Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giao an Boi duong van 8 (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.37 KB, 23 trang )

Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
Ngµy so¹n : 2/12/2008
Ngµy d¹y:
CHỦ ĐỀ BÁM SÁT
TiÕt 33,34 : ÔN TẬP, THỰC HÀNH DẤU CÂU
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- ¤n tập một cách có hệ thông các loại dấu câu, hiểu tác dụng và vận dụng vào
văn nói, văn viết cho phù hợp mục đích giao tiếp.
- Rèn luyện ý thực dùng dấu câu đúng khi viết văn bản
II. CHUẨN BỊ
- GV: bảng phụ, bảng thống kê dấu câu, hệ thống ví dụ. .
- HS: n lại bài, soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: 5 p
2. Bài mới: Giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC NỘI DUNG GHI BẢNG
* Hoạt dộng 1:
* Kể tên các loại dấu câu đã học ở chương
trình lớp 6,7?
- HS làm việc nhóm.
GV Việt ngữ có 10 lạo dấu câu: phẩy, chấm,
chấm phẩy, hai chấm, chấm cảm, chấm lửng,
chấm hỏi, ngang, ngoặc đơn, ngoặc kép.
* Nêu chức năng chính củ từng loại dấu câu?
- HS làm việc nhóm.
GV dùng bẳng thống kê về dấu câu:
I. ÔN TẬP DẤU CÂU
- Việt ngữ có mười loại dấu câu:
stt Dấu câu Chức năng Ví dụ
1 Dấu chấm ( . ) - Kết thúc một câu trầ thuật Hôm nay trời rất đẹp.
2 Dấu chấm hỏi


( ? )
- Kết thúc câu hỏi Bạn đã làm bài tập chưa?
3 Dấu chấm than
( ! )
- Kết thúc câu cầu khiến, câu
cảm thán.
Than ôi! Thời oanh liệt nay
cón
đâu ?
4 Dấu chấm phẩy
( ; )
- Tách câu ghép có cấu tạo phức
tạp, hoặc bộ phận câu kể.
Sáng tạo là vấn đề rất
quan trọng; không sáng
tạo không lám cách mạng
được. ( Lê Duẩn)
5 Dấu hai chấm
( : )
- Dặt cuối câu dùng liệt kê, giả
thích
- Đánh dấu lời dẫn trực tiếp
Nhiệm vụ của chúng ta là:
+ Đi học đầy đủ
+ Học bài thật tốt
6 Dấu gạch ngang
(- )
- Xác đònh phần chú thích trong
câu.
- Đặt trước lời đối thoại.

Nguyễn Du – tác giả
truyện Kiều – một danh
nhâ văn hoá thế giới.
23
Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
- Trước ý liệt kê
7 Dấu ngoặc đơn
( )
- Dùng đẻ tách thành phần chú
thích, giải thích.
Nam cao ( 1915 – 1951). . .
. .
8 Dấu ngoặc kép
(“ “)
- Đánh dấu lời dẫn trực tiếp.
- Từ ngữ có ý mỉa mai, châm
biếm.
- Từ ngữ được hiểu theo một
cách khác.
Những “ luật rừng” như
vậy người bình thường mấy
ai được biết.
9 Dấu phẩy
( , )
- Tách bộ phận câu, vế câu
ghép.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua
Bảo Đại thoái vò.
10 Dấu chấm lửng
( . . . )

- Thể hiện lời nói ngập ngừng.
- Tỏ rõ sự liệt kê còn thiếu.
- Làm giản nhòp điệu câu thơ,
câu văn.
Một canh. . . hai canh. . .
.ba canh
24
Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
GV cho HS làm bài tập:
* Điền dấu câu thích hợp vào các câu sau:
- HS làm việc nhóm.
GV chi các câu lên bảng:
VD: Ba đôïc tham sân si làm ô nhiễm tâm hồn
con người.
VD: Ngũ thường là nhân nghóa lễ trí tín.
VD: Sáng nay trong vườn nhà tôi hoa Tường vi
đã nở.
VD: Nguyễn Trãi Nguyễn Du là hai nhà thơ lớn.
VD: Cô giáo đọc sách viết văn.
VD: Chúng sta biết cách đánh chúng ta biết cách
thắng.
VD: Ai chết vinh buồn chăng ai sống nhục thẹn
chăng
VD: Mới hai mươi sáu tuổi mà chồng chò Dậu
anh Nguyễn Văn Dậu đã học làm nghề làm
ruộng đến mười ba năm.
VD: Rèn luyện đạo đức trước tiếp thu ý kiến sau
Tiên học lễ hậu học văn là một truyền thống cần
kế thừa và phát huy của giáo dục Việt Nam.
GV ngoài chức năng phân cách hai đơn vò ngữ

pháp có quan hệ đẳng lập, dấu phẩy còn được
dùng phân cách hai đơn vò ngữ pháp có quan hệ
chính phụ.
GV ghi VD lên bảng cho HS làm
VD: T, C – V Trong cuộc kháng chiến này Việt
Minh đoán trước rằng sẽ thắng lợi và nhất đònh
sẽ thắng lợi. ( Hồ Chí Minh)
VD: C – V, C – V: Đối với người chưa thành
niên phạm tội ít quan trọng toà án có thể quyết
đònh buộc phải chòu thử thách từ một đến hai
năm.
VD: C -V, C - V, C - V Pháp chay Nhật hàng vua
Bảo Đại thoái vò.
II/ THỰC HÀNH:
1. Dấu phẩy:
a. Dấu phẩy tách biệt các đơn vò
ngữ pháp có quan hệ đẳng
lập:
* Câu điền dấu đúng:
VD: Ba đôïc tham, sân, si làm ô
nhiễm tâm hồn con người.
VD: Ngũ thường là nhân, nghóa, le,ã trí,
tín.
VD: Sáng nay, trong vườn nhà tôi, hoa
Tường vi đã nở.
VD: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du là hai
nhà thơ lớn.
VD: Cô giáo đọc sách, viết văn.
VD: Chúng ta biết cách đánh. Chúng
ta biết cách thắng.

VD: Ai chết vinh buồn chăng? Ai sống
nhuch thẹn chăng?
VD: Mới hai mươi sáu tuổi mà chồng
chò Dậu - anh Nguyễn Văn Dậu - đã
học nghề làm ruộng đến mười ba năm.
VD: Rèn luyện đạo đức trước, tiếp thu
ý kiến sau (Tiên học le,ã hậu học văn)
là một truyền thống cần kế thừa và
phát huy của giáo dục Việt Nam.
b. Dấu câu tách biệt các đơn vò ngữ
pháp có quan hệ chính phụ:
VD: T, C – V Trong cuộc kháng chiến
này, Việt Minh đoán trước rằng sẽ
thắng lợi và nhất đònh sẽ thắng lợi.
( Hồ Chí Minh)
VD: C – V, C – V: Đối với người chưa
thành niên phạm tội ít quan trọng, toà
án có thể quyết đònh buộc phải chòu
25
Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
3.Củng cố:
Kể tên các laọi dấu câu trong tiếng việt.
4.Dặn dò:
-Về nhà xem lại bài .
Ngµy so¹n :3/12/2008
Ngµy d¹y:
CHỦ ĐỀ BÁM SÁT
TiÕt 35,36. KHẮC PHỤC LỖI DÙNG TỪ TRONG TẬP LÀM VĂN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Phát hiện ra từ dung sai trong bài viết của mình hoặc của người khác.

- Hiểu được dùng từ chính xác và hay sẽ đem lại hiệu quả giao tiếp cao. Từ đó
có ý thức thận trọng khi dùng từ đặt câu trong văn bản.
- Cung cấp cho HS một vốn từ không nhỏ thông qua các bài tập trắc nghiệm; sửa
lỗi dùng từ qua bài viết của HS đòng thời củng cố kiến thức đã học ở lớp 6,7 và
biết vận dụng vào bài tập làm văn.
B. CHUẨN BỊ
- GV: bảng phụ, bài kiểm tra có lỗi dùng từ sai, hệ thống ví dụ. .
- HS: Ôân lại bài, soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: 5 p
3. Bài mới:
I. TỪ
Từ là đơn vò ngữ pháp nhỏ nhất, có ý nghóa hoàn chỉnh và cấu tạo ổn đònh, được
người nói người viết dùng để đặt câu. vì vậy, nói đến việc rèn luyện kó năng nói và viết,
trước hết phải nói đến ngệ thuật dùng từ đúng và hay.
I. DÙNG TỪ ĐÚNG:
- Dùng từ đúng lài dùng từ đúng âm và đúng nghóa.
1. Dùng từ đúng âm:
Muốn dùng từ đúng âm thì ta phải biết cách phát âm chuẩn.
VD: Đúng âm: Không đúng âm
Biểu ngữ Biển ngữ
Cảm khái Cảm khoái
Câu kết Cấu kết
Khuynh diệp Khinh diệp
Bạc mệnh Bạc mạng
Chung cư Chúng cư
Đại bàng Đại bằng
26
Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
Phiêu bạt Phiêu bạc

Trong thực tế tồn tại hai cách phát âm mà ta chưa thể căn cứ vài từ nguyên hoặc
quần chúng để xác đònh một âm chuẩn, ta chấp thuận cả hai cách phát âm ấy. Tình
trạng này, ngôn ngữ học gọi là lưỡng khả.
VD: chuẩn không chuẩn
Cộng hoà Cọng hoà
Sát nhập Sáp nhập
Sứ mệnh Sứ mạng
Thượng tầng Thượng tằng
2. Dùng từ đúng nghóa.
Chúng ta cần thường xuyên tra từ điển, không nên đoán mò.
VD: đọc văn tế nghóa só Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu ta gặp từ “bòng bong”
trong câu ( Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan). Tra Đại Nam quốc âm
tự vò của Huỳnh Tònh Của (XB 1985) ta sẽù hiểu “bòng bong” là “vải”, hoăïc đệm buồm
may thành một bức kéo lên mà che nắng, thương dùng theo ghe thuyền”.
- Hiểu nghóa của từ ngữ còn lơ mơ, chưa chính xác.
VD: Từ “Hoang vu” là cỏ rậm mọc đầy ( vu là cỏ). Vì vậy người ta nói “ sa mạc
hoang vắng” chứ không nói “ sa mạc hoang vu”.
VD: Từ “ Quy tiên” nghóa là chết. “Quy” là về, nhưng tiên là gì? Có người cho rằng
“ tiên” là “trước” rồi tưởng đến từ ghép “ tổ tiên” và cho rằng “quy tiên” là về với tổ
tiên. Như vậy một em bé chết cũng có nghóa là “quy tiên” sao? Thực ra “tiên” trong quy
tiên là “ người ở trên núi”. Vậy “quy tiên” là “về cõi tiên”. Chính vì vậy người ta dùng
từ này để nói đến cái chết nhẹ nhàng, thanh thoát của những cụ ông, cụ bà đã có tuổi
thọ.
- Trong tiếng Việt có một số từ đồng âm dò nghóa
VD: Tiếng “ Kì” ( Kỳ)
Kì Ị lạ ( Hiếu kì)
Kì Ị chỗ nhà vua đóng đô ( Kinh kì)
Kì Ị người già trên 60 tuổi ( kì mục)
Kì Ị là lá cờ ( quốc kì)
Kì Ị là đất vuông ngàn dặm ( Nam kì, trung kì. .)

Kì Ị có nghóa là thời gian ( kì hạn)
- Trong tiếng Việt có nhiều từ đồng nghóa tương đối, chúng ta thường hay lẫn lộn
dẫn đến sử dụng từ không đúng.
VD: Du côn - Du đãng Ị đều chỉ người không có nghề nghiệp làm ăn, sinh
sống lương thiện, chỉ biết ăn chơi, quậy phá bằng những hành động phi pháp.
+ Du côn: Côn Ị là cái gậy, tượng trưng cho sức mạnh thô bạo.
27
Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
+ Du đãng: đãng Ị là sống phóng túng, không theo khuôn phép. “Du đãng” Ị là
dân sống vỉa hè , sống lang thang, không chòu sự quản lí của chính quyền đòa phương và
công an khu vực
+ Như vậy tên “du đãng” có hành vi quậy phá như thằng “du côn”, nhưng “du
đãng” không có hành vi côn đồ như “du côn”.
VD: Thường xuyên – thường trực:
Nếu viết biển bào “ Xe ra vào thường trực” là sai.
Nếu giải thích “ Xuyên” có nghóa là “ Xuyên qua” cũng sai luôn.
Vậy “Xuyên” nghóa là dòng sông luân lưu, trôi chảy không ngừng, còn “ Trực” là
ở yên một chỗ để làm việc gì đó. Vậy cái gì thường có mặt mà ở trạng thái động ta gọi
là “Thường xuyên”. Còn cái gì có mặt mà ở trạng thái tónh ta gọi là “ Thường trực”.
I. DÙNG TỪ HAY
1. Dùng từ chính xác:
Là dùng từ đúng và hay.
VD: Nguyễn Du miêu tả tâm trạng Thúc Sinh trong việc tẩy trần do Hoạn Thư bày
ra với mục đích làm khổ tình đòch và làm nhục chồng mình. Thấy người yêu trở thành
dứa ở và đang bò vợ đày đoạ, Thúc Sinh giả say không muốn uống nữa để chấm dứt thẩm
kòch:
“ Sinh càng nát ruột tan hồn
Chén mời phải ngậm bồ hòn ráo ngay”.
Biết vậy nên Hoạn Thư nổi cơn ghen “ vội thét con hoa ( tên mới của Thuý Kiều),
khuyên chàng chẳng đặng thì ta cho đòn”. Tròng tình huống ấy Thuý Kiều nâng chén

rượu mời Thúc Sinh, Thúc Sinh đành ngậm đắng nuốt cay mà “ ráo ngay”. “ Ráo ngay”
chứ không thể “ uống ngay” , “hết ngay” hoặc “ cạn ngay”. Ráo ngay mới lột tả được
tâm trạng của Thúc Sinh nhát gan, hèn yếu, sợ vợ.
VD: Đọc “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Chủ tòch Hồ Chí Minh, chúng ta
gặp bài học sinh động về nghệ thuật dùng từ chính xác trong văn chính luận. Mở đầu sự
kiện nàt, Bác Hồ viết: “ Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng
chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước
ta lần nữa”.
- Ta “ muốn hoà bình” chứ không phải “ yêu hoà bình”, “ mong hoà bình”; vì
“muốn” vừa diễn tả nguyện vọng, vừa bày tỏ ý chí và quyết tâm, rất thích hợp với khầu
khí của nhà cách mạng.
- Ta “ nhân nhượng” mà không “ nhượng bộ”, vì “nhân nhượng” là cách xử sự
hợp lí, hợp tình của người có đạo đức, có nhân nghóa. Còn “ nhượng bộ” là chòu để cho
đối phương lấn tới, vì yếu thế hay do không kiên quyết.
- Đòch “lấn tới” chứ không phải “ tiến tới”, vì “tiến tới” là thái độ chính đáng,
đường hoàng của người biết hành động theo lí tưởng, có mục đích. Còn “lấn tới” là hành
vi xấu xa của kẻ không có gì ngoài sức mạnh thô bạo, “lấn tới” là hành vi cướp nước.
28
Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
Trong văn bản này chúng ta còn bắt gặp một câu nói thống thiết mà quyết liệt: “
Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!”
“ Phải đứng lên” khác với “ hãy đứng lên”. Nói hãy đứng lên là khuyên nhủ, là
kêu gọi. Nói “phải đứng lên” là ra lệnh chiến đấu một mất một cón với giặc. Giặc đã
dồn ta tới chân tường thì ta chỉ còn một cách là đứng lên cầm vũ khí để chiến đấu.
Trong tình thế vô cùng khẩn trương mà Chủ tòch Hồ Chí Minh vẫn dùng thì giờ cân
nhắc, tính toán để sử dụng thì giờ một cách chính xác như vậy. Lẽ nào chúng ta lại dùng
từ một cách tuỳ tiện khi làm văn cúng như khi nói.
2. Dùng từ sáng tạo:
Từ sáng tạo là gọi tên sự vật lần thứ nhất, bằng cái nhìn tươi mát và hồn nhiên như
trẻ thơ.

Trong thực tế những từ gọi, tả sự vật sự việc được chúng ta dùng đi dùng lại nhiều
lần. Vì vậy muốn thay đổi bằng từ ngữ khác, bằng cái nhìn sự vật của đôi mắt trẻ thơ.
VD: Từ “ ngon” được Nguyễn Gia Thiều dùng thay cho từ “ đẹp” trong cung oán
ngâm khúc là một ví dụ. Ta thường nói cảnh đẹp, hoa đẹp, người đẹp, lại nói tình hay ý
đẹp. Trong cung oán ngâm khúc để diến tả sắc đẹp của cung nữ, Nguyễn Gia Thiều viết:
Đoá lê ngon mắt cửu trùng
Tuy mày điểm nhạt nhưng lòng cũng xiêu.
Nguyễn Gia Thiều nói “ngon mắt”. Sống trong cung vua phủ chúa, chứng kiến
cảnh sống bi thương của hàng trăm người thiếu nữ má đào mà bạc phận, nhà nghệ só
nhiều lòng nhân ái Nguyễn Gia Thiều không khỏi sinh tâm oán trách cảnh sông xa hoa,
dục lạc của đấng quân vương. Cho nên nhà thơ đã hạ mọt từ “ ngon” để phơi bày những
ham muốn vật chất thấp hèn đang được che giấu ở đằng sau lớp vàng son lộng lẫy.
VD: Khi miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân và Thuý Kiều, Nguyễn Du đã chọn từ ngữ
thích hợp để miêu tả để phù hợp với số phận của từng nhân vật. Trong đó có đoạn:
Vân xem trang trong khac vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
Với các từ ngữ “ trang trọng”, khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang”, “ hoa cười
ngọc thốt”, “mây thua”, “ tuyết nhường” gợi lên vẻ đẹp diễm phúc, vẻ đẹp đoan trang.
Vẻ đẹp đó nói lên cuộc đời của Thuý Vân sung sướng, hạnh phúc.
Còn Thuý Kiều Nguyễn Du viết:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thuỷ nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Với các từ “ sắc sảo”, “ hoa ghen”, “ liễu hờn” nói lên vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà
làm cho cảnh thiên nhiên trời đất cúng phải ghen tuông, phẫn nộ. Vẻ đẹp đó như báo
trước cuộc đời, số phận của nàng Kiều sẽ long đong, vất vả.
29

Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
Hoặc khi miêu tả cách ngồi của Mã Giám Sinh, Nguyễn Du viết:
“ Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”
Vậy tại sao tác giả lại dùng từ “ngồi tót” chứ không phải là “nhảy ngồi”, “leo
ngồi”, hoặc “phóng ngồi” . từ ”tót” lột tả được bản chất giả tạo, xấu xa, thiếu lòch sự của
tên buôn thòt bản người – Mã Giám Sinh.
2. Củng cố:
- Thế nào là từ?
- Thế nào là dùng từ đúng nghóa?
3. Dặn dò:
- Về nhà xem lại bài.
Ngµy so¹n :4/12/2008
Ngµy d¹y:
. . . . . . . . . CHỦ ĐỀ BÁM SÁT
TiÕt 37,38,39. PHÂN BIỆT NGHĨA MỘT SỐ TỪ NGỮ
HÁN VIỆT
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Phát hiện ra từ dung sai trong bài viết của mình hoặc của người khác.
- Hiểu được dùng từ chính xác và hay sẽ đem lại hiệu quả giao tiếp cao. Từ đó
có ý thức thận trọng khi dùng từ đặt câu trong văn bản.
- Cung cấp cho HS một vốn từ không nhỏ thông qua các bài tập trắc nghiệm; sửa
lỗi dùng từ qua bài viết của HS đòng thời củng cố kiến thức đã học ở lớp 6,7 và
biết vận dụng vào bài tập làm văn.
- Biết phân biệt một số từ ngữ Hán Việt từ đó biết sử dụng từ đúng.
II. CHUẨN BỊ
- GV: bảng phụ, bài kiểm tra có lỗi dùng từ sai, hệ thống ví dụ. .
- HS: Ôân lại bài, soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH DẠY – HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: 5 p
3. Bài mới:

1. ÁO VÀ XIÊM
- “ o” là đồ mặc từ cổ xuống, chủ yếu che lưng, ngực và bụng ( từ điển Tiếng Việt)
- “Xiêm” là đồ mặc bao quanh thắt lưng che xuống tận đầu gối. Quan lại ngày xưa
trước khi mặc áo bào đã vận một cái “xiêm” bên trong. Vì vậy “xiêm” đã đi đôi với
“áo” để trở thành biểu tượng của tầng lớp quan lại ngày xưa.
VD:
“o xiêm ràng buộc lấy nhau
Vào lòn ra cúi công hầu mà chi”
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
2.BÃI CÔNG VÀ LÃN CÔNG
30
Gi¸o ¸n Båi dìng V¨n 8 - §oµn ThÞ Thủ – THCS Qut TiÕn – 2008 - 2009
- “ Bãi” là dẹp, nghỉ, bỏ không làm nữa. “Bãi công” là đấu tranh có tổ chức bằng
cách cùng nhau bỏ việc, thợ không đến nhà máy, nhân viên không đến công sở.
-
- “Lãn” là làm biếng, nhác. “Lãn công” là hình thức đáu tranh mà qua đó công
nhân viên chức có đến nhà máy, cơ quan nhưng không làm việc.
3.BẤT HỦ VÀ BẤT TỬ
- “ Hủ” là già, suy, mục nát. “ Bất hu”û là không mất, cón mãi. Ta thường dùng
“bất hủ” để nói đến giá trò lâu dài của văn chương, nghệ thuật, tư tưởng.
-
- “Tử” là chết. “Bất tử” là không chết. Ta thương dùng “bất tử” để nói đến sự
trường tồn của sự nghiệp hay danh tiếng của các bậc anh hùng.
4.BIẾN CỐ VÀ SỰ CỐ
- “ Biến” có nhiều nghóa: thay đổi, công việc không bình thường, sự hiểm nguy hay
tai vạ xẩy ra. “ Cố” là sự việc, cũng có nghóa là duyên cớ. Theo từ điển Hán Việt “ biến
cố” là cái cớ sự hoạn nạn đã xây ra. Ngày nay ta dùng “ biến cố” theo nghóa sự việc xây
ra có tác động đến đời sống ( từ điển tiếng việt)
- “ Sự cố” có nghóa gốc là cái cớ sinh ra việc biến ( Từ điển Tiếng Việt), nay có
nghóa là việc bất thường, không may xẩy ra trong một quá trình hoạt động.

5. CÂU KẾT VÀ CẤU KẾT
- “ Câu” là cái móc. “Câu kết) ( có người viết là “cấu kết” vì phát âm không
chuẩn) là móc ngoặc, là họpc thành phe cánh để thực hiện những âm mưu xấu xa ( theo
từ điển tiếng Việt). “ Câu kết” chỉ là sự kết hợp tạm thời, tuỳ thuộc và sự tồn tại của
những quyền lợi vật chất và thế lực bất chính.
- “Kết cấu” là sự kết hợp nhiều bộ phận để tạo thành một đoàn thể, một chỉnh thể
thống nhất. “ kết cấu” sự kết hợp của các yếu tố bền chặt hơn vì đó là sự liên kết có
tổ chức, sự kết hợp trong cấu trúc.
6. CỔ NHÂN VÀ CỐ NHÂN
- “ Cổ” trong “cổ nhân” chỉ quá khứ xa. “ Cổ nhân” là người xưa.
- “ Cố” trong “ cố nhân” chỉ quá khứ gần. “ Cố nhân” là bạn cũ, người tình cũ.
7. CỔ ĐỘNG VÀ SÁCH ĐỘNG
- Theo từ điển, “ cổ động” là đánh trống để thúc dục người khác hăng hái thực hiện
công việc gì đó. Ngày nay hiểu cổ động là dùng lời nói, sách báo, tranh ảnh. . . tác động
đến tình cảm và tư tưởng của nhiều người, lôi cuốn cổ động tham gia tích cực những hoạt
động chính trò xã hội, văn hoá, thể thao. . .
- “ Sách” có nghóa là lấy roi quất cho ngựa chạy, cũng có nghóa là mưu kế, công
việc đã vạch sẵn. “ Sách động” là rủ rê, thúc đẩy, lôi cuốn kẻ khác hoạt động theo một
kế hoạch đã vạch sẵn để lôi cuốn.
8. CÔ ĐÔÏC VÀ CÔ ĐƠN
31

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×