Gi¸o ¸n Båi dìng Ng÷ v¨n 9 - §oµn ThÞ Thủ- THCS Qut TiÕn- 2008 – 2009
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngµy so¹n:
Ngµy d¹y:
TiÕt 30,31,32: THUYẾT MINH KẾT HP LẬP LUẬN VỚI MIÊU TẢ
I. Mục tiêu cần đạt
Ôn tập lại lý thuyết thuyết minh
- Hiểu và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
- Hiểu và sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
III. Tư liệu : - Văn bản : Hạ long – Đá và níc (Nguyên Ngọc)
- Cây chuối trong đời sống Việt Nam (Nguyễn Trọng Đạo)
- Con trăn ở làng quê Việt Nam (Từ điển BK nông nghiệp)
IV. Bài học:
Bước 1 : Thuyết minh kết hợp với lập luận
A. ÔN LẠI CÁC KIẾN THỨC ĐÃ HỌC :
I. Thuyết minh là gì :
Nói hoặc chú thích cho người ta hiểu râ hơn về những sự vật, sự việc hoặc hình ảnh đã
diễn ra.
Thuyết minh ảnh miễn lảm, người thuyết minh phim, bản vẽ thiết kế có kèm thuyết
minh.
( Từ điển sinh vật)
II. Thế nào gọi là văn thuyết minh : Đặc điểm văn thuyết minh là gì ?
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lónh vực đời sống, nhằm
cung cấp những tri thức, về đặc điểm, tính chất nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật
trong tự nhiên, xã hội bằng những phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
- Tri thức trong văn bản thuyết minh khách quan, thiết thức hữu ích cho con người.
- Văn bản thuyết minh cần được tình hình chính xác, rõ ràng chặt chẽ, hấp dẫn.
III. Cần phân biệt văn bản thuyết minh với các loại văn bản khác :
Ví dụ : Cùng viết về Cà Mau của Nguyễn Tuân. Là tùy bút bài của Sư
Đức gởi Nguyễn Tuân là bút kí. Bài Đoàn Giỏi (Sông nước Cà Mau trong Đất rừng Phương
Nam là tiểu thuyết). Bài "Về vỡ Cà Mau" của Giáo sư Trần Quốc Vượng là văn bản thuyết
minh.
- Sự phân biệt và nhận diện cũng rất quan trọng. Nếu không phân biệt được sẽ có nhiều
ngộ ngận. Nên nhớ thuyết minh dùng lúc cần không nên bòa ra, có gì nói nấy cần xác thực.
IV. Lập luận là gì ?
- Lập luận là cách trình bày lí lẽ, lập luận phải chặt chẽ, lí lẽ phải sắc bén, phù hợp với
chân lí khách quan, lí lẽ thường gắn với dẫn chứng.
V. Các phương pháp lập luận thường dùng :
- Lập luận diễn dòch
- Lập luận qui nạp
- Tam đoạn luận
- Lập luận suy diễn
VI. Các cách thức – phương thức :
- Giải thích – Bình luận
1
Gi¸o ¸n Båi dìng Ng÷ v¨n 9 - §oµn ThÞ Thủ- THCS Qut TiÕn- 2008 – 2009
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
B. THUYẾT MINH KẾT HP VỚI LẬP LUẬN:
- Văn bản thuyết minh có luận chỉ có giới thiệu, thuyết minh, một cách đơn thuần, có
văn bản thuyết minh kếp hợp với lập luận.
Ví dụ : Đất tổ, Huyền thoại và lòch sử (GS Trần Quốc Vượng)
(Để học tốt NVGH) trang 17
Cụ thể dàn ý :
* Phần 1: Mở bài : tác giả nêu đất tổ, di tích và thắng cảnh, bao phủ một màn sương
huyền thoại, dẫn nhận xét của Nữ Só "Blagimisiavi" để thuyết phục người đọc, Ở xứ sở này
khi nhân vật dẫn là huyền thoại, dẫn là hiện thực lòch sử.
* Phần 2: GS CM
- Huyền thoại, lòch sử như mở đền đài, lăng tẩm, vua Hùng Vương lên núi.
- Mẹ u Cơ (Tiên)
- Bố Lạc Long Quân (rằng) Huyền thoại
- u việt Kí có Lạc Việt tử thích u lạc (An Dương Vương) là lòch sử.
- Núi Tảân Viên ngã ba Bạch Hạc – Việt Trì, là một thuộc đòa kinh tế, đòa lý, văn hóa
xuất phát điể đòa lý của sự hình thành nhà nước đầu tiên của người Việt cổ.
- Sự tích truyền thuyết ST,TT Phù Đổng Thiên Vương là Huyền thoại
* Phần 3: 6 S có chỉ rõ
- Sự nghiệp dựng nước của Vua Hùng (Những vật chứng cho cả 1 chặng đường lòch sử
vài thiên niên kỉ trước công nguyên).
* Phần 4 : 6 S giải thích
(Giải hiện thực) là công việc của các nhà khảo cổ, còn tiềm thức dân gian thì lưu giữ,
lưu truyền huyền thoại.
* Phần 5: Kết bài
Cảm xúc của mọi người khi về đất tổ, giỗ tổ 10/3 (ÂL) là cội nguồn dân tộc.
C. BÀI TẬP VỀ NHÀ : Làm dàn ý
Trình bày vến đề từ học
Bước 2: Thuyết minh kết hợp với miêu tả.
I. Văn bản : "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" của Nguyễn Trọng Tạo là văn bản thuyết
minh. Tác giả giới thiệu, thuyết minh cho chúng ta hiểu bao điều thú vò về cây chuối, bình dò,
thân thuộc, làng quê đất nước thân yêu.
Lý giải :
- Cây chuối sống ở mọi miền quê, mọc thành rừng bạt ngàn vô tận ... trẻ em có rủ chơi
"Trồng cây chuối".
+ Cây chuối là thức ăn thực dụng từ thân -> là -> hoa -> quả ...
+ Qủa chuối món ăn bổ, có nhiều loại.
-> trong bài thuyết minh tác giả có chỉ miêu tả.
Lý giải :
Tả cây chuối ? Thân mềm và lên như những trụ cột nhắn hướng, tỏa ra vòm tán lá
xanh che rợp vừa rực đến núi rừng ... gốc chuối tầm che đầu người, lớn đều theo từng giàn có
rễ nhằm nằm dưới một bất, ở rùeng hay khe suối ... Chuối mọc thành rừng vô tận. Cuối phút
2
Gi¸o ¸n Båi dìng Ng÷ v¨n 9 - §oµn ThÞ Thủ- THCS Qut TiÕn- 2008 – 2009
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
biển rất nhanh, chuối mẹ đẻ chuối con, chuối con đẻ chuối cháu, cứ phải gọi là con đàn cháu
lũ v.v...
- Miêu tả quả chuối, "có một loại chuối được mọi người ưu thích đấy là chuối nông
cuốc, không chỉ lag quả tìm như nông cuốc, mà khi chín võ chuối có những vật lốm đốm như
võ trứng cuốc.
Vậy văn bản "Cây chuối trong đời sống Việt Nam" của Trọng Tạo là 1 văn bản thuyết
minh đặc sắc lý thú vì tác giả có kết hợp móc chính xác tài hoa, cách viết rất có duyên nhất là
nói về quả chuối chín, xanh, nhờ thắm sâu và tỏa rộng. Trong lên cũng có tình yêu hoa trái,
cây lá của quê hương tình yêu.
* Bài tập về nhà : Thuyết minh cây cầu quê em
Bước 3: Cây lúa quê em
Đáp án :
- Lúa là cây lương thực chính, các đồng lúa là hình ảnh nên thơ, thân thương.
- Nghề trồng lúa lâu đời, đồng bằmg Sông Hồng, Cửu Long, vựa lúa cả nước.
- Hai vụ lúa
- Nhiều giống lúa
- Nguồn sống loài người
- Nghề trồng lúa là nghề căn bản nhà nông
- Cây lúa -> trồng -> gieo -> cấy -> phát triển -> thu hoạch
- Hạt gạo ăn, làm bánh, xuất khẩu.
- Rơm rạ, chất đốt, chăn nuôi, lộp nhà, làm nấm.
- Cảm nghó cây lúa quê em
Biểu diễn : 8,9,10 đúng các yêu cầu trên đa ày đủ mạch lạc có sử dụng lập luận, miêu
tả ... chú ý chính tả nội dung diễn đạt.
5,6,7 đúng các yêu cầu trên ít lập luận, miêu tả, sơ sài nọi dung
2,3,4 Đảm bảo yêu cầu diễn đạt còn lúng túng ...
------------------------------------------------------------------------
Ngµy so¹n:
Ngµy d¹y:
TiÕt 33,34,35
MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
A.MỤC TIÊU :
- Thấy được vai trò chủ yếu của yếu tố miêu tả hành động, sự việc, sự vật và con người
trong văn bản tự sự.
- Hiểu được miêu tả nội tâm, mối quan hệ giữa nội tâm với ngoại hình trong khi kể
chuyện.
C. TƯ LIỆU : "Chuyện người con gái Nam Xương" Nguyễn Dữ
- Chò em Thúy Kiều (Nguyễn Du)
- "Hoàng Lê Nhất Thống Chí"
I. VAI TRÒ CHỦ YẾU CỦA YẾU TỐ MIÊU TẢ, HÀNH ĐỘNG,
SỰ VIỆC, SỰ VẬT, CON NGƯỜI TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
1. Ý nghóa :
3
Gi¸o ¸n Båi dìng Ng÷ v¨n 9 - §oµn ThÞ Thủ- THCS Qut TiÕn- 2008 – 2009
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong văn tự sự có các yếu tố : không gian, thời gian, sự vật, sự việc, nhân vật, các tình
tiết diễn biến. Lời kể là quan trọng nhất, nhưng yếu tố miêu tả tạo nên "Xương thòt" câu
chuyện. Những đoạn miêu tả trong văn tự sự để làm ấn tượng sâu đậm tâm trí người đọc.
Ví dụ : Hình ảnh Dế Mèn, tài sắc chò em Thúy Kiều, hình bóng Vũ Nương ngồi trên
kiệu hoa, giữa dòng sông Hoàng Giang ...
2. Nên tả cái gì ?
- Cảnh sắc thiên nhiên làm cái nền, cái phong cho nhân vật.
- Con vật và sự vật
- Nhân vật con người, ngoại hình, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, tâm lí.
- Miêu tả diễn biến sự việc.
Nên nhớ: Tự sự (kể) là chủ yếu. Miêu tả là bổ ngữ, miêu tả thì truyện mới đậm đà,
nhưng miêu tả không được lấn a ts lời kể, làm mở, chìm cốt truyện.
3. Các ví dụ :
a) Tả người : "Thấy Phan Long Đạt vào cái động nào ở Hải Cảng, có người đàn bà là
Linh Phi mông trắng nói rằng :
- Đây là vò ân nhân cứu sống ta thû xưa.
Linh Phi bèn lấy lửa nhà lam, lấy thuốc thần mà đổ, một chốc Phan Long tỉnh lại. Phan
trông thẳng cung gắm, đền đài nguy nga, lộng lẩy, mà thỏa biến mình đã lọt vào cung nước
của đài thần. Linh Phi bất ngờ minh mặc áo gấm chá ngọc, chân đi giày có vân nạm vàng.
* Nguyễn Du đã dựa vào Kim Vân Kiều Truyện sáng tạo ra truyện Kiều.
- Giới thiệu gốc đế vương viên ngoại, Thanh Tâm Tài Nhân viết "khoảng năm giữa tỉnh
nhà Minh ở Thành Bắc kinh có nhà Vương viên ngoại tên là Lương Tùng, tự là tả tring vợ họ
Hà, hai vợ chồng hiền hậu giàu có vào loại trung bình sinh được 2 con gái đầu lòng và 1 con
trai út tên gọi là Vương Quan cậu cũng theo dõi nghiệp nho. Con gái trưởng là Thúy Kiều, con
gái thứ là Thúy Vân. Hai cô đều có nhan sắc diễm lệ, tính nết nhu mì, giỏi thơ phú. Riêng
Thúy Kiều có thái độ phiêu lưu. Tính thích hào hoa, và tinh về âm luật, sở trường nhất là món
Hồ Cầm.
Trong "Truyện Kiều" Nguyễn Du giới thiệu
Rằng năm gia tỉnh triều Minh
Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững
vàng
Có nhà viên ngoại họ Vương
Gia sư nghó cũng thường thường bậc trung
Một hai con thơ rất lòng
Vương quan là chữ nói giòng nho gia
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chò, em là Thúy Vân.
Mai mốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẽ mười phân vẹn mười ...
* Trong truyện Kiều Nguyễn Du lại tả Thúy Vân trước, tả Thúy Kiều sau dùng 4 câu
thơ để tả Thúy Vân và 12 câu thơ để tả Thúy Kiều.
b) Miêu tả sự vật trong văn bản sự vật để tạo nên cái không, cái mềm, làm nổi bậc sự
vật nhân vật :
Ví dụ : "Ngày mồng 4 bỗng thấy quân ở đồn Ngọc Hồi chạy về cái cấp " thật là "Tướng
trên trở xuống, quên chạy dưới đất lên".
Tôn Só Nghò sợ mất mặt, ngựa không kòp đứng yên, người không kòp mặc áo giáp, dẫn
bọn lính kò mã của mình chuôi qua cầm phao, rồi nhắm ra hướng Bắc mà chạy, quân só ở các
doanh nghe sin loảng cồn, tan tác, bén chạy tranh nhau qua cầu. Xô đẩy nhau rơi xuống mũi
4
Gi¸o ¸n Båi dìng Ng÷ v¨n 9 - §oµn ThÞ Thủ- THCS Qut TiÕn- 2008 – 2009
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chân rất nhiều. Lát sau cầu lại bò đứt quân lính đều rơi xuống đến mỗi nước song Nhò Hà tắc
nghẽn không chảy được nữa ? (Hoàng ... chí)
Ví dụ : Cảnh Sa Pa.
"Những mắt hớn hở nên mặt người lái xe ... rồi bổng đi một lúc, bác không nói gì nữa,
còn kẽ họa só và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên cảnh mới là. Nắng bấy
giờ len sở, đất chúng rừng cây.
Những cây thẳng chỉ cao quá đầu, huy tốt trong nắng, những ngón tay bằng bạt dưới cái
nhìn bao che cuat những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa Cà lên trên màu xanh
của rừng, mây lọi nắng xua cuộn tìm lại từng cục, lăn lên cái vòm lá, ... (lặng lẽ Sapa).
I. Luyện tập tự sự lết hợp với miêu tả nội tâm
a) Ý nghóa nhận diện :
- Trong tự sự những đoạn tả cảnh rất thiên nhiên, tả vật, tả sự vật, sự việc, tả ngoại hình
nhân vật, nhưng cái chính là hành động của nhân vật ... là những đối tượng có thể nghe ... một
cách trực tiếp .
- Lại còn có nhưng rung động, những cảm xúc, những ý nghóa tâm tư, tình cảm của nhân
vật, không thể quan sát được 1 cách trực tiếp mà như tưởng tượng cảm thông.
- Trong vai cổ có nhiều trang tự sự kếy hợp với mỉa nội tâm rất đặc sắc, mà ta gọi ,à tả
cảnh ngụ tình. Đoạn thơ "Kiều ở lầu ngưng bích là ví dụ"
+ Tả tâm trạng Lão Hạc sau khi bán cậu Vàng, tả suy nghó cảm xúc cuả ông Giáo mức
cái chốt đau đớn, dữ động, đột ngột của Lão Hạc là những đoạn văn miêu tả nọi tâm nhân vật
rất đặc sắc của Nam Cao thắm đượm tình cảm nhân đạo thắm thiết.
Ví dụ :
Nhớ ơn chín chỉ cao sâu
Một ngày một ngã bóng dân ta đà
Nghó ra thân phận con ra thế này
Thân tàn đôi chút thơ ngây
Tràm cang ai kẻ đổi thay độc mình
Nhờ hồi nguyện ước ba sinh
Xa xôi ai có thấm tình chẳng ai ?
Khi về lên hiểm cung Đài
Cành xuân đã bẽ cho người chuyền tay
Tình sâu nay rủ nghóa dày
Hoa kia đã chấp cành này cho chưa ?
Mối tình đồi đoạn vô sơ
Giấc hương quen tướng lần mơ cành dài
b) Song sa vò võ nhương mờ
Nay hoàng hôn đã lại mai Hôn hoàng ... ?
(TK Nguyễn Du)
Lý giải : Đoạn thơ có 16 câu, tả tâm trạng Thúy Kiều khi sống lầu xanh bài thơ.
- 14 câu miêu tả nỗi buồn Thúy Kiều, nhơ cha mẹ không ai chăm sóc khi 2 em còn thơ
ngây. Thương nhớ Kim Trọng Thúy vân lấy tình chò em thương mình trả nghóa cho Kim Trọng,
nỗi nhớ quê nhà như tơ súot những canh dài.
- 2 Câu cuối : nói nhưng buổi hòang hôn buồn trôi qua.
Ví dụ : Về thăm quê cũ (Lê Hữu Trác 1721, 1790).
- Lê Hữu Trác hiện là Hải Thượng, còn gọi là Lãn ông. Quê ở Huyện Đường hào, tỉnh Hưng
Yên. Xuất thân trong một gia đình q tộc, thời Lê học giỏi. Từng lên quan võ. Sau đó hỉ bỏ
con đường công danh, về sống quê mẹ thuộc huyện Hương sơn, hà tónh để nghiên cứu y học và
làm thuốc cứu người. Là vò danh y nước ta thế kỷ 18. còn là nhà văn thơ lỗi lạc dân tộc.
- Tác phẩm là bộ sách thuốc " Hải thượng y đông tâm lónh" có 65 quyển, cuốn sách cuối trong
bộ sách này là một tác phẩm văn chương độc đáo. "thượng kinh kí sự " đó là cuốn sách ghi lại
5
Gi¸o ¸n Båi dìng Ng÷ v¨n 9 - §oµn ThÞ Thủ- THCS Qut TiÕn- 2008 – 2009
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chuyện LHT. Được hiện về thương lượng???? Cuốn kí sự viết bằng chữ hán, văn xuôi cổ, có
điểm xuyết một số bài thơ, cảnh vàng son nó ở cung cấm cuộc sống cực kì xa hoa của họ vua
chúa, quan lại thời Lê Tự được ghi lại một cách châm chọc giàu gia hộ lòch sử.
Lý giải :
Đoạn văn trên trích ở cuốn truyện " thượng kinh kí sự " cảnh và người nơi quêcha đất tổ, niềm
vui nỗi buồn của đứa con đi xa, sau 30 năm trở lại thăm cố hương được kể lại thật cảm động.
Từ Hương sơn ra thăng long và ngược lại tónh cố Hương với đầy trang kí sự.
------------------------------------------------------------------------------
Ngµy so¹n:
Ngµy d¹y:
TiÕt 36,37 Bài kiểm tra viết : CHỦ ĐỀ 2
Đề :
1. Phân tích nội tâm Thúy kiều trong 2 câu thơ sau :
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
2. Dựa vào văn bản " Kiều bán ân bán oán "
Phân tích nội tâm của Thúy kiều
Đáp án :
- Cảnh lầu Ngưng Bích rộng lớn mênh mông bát ngát, tâm trạng của Kiều lúc bấy giờ cô đơn
buồn tủi, kiều chỉ biết làm bạn với mây sớm đèn khuya cảnh vật hình như đồng cảm với tâm
trạng của kiều, chia sẻ nỗi đau khổ của Thúy kiều. " Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ "
- Kiều khi xở Thúc sinh tâm trạng đền ơn đáp nghóa.
- Khi xư Hoạn thư khẳng đònh từng sự Hoạn thư cho nên lúc đàn kiều mỉa mai. Hoạn thư khôn
ngoan xảo quyệt đã đưa ra yếu tố tâm lí. Cuối cùng thuận cả đường lối và mong sự khoan
dung độ lượng của Kiều. Kiều rất nhớ xở Hoạn thư cuối cùng xử Hoạn thư theo lẽ phải đạo lí "
Đánh người chạy đi chứ không ai đánh người chạy lại " Kiều tha cho Hoạn thư đúng lời một
người rộng lượng giàu lòng nhân ái.
Ngµy so¹n:
Ngµy d¹y:
TiÕt 38,39,40. LẬP LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ.
I. Mục tiêu cần đặt :
- Tạo học sinh hiểu thế nào là nghi luận trong văn bản tự sự, vai trò ý nghóa của văn bản
tự ï.
- Nhận diện các yếu tố lập luận trong văn bản tự sự. Có thể viết đoạn văn tự sự có sử
dụng yếu tố nghò luận.
II. Chn bÞ
-Tư liệu : Lão Hạc
-Hai cây phong
-Dế mèn phiêu lưu kí
6