Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giao an Boi duong van 8 (4) - thuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.92 KB, 35 trang )

Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
Ngày soạn:
Ngày dạy (đã sửa tới trang 12)
Tiết 82,83,84 Tổng kết văn học lớp 8
A- Mục tiêu cần đạt :
- HS khái quát lại toàn bộ các tác phẩm , tác giả đã học ở lớp 8 phần văn bản : văn học
Việt Nam , văn học nớc ngoài .
- Nêu nét chung nhất về giá trị nội dung và nghệ thuật của các văn bản .
Luyện cho HS kĩ năng tóm tắt văn bản tự sự , phân tích các nhân vật và các tình tiết
truyện .
B- Nội dung cần đạt :
I Văn bản nhật dụng :
1/ Khái niệm :
- Văn bản nhật dụng là loại văn bản đề cập , bàn luận ,thuyết minh , tờng thuịât , miêu tả ,
đánh giá về những vấn đề , những hiện tợng gần gũi , bức xúc với cuộc sống của con ngời và
cộng đồng .
- Văn bản nhật dụng có thể sử dụng mọi thể loại , mọi kiểu văn bản . nhng điểm quan trọng
nhất với văn bản nhật dụng là chức năng , đề tài và tính cập nhật của văn bản .( Cập nhật có
nghĩa là kịp thời , đáp ứng yêu cầu , đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày , của cuộc sống hiện tại.
Tính cập nhật thể hiện rõ ở đề tài : đề cập ,bàn luận ,thuyết minh , tờng thuật ,miêu tả , đánh
giá những vấn đề của cuộc sống .)
2/ Nội dung :
- Di tích lịch sử .
- Danh lam thắng cảnh .
- Quan hệ giữa thiên nhiên với con ngời .
- Giáo dục , vai trò của ngời phụ nữ .
- Văn hoá .
- Vấn đề về môi trờng .
- Nạn ma tuý , thuốc lá .
- Dân số và tơng lai của loài ngời .
Tên văn bản Nội dung PT biểu đạt


Thông tinvềNgàyTrái
Đất năm 2000 .
Tác hại của việc sử dụng bao bì ni
lông đối với môi trờng .( Ngày 22-04
2000 VN tham gia Ngày Trái Đất ).
Nghị luận và
hành chính
Ôn dịch thuốc lá Tác hại của thuốc lá ( kinh tế và sức
khoẻ )
T/M, nghị luận
và biểu cảm
Bài toán dân số Mối quan hệ giữa dân số và sự phát
triển của xã hội .
Thuyết minh và
nghị luận
1
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
II Văn bản Nghị luận : ( Văn học trung đại Văn học hiện đại )
- Chiếu dời đô ( Thiên đô chiếu ) Lý Công Uẩn 1010.
- Hịch tớng sĩ ( Dụ ch tì tớng hịch văn ) Trần Quốc Tuấn trớc 1285.
- Nớc Đại Việt ta ( Trích Bình Ngô đại cáo ) Nguyễn Trãi -1428.
- Bàn luận về phép học ( Luận học pháp ) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp -1791.
* Nguyên tác : viết bằng chữ Hán .
* Thể loại : Mỗi văn bản thuộc một thể loại khác nhau và tên thể loại thờng đợc nêu ngay
trong tên văn bản ; chiếu , hịch , cáo , tấu . ( Mỗi thể loại có những quy định riêng về kết cấu ,
về lời văn .
* Giá trị nội dung : các văn bản nghị luận này không chỉ có giá trị văn chơng mà còn
về lịch sử , chính trị , t tởng .
1/ Chiếu dời đô ( Lý Công Uẩn)
- Ban bố quyết định dời đô từ Hoa L ra thành Đại La , thể hiện tầm nhìn xa rộng , ý thức tự

chủ và lòng tin vào sự lớn mạnh của đất nớc , mở ra một thời kì phát triển , hng thịnh của đất
nớc Đại Việt .
2/ Hịch tớng sĩ : ( Trần Quốc Tuấn )
- Hịch tớng sĩ là lời kêu gọi , răn dạy của vị chủ soái với các tì tớng trớc nguy cơ xâm lợc
của quân Mông Nguyên . Bài hịch biểu lộ tầm trí tuệ sâu sắc , tấm lòng yêu nớc thiết tha ,
sự quan tâm thấu đáo đến các tớng sĩ của Trần Quốc Tuấn vị chỉ huy thống lĩnh quân đội
trong hai cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên xâm lợc .
3/ Nớc Đại Việt ta : ( Nguyễn Trãi )
- Văn bản là phần đầu của bài Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi viết thay lời Lê Lợi ,
khi kết thúc thắng lợi cuộc chiến đấu chống ách thống trị nhà Minh , giành lại nền độc lập
( đầu năm 1428 ) . Bình Ngô đại cáo là bản Tuyên ngôn độc lập thứ hai , là một áng thiên cổ
hùng văn ,thực sự là niềm tự hào mãi mãi của dân tộc ta .
- Đoạn trích Nớc Đại Việt ta tập trung thể hiện quan niệm toàn diện , sâu sắc về quốc gia
, dân tộc cùng với niềm tự hào chân chính về truyền thống lịch sử , về nền văn hiến của dân tộc
.
4/ Bàn luận về phép học ( La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp )
-Văn bản đợc trích từ bản tấu mà ông trình lên vua Quang Trung năm 1791.
-Văn bản thể hiện quan niệm đúng đắn , tiến bộ về việc học và phơng pháp học tập ,
khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc học đối với sự thịnh suy của đất nớc , của triều
đại .
Giá trị nghệ thuật :
- Các văn bản nghị luận đã học đều là những mẫu mực về văn nghị luận ở từng thể loại .
2
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
- Mục đích và đối tợng nghị luận rõ ràng , hệ thống luận điểm chặt chẽ , lí lẽ và chứng
cứ có sức thuyết phục cao .
- ở nhiều bài lí lẽ đợc kết hợp với nhiệt tình , cảm xúc của tác giả nên càng tăng thêm
sức thuyết phục và sự thu hút đối với ngời đọc .
5/ Thuế máu : ( Trích Bản án chế độ thực dân Pháp nguyễn ái Quốc )
-Thuế máu là thứ thuế bất công , tàn ác bậc nhất trong rất nhiều thứ thuế mà ngời dân các

xứ thuộc địa phải gánh chịu . Chữ Thuế máu gợi lên số phận thảm thơng của ngời dân nô lệ ,
tội ác cần lên án của bọn thực dân
-Thuế máu đã vạch trần bản chất độc ác , bộ mặt giả nhân ,giả nghĩa của thực dân Pháp
qua việc dùng ngời dân các xứ thuộc địa làm vật hi sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc
chiến tranh đế quốc .Bằng những t liệu phong phú , xác thực , bằng một văn phong hiện đại với
nhiều hình ảnh giàu sức biểu cảm , nghệ thuật châm biếm sắc sảo , tác giả đã tố cáo tội ác của
CNTD trong cái nhìn toàn diện : từ thủ đoạn lừa mị khi bắt lính đến sự đối xử tàn bạo với ngời
lính thuộc địa và sự tráo trở vô ơn đối với họ khi chiến tranh kết thúc .Qua đó ngời đọc còn có
thể hình dung ra số phận bi thảm của những ngời dân bị bóc lột thuế máu .
III- Văn học hiện đại :
1/ Văn bản tự sự : ( Truyện kí )
- Tự sự :-> Tự : kể . Kể chuyện , kể việc .
Sự : việc , chuyện
-> Kể chuyện : - Kể : Nói có đầu , có đuôi , nói lần lợt từng đầu mục cho ngời khác biết .
- Chuyện : ( truyện , câu chuyện ) việc có đầu , có đuôi , có ngời làm ra nó , có ý nghĩa
( hớng tới việc nói và diễn nôm ) .
- Truyện : tên một thể loại văn bản viết ra bằng lời .
- Câu chuyện : là việc ,chuyện đem nói ra .
* Các văn bản đợc học ở lớp 8 :
- Tôi đi học ( Thanh Tịnh )
- Trong lòng mẹ ( trích Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng )
- Lão Hạc ( Nam Cao )
- Tức nớc vỡ bờ ( Trích TT Tắt đèn ( Ngô Tất Tố )
2/ Tôi đi học ( Thanh Tịnh : 1911- 1988 )
a/ Tác giả : Tên thật : Trần Văn Ninh , sinh tại Phú Vang , Thừa Thiên Huế .
- Năm 1933 tốt nghiệp Thành Chung , ông làm viên chức nhỏ tại Huế , vừa viết văn , vừa
làm báo , vừa làm thơ .
- Trớc 1945 : Hận chiến trờng (thơ 1933) Quê mẹ( 1941) ,Chị và em (1942 ) , Ngậm ngải
tìm trầm ( 1943) TT Xuân và Sinh ( 1944) .
3

Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
- Sau c/m : Những giọt nớc biển ( Truyện ngắn 1956) , Đi từ giữa một mùa sen ( thơ
-1973) .
- Ông có lối viết nhẹ nhàng , trong sáng , thiết tha và êm dịu .Mỗi truyện ngắn đều thấm
đẫm chất thơ , mỗi bài thơ lại có cấu trúc nh một truyện ngắn .
b/ Nội dung :
Tâm trạng của nhân vật Tôi trong buổi tựu tr ờng :
- Truyện đã thể hiện tình cảm trong sáng , hồn nhiên , tâm trạng hồi hộp bâng khuâng
của một em bé trong buổi tựu trờng .( HS nêu )
Hình ảnh ng ời mẹ :
-Ngời mẹ là hình ảnh thân thơng nhất của em bé trong buổi tựu trờng . ngời mẹ hiền in
đậm trong những kỉ niệm mơn man mà nhân vật tôi mãi mãi không bao giờ quên .
+ Từ ngôi nhà yên ấm tuổi thơ đến mái trờng , đi trên con đờng làng thân thuộc dài và
hẹp trong một buổi sáng mùa thu đầy sơng thu và gió lạnh chú bé đợc mẹ hiền âu yếm
nắm tay dẫn đi , chú bé vô cùng hạnh phúc , cảm thấy mọi cảnh vật chung quanh đều thay đổi
vì trong lòng mình đang có sự thay đổi lớn
+Khi thấy các bạn nhỏ quần áo tơm tất, nhí nhảnh trao sách vở cho nhau xem, còn ôm
nhiều sách vở lại kèm cả bút , thớc nữa mà không để lộ vẻ khó khăn gì hết , nhân vật tôi cũng
muốn thử sức mình đòi mẹ đợc cầm bút, thớc . Lần thứ hai t/g nhắc đến hình ảnh ngời mẹ với
cử chỉ cúi đầu nhìn con thơ với cặp mắt thật âu yếm , với tiếng nói dịu dàng : thôi để mẹ
cầm cũng đợc .
+Bàn tay mẹ là biểu tợng cho tình thơng , sự săn sóc ,vỗ về an ủi ,động viên khích lệ .
Mẹ lúc nào cũng đi sát bên cậu con trai , lúc thì bàn tay mẹ dịu dàng đẩy con lên phía trớc , lúc
thì bàn tay mẹ nhẹ vuốt tóc con . Hình ảnh ngời mẹ đã làm cho trang văn Tôi đi học dạt dào
cảm xúc , trơt thành một kỉ niệm êm đềm tuổi thơ không thể phai mờ .
Chất thơ của truyện :
Chất thơ là nét đẹp tạo nên giá trị t tởng và nghệ thuật của truyện .Chất thơ đợc biểu hiện
một cách đậm đà qua những cảnh vật , tình tiết , tâm trạng dạt dào cảm xúc .
- Cảnh một buổi mai đầy sơng thu và gió lạnh , mẹ âu yếm dẫn con trai bé nhỏ đến tr-
ờng trên con đờng làng thân thuộc dài và hẹp . cảnh mấy cậu học trò áo quần tơm tất , nhí

nhảnh gọi tên nhau , trao sách vở cho nhau xem . Con đờng tựu trờng của tuổi thơ đông vui nh
ngày hội . Cảnh học trò mới bỡ ngỡ nép bên ngời thân , ngập ngừng e sợ nhiều mơ ớc nh con
chim con đứng bên bờ tổ , nhìn quãng trời rộng muốn bay .
- Chất thơ toả ra từ giọng nói ân cần , cặp mắt hiền từ của ông đốc đến hình ảnh thầy
giáo lớp Năm đón 28 học trò mới với gơng mặt tơi cời .
- Chất thơ ở lòng mẹ hiền rất thơng yêu con . Bốn lần Thanh Tịnh nói về bàn tay mẹ
Mẹ tôi âu yếm nắm bàn tay tôi dẫn đi trên con đờng làng dài và hẹp ; bàn tay mẹ cầm thớc
bút cho con . Lúc đứng xếp hàng , đứa con cảm thấy có một bàn tay dịu dàng của mẹ đẩy
con tới trớc nh khích lệ . Lúc đứa con trai bé bỏng nức nở khóc thì bàn tay mẹ hiền một
bàn tay quen nhẹ vuốt mái tóc con . Có thể nói hình tợng bàn tay mẹ hiền đợc thể hiện một
cách tinh tế và biểu cảm tình thơng con của mẹ .
- Chất thơ của truyện còn đợc thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thi vị , ở giọng văn
nhẹ nhàng , trong sáng ,gợi cảm .( Hai câu đầu ) . Thật vậy Tôi đi học là những dòng hồi ức
về ngày tựu trờng của tuổi thơ rất thơ và xúc động .
4
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
3/ Trong lòng mẹ : ( Trích Những ngày thơ ấu Nguyên Hồng )
a/ Tác giả: ( 1918- 1982)
- Quê ở thành phố Nam Định , sống chủ yếu ở Hải Phòng trong một xóm lao động nghèo
. Cuộc sống cay đắng vất vả ngay từ thời thơ ấu đã ảnh hởng lớn đến sáng tác của ông .Ông
viết về những ngời cùng khổ một cách chân thực và xúc động với một tình yêu thơng thắm
thiết .
b/ Tác phẩm : ( Đăng báo năm 1938 , xuất bản lần đầu 1940 ) .
Là tập hồi kí gồm 9 chơng : 1. Tiếng kèm ; 2. Chúa thơng xót chúng tôi ; 3. Truỵ lạc ; 4.
Trong lòng mẹ ; 5. Đêm Nô-en ; 6. Trong đêm đông ; 7. Đồng xu cái ; 8. Sa ngã ; 9. Một bớc
ngắn .-> viết về tuổi thơ cay đắng của chính Nguyên Hồng .
*Những ngày thơ ấu là những trang viết thổn thức hoài niệm của Nguyên Hồng gắn với
tuổi thơ cay cực thiếu tình thơng , khát khao tình mẫu tử .
-Đoạn trích Trong lòng mẹ nêu bật ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử . Là câu chuyện
chân thực về ngời mẹ đáng thơng phải trốn chạy cổ tục , định kiến nghiệt ngã khắt khe của ng-

ời đời .
- Tâm hồn nhạy cảm , dễ tổn thơng , khát khao tình mẹ của cậu bé Hồng ; kỉ niệm sâu
sắc của tuổi thơ còn làm buốt nhói lòng ngời . Ngời đọc có thể nhận ra một hồn văn nhân ái
của Nguyên Hồng .
* Hoàn cảnh nghiệt ngã chia lìa hai mẹ con :
- Nỗi khổ của ngời mẹ : Chồng chết , con nhỏ , li hơng , kiếm sống .
-Dấu ấn của thành kiến xã hội cay nghiệt in đậm trong tâm hồn non nớt của bé Hồng ,
tạo suy nghĩ cảm xúc già trớc tuổi nỗi bất hạnh của đứa trẻ thiếu bàn tay chăm sóc của mẹ .
Sự nghiệt ngã trớ trêu của số phận diễn ra ngay trong mối quan hệ gia đình ; ngời cô cay nghiệt
đầy định kiến dành cho chị dâu goá bụa trẻ trung . Lí do để cho bà cô khinh miệt ruồng rẫy ng-
ời chị dâu là goá bụa , nợ nần cùng túng , bỏ con cái đi tha phơng cầu thực .
-ấn tợng đáng sợ về bà cô là giọng nói và nụ cời rất kịch , giả vờ thản nhiên nhng nhẫn
tâm đến vô tình , gieo rắc lòng thù hận nghi kị cho đứa con với chính ngời mẹ ruột của mình .
Đói là hình ảnh tiêu biểu của lòng ích kỉ , nhẫn tâm , làm tổn thơng sâu sắc tâm hồn trẻ thơ .
* Cậu bé Hồng :
- Một em bé có hoàn cảnh đáng thơng : bị bao bọc bởi lòng ganh ghét và đố kị , bị tổn
thơng sâu sắc . Cuộc sống căng thẳng vì luôn phải chịu đựng áp lực từ chính ngời thân .
- Bé Hồng có một tâm hồn đáng quí : luôn giữ tình thơng yêu và lòng kính mến với ngời
mẹ đau khổ của mình .
-Căm tức thành kiến tàn ác , phản ứng tự vệ , quyết tâm bảo cệ ngời mẹ đến cùng không
để bị cuốn vào những ý nghĩ tội lỗi xấu xa . Đó là tấm lòng của một đứa con hiếu thảo .Diễn
biến tâm trạng đợc diễn giải cụ thể : nụ cời tin tởng thơ ngây -> lòng thắt lại , khoé mắt cay
cay -> nớc mắt ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và cổ -> cời dài
trong tiếng khóc -> nghẹn ứ khóc không ra tiếng . Sớm có ý thức bênh vực kẻ yếu thế cô , tình
cảm chân thực không giấu giếm ..
5
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
- Đoạn văn đặc tả phút gặp mẹ đem lại những xúc động cho ngời đọc . Tiếng gọi mẹ
thống thiết và nỗi sợ hãi mơ hồ diễn giải đầy đủ khao khát cháy bỏng trong tâm hồn đứa trẻ
thiếu thốn tình thơng .

+ Niềm hạnh phúc trong lòng mẹ :
- Sự trở về của ngời mẹ làm vơi đi mặc cảm tủi cực . Cuộc gặp gỡ cảm động , hai mẹ con
hoà chung hai tiếng khóc .
- Hình ảnh ngời mẹ đợc diễn tả bằng tất cả sự xúc động và tình thơng vô bờ bến của đứa
con dành cho mẹ
+ Tình thơng của mẹ và cảm nhận của bé Hồng :
Mẹ là hình ảnh đẹp giản dị vô cùng thân thơng trong tâm trí non nớt của đứa con yêu mẹ
.
- Cậu bé cảm nhận đợc niềm hạnh phúc trong vòng tay mẹ : đợc bảo bọc , ôm ấp , đợc
cảm thấy bé bỏng , yếu đuối cần chở che , thoả mãn khát khao , lấp đầy thiệt thòi ,
thiếu thốn . tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi , đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi , tôi
thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt Phải bé
lại và lăn vào lòng một ngời mẹ , áp mặt vào bầu sữa nóng của ngời mẹ , để bàn tay ng-
ời mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm ở sống lng cho , mới thấy ngời mẹ có một
êm dịu vô cùng .
-
4/ Tức n ớc vỡ bờ : ( Trích TT Tắt đèn Ngô Tất Tố )
a/ Tác giả : ( 1893 1954)
- Quê ở làng Lộc Hà huyện Từ Sơn Bắc Ninh ( nay thuộc Đông Anh ngoại thành Hà
Nội ) .
- Xuất thân là một nhà nho gốc nông dân . Ông là một học giả có những công trình khảo
cứu về Triết học ,văn học cổ có giá trị ; một nhà bào tiến bộ giàu tính chiến đấu ; một nhà văn
hiện thực xuất sắc trớc Cách mạng . Sau Cách mạng , nhà văn tận tuỵ trong công tác tuyên
truyền phục vụ kháng chiến chống Pháp . Ngô Tất Tố đợc nhà nớc tặng Giải thởng Hồ Chí
Mịnh về văn học nghệ thuật ( 1996) .
- Tác phẩm chính : TT Tắt đèn ( 1939) , Lều chõng ( 1940 ), phóng sự Việc làng
( 1940) .
b/ Tác phẩm : ( đăng báo lần đầu năm 1937, in thành sách lần đầu năm 1939)
-Tắt đèn là tác phẩm tiêu biểu của Ngô Tất Tố và cũng là một trong những tác phẩm xuất
sắc của văn học hiện thực phê phán VN giai đoạn 1930- 1945.

-Tăt đèn là một bức tranh chân thực về cuộc sống cùng quẫn, thê thảm của ngồi nông dân
bị áp bức bóc lột nặng nề ; là một bản án đanh thép đối với XH TDPK đầy rẫy những cái ác ,
cái xấu .
- Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm là đã ca ngợi , khẳng định phẩm chất đẹp đẽ của
ngời phụ nữ nông dân .
- Đặc sắc về nghệ thuật : Tắt đèn đã xây dựng đợc nhiều tính cách điển hình trong hoàn
cảnh điển hình .
6
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
+ Tức nớc vỡ bờ là đoạn trích trong chơng XVIII của TT Tắt đèn , kể lại việc chị Dậu
chống trả quyết liệt tên cai lệ và ngời nhà lí trởng để bảo vệ chồng .
*Tình huống truyện : Vụ thuế đang trong thời điểm căng thẳng nhất : Quan trên sắp về
tận làng để đốc su , bọn tay sai càng ra sức lùng sục , tra khảo những ngời nông dân nghèo
thiếu thuế .( trong đó có gia đình chị Dậu ) .
*Nhân vật cai lệ :là viên cai chỉ huy một tốp lính lệ lính phục vụ hầu hạ nơi quan nha
.Nhân vật cai lệ trong đoạn trích là ngời của quan trên về làng Đông Xá để thúc su . Dù chỉ là
tên tay sai mạt hạng , một thứ công cụ của bộ máy thống trị nhng lúc này đây hắn đang là kẻ
đại diện cho quyền lực của bộ máy ấy .Và hắn đẫ thể hiện đúng tính cách của một tên tay sai
tàn bạo không còn tính ngời .
-Với nghề đánh trói ngời một cách chuyên nghiệp , có mặt ở làng Đông Xá để trừng trị
kẻ nào dám trốn tiền su của Nhà nớc . Cho nên hắn đến nhà anh Dậu với t thế của 1 kẻ đại diện
cho pháp luật trừng trị kẻ dám chống lại pháp luật . Dù anh Dậu đợc khiêng trả về nhà đêm qua
trong tình trạng nh một xác chết , sáng hôm nay cai lệ và ngời nhà lí trởng đã sầm sập tiến
vào với roi song , tay thớc ,dây thừng nghĩa là đến với t thế sẵn sàng trói ngời , đánh ngời .
Thứ luật pháp bất nhân của XHTDPK tàn bạo cho phép một tên tay sai hành động nh thế đối
với những ngời dân thấp cổ bé họng .
-Trong XH ấy, một kẻ đầy tớ nơi cửa quan cũng có thể hống hách , ngang tàng , đánh
đập dân chúng .Chỉ cần một vài chi tiết miêu tả hành động và ngôn ngữ của tên cai lệ , nhà văn
đã khắc hoạ một cáh khéo léo và sinh động bản chất của cai lệ ; tàn nhẫn không một chút tính
ngời . Chính vì không còn là con ngời nên hắn không hiểu đợc nỗi khổ của đồng loại và bỏ

ngoài tai mọi lời lẽ đáng thơng của chị Dậu . Chỉ là một cai lệ hèn mọn vô danh , nhng tính
cách của hắn đủ để biểu hiện rõ bản chất bất nhân tàn bạo của XHTDPK.
* Nhân vật chị Dậu ;
-Chị Dậu là ngời vợ rất mực thơng chồng . Khi chồng đau ốm , chị tận tâm lo lắng chăm
sóc .
-Vì thơng chồng nên chị Dậu đã bằng mọi cách đối phó với bọn tay sai để bảo vệ chồng :
-Van xin -> chịu đựng áp bức đến mức nhẫn nhục .
- Đấu tranh bằng lí lẽ : cái lí của tình ngời , của đạo lí làm ngời .
- Đấu tranh bằng hành động :cái ác bị trừng trị .
-> Tính cách của một ngời phụ nữ yêu thơng chồng, dám hi sinh vì chồng ,biết nhẫn
nhục chịu đựng nhng đồng thời lại có một tinh thần phản kháng mạnh mẽ , một sức sống kiên
cờng .
-Bên cạnh đó còn nói lên một chân lí sâu xa của đời sống : tức nớc thì vỡ bờ ; có
áp bức thì có đấu tranh , con đờng sống duy nhất của quần chúng bị áp bức chỉ có thể là con đ-
ờng đấu tranh chống áp bức để có thể tự giải phóng mình .
5/ Lão Hạc : ( Nam Cao )
a/ Tác giả : ( 1915- 1951) qquê làng Đại Hoàng ,phủ Lí Nhân,tỉnh Hà Nam .
-Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc trớc Cách mạng tháng Tám với những tác phẩm văn
xuôi viết về ngời nông dân nghèo và ngời trí thức nghèo sống mòn mỏi ,bế tắc trong XH cũ ,
thể hiện một tình cảm nhân đạo sâu sắc .
7
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
-Sau Cách mạng , Nam Cao chân thành ,tận tuỵ sáng tác phục vụ k/c chống Pháp . Ông
đã hi sinh trong một chuyến công tác vùng địch hậu , để lại một tấm gơng cao đẹp của một nhà
văn - chiến sĩ .
+ TP chính : Chí Phèo , Trăng sáng , Đời thừa , Lão Hạc , Một đám cới , Sống mòn
(1944) Đôi mắt ( 1948) , tập nhật kí ở rừng (1948)
-Nam Cao đợc tặng Giải thởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật đợt 1 năm 1996 .
b/ Tác phẩm :
-Là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết về ngời nông dân nghèo ,

đăng báo lần đầu năm 1943.
-Đoạn trích nằm ở phần cuối của truyện , kể chuyện lão Hạc sau khi đã dằn lòng bán đi
cậu Vàng thân thiết .
* Nhân vật lão Hạc :
-Lão Hạc gắn với đề tài ngời nông dân nghèo trong Xh cũ , với bi kịch chính là tình trạng
bị huỷ hoại , xói mòn về nhân cách , bị bần cùng hoá và lu manh hoá .
-Tâm trạng của lão Hạc khi bán chó là diễn giải một quá trình đấu tranh vật vã để vợt
qua áp lực hiện thực , quyết giữ phẩm chất lơng thiện của mình -> qua đó cũng hiện lên vẻ đẹp
đáng quí trong tâm hồn ngời nông dân .
+ Khái quát về cuộc sống lão Hạc :
-Nghèo khổ , cô đơn , tuổi già chỉ làm bạn với con chó cậu Vàng .
-Tình cảm với cậu Vàng phản chiếu tình yêu thơng của lão với ngời con trai phải bán
thân vào đồn điền cao su .
-Lão phải đối mặt với cuộc sống hàng ngày càng khó khăn , đói kém .Vioệc quyết định
bán cậu Vàng là bất đắc dĩ nhng lão không đủ sức nuôi và cũng không muốn xâm phạm vào số
tiền dành dụm đợc với hi vọng ngày con trai lão trở về có tiền để cới vợ .Lão nghĩ tiêu một
đồng là tiêu vào tiền của con mà điều đó thì lão không bao giờ muốn .Một suy nghĩ giản đơn
nhng hàm chứa một sự hi sinh cao cả , bản thân lão không hề nghĩ gì cho bản thân trớc tình
cảnh đói deo ,đói dắt mà dồn hết tình thơng cho đứa con khốn khổ tha hơng .
-> Đó là hành động của một ngời cha giàu tình yêu thơng con : hi sinh cuộc sống vì con .
+ Tâm trạng của lão Hạc sau khi bán chó :
-Lão đau khổ , ân hận vì trót lừa một con chó .
-Lão tủi nhục , đau đớn cho kiếp ngời khốn khổ .
-Quyết bảo vệ mảnh vờn và ngôi nhà , trao gửi niềm tin vào ông giáo , ngời hiểu và thông
cảm với lão .
-> Tính cách của những ngời nông dân nghèo khổ mà nhân hậu , tình nghĩa , trung thực
và giàu lòng vị tha .
+ Cái chết dữ dội của lão Hạc ;
-Sự hiểu nhầm của ông giáo đối với lão Hạc , lão có thể nh ai , làm những việc bất lơng
khi rơi vào con đờng cùng quẫn . Sự thực là lão tự trừng phạt mình sau hành động lừa dối cậu

Vàng : tìm đến cái chết bằng bả chó ; cái chết đau đớn quằn quại nh một con chó .
8
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
-Lão tìm đến cái chết nh một lối thoát , để giữ mình không bị lôi vào vực thẳm của sự tha
hoá nhân cách . Ông giáo chứng kiến một sự thực đau đớn , tàn nhẫn nhng đã hiểu đợc phẩm
chất cao quí của lão Hạc .cái chết đau đớn của lão Hạc tạo nên một sức ám ảnh ghê gớm về số
phận cơ cực đáng thơng của những ngời nông dân nghèo ở những năm đen tối trớc cách mạng
tháng Tám .
=> Truyện ngắn Lão Hạc đã thể hiện một cách chân thực , cảm động số phận đau th-
ơnmg của ngời nông dân trong XH cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ . Đồng thời
truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thơng , trân trọng đối với ngời nông dân và tài năng nghệ
thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao , đặck biệt trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể
chuyện .
Bài tập : Qua đoạn trích Tức nớc vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc .em hiểu thế nào
về cuộc đời và tính cách ngời nông dân trong XH cũ .
Gợi ý :
1/Số phận bi thảm , cùng quẫn của ngời nông dân dới chính quyền TD nửa PK :
+ Lão Hạc : Cả cuộc đời lão Hạc từ đầu đến cuối truyện là những nỗi bất hạnh liên tiếp
giáng xuống đầu lão . Ta có cảm giác những nỗ bất hạnh đó đợc cụ thể bằng những cái chết
khác nhau đổ lên số phận lão Hạc .
-Vợ chết , con đi phu đồn điền cao su biệt tăm ,biệt tích cũng coi nh đã chết . Cậu Vàng
chết vì ông không đủ sức để nuôi và cuối cùng lão chết trong cảnh thảm khốc nhất . Bóng thần
chết nh trùm lên tác phẩm , ngự trị trong tất cả cuộc đời của những ngời nông dân trong gia
đình lão Hạc . Bốn cái chết ở mức độ và hình thức khác nhau , tạo ra một cảm giác bi phẫn
trong lòng ngời đọc .Cái chết của vợ lão chuẩn bị cho sự ra đi không trở về của con trai lão ,
cái chết của cậu vàng báo hiệu cho cái chết thảm khốc của lão Hạc . Nhng cai chết của lão Hạc
mớí thật sự là đỉnh điểm của sự bi thảm của số phận một con ngời .Lẽ ra một con ngời đôn hậu
,chu đáo ,tự trọng nh vậy phải có một số phận xứng đáng với con ngời ,nhng lão Hạc suốt đời
bất hạnh và kết thúc bằng một cái chết rùng rợn và dữ dội .
Ngày soạn:

Ngày dạy
Tiết 85,86,87 Ôn tập các kiểu câu trong chơng trình Ngữ
văn 8
I Câu chia theo mục đích nói :
1/ Câu nghi vấn :
-Khái niệm : Là câu có sử dụng từ nghi vấn nh : ai, gì ,nào , tại sao, đâu , bao giờ ,bao
nhiêu ..hoặc có từ hay nối các vế có quan hệ lựa chọn ; có chức năng chính là dùng để hỏi .
VD : - Sáng ngày ngời ta đấm u có đau lắm không ?
- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ? Hay là u thơng chúng con đói quá ?
- Chị khất tiền su đến chiều mai phải không ?
- Em là ai ? Cô gái hay nàng tiên ?
9
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
Em có tuổi hay không có tuổi ?
Mái tóc em đây hay là mây là suối ?
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm đông ?
Thịt da em hay là sắt là đồng ?
( Tố Hữu Ngời con gái Việt Nam )
+ Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi .
+ Trong nhiều trờng hợp câu nghi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến , khẳng
định , phủ định , đe doạ ,biểu lộ tình cảm , cảm xúc và không yêu cầu ng ời đối thoại trả lời .
VD : - Những ngời muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ ? -> biểu lộ cảm xúc thơng nhớ , nuối tiếc
- Mày định nói cho cha mày nghe đấy à ? -> câu hỏi dùng để đe doạ .
- Bạn có thể cho tôi mợn cuốn sách ấy đợc không ? -> ý cầu khiến .
+ Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trờng hợp , câu nghi vấn có thể kết thúc bằng
dấu chấm , chấm than hoặc dấu chấm lửng .
VD : Than ôi , thời oanh liệt nay còn đâu !
Bài tập :
Xác định mục đích nói của cá VD sau :

a/ - Bây giờ mận mới hỏi đào :
Vờn hồng đã có ai vào hay cha ?

- Mận hỏi thì đào xin tha :
Vờn hồng có lối nhng cha ai vào .
( Ca dao )
b/ Độc ác thay , trúc Nam Sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay nớc Đông Hải không rửa sạch mùi .
Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần dân chịu đợc ?
( Nguyễn Trãi )
II Câu cầu khiến :
- Khái niệm : là câu có dùng từ cầu khiến nh : hãy, đừng, chớ ,đi , thôi, nào ..hay ngữ điệu
cầu khiến ; đợc dùng để ra lệnh , yêu cầu ,đề nghị , khuyên bảo
VD : Con cá trả lời :
- Thôi đừng lo lắng . Cứ về đi . Trời phù hộ cho lão . Mụ già sẽ là nữ hoàng .
câu 1 là lời khuyên
câu 2 là lời yêu cầu.
Lập bảng hệ thống các kiểu câu .
I Câu chia theo mục đích nói :
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
10
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
Từ ngữ Dấu câu
Nghi vấn
-ai, gì ,nào,
đâu ,bao giờ , à, ,
nhỉ,
- Ngữ điệu

nghi vấn
( ? )
Cuối câu
( ? ) hoặc ( . ) ;
(! ) , ( )
-Dùng để hỏi .
-Dùng để thực hiện
chức năng khác ( chào hỏi ,
cầu khiến , đe doạ, phủ
định , khẳng định , bộc lộ
cảm xúc )
Cầu khiến
-hãy ,đừng
,chớ ..đi, thôi,
nào
-Ngữ điệu cầu
khiến .
-Chủ ngữ chỉ
ngời ,vật thực
hiện hành động
cầu khiến .
-( ! ) hoặc ( . ) -Dùng để ra lệnh ,yêu
cầu ,đề nghị , khuyên bảo

Cảm thán
-Ôi, hỡi ,chao
ôi, hỡi ơi
-Thay,bao,xiết
bao, chừng nào
( ! ) Bộc lộ trực tiếp cảm xúc

của ngời nói hay ngời viết .
Trần thuật
Không có
những đặc điểm
của câu cảm
thán , nghi vấn
,cầu khiến
( . ) -Miêu tả ,thông báo
,nhận định, kể
-Yêu cầu ,đề nghị, bộc
lộ cảm xúc ( chức năng
khác )
Kiểu câu
Đặc điểm hình thức
Từ ngữ Dấu câu
Câu phủ định
-không, cha,
chẳng , chả
-không phải là
-Đâu có , đâu có
phải, nào đâu có .
( . ) -Phủ định mêu tả : phủ
định sự vật, sự việc ,hoạt
động , trạng thái hay quan
hệ .
-Phủ định bác bỏ : bác bỏ
một ý kiến , một nhận định .
II- Câu ghép :
11
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009

- Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm C- V không bao chứa nhau tạo thành . Mỗi cụm
- C- V là một vế câu .
- Các vế câu trong câu ghép có thể nối với nhau bằng hai cách :
+ Dùng những từ có tác dụng nối ( một quan hệ từ , 1 cặp quan hệ từ , 1 cặp phó từ , đại
từ hay chỉ từ )
+ Không dùng từ nối ( giữa các vế câu có thể dùng dấu phẩy , dấu hai chấm , dấu chấm
phẩy )
- Mỗi cách nối các vê câu trong một câu ghép thờng đánh dấu một kiểu quan hệ ý nghĩa :
quan hệ nguyên nhân , quan hệ điều kiện ,quan hệ tơng phản , quan hệ lựa chọn , quan hệ bổ
sung , quan hệ nối tiếp , quan hệ tăng tiến , quan hệ đồng thời , quan hệ giải thích .
- Trong nhiều trờng hợp , việc nhận biết quan hệ ý nghĩa trong câu ghép còn có thể dựa
vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp .
III- Hành động nói :
Khái niệm hành động nói
Hành động đợc thực hiện bằng lời nói nhằm mục
đích nhất định
Một số kiểu hành động nói( mục đích
của hành động nói )
-Hỏi .
- Trình bày ( báo tin , kể ,tả ,nhận định )
- Điều khiển ( cầu khiến , đe doạ , thách thức )
- Hứa hẹn .
- Bộc lộ cảm xúc .
Cách thực hiện hành động nói ( bằng
kiểu câu có chức năng chính phù hợp
hoặc kiểu câu khác )
-Cách dùng trực tiếp : hành động nói đợc thực
hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp .
-Cách dùng gián tiếp : hành động nói đợc thực
hiện bằng kiểu câu khác


IV- Hội thoại :
Vai xã hội
trong hội thoại
*Khái niệm vai xã hội Vị trí của ngời tham gia hội thoại đối với ngời
khác trong cuộc hội thoại .
* Tiêu chuẩn xác định
vai xã hội Quan hệ xã hội
Trên dới
( hay ngang hàng )
Thân sơ
( mức độ )
* Tính chất của quan hệ
xã hội
Đa dạng , nhiều chiều .
12
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
Lợt lời
trong hội thoại
* Khái niệm lợt lời Các nhân vật tham gia hội thoại đều có quyền
nói . Mỗi lần nói của mỗi nhân vật tham gia hội
thoại gọi là một lợt lời .

Cách sử dụng lợt lời
trong hội thoại
-Lịch sự ,tôn trọng lợt lời của ngời khác , không
tranh cớp lời , ngắt lời hoặc nói xen vào lợt lời của
ngời khác .
- Có thể biểu thị thái độ bằng cách im lặng khi
đến lợt lời của mình .

VI- Lựa chọn trật tự từ trong câu :
Mục đích , yêu cầu Tác dụng
- Do mục đích của hành động nói :
lựa chọn cách sắp xếp trật tự từ trong
câu để đem lại hiệu quả diễn đạt theo
ý ngời nói (viết ).
- Do yêu cầu giao tiếp : cần lựa
chọn trật tự từ thích hợp với hoàn cảnh
và đối tợng cụ thể .
-Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật ,hiện tợng , hoạt
động ,trạng thái , tính chất ( liệt kê the othứ bậc , thứ tự ,
trình tự )
-Nhấn mạnh vào chi tiết miêu tả sự vật , sự việc ,hiện
tợng
-Liên kết câu với câu khác trong văn bản .
-Tạo ra sự hài hoà , cân đối về mặt âm thanh của lời
nói
VII Từ loại :
Từ loại Nội dung cần nhớ
Trợ từ
-Là những từ dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật
,sự việc .
-Trợ từ thờng đi kèm với từ ngữ chie sự vật , sự việc đợc nhấn mạnh hay
đánh giá .
Thán từ
- Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm , cảm xúc của ngời nói
hay dùng để gọi đáp .
- Thán từ có thể làm thành câu ( câu đặc biệt ) hoặc làm thành phần
trong câu.
Tình thái từ -Tình thái từ là những từ dùng để :

+ tạo câu nghi vấn , câu cầu khiến hay câu cảm thán .
+ Biểu thị các sắc thái tình cảm của ngời nói .
Dùng tình thái từ trong khi nói , viết phải lựa chọn cho phù hợp với hoàn
cảnh giao tiếp : hoàn cảnh giao tiếp có quan hệ xã hội , quan hệ tuổi tác và
tình cảm .
Lời nói đầu
13
Giáo án Bồi dỡng văn 8 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến 2008 - 2009
Dạy-học các nội dung tự chọn là một trong những điểm mới của Chơng trình Ngữ văn
THCS. Những nội dung này chỉ đợc dạy ở 2 lớp cuối cấp với mục đích:
1, Củng cố và khắc sâu thêm những kiến thức đã học trong chơng trình chính khoá .
2, Mở rộng và nâng cao thêm một số tri thức và kỹ năng cần thiết nhng cha đợc chuẩn bị
trong chơng trình chính khoá do thời gian và điều kiện cha có. Góp phần định hớng, phân hoá
năng lực của học sinh cuối cấp THCS giúp các em bớc đầu có thể tự chọn cho mình một hớng
đi thích hợp khi chuyển lên học ở trờng Trung học chuyên ban.
3, Hệ thống lại một số tri thức và kỹ năng thật thiết thực nhằm góp phần giúp một số HS
không có điều kiện học lên, bớc vào cuộc sống tốt hơn.
4, Bớc đầu đáp ứng nguyện vọng và sở thích cá nhân của một số HS .
Để đạt đợc mục đích trên, chung tôi xây dựng các nội dung tự chọn môn Ngữ văn theo
ba loại chủ đề nh sau:
a, Chủ đề bám sát: hớng tới đối tợng HS từ trung bình trở xuống nhằm giúp các em
nắm vững đợc những kiến thức và kỹ năng đã đợc học trong chơng trình chính khoá. Nội dung
chủ yếu là tổng kết, hệ thống lại những vấn đề đã học, từ đó đa ra hệ thống bài tập bổ sung
nhằm củng cố và rèn luyện.
b, Chủ đề nâng cao: Hớng tới đối tợng HS khá giỏi nhằm giúp các em mở rộng, đào
sâu, nâng cao những tri thức đã học trong chơng trình. Nội dung và phơng pháp chủ yếu là giới
thiệu một số vấn đề mới cha đợc học hoặc cha có điều kiện học kỹ, học sâu trong chơng trình
chính khoá.
c, Chủ đề đáp ứng: Hớng tới những HS có nguyện vọng và sở thích cá nhân nhằm đáp
ứng những yêu cầu riêng của HS. Tuy vậy nội dung và phơng pháp ở loại chuyên đề này vẫn

chủ yếu nằm trong khuôn khổ nhà trờng nhằm bổ sung cho học vấn phổ thông một cách thiết
thực, bổ ích và khả thi.
Chơng trình Ngữ văn lớp 8 nêu lên 15 chủ đề tự chọn, trớc mắt chúng tôi giới thiệu 5
chủ đã đợc viết thành bài học. Các chủ đề này đợc viết chủ yếu cho HS tự học. Tuy chúng đợc
trình bày khá linh hoạt nhng đều có hai phần lớn:
Một là gợi ý, hớng dẫn HS tự học bằng cách nêu lên các bớc, thực hiện các hoạt động
để tìm hiểu các nội dung cần nắm vững.
Hai là cung cấp những hiểu biết theo các yêu cầu và mức độ của từng loại chủ đề đã
nêu qua một bài đọc cụ thể.
Do lần đầu tiên biên soạn các chủ đề này, các tác giả cha có nhiều kinh nghiệm, nên tài
liệu chắc chắn còn những thiếu sót. Chúng tôi rất mong bạn đọc, các em HS và nhất là các thầy,
cô giáo góp cho những ý kiến để kịp thời chỉnh sửa.
Thay mặt các tác giả
một số yếu tố hình thức nghệ thuật cần chú ý khi phân tích thơ
trữ tình
Mục tiêu:
14

×