Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tập đoàn Ma San thông qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN MASAN QUA PHÂN TÍCH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN THU TRANG

MÃ SINH VIÊN

: A16318

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN MASAN QUA PHÂN TÍCH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Thu Hƣơng

Sinh viên thực hiện

: Trần Thu Trang

Mã sinh viên

: A16318

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2013

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học
Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Nguyễn Thị Thu Hương. Cô giáo không chỉ là
người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập
tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em
trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn
cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành
trang quý báu cho em bước vào đời.
Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể
các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực
tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học
cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có
thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Trần Thu Trang


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................1
1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh .......................................... 1
1.1.1. Các khái niệm liên quan......................................................................................1
1.1.2. Phân loại hiệu quả............................................................................................... 2
1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................2
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh ..........3
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.............................................................................................................................................. 3

1.2.1. Phương pháp so sánh ..........................................................................................3
1.2.2. Phương pháp chi tiết ........................................................................................... 4
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.........................................................................4
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................................... 4
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Ma San ..................................................................................................4
1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính 5
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ....................................................................7
1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .......................................................................13
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..... 14
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................... 14
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. .............................................................. 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐÕAN MASAN ..................................17
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Tập đoàn Masan .............................................. 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................17
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan .......................18
2.1.3. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty ..............................................21
2.2. Đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................................... 21

Thang Long University Library


2.2.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Masan ..................................................................................................22
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính. 27
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ................................................................................ 32
2.3.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................................................37

2.3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .....................................................................44
2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ..................................................................................... 46
2.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu....................................................................47
2.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn vay .................................................................................50
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.................................... 52
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN ......................55
3.1. Xu hƣớng phát triển của tập đoàn kinh tế tƣ nhân Việt Nam .................................. 55
3.2. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............................... 55
3.2.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty ................56
3.3. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
58
3.3.1. Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .............................................58
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn ........................................................60
3.3.3. Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn ....................................................61
3.3.4. Tiến hành giảm chi phí và việc phân bổ hợp lý các khoản chi phí .................61
KẾT LUẬN


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

TS


Tài sản

TSNH

Tài sản ngắn hạn

CSH

Chủ sở hữu

VND

Việt nam đồng

TSDH

Tài sản dài hạn

DT

Doanh thu

ĐVT

Đơn vị tính

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


GVHB

Giá vốn hàng bán

LNST

Lợi nhuận sau thuế

CPBH

Chi phí bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

CPTC

Chi phí tài chính

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ..........................................21
Bảng 2.2. Phân tích tỷ trọng chi phí trên doanh thu ......................................................24

Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất ........................................................... 26
Bảng 2.4. Thành phần các chỉ tiêu hệ số thu nhập ........................................................30
Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung .....................................................32
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ............36
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................38
Bảng 2.8. Thời gian một vòng quay TSNH ...................................................................40
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA .....................41
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình khoản phải thu ...........................................44
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn .................................................................45
Bảng 2.12. Phân tích ROE theo mô hình dupont .......................................................... 48
Bảng 2.13. Các chỉ tiêu tính I, RE và đòn bẩy tài chính ...............................................49
Bảng 2.14. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính .........................................................................49
Bảng 2.15. Chỉ tiêu sinh lời tiền vay của công ty.......................................................... 51
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Masan ....................18
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu ................................................................ 24
Biểu đồ 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .................................28
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản tại công ty cổ phần Tập đoàn Masa ...................................33
Biểu đồ 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản .................................34
Biểu đồ 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tài sản ngắn hạn ......................................................39
Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ................................................................ 43
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu nguồn vốn của công ty ..................................................................47
Biểu đồ 2.8. Chỉ tiêu khả năng thánh toán lãi vay......................................................... 50


LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi, có
đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã đạt được
gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, có hiệu quả

hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của
doanh nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc
làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm
tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình,
tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong
mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích hiệu quả kinh
doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao
động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng
phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh
có hiệu quả hơn.
Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên
cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp để tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh
cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội
nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San thông
qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính”.
2. Đối Tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty cổ phần Tập đoàn Ma San trong giai đoạn 2010 – 2012 thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty.


Thang Long University Library


Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 của công ty cổ phần Tập
đoàn Ma San
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh
giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động
của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục tham khảo khóa luận gồm 3 chương:
Chuơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Ma San.
Chƣơng 3: Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần Tập đoàn Ma San.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm và bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.1.1. Các khái niệm liên quan
Khái niệm về công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn,
cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đóng góp vào
doanh nghiệp.
Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, bản chất của hiệu quả chính là kết quả của lao
động xã hội, được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu
được với lượng hao phí lao động xã hội. Do vậy, thước đo hiệu quả là tối đa hóa kết
quả dựa trên các nguồn lực sẵn có.
Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ngày nay hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả doanh nghiệp đều xem mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận là quan trọng nhất. Nhằm đạt được mục tiêu này, các doanh
nghiệp phải xác định chiến lược sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển
phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cần phân bổ và quản trị có hiệu quả những nguồn lực và luôn kiểm tra việc sử
dụng chúng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Muốn kiểm tra được tính hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh thì phải đánh giá được hiệu quả ở phạm vi mỗi doanh
nghiệp cũng như từng bộ phận.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo
Samuelson và Nordhaus, “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác”.
(Nguồn theo P.Samuelson, W.Nordhaus (1991), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế Bộ Ngoại giao, Hà Nội) Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến vấn đề phân bổ
hiệu quả nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ đó, rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sai chỉ việc sử sụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản
xuất sẽ làm cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được.
Trong khi đó thì có nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo
Manfred, “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị
1


Thang Long University Library


chia cho chi phí kinh doanh”. (Nguồn theo Manfred Kuhn (1990), Từ điển kinh tế, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội).
Từ những quan điểm nêu trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả sản xuất
kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, đất đai…) nhằm đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ sử dụng các nguồn lực
chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét rằng mỗi sự
hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.
Công thức chung tính hiệu quả sản xuất kinh doanh là:
H = K/C
Trong đó:
H = hiệu quả sản xuất kinh doanh
K = kết quả đạt được.
C = hao phí nguồn lực để tạo ra kết quả đó
1.1.2. Phân loại hiệu quả
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp được tạo thành bởi tất cả
các yếu tố của quá trình SXKD, nên cần phải xem xét hiệu quả kinh doanh trên cả hai
mặt đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa
quyết định
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm, đó là thái độ giữ gìn và
phát triển nguồn vốn chủ sở hữu, một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao chính là
điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Đây chính là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu
quả kinh tế. Chính vì vậy, việc khan hiếm nguồn lực, việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh và ngày càng thỏa mãn cao của xã hội, đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng

triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các doanh
nghiệp buộc phải chú trọng tới các yếu tố sản xuất và phải tiết kiệm mọi chi phí đến
mức tối đa.
Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, hiệu quả của kinh doanh được
đánh giá trên hai tiêu thức hiệu quả xã hội và tiêu thức hiệu quả kinh tế. Tùy theo từng
thành phần kinh tế tham gia và hoạt động kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh theo hai
hình thức này cũng khác nhau
Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì
tiêu thức kinh tế được quan tâm nhiều hơn. Đối với công ty nhà nước có sự chỉ đạo và
2


góp vốn liên doanh của nhà nước thì tiêu thức hiệu quả xã hội lại được đề cao hơn.
Điều này phù hợp với mục tiêu của chủ nghĩa Mac – LeNin. Đó là không ngừng nâng
cao về vật chất và tinh thần toàn xã hội, có nghĩa là tiêu thức quan tâm nhiều hơn hiệu
quả xã hội, cho cộng đồng.
Tuy nhiên ta cũng có thể thấy hiệu quả về mặt kinh tế cũng kéo theo hiệu quả về
mặt xã hội. Khi hiệu quả kinh tế đạt được tự khắc sẽ kéo theo hiệu quả mặt xã hội,
mang lại lợi ích cho xã hội.
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế canh tranh của doanh nghiệp có mối
quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng
cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ vững và phát huy những lợi thế cạnh tranh
sẵn có, đồng thời có thể khai thác những lợi thế cạnh tranh khác. Doanh nghiệp đạt
hiệu quả kinh tế, xã hội cao khi thu nhập của người lao động được cải thiện và nâng
cao. Đây chính là động lực để người lao động gắn bó và tiếp tục đóng góp công sức
vào sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nộp thuế cho ngân sách
nhà nước nhiều, đầy đủ và kịp thời và tạo điều kiện nâng cao uy tín của doanh nghiệp
đối với các cơ quan quản lý. Tương tự, mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín
dụng ngày càng được củng cố khi doanh nghiệp thanh toán được các khoản lãi vay và

nợ vay khi tới hạn. Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện tăng thêm niềm
tin cho cổ đông tiếp tục góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Ngược lại, khi doanh
nghiệp có được một số lợi thế cạnh tranh nào đó, doanh nghiệp sẽ có cơ hội dành được
những lợi ích mà doanh nghiệp khác không thể có được. Lợi thế về quy mô, về tiếp
cận được những nguồn lực có chi phí thấp như lao động, vốn, đất đai... đều là những
yếu tố quan trọng trong việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh bằng số tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân
tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của
các hiện tượng kinh tế.
∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc
So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong
tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ
tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng nghiên cứu.
3

Thang Long University Library


Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu

=

Số kỳ phân tích
Số kỳ gốc


*

100%

Hay:
t

=

Mức tăng ( chỉ tiêu phân tích)
Số kỳ gốc

*

100%

So sánh bằng số BQ: Số BQ là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính
chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị,
một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
1.2.2. Phương pháp chi tiết
Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh thường
đa dạng và phong phú. Để nắm bắt được bản chất và đánh giá chính xác kết quả đạt
được của các chỉ tiêu này, khi tiến hành phân tích, có thể chi tiết các chỉ tiêu này theo
yếu tố cấu thành, theo thời gian, theo không gian.
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế liên hoàn là phương pháp mà các nhân tố lần lượt được thay thế theo
một trình tự thống nhất nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu
phân tích. Trong khi một nhân tố thay thế, các nhân tố còn lại được giữ cố định. Chênh
lệch giữa kết quả thay thế nhân tố lần sau với kết quả thay thế lần trước chính là ảnh
hưởng của nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.

Phương pháp thay thế liên hoàn có hai dạng:
- Phương pháp thay thế liên hoàn dạng tích số
- Phương pháp thay thế liên hoàn dạng thương số
1.3.

Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ
thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu.
Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có
hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt
được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so
sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt
được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế.
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Tập đoàn Ma San
Để hiểu được một cách khái quát nhất về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ta đi phân tích tình hình biến động của doanh thu, chi phí và lợi
4


nhuận qua 3 năm 2010, 2011 và 2012. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông
qua các chỉ tiêu tài chính làm sáng tỏ ý nghĩa giữa các mối quan hệ doanh thu, chi phí
và lợi nhuận.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
đã bán trong kỳ. Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản giảm trừ.
Chi phí bao gồm: Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định; chi
phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ; chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi ra có liên quan đến việc tổ

chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi khấu trừ
mọi chi phí.
1.3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính
1.3.2.1. Hệ số tổng lợi nhuận
Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Hệ số tổng lợi nhuận

=

Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Doanh thu

Khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không, người ta sẽ so sánh hệ số
tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành. Nếu hệ số
tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì công ty cần có giải pháp tốt
hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
1.3.2.2. Hệ số lợi nhuận hoạt động
Cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số lợi nhuận hoạt
động

=

Thu nhập trƣớc thuế và lãi vay( EBIT)
Doanh thu


Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho
4 quý gần nhất hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định
đòn bẩy hoạt động mà một công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh
của mình. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao
nhiêu thu nhập trước thuế.

5

Thang Long University Library


1.3.2.3. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh
thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác,
đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu

Lợi nhuận sau thuế

=

Doanh thu

Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ
tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn
trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt
hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện
phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của

ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một công ty càng giảm chi phí của mình một
cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.
1.3.2.4. Hệ số thu nhập trên đầu tư (ROI)
Phản ánh mức độ ảnh hưởng của biên lợi nhuận so với doanh thu và tổng tài sản
của doanh nghiệp.
ROI

=

EBT(1-T)
Tổng tài sản

=

Thu nhập ròng
Tổng tài sản

=

Thu nhập ròng/Doanh thu
Doanh thu/Tổng tài sản

Mục đích của việc sử dụng hệ số ROI là để so sánh cách thức tạo lợi nhuận của
một công ty và cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử
dụng có hiệu quả thì thu nhập và ROI sẽ cao. Ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
1.3.2.5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như
sau:
ROE


=

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà
quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh.

6


1.3.2.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Trong quá trình tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
mong muốn mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do
vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác
định bằng công thức:
ROA

=

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là
nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm
máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt

hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn
vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại,… thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…
1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.3.3.1. Hiệu quả sử dụng tài sản chung
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (số vòng quay tổng tài sản)
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận
động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công
thức như sau:
Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản

=
Giá trị bình quân tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu cơ bản để dự kiến vốn
đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này
được xác định như sau:

7

Thang Long University Library



Suất hao phí của tài sản
so với doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản
để tạo ra một đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định như
sau:
Suất hao phí của tài sản
so với lợi nhuận

Tổng tài sản bình quân

=

Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài
sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
Lợi nhuận ròng

ROA =

Tỏng giá trị tài sản

Hệ số này có ý nghĩa là với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản
lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm… Một trong những
khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản là khả năng phối hợp của
các chỉ số tài chính để tính toán ROA. Một ứng dụng thường được nhắc tới nhiều nhất
là mô hình phân tích Dupont dưới đây.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình phân tích Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những bộ
phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối
cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để
có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty
8


bằng cách nào. Mục đích của mô hình phân tích Dupont là phục vụ cho việc sử dụng
vốn chủ sở hữu sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Các cơ cấu phần cơ bản của hệ thống được trình bày như sau:

Lợi nhuận sau thuế
ROA

Doanh thu thuần

=

x
Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lời trên
x
doanh thu

Số vòng quay tài sản

Hay:
ROA

=

Từ mô hình chi tiết ở trên có thể thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tài sản như sau:
Thứ nhất là số vòng quay của tổng tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản
xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn
số vòng quay của tổng tài sản bình quân lại bị ảnh hưởng bởi hai nhân tố là tổng doanh
thu thuần và tổng tài sản bình quân.
Thứ hai là, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản

càng tăng. Tuy nhiên có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai
nhân tố là doanh thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất sinh lời
trên doanh thu tăng và ngược lại.
1.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với
chi phí thấp nhất.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH

=

Doanh thu thuần
Tổng TSNH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một
kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của
TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất
sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ
sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần

9

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSNH, đó chính là căn cứ để đầu tư TSNH cho thích hợp, chỉ tiêu này

càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao.
TSNH bình quân

Suất hao phí của TSNH

=

so với doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản ngắn hạn khi
muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn:
Suất hao phí của TSNH
so với lợi nhuận sau thuế

TSNH bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của

=


TSNH

Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân

Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH có thể xác định thông qua mô hình sau:
ROCA

=

Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu

x

Hiệu suất sử dụng
TSNH

Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên
TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dụng TSNH, như vậy muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất
sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố
tốc độ luân chuyển TSNH.
Thời gian một vòng quay của TSNH
365

Thời gian quay vòng của
TSNH


=

Thời gian 1 vòng quay
TSNH

=

Số vòng quay TSNH
TSNH bình quân x 365 ngày
Doanh thu thuần
10


Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu
và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH
Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ
số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân
hàng tồn kho.
Giá vốn hàng bán
=

Số vòng quay hàng tồn kho

Hàng hóa tồn kho bình quân

Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày chu chuyển tồn kho có quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì ngày chu chuyển giảm và ngược lại.
365

Thời gian quay vòng hàng
tồn kho

=
Số vòng quay hàng tồn kho

Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản
phải thu

Doanh thu thuần
=
Bình quân khoản phải thu khách hàng

Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh
nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số
vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp
hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiêp.
Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ
sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày.
365 ngày

Kỳ thu tiền bình quân

=
Số vòng quay các khoản phải thu
11

Thang Long University Library


1.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu
đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ
tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến,
đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu.
Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH

=
Tổng TSDH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ
thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Suất hao phí của TSDH so với doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này
càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
Suất hao phí của TSDH so
với doanh thu thuần


TSDH bình quân
=
Doanh thu thuần

Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
TSDH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao,
chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản dài hạn khi muốn
có mức độ lợi nhuận mong muốn.
Suất hao phí của TSDH so
với lợi nhuận sau thuế

TSDH bình quân
=
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của TSDH

=
TSDH bình quân

12



1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một yếu tố không thế thiếu được là phải có
vốn. Có hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vốn vay. Dưới đây, khóa luận tốt nghiệp trình
bày phân tích hiệu quả sử dụng cả hai loại vốn này.
1.3.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu các nhà phân tích thường sử dụng
chỉ tiêu ROE, chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận ròng
ROE

=
Vốn CSH bình quân

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, các nhà phân tích sử dụng mô hình
Dupont dưới đây.
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu

Doanh thu
x

Tổng tài sản
x


Doanh thu

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất sinh lời

Số vòng

Tổng tài sản

Hay:
ROE

=

trên doanh thu

x

quay tài sản

x
Vốn chủ sở hữu

Qua khai triển chỉ tiêu ROE chúng ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi
ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa
là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tức là gia tăng ROE) doanh nghiệp có 3 sự
lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên.

Để cân nhắc, lựa chọn một cơ cấu tài trợ hợp lý nhằm tận dụng được hiệu ứng
đòn bẩy tài chính, nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, cần xem xét mối quan
hệ giữa hiệu quả tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh và đòn bẩy tài chính thông
qua phương trình:
ROE

=[

RE + (RE – i)

Nợ
*

]*

(1 – T)

Vốn CSH
Trong đó: i: lãi suất vay bình quân
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
RE: Tỷ suất sinh lời kinh tế
Nợ/ Vốn CSH: đòn bẩy tài chính
13

Thang Long University Library


RE

=


Lợi nhuận trƣớc thuế + Lãi vay
Tổng tài sản

Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh RE cao sẽ dẫn đến hiệu quả tài
chính cao và ngược lại.
1.3.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một hệ số quan trọng trong các chỉ số về cơ
cấu vốn. Nó cho thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay có đủ bù đắp lãi vay hay không.
EBIT
=

Hệ số thanh toán lãi vay

Lãi vay
Trong đó lãi trước thuế và lãi vay cũng như lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng
của 4 quý gần nhất.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay

=

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
Số tiền vay

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích khi doanh nghiệp sử dụng 100 đồng tiền
vay thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh tốt, đó là nhân tố hấp dẫn nhà quản trị đưa ra quyết định vay tiền đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này cũng thể hiện tốc độ tăng trưởng của

doanh nghiệp.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp một cách độc lập
hoặc trong mối quan hệ liên kết với các yếu tố khác. Vai trò trong việc hoàn thiện môi
trường kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh là Nhà nước. Nhưng các doanh nghiệp cũng cần chủ động điều chỉnh
hoạt động của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phải dự báo những thay đổi của
môi trường với Nhà nước để giải quyết những vấn đề gây khó khăn vướng mắc cho
doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh

14


Nghiên cứu yếu tố môi trường cạnh tranh là nội dung quan trọng nhất trong quá
trình kiểm soát môi trường bên ngoài. Đây là yếu tố gắn trực tiếp với một doanh
nghiệp và phần lớn các hoạt động của doanh nghiệp cũng như sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp xảy ra trực tiếp tại đây
Michael Porter trong tác phẩm “Competitive Strategy” đã đề xuất mô hình 5 yếu
tố cạnh tranh trong bất cứ ngành nào. Mô hình bao gồm:
Khách hàng
Doanh nghiệp sản xuất và cung ứng những sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng.
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ trên thị trường. Trong
mối quan hệ đó khách hàng có thể tạo áp lực đối với doanh nghiệp như đòi hỏi về giá
và chất lượng, mẫu mã sản phẩm, điều kiện giao hàng, chiết khấu… Từ đó tác động
không nhỏ đến lợi ích của nhà sản xuất. Khi người tiêu dùng yếu thế thì doanh nghiệp
có cơ hội tăng giá và đạt lợi nhuận nhiều hơn.

Người cung ứng
Người cung ứng được xem là sự đe dọa đối với doanh nghiệp khi họ có thể đẩy
mức giá hàng cung cấp cho công ty lên, ảnh hưởng đến mức lợi nhuận của doanh
nghiệp. Các công ty thường xuyên liên hệ với các tổ chức cung ứng những nguồn hàng
khác nhau như: vật tư thiết bị, nguồn lao động, vốn… Yếu tố làm tăng thế mạnh của
tốt chức cung ứng hàng hóa nhưng cũng tương tự như các yếu tố làm tăng thế mạnh
của người tiêu dùng
Đối thủ cạnh tranh
Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là yếu tố quyết định tạo ra cơ hội
hoặc mối đe dọa cho các doanh nghiệp. Nếu sự cạnh tranh trên là yếu thì các doanh
nghiệp sẽ nâng giá nhằm thu lợi nhuận cao hơn và ngược lại nếu sự cạnh tranh là gay
gắt thì sẽ dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt về giá và chất lượng có nguy cơ làm giảm
lợi nhuận của các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh của các công ty trong ngành thường
chịu sự tác động tổng hợp của 3 yếu tố: cơ cấu ngành, mức độ cầu và những cản trở ra
khỏi ngành. Bên cạnh đó, các công ty còn phải cạnh tranh với những đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện không ở trong
ngành nhưng có khả năng nhảy vào hoạt động kinh doanh trong ngành đó bất cứ lúc
nào. Đối thủ tiềm ẩn luôn là mối đe dọa, mối đe dọa này sẽ mãi luôn tiềm ẩn hay trở
thành hiện thực trong thời gian ngắn hay dài phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành.
Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm của các doanh nghiệp trong những ngành
khác nhau nhưng thỏa mãn những nhu cầu của người tiêu dùng giống nhau như các
doanh nghiệp trong ngành. Những công ty này thường cạnh tranh gián tiếp với nhau.
15

Thang Long University Library


Trong những thời điểm nhất định các sản phẩm thay thế hình thành sức ép cạnh tranh
rất lớn, giới hạn mức giá của một công ty có thể định ra và do đó giới hạn mức lợi

nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu sản phẩm của một doanh nghiệp có rất ít các
sản phẩm thay thế thì công ty có cơ hội tăng giá và kiếm được lợi nhuận tăng thêm.
1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Lao động
Nguồn nhân lực của một doanh nghiệp đóng vai trò quyết định hoạt động sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hay thấp. Nếu một doanh nghiệp thuộc bất kỳ ngành
công nghiệp nào có đội ngũ lao động lãnh đạo quản lý tốt doanh nghiệp, đội ngũ lao
động kỹ thuật giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và đội ngũ công nhân trực tiếp và gián
tiếp sản xuất có tay nghề cao thì doanh nghiệp đó sẽ làm ăn đạt lợi nhuận tối đa, thu
nhập của người lao động ngày càng cao và đóng thuế cho nhà nước ngày càng nhiều.
Từ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được sẽ càng cao.
Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là yếu tố giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó, tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì doanh
nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp có nguồn dồi dào thì sẽ tiến hành đào tạo nguồn nhân lực
thường xuyên và lâu dài.
Máy móc thiết bị, công nghệ
Nếu doanh nghiệp có máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến và hiện đại thì người
lao động sẽ tiết kiệm thời gian và công sức để sử sụng những máy móc thiết bị này,
năng suất lao động sẽ dần dần được tăng lên. Từ đó, doanh nghiệp sẽ tăng khối lượng
sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất và lợi nhuận sẽ ngày càng được tăng
lên.
Quản trị
Công tác quản trị cũng giữ vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu thực hiện tốt việc quản trị nhất là quản trị chiến
lược thì doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu cao nhất là hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng cao.
Đất đai nhà xưởng

Nếu doanh nghiệp có diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng rãi và cách xa khu dân
cư thì sẽ đầu tư xây dựng nhiều công trình có liên quan như nhà ở cho công nhân, kho
chứa hàng hóa, mạng lưới đường nội bộ, hệ thống xử lý nước thải… Có như vậy,
doanh nghiệp mới yên tâm làm ăn và lợi nhuận thu được sẽ ngày càng cao.
16


×