Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.12 KB, 11 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, đứng trước xu thế toàn cầu hóa
cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp , thêm vào đó trong thời gian tới với
sự đổ i mới của Nhà nước nhằ m nâng cao năng lực ca ̣nh tranh của các doanh nghiê ̣p nên
Nhà nước đang tiến hành cổ phần hoá

các doanh nghiệp nhà nước . Trong bối cảnh đó,

buộc các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước phải nỗ lực
vượt qua những thách thức để đứng vững và phát triển trong giai đoạn này. Công ty
TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh là một doanh nghiệp sản xuất điển hình,
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là khâu trung tâm
trong công tác kế toán của Công ty. Vấn đề đặt ra đối với Công ty trong giai đoạn hiện
nay là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, trong đó có chi phí sản xuất nhằm
hạ giá thành gắn liền với cải thiện chất lượng sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh,
đảm bảo phát triển bền vững.
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nƣớc Bắc Ninh” được lựa chọn với mong
muốn tìm hiểu sâu hơn về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, qua đó
có thể phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong công tác này và đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty.
Kết cấu luận văn được chia làm 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh
Chƣơng 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh
Chƣơng 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cấp
thoát nước Bắc Ninh.



Chƣơng 1


TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu “Hoàn thiê ̣n kế toán chi phí sản xuấ t và tính giá
thành sản
phẩ m” đã đươ ̣c nhiề u người quan tâm nghiên cứu ta ̣i nhiề u điạ bàn và nhiề u liñ h vực
khác nhau. Tuy nhiên tại Công ty TNHH mô ̣t thành viên Cấ p thoát nước Bắ c Ninh chưa
có công trình nào nghiên cứu về đề tài này, vì vậy tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài này
nhằm cung cấp thêm thông tin giúp Công ty hoàn thiê ̣n công tác kế toán chi phí sản xuấ t
và tính giá thành sản phẩm.
Nội dung chương 1 bao gồ m lý do lựa cho ̣n đề tài , mục tiêu, đố i tươ ̣ng, phạm vi
nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu làm cơ sở để thực hiê ̣n các chương tiế p theo của
luâ ̣n văn.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong luận văn hướng tới những mục đích cụ thể sau:
- Làm rõ bản chất, vai trò cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất trên góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh.
- Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước
Bắc Ninh.


Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT


Nội dung chương 2 bao gồ m: Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, nội dung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế
toán tài chính, nội dung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc
độ kế toán quản trị. Chi tiết các mục được trình bày như sau:
1. Nội dung khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trên góc độ kế toán tài chính , Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra trên góc độ kế toán quản trị, Chi phí sản xuất được
nhận diện như là thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã
hoàn thành trong kỳ.
2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dƣới góc độ kế toán tài
chính
Các cách phân loại chi phí sản xuất được trình bày trong luận văn là: Phân loại
theo yếu tố chi phí và phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Các cách phân loại giá thành sản phẩm được trình bày trong luận văn là: Phân
loại giá thành sản phẩm theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành và phân
loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí trong giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Đối tượng của
kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là
xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Còn đối tượng tính giá thành chính là
việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất dịnh đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị.
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán chi phí sản xuất có hai phương pháp là phương pháp trực
tiếp hoặc phân bổ gián tiếp những chi phí sản xuất bao gồm: kế toán chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí SXC, tổng hợp chi phí sản xuất.



Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang chính là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Có một số phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
được tác giả đề cập trong Luận văn là: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí
nguyên vật liệu chính, theo sản lượng ước tính tương đương, theo 50% chi phí chế biến,
theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp, theo chi phí định mức
hoặc kế hoạch.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được
sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm. Một số phương pháp tính giá thành sản
phẩm được đề cập trong Luận văn là: Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp
giản đơn), phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ,
phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp liên hợp.
3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dƣới góc độ kế toán
quản trị
Các cách phân loại chi phí sản xuất được trình bày là: Phân loại chi phí sản xuất
theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, theo phương pháp quy nạp chi phí, theo thẩm
quyền ra quyết định, theo sự lựa chọn phương án.
Các cách phân loại giá thành sản phẩm theo tiêu thức phạm vi chi phí trong giá
thành có các cách phân loại là: Giá thành sản xuất toàn bộ, giá thành sản xuất theo biến
phí, giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất, giá thành toàn bộ theo biến
phí
Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất
Định mức chi phí là những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan
đến việc sản xuất và kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện nhất định. Các
định mức chi phí sản xuất cần xây dựng là: Định mức chi phí nguyên vât liệu trực tiếp,
định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung.
Dự toán sản xuất (dự toán chi phí sản xuất) là những dự kiến về chi phí sản xuất
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung

trong một thời kỳ nhất định với lượng sản phẩm sản xuất dự kiến trong thời kỳ đó.
Phương pháp xác định chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí


Trong phạm vi giới hạn của luận văn là nghiên cứu và khảo sát phương pháp xác
định chi phí sản xuất nước sạch tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc
Ninh tác giả trình bày trong Luận văn là: phương pháp xác định chi phí sản xuất theo quá
trình sản xuất.
Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết định
Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí
Phân tích thông tin chi phí sản xuất để kiểm soát chi phí là so sánh thông tin giữa
dự toán và thực tế để thấy được xu hướng biến động của chi phí giúp cho các nhà quản lý
nắm được các nguyên nhân, nhân tố tác động đến tình hình chi phí sản xuất. Từ đó, có
các quyết sách đúng đắn để tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trong Luận văn trình bày 2 chỉ tiêu phân tích thông tin chi phí tổng quát là: Chỉ
tiêu tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch chi phí sản xuất, tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch chi phí
sản xuất trong quan hệ với kết quả sản xuất.
Tiếp đó, có các chỉ tiêu phân tích chi tiết là: Phân tích biến động chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định
Quá trình ra quyết định là việc lựa chọn từ nhiều phương án khác nhau với rất
nhiều thông tin của kế toán, trong đó thông tin về chi phí luôn rất quan trọng trong các
quyết định ngắn hạn và dài hạn. Vì vậy các nhà kế toán thực hiện phân tích thông tin chi
phí theo khía cạnh:
 Phân tích chi phí theo các trung tâm chi phí
 Phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận
 Phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh

Chƣơng 3

THƢ̣C TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍ NH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HƢ̃ U HẠN MỘT THÀ NH VIÊN CẤP
THOÁT NƢỚC BẮC NINH
Công ty TNHH mô ̣t thành viên Cấ p thoát nước Bắ c Ninh là mô ̣t Công ty hoa ̣t
đô ̣ng chính trong liñ h vực sản xuấ t và cung cấ p nước sa ̣ch . Được thành lập từ năm 1997,


đến nay Công ty có 5 nhà máy sản xuất nước sạch , cung cấ p nước sa ̣ch cho hơn 40.000
khách hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Công ty tổ chức bô ̣ máy quản lý theo mô hin
̀ h trực tuyế n chức năng : Đứng đầu là
Chủ tịch hội đồng quản trị , giúp việc cho Chủ tịch là Giám đốc điều hành và các Phó
giám đốc, bên dưới có các phòng ban chức năng và các nhà máy sản xuất .
Đặc điểm các chính sách, phương pháp kế toán Công ty áp dụng: Hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên; nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ; khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng; tính giá vật tư, hàng
hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập xuất; lựa chọn kỳ
kế toán theo quý và sử dụng đồng tiền hạch toán là VNĐ. Công ty áp dụng hình thức kế
toán máy, sử dụng phần mềm kế toán máy ACNET và sổ kế toán theo hình thức Nhật ký
chung. Kỳ tính giá thành là quý.
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Mô ̣t thành viên Cấ p thoát nƣớc Bắ c Ninh
Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Hoạt động sản xuất và cung cấp nước sạch là hoạt động chính của Công ty

. Vì

vậy, đề tài này tác giả đi sâu nghiên cứu về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩ m
nước sa ̣ch dưới góc đô ̣ kế toán tài chin
́ h và kế toán quản tri ̣.

Quy trình sản xuất nước ở các nhà máy chỉ khác nhau ở nguồn nước xử lý là
nguồn nước mặt hay nguồn nước ngầm, còn quy trình xử lý nước là giống nhau. Vì vậy
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các nhà nhà máy là giống
nhau.
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nước sạch, kế toán tài chính kiêm nhiệm kế toán quản trị.
Chi phí sản xuất của Công ty được phân loại và tập hợp theo từng khoản mục chi
phí. Do các nhà máy nước độc lập nhau nên các khoản mục chi phí được tập hợp riêng
cho từng nhà máy nước. Công ty lựa chọn đối tượng tính giá thành là sản phẩm nước
sạch đủ tiêu chuẩn đưa ra tiêu thụ trên thị trường.
Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nước sạch tại
công ty từ góc độ kế toán tài chính
Chi phí NVLTT tại Công ty được hạch toán vào tài khoản 621 “Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”. Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất nước sạch được hạch toán vào tài


khoản chi tiết cấp 2 là TK 6211. Chi tiết cho từng nhà máy sản xuất nước sạch được hạch
toán vào tài khoản cấp 3.
Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi trên tài khoản 622 “Chi phí nhân công
trực tiếp” và mở chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty và cho các nhà máy nước.
Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết tài khoản 627 như: Tài khoản cấp 2 được
mở theo từng nội dung chi phí, tài khoản cấp 3 được mở theo từng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, tài khoản cấp 4 được mở chi tiết theo từng đơn vị tổ chức sản
xuất của Công ty.
Cuối quý, căn cứ vào các sổ Cái tài khoản 62111, 62211, 627111, 627211,…, kế
toán lập bút toán kết chuyển chi phí để tính giá thành sản phẩm. Phần mềm kế toán sẽ tự
động cập nhật số liệu tương ứng có liên quan như sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết tài khoản
15411.
Công ty cấp thoát nước Bắc Ninh đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản

đơn. Công thức tính:
Tổng giá thành trong kỳ
Giá thành sản phẩm nước sạch =
Số lượng sản phẩm trong kỳ
Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dưới
góc độ kế toán quản trị
Phân loại chi phí sản xuấ t và giá thành sản phẩm tại Công ty : Về chi phí sản xuất
Công ty sử dụng cách phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định. Về giá
thành sản phẩm Công ty xây dựng và phân loại theo thời điểm tính giá thành và nguồn số
liệu.
Công tác xây dựng đinh
̣ mức và dự toán chi phí sản xuấ t ta ̣i Công ty : Tại Công ty
định mức chi phí sản xuất được xây dựng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, 1 bộ
phận chi phí nhân công trực tiếp (chi phí nhân công cho bộ phận quản lý khách hàng), 1
bộ phận chi phí sản xuất chung như chi phí văn phòng phẩm, điện thoại, internet của các
nhà máy sản xuất nước. Công ty xây dựng dự toán chi phí cho 3 khoản mục chi phí sản
xuất là dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp và
dự toán chi phí sản xuất chung cụ thể theo quý và theo năm.


Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết định
 Phân tích thông tin chi phí để kiểm soát chi phí
Hiện tại Công ty áp dụng phân tích các chỉ tiêu đã nêu ở phần cơ sở lý luận về chi
phí sản xuất giữa thực tế và dự toán, giữa kỳ này và kỳ trước để thấy được xu hướng biến
động của chi phí sản xuất và nguyên nhân biến động để điều chỉnh các chi phí sản xuất
cho hợp lý.
 Phân tích thông tin chi phí để ra quyết định
Hiện tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty do sản phẩm nước sạch
ít có tính cạnh tranh trên thị trường, hoạt động theo mô hình doanh nghiệp nhà nước nên
các quyết định trong ngắn hạn để ứng phó với thị trường như cơ sở lý luận đã nêu là

không có.
Công ty đang chú trọng và cân nhắc đến các quyết định dài hạn trong hoạt động
sản xuất nước sạch nhằm đáp ứng đủ yêu cầu sử dụng nước sạch của khách hàng, tăng
doanh thu và lợi nhuận cho Công ty.


Chƣơng 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀ N
THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍ NH GIÁ THÀ NH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀ NH VIÊN CẤP THOÁ T NƢỚC BẮC NINH
Đánh giá thƣc̣ tra ̣ng kế toán chi phí sản xuấ t và tính giá thành sản phẩ m ta ̣i
Công ty TNHH Mô ̣t thành viên Cấ p thoát nƣớc Bắ c Ninh
Sau khi thực hiện nghiên cứu, khảo sát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước Bắc Ninh có một
số ưu điểm và tồn tại được đưa ra. Nhìn chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty về cơ bản đã tuân thủ theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống
chứng từ kế toán được tổ chức tương đối khoa học, hệ thống tài khoản kế toán dựa trên
hệ thống tài khoản kế toán do Bộ tài chính đã ban hành.
Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty còn tồn tại một số hạn chế:
- Kỳ tính giá thành theo Quý, chưa thực sự phù hợp với đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất và tình hình kinh doanh của Công ty hiện nay.
- Công tác tổ chức kế toán theo mô hình tập trung còn nhiều bất cập vì các nhà
máy ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và địa điểm các nhà máy ở cách
xa văn phòng Công ty.
- Về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty đã tính tiền lương của người lao động theo hai hình thức là theo thời gian
và theo sản phẩm, tuy nhiên Công ty trả lương theo hình thức lương thời gian là chủ yếu.
Lương thời gian biểu lộ hạn chế là không gắn tiền lương với năng suất lao động gây nên
lãng phí chi phí sản xuất.

- Phân bổ chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định: Công ty không thực hiện phân bổ
chi phí sửa chữa tài sản cố định mà tính thẳng vào chi phí sản xuất khi có phát sinh làm
giá thành tháng phát sinh tăng cao bất thường.
- Về công tác xây dựng đinh
̣ mức và dự toán
Công tác xây dựng dự toán về chi phí nhân công c hỉ áp dụng dựa trên chi phí thực
tế phát sinh của kỳ trước vì vậy khi có biến động về đơn giá nhân công
xuất thì dự toán sẽ không sát với thực tế.
- Về công tác phân tích thông tin chi phí để kiể m soát chi phí

, sản phẩm sản


Thực tế Côn g ty đã tiế n hành phân tić h biế n đô ̣ng chi phí sản xuấ t thực tế so với
dự toán , so với cùng kỳ năm trước . Tuy nhiên những phân tích này chỉ mang tính tổ ng
quát chưa chi tiết và cụ thể từng khoản mục chi phí biến động để t hấ y đươ ̣c nguyên nhân
cụ thể của những khoản mục chi phí biến đổi , gây khó khăn cho các nhà quản tri trong
̣
viê ̣c kiể m soát chi phí cũng như điề u chỉnh các chỉ tiêu không hơ ̣p lý trong sản xuấ t .
Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuấ t và tính giá thành sản phẩ m ta ̣i
Công ty TNHH Mô ̣t thành viên Cấ p thoát nƣớc Bắ c Ninh
Giải pháp về kế toán chi phí sản xuấ t và tính giá thành sản phẩ m tại công ty
dưới góc độ tài chính
- Giải pháp về công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Công ty nên tính
lương công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm để gắn người lao động với khối lượng
và chất lượng sản phẩm hoàn thành.
- Giải pháp về phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Công ty nên phân bổ chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ vì đặc điểm TSCĐ của Công ty nhiều về số lượng, lớn về giá trị.
Giải pháp về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩ m tại công ty dưới góc độ
kế toán quản tri ̣

- Giải pháp về công tác xây dựng định mức và dự toán chi phí sản xuấ t : Công ty
nên xây dựng đinh
̣ mức chi phí nhân công trực tiế p sản xuấ t . Dự toán chi phí nhân công
dựa trên đinh
̣ mức đã xây dựng cho sát với thực tế hơn nữa.
- Giải pháp về công tác phân tích thông tin chi phí sản xuấ t để
kiể m soát chi phí: Trên
cơ sở dự toán chi phí sản xuất đã lập ở kỳ kế hoạch và chi phí sản xuất chi thực tế trong kỳ sẽ
tính ra chỉ tiêu “Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chi phí sản xuất có liên hệ với kết quả sản xuất”
theo công thức đã đươ ̣c trình bàyở phần cơ sở lý luận.
Các giải pháp khác
- Giải pháp về kỳ tính giá thành: Công ty nên lựa chọn kỳ tính giá thành theo
Tháng cho phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
- Giải pháp về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Công ty nên thay đổi sang mô
hình kế toán phân tán, mỗi nhà máy nước sẽ có kế toán phụ trách công việc kế toán tài
chính và kế toán quản trị tại nhà máy.
Điề u kiêṇ thƣc̣ hiêṇ giải pháp : Các cơ quan chức năng Nhà nước và Công ty có
các chính sách và biện pháp nhằm hỗ trợ và thúc đẩy công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành tại Công ty ngày càng hoàn thiện.




×