MỤC LỤC
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM GVHD: LÊ THỊ HỒNG ÁNH
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
TCVN
ISO
AOAC
CAC
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
Tiêu chuẩn Việt Nam
International Organization Tổ chức tiêu chuẩn hoá
for Standardization
quốc tế
Association of Official Hiệp hội các nhà hoá
Agricultural Chemists
phân tích chính thống
Codex Alimentarius
Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực
Commission
phẩm Codex Quốc tế
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Yêu cầu cảm quan................................................................................15
Bảng 2.2 Yêu cầu lý hoá......................................................................................16
Bảng 2.3 Kết quả về % độ ẩm ở hai mẫu.......................................................27
Bảng 2.5 Kết quả về hàm lượng các chất không tan trong nước ở hai mẫu...32
Bảng 2.6 Kết quả về hàm lượng các chất không tan trong acid ở hai mẫu.42
Bảng 2.7 Kết quả về hàm lượng sulfate ở hai mẫu........................................49
Bảng 3.1 So sánh sự khác nhau trong phương pháp xác định đổ ẩm của AOAC và
TCVN...................................................................................................................57
Bảng 3.2 So sánh sự khác nhau tron phương pháp xác định hàm lượng chất không
tan trong nước của AOAC và TCVN...............................................................58
Bảng 3.3 So sánh sự khác nhau tron phương pháp xác định hàm lượng chất không
tan trong acid của AOAC và TCVN.................................................................57
Bảng 3.4 So sánh sự khác nhau tron phương pháp xác định hàm lượng sulfate của
AOAC và TCVN..................................................................................................58
Bảng 3.5 so sánh ưu và nhược của phương pháp xác định hàm lượng Mg theo
AOAC, TCVN......................................................................................................59
ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM GVHD: LÊ THỊ HỒNG ÁNH
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Cánh đồng muối Ninh Thuận ........................................................4
Hình 1.2 Bảo quản thịt.........................................................................................6
Hình 1.3 Quy trình sản xuất muối bằng phương pháp tái kết tinh lại................11
Hình 1.4 Sản phẩm muối tinh...............................................................................12
Hình 2.1 Sơ đồ tổng quát phân tích các chỉ tiêu...................................................21
Hình 2.2 Xử lý chén sấy........................................................................................27
Hình 2.3 Xác định độ ẩm......................................................................................27
Hình 2.4 Xử lý chén lọc........................................................................................29
Hình 2.5 Xác định hàm lượng chất không tan trong nước...................................32
Hình 2.6 Xác định hàm lượng canxi.....................................................................40
Hình 2.7 Xác định hàm lượng magie....................................................................41
4
LỜI MỞ ĐẦU
Muối thu được ở đồng ruộng (muối thô) thường chứa nhiều tạp chất sau quá trình xử lý
(tinh chế) để trở thành muối tinh nhưng vẫn còn chứa các tạp chất tan như Magie Sulfate
(MgSO4), Magie Clorua (MgCl2), Kali Clorua (KCl), Canxi sulfate (CaSO4) và các tạp chất
không tan khác ảnh hưởng rất lớn đến các chất lượng sản phẩm. Hơn nữa trong đời
sống hàng ngày người ta thường nhầm lẫn giữa muối đã tinh chế và muối chưa tinh chế.
Vậy sự khác nhau giữa hai loại muối là như thế nào?, cần có những chỉ tiêu gì cho muối
tinh hàm lượng bao nhiêu, phương pháp xác định các chỉ tiêu đó ra sao,phương pháp xác
định ở việt nam có giống với các tổ chức trên thế giới hay không. Đề tài “sản phẩm
muối tinh” sẽ giải quyết vấn đề này.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MUỐI
1.1 Đặt vấn đề
Cũng giống như các sản phẩm thực phẩm khác, muối muốn lưu thông trên
thị trường phải đáp ứng được các chỉ tiêu do nhà nước đưa ra, hay do các công ty,
xưởng sản xuất công bố áp dụng như chỉ tiêu cảm quan, lý hoá… Câu hỏi đặt ra
làm dùng phương pháp nào để xác định các chỉ tiêu đó, cách xác định như thế
nào…đó chính là lí do em chọn đề tài “ Sản phẩm muối tinh”
1.2 Mục tiêu đề tài
Tìm hiểu về những tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành cho sản phẩm muối
tinh
Tìm hiểu các phương pháp kiểm tra chỉ tiêu của sản phẩm muối tinh theo
AOAC.
So sánh các phương pháp kiểm tra của sản phẩm muối tinh
1.3 Tổng quan về muối
1.3.1
1.3.1.1
Lịch sử phát triển muối
Muối ở phương tây
Ở phương Tây, công nghệ sản xuất muối từ nước biển được chú ý ngay từ khi
đế quốc La Mã vừa hình thành. Nhà nước tổ chức và quản lý tất cả các khâu:
khai thác, vận chuyển, mua bán. Lương của lính cũng được trả bằng muối, nên
trong tiếng Pháp, từ salarium (muối) bắt nguồn từ salaire (lương bổng). Còn
trong tiếng Anh, chữ salt (muối) có gốc từ salary (lương tháng)
Con người khai thác muối bằng cách tách nó ra khỏi nước biển. Ở các nước xứ
lạnh, họ cho đông đặc. Nhiệt độ xuống thấp, độ bão hòa giảm đi nên muối kết
SVTH: CAO THỊ HẬU
6
tinh, lắng xuống đáy thùng chứa. Sau khi vớt phần băng nổi lên trên, người ta
cho đông đặc tiếp. Phần muối đặc được đem nấu cho bay hơi hết, tách lấy
muối tinh thể. Cách làm muối thứ hai là phơi nước biển để ánh nắng mặt trời
làm nước bay hơi, cho muối kết tinh lại. Nước biển được bơm vào các khu
ruộng để cho chất bẩn và thạch cao lắng xuống, sau đó dẫn nước này vào khu
lấy muối kết tinh.
Còn muối mỏ thường kết thành khối lớn, có thể lẫn lộn với đất sét nên có màu
hơi vàng. Muối mở được tạo thành khi có một vùng biển lọt vào giữa đại lục
do sự chuyển động của vỏ trái đất từ thời rất xưa. Mỏ muối Vielitxka ở Ba Lan
là một mỏ muối rất lớn, dài 4km, rộng 800m, dày 2030m, được khai thác từ
thời Trung cổ và có hẳn một nhà thờ xây ngay trong mỏ muối.
1.3.1.2
Muối ở phương đông
Vùng trung bộ Campuchia có những nơi nổi đất mặn, dùng để lấy muối
ăn, vì trước đây nơi này là một vịnh biển bị phù sa sông Mekong bồi đắp. Nước
Lào cũng có mỏ muối, dường như để bù đắp lại sự thiệt thòi không có biển. Họ
khai thác bằng cách đào các giếng mặn, lấy lên thứ dung dịch gồm muối và đất
sét hòa lẫn vào nhau, đổ vào thùng gỗ rồi dùng chân đạp. Phần nước chắt ra để
lắng xuống rồi đem đun lên lấy muối.
Tùy theo vị thế, cấu trúc của mỏ và chất lượng muối mà người ta có
những phương pháp khai thác khác nhau. Có thể đào hầm đến tận phần đất có
muối rồi lấy lên từng tảng một. Cũng có khi người ta bơm nước xuống mỏ, hòa
tan muối rồi đem nước mặn lên, phơi cho bốc hơi để lấy muối tinh khiết.
Hơn 250 năm trước, ở vùng đông bắc Thái Lan, người dân thu muối bằng cách
đốt rễ của cây dừa nước (loại cây sống ở vùng nước mặn), ngâm than tro và
lọc lấy nước nấu muối.
Ở Trung Quốc, thời Chiến quốc, Tề Hoàn Công xưng bá (374357 tr.CN)
nắm quyền điều động chư hầu nhà Chu nhờ tài cải cách kinh tế của Quản
Trọng, trong đó có việc nắm độc quyền khai thác muối biển. Các triều đại sau,
SVTH: CAO THỊ HẬU
7
việc độc quyền muối là đương nhiên thuộc nhà nước và họ áp dụng chính sách
này trên vùng đất xâm chiếm.
Những vùng cách xa nguyên liệu làm muối, thì muối đặc biệt càng quý, có thể
so sánh với vàng. Marco Polo (12541324), một nhà du hành Venice đến Trung
Hoa vào thế kỷ 13 cho biết các quan lại của Hoàng đế Trung Hoa đập tiền từ
muối, 60 đồng tiền muối trị giá đổi ngang với 10g vàng rồng. Do vậy, muối
thường dược gọi là “vàng trắng”. Ơ Trung Quốc, muối được phân làm các loại:
muối biển, muối hồ, muối giếng và muối mỏ.
A. Muối ở Việt Nam
Theo Thiên Nam ngữ lục thì vào thế kỷ VIII (đời Đường), nghề muối đã
xuất hiện ở nước ta. Lúc ấy, ở Trung Quốc có tướng là Quang Sở Khách, vốn
rất tinh rắn, sang nước ta làm quan đô hộ. Ở Nghệ An có một cô gái làm nghề
nấu muối, đang đêm bọt muối đụng vào rồi thụ thai, sinh ra Mai Thúc Loan.
Dân gian truyền rằng do Mai Thúc Loan là tinh muối nên thắng được Quang Sở
Khách và chém đầu hắn.
Thời Lê cũng rất chú trọng quản lý nghề muối, người dân làm muối gọi là diêm
dân, người bán muối gọi là diêm hộ.
Vào thời Nguyễn, cả nước ta có khoảng 1.900 ha ruộng muối: 250 ha ở
miền Bắc, 500 ha ở miền Trung, 1.150 ha ở miền Nam. Lượng muối sản xuất
hàng năm được 165.000 tấn muối, cung cấp dồi dào cho nhu cầu nội địa và xuất
khẩu một phần sang thị trường nước ngoài.
Từ năm 1897, thực dân Pháp áp dụng chế độ độc quyền muối (cùng với
rượu và thuốc phiện) ở nước ta. Tất cả những cơ sở sản xuất muối của diêm
dân đều phải bán cho Pháp. Ai bán ra ngoài coi như phạm pháp. Sau đó các công
ty muối của Pháp bán ra cho xã hội với giá cao gấp 10 lần.
Thuế đánh vào các mặt hàng muối, rượu và thuốc phiện (còn gọi là thuế
chuyên mãi) chiếm tới hơn 60% tổng nguồn thu thuế của ngân sách chung.
Phương pháp nấu muối không rõ xuất hiện từ thời nào ở nước ta nhưng
nó tồn tại khá lâu trong lịch sử. Lê Tắc đã mô tả trong An Nam chí lược về cách
SVTH: CAO THỊ HẬU
8
nấu muối này:”Nấu nước biển lấy muối trắng như tuyết. Dân biên thùy qua
phục dịch ở An Nam, đều vì nguồn lợi muối và sắt”. Người vùng Diêm Điền
(Thái Bình), Móng Cái, Quảng Yên (Quảng Ninh) nấu muối trong các nồi bện
tre.
Nhà truyền giáo người Pháp Abbé Saint Phalle sống ở miền Bắc
Việt Nam thời kỳ 17321740 đã có những mô tả đầu tiên về nghề làm muối.
Những ghi chép đó cho hay nhiều thôn ở miền Bắc đã dùng nước biển để rửa
thứ cát ven bờ có lẫn những hạt muối kết tinh nhỏ và thu được một thứ nước
mặn hơn, sau đó nấu thành muối.
Cuối thế kỷ XVIII, phương pháp này vẫn còn tồn tại mạnh mẽ ở xứ Đàng
Trong. TrongPhủ biên tạp lục (1776), Lê Quý Đôn cho biết, một số vùng ở
Thuận Hóa vì lò nấu muối bỏ hư nên diêm dân phải cho vào cái chảo lớn nấu
cho sôi, khô kết thành muối, sắc màu đen và có vị đắng.
Vào tháng 52003, các nhà khảo cổ Việt Đức đã phát hiện tại gò Ô
Chùa (huyện Vĩnh Hưng, Long An) những chạc gốm có niên đại cách nay từ
2900 đến 2250 năm. Cứ liệu đó cho thấy, ở gò Ô Chùa đã có những thợ làm
muối lành nghề với quy trình kỹ thuật giống như diêm dân cùng thời đại ở châu
Âu và cả ở châu Phi.
SVTH: CAO THỊ HẬU
9
Cách khai thác thông thường nhất vẫn là dùng ánh nắng mặt trời và gió làm bốc
hơi trên những cánh đồng muối. Người ta cho nước biển chảy vào các ruộng
muối, trải ra trên các mặt phẳng để dễ bốc hơi. Nước cô đặc dần, chất dơ lắng
xuống, chất thạch cao cũng bị loại trừ. Cuối cùng dẫn nước vào khu lấy muối
thực sự.Việc sản xuất muối ở nước ta hiện nay chủ yếu vẫn còn theo lối thủ
công. Người dùng mai xắn đất, dùng chân, dùng đầm nện cho mặt ruộng cho dẽ
dặt, rồi lấy cát trải lên, tiếp tục nện. Nước biển được dẫn vào các nơi chứa lớn
nhỏ, rồi tát lên ruộng bằng gàu sòng, gàu dai. Ở Phan Thiết, người ta lợi dụng
sức gió thổi vào các cánh quạt bơm nước vào ruộng. Muối đọng lại gom bằng
cào, bằng chổi, vun thành đống.
Lớp muối đọng lại ban đầu xốp, gọi là muối bọt, có khi được lấy riêng. Muối
này chỉ muối nấu, muối tán ra, khác với muối rang là loại được khử bằng sức
nóng để đẩy các phân tử nước thoát ra khỏi water
two or three times, until the complete disappearance of chloride ions from the
washing water.
Carefully place the filter paper and contents in the crucible (6.3), previously
heated to a red heat, cooled in the desiccator (6.2) and weighed, and place it in
an oven at 110± 2o until complely dry. Ignite the filter paper at low temperature.
This can be carried out with a butane gas or acetylene jet, or in the electric
furnace (6.1)
Keep the crucible at approximately 800 ± 25oC for 15min. if the ignited
precipitate smaell of sulphides (BaS) or has a grey appearance, indicating the
presence of carbon black, moisten it with 1 drop of the nitric acid solution (5.5)
and 1 drop of the sulphuric acid solution (5.2) and evaporate to dryness on a hot
plate in the crucible, fitted with its lid to avoid loss. Return to the furnace (6.1)
and ignite again at 800 ± 25oC for 15 min.
Cool in the desiccator (6.2) and weigh to the nearest 0.1mg
SVTH: CAO THỊ HẬU
98
8.EXPRESSION OF RESULT
8.1 Method of calculation and formula
The sulfate (SO4) content is given, as a percentage by mass, by the formula:
Where
m0 is the mass, in grams, of the test portion used for preparing principal solution
A;
m1 is the mass, in grams, of barium sulfate weighed;
0.41153 is the conversion factor of BaSO4 to SO4.
8.2 Repeatability and reproducibility
Comparative analyses on two samples in nineteen labora laboratories have given
the following statistical results:
Evaporated
Marine salt
salt
Mean
0.009
0.117
(percentage by
mass)
Standard
deviation
For repeatability ((σr)
0.0015
0.0033
For reproducibility
0.0038
0.0085
(σR)
9 Special case: determination of sulfate in a principal solution prepared in
an acid medium
SVTH: CAO THỊ HẬU
99
9.1
Principl
e
dissolution in an acid medium and separation of the insoluble residue.
Precipitation of sulphte ions in thefiltrate in accordance with the general method.
9.2
Reagen
ts
See section 5.
9.3
Appara
tus
see section 6
9.4
Proced
ure
9.4.1 test portion
Take 100.0 ml of solution B1) containing 100g oof the test sample per 1000ml.
9.5
determi
nation
see 7.2
9.6
Express
ion of result
Use the formula given in section 8, where m0 is the mass, in grams, of the
1) See clause 9.5.4 in ISO 2479
test portion used for preparing principal solution B
10
Test report
d)
The reference of the method used;
SVTH: CAO THỊ HẬU
100
e)
The results and the method of expression used;
f)
Any unusual features noted during the determination;
Any operation not included in this international standard or regarded as optional
SVTH: CAO THỊ HẬU
101
7.AOAC
1.2.01 WATERS AND SALT / SALT
AOAC Official Method 925.55
Salt
First Action 1925
A. Preparation of Test Sample—Procedure
If laboratory sample is coarser than "20 mesh," grind so that all will pass No. 20
sieve, but avoid undue grinding so that as much as possible will be retained on No.
80 sieve. Mix test sample by quartering and weigh all needed portions as nearly at
same time as possible.
Reference:
JAOAC 5, 384(1922).
B. Moisture—First Action
Place ca 10 g test sample in dry, weighed 200 mL Erlenmeyer. Weigh flask and
test portion. Spread test portion evenly over bottom of flask by shaking gently and
insert small funnel in neck. Heat flask and test portion for periods of 1 h each at ca
250°C until 2 consecutive weighings agree within 5 mg. Occasionally shake flask
so that test portion will dry evenly. Report loss of weight as H2O.
C. Matters Insoluble in Water—First Action
Place 10 g test sample in 250 mL beaker, add 200 mL H2O at room temperature,
and let stand 30 min, stirring frequently. Filter through weighed Gooch with glass
fiber filter mat dried at 110°C. Transfer residue to Gooch with aid of policeman,
using total of 50 mL H2O. Wash residue with ca ten 10 mL portions H 2O, until 10
mL filtrate shows only faint opalescence upon addition of few drops AgNO 3
solution. Dry crucible and contents to constant weight at 110°C. Report increase in
weight Gooch as "matters insoluble in H 2O" and report results in percent on H2O
free basis. If matters insoluble in H2O are >0.1%, determine their nature.
SVTH: CAO THỊ HẬU
102
D. Matters Insoluble in Acid—First Action
Treat 10 g test sample with 200 mL HCl (1 + 19), boil 2–3 min, and let stand 30
min, stirring frequently. Filter through Gooch with mat dried at 110°C. Wash, dry at
110°C, cool, and weigh. Express results in percent.
References:
JAOAC 5, 385(1922); 6, 129(1923).
E. Preparation of Solution for Sulfate, Calcium, and Magnesium
—Procedure
Weigh ca 20 g test sample, transfer to 400 mL beaker, and dissolve in 200 mL
HCl (1 + 3). Cover beaker, heat to bp, and continue boiling gently 10 min. Filter
through paper and wash residue with small amounts of hot H 2O until filtrate is Cl
free. Unite filtrate and washings, cool, and dilute to 500 mL (Solution X).
F. Sulfate—First Action
Place 250 mL Solution X, E, in 400 mL beaker, heat to bp, and add slight
excess hot 10% BaCl2 solution (w/v) dropwise while stirring. Concentrate by
heating gently and finally evaporate to dryness on steam bath. Facilitate removal of
free acid by stirring partly dried residue. Wash precipitate by decantation with small
amounts of hot H2O, finally transferring precipitate to closegrain filter paper with
aid of policeman and stream of hot H 2O. Test filtrate for presence of Ba. Wash
precipitate on paper until filtrate is Clfree. Dry and ignite paper containing
precipitate over Bunsen flame. Report percent SO4 in sample on H2Ofree basis.
G. Calcium—First Action
Place remainder of Solution X in 400 mL beaker. Add excess of 10%
H2C2O4∙2H2O solution (w/v) (10 mL usually is enough). Add few drops methyl
orange; neutralize while hot by adding NH 4OH dropwise, stirring constantly. Add
ca 1 mL excess NH4OH, stir, and let stand in warm place 3 h. Decant supernate
through filter, reserving filtrate for determination of Mg. Test filtrate for Ca with
(NH4)2C2O4 solution. Wash precipitate in beaker once with 10 mL 1% (NH 4)2C2O4
solution (w/v), decanting through filter paper. Combine filtrate and washings.
SVTH: CAO THỊ HẬU
103
Dissolve precipitate on paper with hot HCl (1 + 1), using same beaker; dilute to 100
mL, add little more H2C2O4 solution, and precipitate as before. Let stand 3 h, filter,
and wash with 1% (NH4)2C2O4 solution as before, reserving filtrate and washings.
Transfer precipitate to crucible, dry, ignite, and heat over blast lamp to constant
weight (CaO). Report as percent Ca on H2Ofree basis.
H. Magnesium—First Action
Combine filtrates and washings from Ca determination, concentrate if necessary
by boiling gently to ca 150 mL, and proceed as in 920.200 (see 11.1.25). Report as
percent Mg on H2Ofree basis.
AOAC Official Method 920.195
Silica in Water
Gravimetric Method
First Action 1920
Final Action
Make preliminary examination, using 100–250 mL specimen, to determine
approximate amount of Ca and Mg present, in order to determine amount of
specimen to be evaporated for final analysis.
Evaporate amount of specimen equivalent to 0.1–0.6 g CaO or 0.1–1 g Mg2P2O7
(usually 1–5 L). Acidify specimen with HCl and evaporate on steam bath to dryness
in Pt dish. Continue drying ca 1 h. Thoroughly moisten residue with 5–10 mL HCl.
Let stand 10–15 min and add enough H2O to bring soluble salts into solution. Heat
on steam bath until salts dissolve. Filter to remove most of SiO 2 and wash
thoroughly with hot H2O. Evaporate filtrate to dryness and treat residue with 5 mL
HCl and enough H2O to dissolve soluble salts, as before. Heat, filter, and wash
thoroughly with hot H2O. Designate filtrate as Solution X.
Transfer the 2 residues to Pt crucible, ignite, heat over blast lamp, and weigh.
Moisten contents of crucible with few drops H 2O, add few drops H2SO4 and few mL
HF, and evaporate on steam bath under hood. Repeat treatment if all SiO 2 is not
volatilized. Dry carefully on hot plate, ignite, heat over blast lamp, and weigh.
SVTH: CAO THỊ HẬU
104
Difference between the two weights is weight SiO 2. Add weight residue (Fe2O3 +
Al2O3) to that of Al2O3 and Fe2O3 obtained in 920.196 (see 11.1.19). [If residue
weighs >0.5 mg, BaSO4 may be present in specimen. If so, make necessary
correction and add to weight Fe2O3 and Al2O3 in 920.196 (see 11.1.19).]
© 2000 AOAC INTERNATIONAL
AOAC Official Method 920.196
Aluminum and Iron in Water
Gravimetric Method
First Action 1920
Final Action
Concentrate Solution X, 920.195 (see 11.1.18), to 200 mL; while still hot, slowly
add NH4OH, stirring constantly, until alkaline to methyl orange. Boil, filter, and
wash 3 times with hot H2O. Dissolve precipitate in hot HCl (1 + 1). Dilute to ca 25
mL, boil, and again precipitate with NH4OH. Filter, wash thoroughly with hot H2O,
dry, ignite, and weigh as Al2O3 and Fe2O3. [In presence of H3PO4, weight of this
residue must be corrected for P2O5 equivalent to H3PO4 found in 973.55E (see
11.1.31), allowing for difference in volumes of the water used for these
determinations.] Designate filtrate as Solution Y.
CAS7429905 (aluminum)
CAS7439896 (iron)
© 2000 AOAC INTERNATIONAL
11.1.23 WATERS AND SALT / WATER
SVTH: CAO THỊ HẬU
105
AOAC Official Method 920.199
Calcium in Water
Gravimetric Method
First Action 1920
Final Action
Concentrate Solution Y, 920.196 (see 11.1.19), to 150–200 mL, and to this
solution, containing equivalent of 0.6 g CaO or 1 g Mg 2P2O7, add 1–2 g
H2C2O4∙2H2O and enough HCl (1 + 1) to clear solution. Heat to bp and neutralize
with NH4OH, stirring constantly. Add NH4OH in slight excess and let stand 3 h in
warm place. Filter supernate and wash precipitate once or twice by decantation
with 1% (NH4)2C2O4 solution. Dissolve precipitate in HCl (1 + 1), dilute to 100–
200 mL, add little more H2C2O4, and precipitate as above. After letting precipitate
stand 3 h, filter, wash with 1% (NH4)2C2O4 solution, dry, ignite, heat over blast
lamp at 950°C and weigh as CaO and SrO. From this weight subtract weight SrO
equivalent to the Sr, 911.03 (see 11.1.24). Difference is weight CaO. Calculate as
Ca. Designate combined filtrates and washings as Solution Z.
© 2000 AOAC INTERNATIONAL
As check on CaO, evaporate to dryness filtrate from the Sr(NO 3)2 in 911.03 (see
11.1.24), beginning "Filter, and wash with ether–alcohol mixture . . .". Dissolve the
Ca(NO3)2 in H2O, precipitate as oxalate, filter, wash, ignite at 950°C, and weigh as
CaO. CaO 0.7147 = Ca.
CAS7440702 (calcium)
SVTH: CAO THỊ HẬU
106
AOAC Official Method 920.200
Magnesium in Water
Gravimetric Method
First Action 1920
Final Action
Concentrate Solution Z, 920.199 (see 11.1.23), to 200 mL, acidify with HCl (1 +
1), and add 2–3 g (NH4)2HPO4 and enough HCl (1 + 1) to produce clear solution
when all (NH4)2HPO4 is dissolved. When cold, make slightly alkaline with NH 4OH,
stirring constantly. Add 2 mL excess of NH4OH and let stand ca 12 h. Filter
supernate and wash 4 times by decantation with NH 4OH (1 + 10). Dissolve
precipitate in HCl (1 + 1), dilute to ca 150 mL, add little (NH4)2HPO4, and
precipitate with NH4OH as before. Let stand 12 h, filter, wash Clfree with NH4OH
(1 + 10), place in porcelain crucible, ignite, heat over blast lamp, and weigh as
Mg2P2O7. Calculate to Mg. Mg2P2O7 0.21842 = Mg.
CAS7439954 (magnesium)
© 2000 AOAC INTERNATIONAL
SVTH: CAO THỊ HẬU
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt:
[1] PGS.TS Nguyễn Hay, 2010, Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy ly tâm liên tục,
máy sấy trang bị cho dây chuyền sản xuất muối tinh liên tục,
< />lientucmaysaytrangthietbichodaychuyensanxuatmuoitinhlientuc.htm?
page=6>
[2] Trần Thị Phương Thảo, Phương pháp phân tích khối lượng, Đại học
Bách Khoa < />176677.html>
[3] TCVN 397384 Muối ăn (natri clorua). Phương pháp thử
[4] TCVN 9639 : 2013 Muối (natri clorua) tinh
[5] TCVN 3974:2007 Muối thực phẩm
[6] Huỳnh thị Bích Vân, Đại cương về quá trình sản xuất xút Clophân tích
muối ăn nguyên liệu, Đại học Công Nghiệp TPHCM
< />
%C6%B0%C6%A1ngv%E1%BB%81quatrinhs%E1%BA%A3nxu%E1%BA
%A5txutClophantichmu%E1%BB%91inguyenli%E1%BB%87u>
Tiếng anh:
[1] AOAC Official Method 920.196 Aluminum and Iron in Water
[2] AOAC Official Method 920.199 Calcium in Water
[3] AOAC Official Method 920.200 Magnesium in Water
[4] AOAC Official Method 925.55 SALT
[5] AOAC Official Method 920.195 Silica in Water
[6] />Food.htm
SVTH: CAO THỊ HẬU
108
[7] />[8] ISO 2482, Sodium chloride for industrial use Determination of calcium and
magnesium contents EDTA complexometric methods
[9] SO 2483, Sodium chloride for industrial use Determination of the loss of
mass at 110 degrees C
[10] ISO 2479, Sodium chloride for industrial use Deterphútatrion of matter
insoluble in water or in acid and preparation of principal solutions for other
Determination
[11] ISO 2480, Sodium chloride for industrial use Determination of sulfate
content Barium sulfate gravimetric method
SVTH: CAO THỊ HẬU
109