Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

khóa luận tốt nghiệp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.54 MB, 91 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TÉ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN N G À N H KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đ ể tài:

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỎ PHẦN XUẤT NHẬP KHẤU THỦY SẢN AN GIANG
Í T vi ừ viên Ị
,„,.0<.'ÌĐ; "ĨC

Sinh viên thực hiện

Lê Thộ Thúy Ngọc

Lớp

A9

Khoa

K43 - K T & K D Q T

Giáo viên hướng dẫn

TS. Nguyễn Thộ Việt Hoa

Hà Nội, 06/2008



MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ À U

Ì

C H Ư Ơ N G ì C ơ SỞ L Ý L U Ậ N V Ề P H Â N TÍCH HOẠT Đ Ộ N G SẢN
:
X U Ấ T KINH DOANH

3

ì KHÁI NIỆM, V A I T R Ò V À N Ộ I DUNG CỦA P H Â N TÍCH HOẠT
.
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

3

Ì. Khái niệm

3

2. Vai trị..

3

3. Nội dung

5


l i . P H Ư Ơ N G PHÁP V À C Á C CHỈ TIÊU TRONG P H Â N TÍCH HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Phương pháp
L I . Phương pháp luận

6
6
6

Ì .2. Phương pháp tính tốn kỹ thuật của phân t c
íh

6

1.2.1. Phương pháp chi tiết

7

Ì .2.2. Phương pháp so sánh

8

1.2.3. Phương pháp l ê hoàn (phương pháp số chênh lệch)
in
2. Các chị tiêu

9
lo

2.1. Các yếu tố sản xuất kinh doanh


lo

2.1.1. Lao động

lo

2.1.2. Tài sản cố định:

lo

2.1.3. Nguyên vật liệu

12

2.2. Chi phí hoạt động kinh doanh
2.2.1. Tổng chi phí
2.2.2. Các khoản mục chi phí chi tiết
2.3. Phân tích tài sản và vốn hoạt động cùa doanh nghiệp

12
12
12
15

2.3.1. Tài sản

15

2.3.2. Nguồn vốn


16

2.3.3. Phân t c các chị số tài chính
íh

16

IU. NGUỒN TÀI LIỆU, P H Â N LOẠI V À Y Ê U C À U CỦA C Ô N G T Á C
P H Â N TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Nguồn tài liệu

21
21


2. Phân loại cơng tác phân tích
2.1. Căn cứ theo thời điểm hoạt động kinh doanh
2.2. Căn cứ theo nội dung phân tích
3. u cầu của cơng tác phân tích

24
24
24
25

C H Ư Ơ N G H: P H Â N TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
C Ơ N G TY C Ổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẤU THỦY SẢN AN GIANG

27


ì. GIỚI THIửU KHÁI Q U Á T V Ề C Ô N G TY C Ổ P H À N XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN AN GIANG
1. Lịch sử hình thành và phát triển

27
27

1.1. Thơng tin chung

27

1.2. Phạm vi hoạt động

28

2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
28
l i . THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA C Ô N G
TY CỔ P H À N XUẤT NHẬP K H Ẩ U THỦY SẢN AN GIANG
Ì. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh

33
33

1.1. Báo cáo tài chính 2005-2007

33

Ì .2. VỊ t í trong ngành

r

34

1.3. Thị trường xuất khẩu

35

2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh

36

2.1. Phân tích yếu tố lao động

36

2.2. Phân tích yếu tố tài sản cố định

39

2.3. Phân tích yếu tố nguyên vật liệu

43

3. Phân t c chi phí hoạt động kinh doanh
íh
3. Ì. Giá vốn hàng bán

44
44


3.2. Chi phí tài chính

47

3.3. Chi phí bán hàng
3.4. Chi phí quản l doanh nghiệp
ý

48
49

4. Phân t c tài sản và vốn hoạt động của doanh nghiệp
íh
4.1. Phân tích chung về tài sản - nguồn vốn
4. Ì Ì. Cơ cấu tài sản
.

50
50
50

4.1.2. Cơ cấu nguồn vốn

53

4.2. Phân tích các chỉ số tài chính

54



4.2.1. Khả năng luân chuyển vốn kinh doanh
4.2.2. Khả năng thanh tốn

54
58

4.2.3. Phân tích khả năng sinh lời

62

HI. Đ Á N H GIÁ TÌNH HÌNH S À N XUẤT KINH DOANH CỦA C Ô N G TY
XUẤT NHẬP K H Â U THỦY SẢN A N GIANG
Ì. Diêm mạnh và điểm yếu
1.1. Điểm mạnh
1.2. Điểm yếu
2. Cơ hội và thách thức
2.1. Cơ hội

63
63
63
64
65
65

2.2. Thách thức
66
C H Ư Ơ N G HI: M Ộ T SỐ BIỆN PHÁP N Â N G CAO HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA C Ô N G TY CỔ PHỮN X U Ấ T NHẬP K H Ẩ U

THỦY SẢN AN GIANG

67

ì MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG N Ă M T Ớ I ..67
.
1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư:

67

2. Tiếp thị:

68

3. Tài chính:
4. Nhân lực:

68
69

l i . M Ộ T SỔ Đ Ề XUẤT N Â N G CAO HIỆU QUẢ S À N XUẤT KINH
DOANH CỦA C Ô N G TY CỔ P H Â N XUẤT NHẬP K H Ẩ U T H Ủ Y SẢN A N
GIANG
Ì Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng lao động
.

69
69

2. Thực hiện chính sách tín dụng nới lòng với khách hàng để tăng doanh thu71

3. Giảm chi phí sản xuất

71

4. Xây dựng thương hiệu, mờ rộng thị trường

72

5. Quản lý chất lượng

74

KẾT LUẬN

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

77


LỞI MỞ ĐẦU
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch từ cơ cấu kinh tê
nhà nước sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dựa trên
nền tảng nền kinh tể tri thức và x u hướng m ờ cửa, hội nhập vói nên kinh tê
tồn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lữi cho
các doanh nghiệp thuộc khối kinh tế tư nhân phát triển. Song x u hướng này
cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những
yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn
lên vưữt qua đưữc những khó khăn, thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bời

quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương
trường cần phải nhanh chóng đổi mới, hoạt động có hiệu quả. Các nhà quản lý
phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, tìm kiếm và sử dụng
những yếu tố sản xuất hiệu quả v ớ i chi phí thấp nhất, đẩy manh hoạt động tìm
kiếm thị trường, huy động và sử dụng vốn một cách hữp lý nhất. Các doanh
nghiệp cân năm đưữc những nhân tố ảnh hường, mức độ và x u hướng tác
động của từng nhân to đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Điều này chì
thực hiện đưữc trên cơ sờ phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thường xun phân tích tình hình hoạt động kinh doanh sẽ giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp nắm rõ thực trạng, t ừ đó nhận ra những mặt
mạnh, mặt yếu, những bất ổn một cách sớm nhất đê có phương án hành động
phù họp cho tương lai, đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định
và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lưững doanh
nghiệp.
Nhận thức đưữc tầm quan trọng của vấn đề trên, em quyết định đi sâu
nghiên cứu đề tài: "Phăn tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phẩn xuất nhập khẩu thủy sản An Giang"

Ì


Mục

tiêu nghiên cửu: N ộ i dung đề tài tập trung nghiên cứu thực

trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2005-2007 để thấy rõ
xu hướng, tốc độ tăng trường và thực trạng của doanh nghiệp, trên co sị đó
đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.

Phương

pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được vận dầng

trong đề tài chủ yếu là phương pháp phân tích, chi tiết, so sánh và tổng hợp số
liệu thực tế từ những báo cáo tài chính, báo cáo thuyết minh, bản cáo bạch
của công ty và các công ty đối thủ trong ngành.
Phạm

vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản A n Giang
trong giai đoan 2005-2007 và so sánh v ớ i hoạt động sản xuất kinh doanh của
ba công ty trong cùng ngành là Công ty cổ phần thủy sản Nam Việt, Công ty
cổ phẩn xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
thủy sản Cửu Long.
Đ e tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chương ì: C ơ sờ lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh
Chương l i : Phân tích hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Thủy sản A n Giang
Chương H I : M ộ t số biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất của Công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu Thủy sàn A n Giang
Bằng những hiểu biết của mình, cùng v ớ i kiến thức đã được trang bị
trong quá trinh học tập, em đã cố gắng hoàn thành đề tài này một cách tốt
nhất. Tuy nhiên do sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không thể tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy, em mong nhận được những nhận xét và chỉ
bảo của các thầy cô.

2



C H Ư Ơ N G ĩ: Cơ SỞ LÝ LN VẺ PHÂN TÍCH
HOẠT ĐƠNG SẢN XUẤT KINH DOANH
ì. KHÁI NIỆM, VAI TRỊ VÀ NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là
quá trinh nghiên cứu tất cả các hiện tượng, sự vật có liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh là q trình phân tích nhằm đánh giá, xem xét việc
thực hiện các chi tiêu kinh tế, những mục tiêu đặt ra, từ đó rút ra những tơn
tại,tìmngun nhân khách quan, chủ quan và để ra biện pháp khác phục.
Quá trinh phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu
tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông t i n số liệu, x ử lý phân
tích các thơng t i n số liệu, tìm ngun nhân, đến việc đề ra các đắnh hướng
hoạt động và các giải pháp thực hiện các đắnh hướng đó.
Q trinh phân tích cũng như kết luận rút ra t ừ phân tích một trường
hợp cụ thể nào cũng đều thể hiện tính khoa học và tính nghệ thuật. Sự đúng
đắn của nó được xác nhận bằng chính thực tiễn. Vì vậy, trong quá trinh phân
tích con người phải nhận thức được thực tế khách quan v ớ i những quy luật
của nó, phải có những hiểu biết đầy đủ và có nghệ thuật trong kinh doanh để
đề ra những đắnh hướng phù hợp v ớ i thực tế khách quan và đạt được hiệu quả
trong thực tế.

2. Vai trị
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một ví t í quan trọng
r
trong q trình hoạt động của doanh nghiệp. Đ ó là một cơng cụ quản lý kinh
tế có hiệu quả m à các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước t ớ i nay. T u y nhiên,
trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chua phát


3


huy đầy đủ tác dụng bời các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc che
chờ của N h à nước. Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất, đảm bảo nguyên
vật liệu, giá cả đến địa chỉ tiêu thụ sản phồm. Nêu hoạt động thua l ỗ đã có
N h à nước lo, doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm vẫn ung dung tồn tại.
Trong điều kiện đó, kết quả sản xuất kinh doanh chưa được đánh giá đúng
đắn, hiện tượng l ờ i giả l ỗ thật thường xuyên xảy ra.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường, vấn đề
đặt lên hàng đầu đối v ớ i mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh doanh. C ó hiệu
quả kinh doanh mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được
với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và m ờ rộng sản xuất
kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ
đối v ớ i Nhà nước. Đ e làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên
kiểm tra đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong m ố i quan
hệ v ớ i mơi trường xung quanh và tìm mọi biện pháp để không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất hoạt động kinh doanh.
Những điều đó chứng tỏ rằng việc tiến hành phân tích một cách tồn
diện m ọ i hoạt động của doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và càng có vị
tri quan trọng hơn khi chuyển sang nền kinh tế thị trường.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc
một chu kỳ kinh doanh m à còn là điếm khỏi đầu của một hoạt động kinh
doanh mới. Két quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán về
điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng đế doanh nghiệp có
thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh hiệu quả.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ được tiến hành sau
mỗi kỳ kinh doanh m à cịn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như phân

tích các dự án và tính khả thi, các kế hoạch và các bản thuyết minh, phân tích
dự tốn, phân tích các luận chứng kinh tế kỹ thuật... Chính hình thức phân

4


tích này sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án đầu tư.
Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả
của cơng tác quản lý, đến khả năng thực hiện bổn phận trong việc vay m ư ợ n ,
nợ nần và các trách nhiệm khác.
Nói tóm lại, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là điều hết sức
quan trọng đối với m ọ i doanh nghiệp và các nhà đầu tư. N ó gển liền với hoạt
động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng, và chỉ ra hướng
phát triền của doanh nghiệp.
3. N ộ i dung
Trong phân tích, kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng các chi tiêu
kinh tế. N ộ i dung chủ yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
như: doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất, giá thành, l ợ i nhuận... Tuy nhiên,
các chỉ tiêu kết quả kinh doanh luôn được phân tích trong m ố i quan hệ v ớ i các
điều kiện của quá trình kinh doanh như: lao động, vật tư, tiền vốn. K h i phân
tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng.
Tùy mục đích phân tích, cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác nhau: chỉ
tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu bình quân. Chỉ tiêu tuyệt đối dùng
để đánh giá quy m ô kết quả kinh doanh hay điều kiện kinh doanh. Chỉ tiêu
tương đối dùng trong phân tích các mối quan hệ giữa các bộ phận, các quan
hệ kết qua, quan hệ tỷ lệ và x u hướng... Chỉ tiêu bình quân phản ánh trình độ
phổ biến của các hiện tượng.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ờ việc
đánh giá kết quả kinh doanh thơng qua các chì tiêu kinh tế m à còn đi sâu
nghiên cứu các nhân tố ảnh hường đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các

chỉ tiêu đó.
K h i phân tích, kết quả sản xuất kinh doanh biểu hiện thành các chỉ tiêu
kinh tế dưới sự tác động của các nhân tố m ớ i chỉ là q trình định tính, cần
phải lượng hóa các chỉ tiêu và nhân tố ờ những trị số xác định v ớ i độ biến

5


động nhất định. Đ ể thực hiện được công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái
quát các phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.

li. P H Ư Ơ N G PHÁP V À C Á C CHỈ TIÊU TRONG P H Â N TÍCH
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Phương pháp
LI. Phương pháp luận
M ộ t m ô n khoa học ra đời bao giờ cũng có đối tượng nghiên cứu riêng
và phương pháp nghiên cứu thích ứng với đởc điểm của đoi tượng nghiên cứu.
Đ ố i tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
quá trinh hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp luận của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là cách
nhận thức đối với việc nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh trong m ố i
quan hệ biện chứng v ớ i các sự kiện, các hiện tượng kinh tế bao quanh. C ơ sờ
phương pháp luận của phân tích này là phép duy vật biện chứng của Các M á c
và Ănghen. Ngoài ra cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh doanh cịn là
các m ơ n học về kinh tế v i m ô , kinh tế vĩ mô, kinh tế học chuyên ngành. K h i
nghiên cứu một hiện tượng, một q trình kinh tế nào đó cần nắm được những
đởc trưng kinh tế chung nhất, đồng thời phải nắm được đởc điểm ngành của
nơi m à đối tượng đó được hình thành và phát triển.

1.2. Phương pháp tính tốn kỹ thuật của phân tích

Cùng với sự phát triển của nhận thức các hiện tượng kinh tế, cũng như
sự phát triển của các m ô n khoa học kinh tế và tốn ứng dụng, hình thành nên
các phương pháp tính tốn kỹ thuật được sử dụng trong khoa học phân tích
kinh tế. Đ e đạt được mục đích của phân tích, có thế sử dụng các phương pháp
phân tích khác nhau. M ỗ i phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó,
địi hỏi phải có trình độ vận dụng một cách thành thạo m ớ i đạt được mục đích

6


đặt ra. Sau đây là một số phương pháp tính tốn kỹ thuật thường dùng phân
tích hoạt động kinh doanh.

1.2.1. Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh
doanh. M ọ i kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng
khác nhau. Thông thường, trong phân tích phương pháp chi tiết được thực
hiồn theo những hướng sau:
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chi tiêu: Các chỉ tiêu biểu hiồn kết
quả hoạt động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận
biểu hiồn chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân
tích chi tiết các chi tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thế kết quả
kinh doanh đạt được. Đây là biồn pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích
mọi mặt kết quả hoạt động kinh doanh.
Chi tiết theo thời gian: Kết quả sản xuất kinh doanh bao g i ờ cũng là kết
quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiồn
q trình đó toong từng đơn vị thời gian thường khơng đồng đều. Viồc phân
tích chi tiết theo thời gian giúp ta đánh giá được x u hướng, tốc độ phát triển
của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thòi kỳ khác nhau, t ừ đó tìm
ngun nhân và giải pháp có hiồu quả cho công viồc kinh doanh.

Chi tiết theo địa điểm: Két quả sản xuất kinh doanh được thực hiồn bởi
các phân xưởng, tổ, đội sàn xuất hay các cửa hàng, trạm, trại, xí nghiồp trực
thuộc doanh nghiồp. Phân tích chi tiết theo địa điểm, giúp đánh giá kết quả
viồc thực hiồn hạch tốn kinh tế nội bộ. Thơng qua các chỉ tiêu khoán khác
nhau cho các bộ phận để đánh giá mức khoán đã hợp lý chưa và thực hiồn các
mức khoán như thế nào. Cũng thông qua viồc thực hiồn mức khoán m à phát
hiồn các bộ phận tiên tiến hoặc lạc hậu trong viồc thực hiồn các mục tiêu kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền v ố n
trong kinh doanh. Chi tiết theo địa điểm còn được hiểu là theo từng vị t í khác
r

7


nhau trong tiêu thụ sản phẩm như theo từng vùng, theo từng địa phương, từng
loại thị trường. Toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tổng họp
từ các địa điểm trên.
1.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So
sánh trong phân tích là đoi chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tê đã được
lượng hóa có cùng nội dung, cùng tính chất tương tự đế xác định xu hưởng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu. N ó cho phép chúng ta tổng hợp được
nhũng nét chung, tách ra được nhỗng nét riêng của các hiện tượng được so
sánh trên cơ sờ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triền, hiệu
quả hay không hiệu quả, để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong m ỗ i
trường hợp cụ thể. Vì vậy, để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết
nhỗng vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so
sánh, mục tiêu so sánh.
Số gốc để so sánh tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích m à ta
xác định để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau.

So sánh các số liệu thực hiện v ớ i các số liệu định mức, kế hoạch, so
trong phương án giúp ta đánh giá mức độ biến động so v ớ i mục tiêu đề ra.
So sánh số liệu kỳ này v ớ i số liệu kỳ trước ( năm trước, quý trước,
tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của
hiện tượng.
So sánh số liệu của thời gian này v ớ i số liệu cùng kỳ của thời gian
trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng
thời gian.
So sánh số liệu thực hiện v ớ i các thơng số kinh tế kỹ thuật trung bình
hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

8


So sánh số liệu của doanh nghiệp mình v ớ i doanh nghiệp tương đương,
điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.
So sánh số liệu thực tế v ớ i mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu... giúp ta
biêt được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trưọng.
So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác
nhau giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu.

1.2.3. Phương pháp liên hoàn (phươngpháp số chênh lệch)
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Ví dụ chỉ tiêu
doanh số bán hàng của một cơng ty í nhất chịu ảnh hưọng trực tiếp bởi hai
t
yếu tố là khối lượng bán hàng và giá bán hàng hóa. Cho nên thơng qua
phương pháp thay thế liên hồn cho phép các nhà phân tích nghiên cứu mức
độ ảnh hưọng của tùng nhân tố lên chỉ tiêu cần phân tích.
Phương pháp thay thê liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố lên chi tiêu phân tích băng cách thay thê lân lượt và
liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phán tích đê xác định trị sơ của chỉ
tiêu khi nhân tể đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được
với trị số của chỉ tiêu k h i chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính
được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưọng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích
và thể hiện m ố i quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng
một cơng thức nhất định.
- Sắp xếp các nhân tố ảnh hưọng trong công thức theo trình t ự nhất
định và chú ý:


Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.



Nhân tố khối lượng thay thế trướng, nhân tố trọng lượng thay thế sau



Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.

9


- Xác định ảnh hường của nhân tố nào thì lấy kết quả tính tốn của
bước trước đê tính mức độ ảnh hường và cố định các nhân tố còn lại.

2. Các chỉ tiêu

2.1. Các yếu tố sản xuất kinh doanh
Các yếu tố sản xuất kinh doanh bao gồm: lao động, thiết bị máy móc,
nguyên vật liệu. Các yếu tố này phải được sử dựng cân đối, hài hòa trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì mới đảm bảo đem lại kết quả sản xuất cao, chi
phí sản xuất thấp, do vậy hiệu quả kinh doanh m ớ i cao được. Nếu việc tô
chức quản lý không tốt, không đồng bộ, mất cân đối giữa các yêu tô sẽ dân
đến kết quả sản xuất bị hạn chế ở nơi mất cân đối đó và ảnh hường đến hiệu
quả nói chung.

2.1.1. Lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất và đóng
vai trị quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp, v ề số lượng, địi hỏi
phải có số lượng cơng nhân viên thích ứng v ớ i cơ cấu hợp lý, tỷ lệ lao động
gián tiếp vừa phải và phải dành phần chủ yếu cho lao động trực tiếp. v ề chất
lượng, cần chú ý bậc thợ bình quàn của từng loại thợ và số lượng loại thợ bậc
cao và trình độ nghiệp vự chuyên m ô n của nhân viên quản lý. Do vậy, khi
phân tích cần đưa ra các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng lao động.
về số lượng, cần xem xét lượng lao động tham gia vào quá trinh sản
xuất kinh doanh. Tổng số, cơ cấu lao động của công ty thay đổi như thế nào
qua các kỳ.
Đ ể đánh giá chất lượng lao động thì cần Hên hệ v ớ i quy m ô sản xuất, từ
đó biết được năng suất lao động và mức độ hiệu quả trong việc quản lý lao
động của công ty.

2.1.2. Tài sản cố định:
Tài sản cố định ờ các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau như:


Tài sản cố định hữu hình


10





Tài sản cố định vơ hình
Tài sản cố định th tài chính
N ộ i dung phân tích ờ đây chỉ đề cập đến tài sản cố định hữu hình, tài

sản chủ yếu có tính chất vật chất, có giá trị lớn và thòi gian sử dụng lâu dài.
Các hệ số phân tích tình hình trang bị tài sản cố định
Hệ số tăng (giảm) tài sản cố định dùng để đánh giá quy m ô tài sản cố
định thay đổi trong kự. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tài sản cố định của doanh
nghiệp có sự thay đổi đáng kể. Nếu giá trị tài sản tăng trong kự là tài sản cố
định mới và giảm trong kự là tài sản cố định cũ, lạc hậu thì tài sản cố định của
doanh nghiệp được đổi mới, tiên tiến. K h i sử dụng chỉ số này cần xem xét đến
chu kự kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá trị T S C Đ tăng ( giảm) trong kự

Hệ số tăng
( giảm) tài sản cố định

Giá trị T S C Đ bình quân trong kự

Hệ số hao m ò n tài sản cho biết tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định.
Hệ số này càng tiến gần đến Ì chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã
được khấu hao gàn hết, trở nên lạc hậu và doanh nghiệp sắp phải thay mới.
Ngược lại, hệ so này thấp chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp mới
được ừang bị và có khả năng là hiện đại, tiên tiến.

Hệ số hao m ò n tài
sản cố định
~~

Giá trị hao m ò n của T S C Đ
Nguyên giá của T S C Đ

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Trang bị tài sản cố định là bước đầu quan trọng nhằm đảm bảo cơ sờ
vật chất kỹ thuật cho sản xuất, nhưng sử dụng tài sản cố định sao cho hiệu quả
mới là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Vì thế, nhà phân tích cần phải
phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định một cách toàn diện về số lượng,
thời gian và công suất sử dụng.

li


Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng tài sản cố định là
hiệu suất sử dụng tài cố định.
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định

Doanh thu
Nguyên giá T S C Đ bình quân

Chi tiêu này cho biết, Ì đồng nguyên giá tài sản cố định làm ra được
bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng hiệu quả máy móc, thiết bị, đem lại doanh thu cao.

2.1.3. Nguyên vội liệu

Nguyên vật liệu là mựt trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất. Việc cung
cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thịi, đồng bự và có chất lượng là điệu kiện có
tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất. Đ ả m bảo nguyên vật
liệu như thế nào thì việc tạo ra sản phẩm cũng như thế. số lượng, chất lượng,
tính đồng bự của sản phẩm phụ thuực trước tiên vào số lượng, chất lượng và
tính đồng bự trong việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Tiến đự sản
xuất, nhịp điệu sản xuất phụ thuực vào tính kịp thời và nhịp điệu trong việc
đảm bảo nguyên vật liệu. Ngoài ra việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, giá
thành sản phẩm cao hay thấp, hiệu quả kinh doanh như thế nào cũng phụ
thuực vào việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất.

2.2. Chi phí hoạt động kinh doanh
2.2.1. Tổng chi phí
Chỉ tiêu tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối nói lên quy m ơ của chi phí.
Chỉ tiêu này phản ánh tồn bự chi phí phát sinh có liên quan đến sự tồn tại và
hoạt đựng của doanh nghiệp. Tổng chi phí bao gồm chi phí giá vốn hàng bán,
chi phí tài chính, chi phí cố định và chi phí quản lý doanh nghiệp.

2.2.2. Các khoản mục chi phi chi tiết
Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng
trực tiếp và chi phí sản xuất chung như chi phí khấu hao, chi phí dụng cụ sàn

12


xuất... Đây là những chi phí trực tiếp trong quá trinh sản xuất, hĩnh thành nên
giá thành sản phẩm. Trong đó, chi phí ngun vật liệu và nhân cơng trực tiếp
là những chi phí khả biến, cịn chi phí sản xuất chung bao gồm cả chi phí khả
biến và chi phí bất biế Tỷ trọng giá vốn hàng bán cho biết trong Ì đồng
n.

doanh thu thì chi phí sản xuất trực tiếp ra sản phẩm chiếm mấy phần. Chỉ tiêu
này càng bé chứng tỏ chi phí sản xuất trực tiếp thấp và sản phẩm có khả năng
đem lại nhiều lới nhuận cho doanh nghiệp.
Tỷ trọng giá

Giá vốn hàng bán

vốn hàng bán

Doanh thu

Chi phí bán hàng phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trinh tiêu thụ
sản phàm, hàng hóa, lao vụ bao gồm chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu,
bảo hành sản phẩm...
Chi phí này bao gồm các tiểu khoản:


Chi phí nhân viên



Chi phí vật liệu bao bì



Chi phí dụng cụ đồ dùng



Chi phí khấu hao tài sản cố định




Chi phí dịch vụ mua ngồi



Chi phí bằng tiền khác
Tỷ trọng chi
phí bán bàng

Chi phí bán hàng
Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết để tạo Ì đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải chi
bao nhiêu cho việc bán hàng, đưa sản phẩm tới tay người mua. Chỉ tiêu này
càng bé chứng tỏ doanh nghiệp quản lý hiệu quả các chi phí liên quan đến
việc bán hàng.

13


Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành
chính, chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chi phí
này bao gồm các tiểu khoan mục sau:


Chi phí nhân viên quản lý




Chi phí vật liệu quản lý



Chi phí đồ dùng văn phịng



Chi phí khấu hao tài sản cố định



Thuế, phí và lệ phí



Chi phí dịch vụ mua ngồi



Chi phí dự phịng



Chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý

Tỷ trọng chi phí quản

lý doanh nghiệp

Doanh thu

Tỷ trọng này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp
phải chi ra bao nhiêu cho việc quản lý doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có
thể vận hành một cách đồng bộ. Chẹ tiêu này càng bé chứng tỏ bộ máy quản
lý của doanh nghiệp là tập trung, gọn nhẹ và hiệu quả. Ngược lại, nếu chẹ tiêu
này lớn thì có thể bộ máy qn lý của cơng ty quá cồng kềnh, bị phân tán.
Chi phí tài chính là những khoản chi phí cho việc sử dụng v ố n của
doanh nghiệp. Chi phí tài chính bao gồm chi phí l i vay, l ỗ do chênh lệch tỷ
ã
giá và các chi phí bằng tiền khác. Tỷ trọng chi phí tài chính cho biết để tạo ra
Ì đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải trả bao nhiêu tiền l i cho bên cung
ã
cấp vốn nợ của doanh nghiệp. Chẹ tiêu này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả nguồn vốn đi vay, v ớ i chi phí sử dụng vốn thấp.

14


Tỷ trọng chi
phí tài chính

Chi phí tài chính
Doanh thu

2.3. Phân tích tài sản và vốn hoạt động của doanh nghiệp
2.3.1. Tài sản
Tài sản của doanh nghiệp là toàn bộ phương tiện vật chất và phi vật

chất phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích kiếm lời. Việc phân tích tài sản của doanh nghiệp giúp đánh giá xem liệu
việc sử dụng nguồn vợn để phân bổ vào các loại tài sản của doanh nghiệp có
cân bằng hay khơng.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản dài hạn.


Tài sán lim động và đẩu tư ngan hạn
Tài sản lưu động được sử dụng một lần trong quá trình sản xuất kinh

doanh, muợn tơ chức kỳ kinh doanh mới thì phải mua sam lại toàn bộ tài sản
lưu động trừ một phần tư liệu lao động. Sau mỗi lần sử dụng, tài sản lưu động
bị thay đổi hình dạng ban đầu. Trị giá tài sản lưu động hạch toán hết một lần
vào giá trị sản phẩm hàng hóa, vào chi phí hàng hóa, sau m ỗ i q trình sản
xuất kinh doanh. Tợc độ luân chuyển của tài sản lun động nhanh hơn nhiều so
với tài sản cợ định.
Tài sản lưu động bao gồm: Tiền và tương đương tiền, đầu tư tài chính
ngắn hạn, hàng tồn kho, phải thu và tài sản lun động khác.


Tài sản co định và đâu tư dài hạn
Tài sản cợ định là những tài sản có thời gian sử dụng dài, tham gia

nhiều lần vào kỳ hoạt động kinh doanh m à vẫn g i ữ nguyên được hình thái
hiện vật ban đầu. Trong quá trình sử dụng tài sản cợ định bị hao m ò n dưới
dạng: hao m ị n hữu hình và hao m ị n vơ hình. Chi phí sử dụng tài sản cợ định
hạch tốn vào chi phí kinh doanh sản phẩm dưới dạng khấu hao tài sản cợ
định. Giá trị tài sản cợ định được chuyển nhiều lần vào giá trị sản phẩm hàng

15



hóa. Thời gian luân chuyển của tài sản cố định được đo bằng thời gian sử
dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vơ hình, tài sản cố định thuê tài chính và đầu tư tài chính dài hạn.

2.3.2. Nguồn vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp gồm 2 bộ phừn là nguồn vốn chủ sờ hữu
và nợ. Trong đó, nguồn vốn chủ sờ hữu gồm có vốn góp của các cổ đơng, l ợ i
nhuừn g i ữ lại. N ợ gồm có nợ ngắn hạn và dài hạn. Việc phân tích nguồn v ố n
huy động giúp nhà phân tích biết được nguồn tài trợ cho việc kinh doanh của
doanh nghiệp là từ nội bộ hay từ bên ngồi.

2.3.3. Phân tích các chi số tài chính
Khả năng luân chuyên vốn kinh doanh
Tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh phản ánh thời gian vốn kinh doanh
đưa vào hoạt động kinh được thể hiện bằng 2 chỉ tiêu: số vòng luân chuyển và
số ngày luân chuyển. Trong phạm v i đề tài này, các chỉ tiêu trên áp dụng đế
tính tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển phải thu và tốc độ
luân chuyển vốn cố định.


Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phần tài sản dự trữ v ớ i mục đích đảm bảo cho

quá trinh sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục. M ứ c độ tồn kho
cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào,
mức tiêu thụ sản phẩm...
Vòng quay _ Giá vốn hàng bán

hàng tồn kho

~~

Tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ, hàng tồn kho bình quân được bán
trong kỳ bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ hàng tồn kho được quay
vòng nhanh và lượng hàng tồn kho là ít. K h i phân tích cần so sánh v ớ i chì tiêu

16


của ngành hoặc các doanh nghiệp trong ngành. Nêu chỉ tiêu q cao, có thể
do cơng ty khơng trữ đủ hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất được tiến
hành liên tục, không ngắt quãng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp, cũng có thề
là một dấu hiệu chứng tỏ hàng tồn kho nhiều và trong tương lai doanh nghiệp
phải ghi nhằn một khoản giảm.
Thời gian tồn
kho bình qn

360

_

Vịng quay tồn kho

Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hóa nằm trong kho
trước k h i bán ra. Tương tự như vòng quay hàng tồn kho, khi phân tích chì tiêu
này cũng cần so sánh với các doanh nghiệp trong ngành có quy m ơ tương

đương. Chỉ tiêu này cao quá hoặc thấp quá đều không tốt.


Tốc độ luân chuyển phải thu:

Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của
doanh nghiệp và được xác định bởi cơng thức sau:
Vịng quay
phải thu

Doanh thu thuần
N ợ phải thu bình qn

Số vịng quay phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi giữa các khoản phải
thu thành tiền mặt của doanh nghiệp trong một kỳ. Chi tiêu này càng lớn
chứng tỏ tốc độ chuyển đổi phải thu sang tiền của doanh nghiệp là nhanh. K h i
phân tích hai chi tiêu này cần so sánh với chỉ tiêu của các doanh nghiệp trong
cùng ngành. Nếu chỉ tiêu này quá thấp, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị tồn
đọng nhiều ờ phải thu, doanh nghiệp không thu được tiền về từ việc tiêu thụ
sản phẩm và trong tương lai có thể doanh nghiệp phải ghi nhằn một khoản
giảm do phải thu bị coi là nợ khó địi. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này q cao
cũng khơng tốt, vì doanh nghiệp có thể bị l ỡ việc tăng doanh thu khi sử dụng
T H Ư VIỄN
lfltjÒ;*G B Ạ

1

HỌC

NGOAI THUONG


hi • ị


chính sách tín dụng thắt chặt, khơng cung cấp tín dụng bán hàng cho khách
hàng.
Thời gian thu

360

hồi phải thu

Vòng quay phải thu

Thời gian thu hồi phải thu cho biết số ngày mà doanh nghiệp thu được
tiền về từ khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền
của doanh nghiệp là nhanh. K h i phân tích chỉ tiêu này cũng so sánh v ậ i chỉ
tiêu của các doanh nghiệp trong ngành.


Tốc độ luân chuyển vốn cố định

V ố n cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật
chất thiết yếu của công ty. Tốc độ luân chuyển vốn cố định thể hiện khả năng
thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định của công ty. Do vốn cố định có giá trị
lận nên tốc độ luân chuyển vốn cố định thường được thẩm định và đánh giá
rất thận trọng. Đ ể đánh giá về tình hình luân chuyển vốn cố định, ta dựa vào
các chỉ tiêu sau:
Vịng quay
vịn cơ định


_

Doanh thu
T S C Đ bình qn

Vịng quay vốn cố định cho biết một đồng chi cho tài sản cố định thì sẽ
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu
suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là cao. Tốc độ này càng cao thì
doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh.
Khả năng thanh tốn
Phân tích tình hình thanh tốn là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. T ừ đó tìm ra những ngun nhân của
mọi sự ngừng trệ, khê đọng các khoản thanh tốn hoặc có thể khai thác được

18


khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối v ớ i sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tỷ trọng phải
thu

_

Giá trị phải thu
Tài sản lưu động

Tỷ trọng phải thu cho biết khoản phải thu của doanh nghiệp chiếm bao

nhiêu phần trong tổng tài sản lưu động.


K h ả năng thanh tốn trong ngan hạn

Phân tích khả năng thanh tốn trong ngỏn hạn là để xem xét tài sản của
cơng ty có đủ trang trải các khoản nợ trong ngỏn hạn hay không.
V ố n luân chuyển phản ánh phần tài sản ngỏn hạn được tài trợ từ nguồn
vốn cơ bản, lâu dài m à khơng địi hỏi phải chi trả trong thời gian ngỏn. v ố n
luân chuyển càng lớn càng phản ánh khả năng chi trả cao đối với nợ ngỏn hạn
khi đến hạn phải trả.
V ố n luân chuyển = Tài sản lưu động - N ợ ngỏn hạn
Ba chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng thanh toán trong ngỏn
hạn của một doanh nghiệp là hệ số thanh toán hiện hành, thanh toán nhanh và
thanh toán bằng tiền mặt.
Hệ số thanh toán hiện hành đo lường khả năng thanh toán nợ ngỏn hạn
của một công t y khi đến hạn phải trả. Hệ số này the hiện mức độ đảm bào của
tài sản lưu động đối v ớ i nợ ngỏn hạn. Nêu giá trị của hệ số lớn hơn Ì, chứng
tỏ doanh nghiệp có khả năng trả nợ m à không cần tới khoản vay m ư ợ n thêm.
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh tốn n ợ ngỏn hạn càng tốt.
Hệ số thanh
toán hiện hành

Tài sản lưu động
N ợ ngỏn hạn

Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn
bằng tiền hoặc phải thu đê thanh toán ngay cho một đồng nợ ngỏn hạn.

19



Tài sản lưu đông - T ồ n kho

Hệ số thanh
toán nhanh

N ợ ngắn hạn

Cuối cùng, chỉ tiêu khắt khe nhất để đánh giá khả năng thanh toán ngắn
hạn của doanh nghiệp là hệ số thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh
nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán cho một đồng
nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh
toán bằng tiền

_ Tài sản lưu động - T ồ n kho - Phải thu
_
N ợ ngăn hạn

Khả năng sinh lời
Đ ố i v ớ i doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng là lợi nhuữn. L ợ i nhuữn là
một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của tồn bộ q trình đầu
tư, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuữt, quản lý kinh tế tại doanh
nghiệp. Vì vữy, l ợ i nhuữn là chì tiêu tài chính m à bất kỳ một đối tượng nào
muốn đặt quan hệ v ớ i doanh nghiệp cũng đều quan tâm.
Tỷ suất l ợ i nhuữn trên doanh thu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh
nghiệp cho biết một đồng doanh thu tạo ra thì thu về bao nhiêu đồng l ợ i
nhuữn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuữn _

trên doanh thu

L ợ i nhuữn sau thuế
Doanh thu

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng
tài sản chung của doanh nghiệp. Tỷ suất này cho biết cứ m ỗ i một đồng tài sản
thì tạo ra được bao nhiêu đồng l ợ i nhuữn đem về cho doanh nghiệp. Tỷ suất
cao chứng tò doanh nghiệp sử dụng tài sản có hiệu quả.
Tỷ suất l ợ i nhuữn trên
tài sản ( R Ũ A )

Lợi nhuữn sau thuế
Tống tài sản

20


×