TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN ĐỀ:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH HIỆU THÔNG QUA
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : Ts. NGUYỄN VIỆT DŨNG
Sinh viên thực hiện
Lớp
: HOÀNG DIỆU LINH
: K10TCNHA
Thái Nguyên, năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã được sự hỗ trợ
và giúp đỡ của thầy cô giảng viên khoa Tài chính Ngân hàng trường Đại học
Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh. Cũng như sự hướng dẫn tận tình của thầy
Nguyễn Việt Dũng đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong Công ty
Trách nhiệm hữu hạn thương mại Thành Hiệu đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều
kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực tập tại công ty.
Do thời gian thực tập có hạn, khả năng của bản thân còn hạn chế nên bài
báo cáo khó có thể tránh khỏi những sai sót. vì vậy em rất mong được các thầy
cô, các cô chú trong Công ty chỉ bảo và đưa ra những nhận xét, góp ý để em có
thể hoàn thiện hơn nữa báo cáo thực tập của mình cũng như kiến thức của bản
thân.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty Trách
nhiệm hữu hạn thương mại Thành Hiệu luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Hoàng Diệu Linh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên: HOÀNG DIỆU LINH
Lớp:K10TCNHA Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Tên đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH HIỆU THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: Ts. NGUYỄN VIỆT DŨNG
*Kết cấu, hình thức trình bày
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
*Nội dung của báo cáo
Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thông tin về đơn vị thực tập
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thực trạng vấn đề
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thái độ của sinh viên trong quá trình thực tập
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Mức độ đáp ứng mục tiêu thực tập tốt nghiệp
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hướng phát triển nghiên cứu đề tài
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
*Kết quả:.…………………................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 20…
Giảng viên hướng dẫn
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN
Họ tên sinh viên: HOÀNG DIỆU LINH
Lớp:K10TCNHA Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Tên đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH HIỆU THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN
*Kết cấu, hình thức trình bày
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
*Nội dung của báo cáo
Phương pháp nghiên cứu
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thông tin về đơn vị thực tập
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Thực trạng vấn đề
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Mức độ đáp ứng mục tiêu thực tập tốt nghiệp
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hướng phát triển nghiên cứu đề tài
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
*Kết quả:………………….....................................................................................
…………………………………………………………………………………
Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 20…
Phản biện
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC KÍ HIỆU, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
KÍ HIỆU
CSH
GIẢI THÍCH
Chủ sở hữu
D/A
Tỷ số nợ trên tài sản có
D/E
Tỷ số nợ trên vốn tự có
DSO
Kỳ thu tiền bình quân
DT
Doanh thu
GTGT
Thuế giá trị gia tăng
HB
Hàng bán
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
KPT
Khoản phải thu
LN
Lợi nhuận
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
NV
Nguồn vốn
ROA
Lợi nhuận trên tài sản có
ROE
Lợi nhuận trên vốn tự có
TIE
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
TTS
Tài sản có
TSCĐ
Tài sản cố định
MỤC LỤC
5. Kết cấu của chuyên đề
................................................................................
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
5. Kết cấu của chuyên đề
................................................................................
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết tài chính quyết định một phần quan trọng đến sự tồn
tại, phát triển và cả sự sụp đỗ của doanh nghiệp. Qua hơn hai mươi năm đổi mới
đất nước, nềnkinh tế Việt Nam đang trong đà phát triển và trong quá trình
chuyển đổi theo hướng mở cửa, hội nhập với kinh tế khu vực và toàn cầu. Để
các doanh nghiệp ngày càng phát triển và cạnh tranh được trong nền kinh tế thị
trường hiện nay thì vấn đề cần quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị là vấn đề
quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế
thị trường và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã
gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để
có thể khẳng định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các
doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực trạng tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn
trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Phân tích tài chính
cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực trạng của doanh nghiệp hiện
tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung cấp cho các nhà đầu tư tình
hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra
biện pháp quản lý hữu hiệu. Việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
từ đó mà cũng cần phải được tiến hành thường xuyên, đóng vai trò không thể
thiếu trong quản trị tài chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ sự cần thết của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
nên em đã chọn đề tài:
“ Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán tại Trách
nhiệm hữu hạn thương mại Thành Hiệu ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
1
Phân tích bảng cân đối kế toán từ đó tìm ra những mặt mạnh và tất cả
những mặt bất ổn từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và
kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính
+ Phân tích kết cấu tài chính và khả năng của công ty
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh
+ Phân tích các tỷ số tài chính thông qua bảng cân đối kế toán của công ty
+ Từ việc phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn thương mại Thành Hiệu, đề tài đưa ra những nhận xét và đánh giá
chung về trạng tình hình tài chính tại công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại
Thành Hiệu.
+ Báo cáo đưa ra các giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo là tình hình tài chính thông qua bảng
cân đối kế toán tại công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại Thành Hiệu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung : phân tích tình hình tài chính tại công Trách nhiệm
hữu hạn thương mại Thành Hiệu
Phạm vi về không gian nghiên cứu: chỉ nghiên cứu trong Trách nhiệm
hữu hạn thương mại Thành Hiệu
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: các dữ liệu thu thập trong giai đoạn
20142016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu thông qua việc
tham khảo Báo cáo tài chính các năm trước như bảng cân đối kế toán, bảng
thuyết minh báo cáo tài chính,...
2
Phương pháp phân tích số liệu: Áp dụng kết hợp nhiều phương pháp
phân tích như : phương pháp so sánh, phân tích tỉ lệ, phương pháp cân đối, phân tích
chi tiết,…
Tham khảo báo, internet để thu thập các thông tin có liên quan đến
ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu bài báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần 1: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại Thành Hiệu
Phần 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
thương mại Thành Hiệu thông qua bảng cân đối kế toán.
Phần 3: Đánh giá tổng quan tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn thương mại Thành Hiệu thông qua bảng cân đối kế toán.
3
PHẦN 1: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH HIỆU
Công ty TNHH TM Thành Hiệu được thành lập từ năm 2007 với đội ngũ
cán bộ kỹ sư, công nhân có chuyên môn cao và tay nghề vững chắc, cùng với
trang thiết bị đủ mạnh để thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây dựng
dân dụng, xây lắp các công trình điện đến 35kV đạt chất lượng kỹ thuật cao,
thẩm mỹ. Ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn, khai thác
và kinh doanh khoáng sản, cung cấp các thiết bị cơ khí và thuỷ lực được thị
trường chấp nhận và tín nhiệm sản phẩm.
1.1. Giới thiệu chung.
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thành Hiệu :
Địa chỉ : Số 711 Tổ 4 Phường Gia Sàng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.
Điện thoại : 02803 737 929 Fax : 02803 737 929
Giấy phép đăng ký kinh doanh số : 4600417667
Do sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 18 tháng 10 năm
2007
Tài khoản 39010000083785 tại ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển tỉnh thái
Nguyên.
Mã số thuế : 4600417667 cấp ngày 24 tháng 10 năm 2007.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty
Xây dựng dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cáp thoát nước.
Lắp đặt trang thiết bị nội ngoại thất.
Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35KV.
San lấp mặt bằng.
Xây lắp cột phát sóng, phát thanh truyền hình, thông tin, văn hoá.
Sản xuất và mua bán cấu kiện bê tông đúc sẵn, vật liệu, thiết bị
ddienj, các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn, gia công cơ khi, máy móc, phụ
tùng máy công nghiệp, thiết bị y tế.
4
Mua bán sắt thép, gạch ngói, cát, sỏi, xi măng, fero, phế liệu, phế
thải, vật liệu chịu lửa.
Vận tải hàng hoá bằng xe tải liên tỉnh.
Vận tải hành khách bằng đường bộ.
Vận tải hành khách bằng taxi.
Khai thác, chế biến quặng kim loại chứa sắt và không chứa sắt,
quặng kim loại quý hiếm, đá, sỏi, cát, đát sét.
Kinh doanbh du lịch, khách sạn, nhà nghỉ, ăn uống, giải khát.
Du lịch cho thuê xe ô tô du lịch.
Hoạt động giám sát và tư vấn thiết kế các công trình điện đến 35KV
1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý
BỘ MÁY DIỀU HÀNH CÔNG TY BAO GỒM
*BAN GIÁM ĐỐC
*PHÒNG NGHIỆP VỤ: Phòng kế hoạch Kinh doanh
Kỹ thuật Thiết bị Đầu Tư
Kế toán – Thống kê
Tổ chức – Hành chính
* CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT TRỰC TIẾP
Xưởng cơ khí : 01
Xưởng bê tông : 01
Xưởng thiết kế : 01
Đội xây lắp điện : 04
Đội công trình giao thông :02
Đội xây lắp thuỷ lợi : 01
Đội xây lắp công nghiệp : 01
5
6
CÔNG TÁC ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY ĐƯỢC
THỰC HIỆN THEO SƠ ĐỒ
BAN GIÁM
ĐỐC
P.Kế
hoạch
Xưởng
cơ khí
P.Kỹ
thuật vật
tư
Xưởng
Bê tông
P.Kế toán
Thống kê
Xưởng
Thiết
kế
Các
đội
XLĐ
7
Các
đội
CT
GT
P.Tổ
chức
hành
chính
Đội
XLC
N
Đội
XL
Thuỷ
lợ i
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÀNH HIỆU
THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2.1. Phân tích tình hình tài sản của công ty TNHH thương mại Thành Hiệu.
2.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động về quy mô của tài sản.
Bảng 1: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN
Đơn vị tiền: triệu đồng
Năm 2015/2014
Năm
2014
TÀI SẢN
A. Tài sản
ngắn hạn
B. Tài sản
dài hạn
Tổng
Năm
2015
Năm
2016
Số
tiền
chênh
lệch
9.839,
Tỷ lệ
2
4
118,8
53.457,6
63.296,8
60.894,4
27.373,5
25.833,5
24.735,2 (1.540)
94,37
80.831,1
89.130,3
85.629,6
8.299,
110,2
Năm
2016/2015
Số tiền
chênh
Tỷ lệ
lệch
(2.402,4) 96,21
(1.099,3) 95,75
(3.500,7) 96,07
2
7
(nguồn bảng cân đối kế toán và tính toán của tác giả)
Tổng giá trị tài sản năm 2014 là thấp nhất với số tiền là 80.831,1 triệu đồng,
sang năm 2015 tăng lên số tiền là 89.130,3 triệu đồng, cao hơn so với năm 2014 là
8.299,2 triệu đồng, chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng, chứng tỏ quy mô của
doanh nghiệp năm 2015 tăng lên đáng kể,tăng 110,27% so với năm trước. Đến
năm 2016 tổng giá trị tài sản giảm 96,07% so với năm 2016, tương ứng với só
tiền là 3.500,7 triệu đồng, cho thấy quy mô của doanh nghiệp có giám xuống so
với năm 2015 nhưng vẫn cao hơn so với tổng tài sản năm 2014.
►Đánh giá: Như vậy theo nhận định ban đầu, thì quy mô năm 2014 là thấp
nhất trong ba năm. Đến năm 2015 công ty mở rộng quy mô kinh doanh nhưng có
lẽ nhận thấy tình hình lợi nhuận không khả quan nên công ty thu hẹp quy mô
trong năm 2016.
8
Tuy nhiên đây mới là phân tích trên toàn tổng thể, sự tăng giảm tổng tài sản
chỉ có thể nói nên rằng quy mô hoạt động kinh doanh của công ty trong năm được
mở rộng hay thu hẹp, chưa thấy được nguyên nhân làm gia tăng vốn và hiệu quả
của việc điều tiết quy mô kinh doanh là tốt hay xấu. Vì thế chúng ta sẽ tiếp tục
phân tích sâu hơn ở các phần sau.
2.1.2. Phân tích kết cấu và sự biến động của tài sản
Phân tích kết cấu và biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người
phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như
thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động
trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh
tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp
hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho
người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Vì vậy,
phân tích biến động về tài sản của doanh nghiệp thường được tiến hành bằng
phương pháp so sánh theo chiều ngang và theo quy mô chung. Quá trình so sánh
tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được sự đánh giá
đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động.
9
Bảng 2 : CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN
NĂM 20142016
Đơn vị tiền: triệu đồng
TÀI SẢN
2014
Số tiền
Tỷ
A. Tài sản ngắn hạn 53.457,6
1. Tiền và các khoản 1.971,2
2015
Số tiền
Tỷ
trọng
66,13
2,44
63.296,8
1.691,2
trọng
71,02
1,90
2016
Số tiền Tỷ trọng
2015/2014
Số tiền
Tỷ lệ
2016/2015
Số tiền
Tỷ lệ
60.894,4
2.172,8
71,11
2,54
9.839,2
(280)
118,84
85,8
(2.402,4)
481,6
96,21
128,48
tương đương tiền
2. Các khoản phải
11.651,4
14,41
9.535,6
10,7
8.906,6
10,4
(2.115,8)
81,84
(629)
93,4
thu
3. Hàng tồn kho
B. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định
Tổng
39.835
27.373,5
27.373,5
80.831,1
49,28
33,87
33,87
100
52.070
25.833,5
25.833,5
89.130,3
58,42
28,98
28,98
100
49.815
24.735,2
24.735,2
85.629,6
58,17
28,89
28,89
100
12.235
(1.540)
(1.540)
8.299,2
130.71
94,37
94,37
110,27
(2.255)
(1.099,3)
(1.099,3)
(3.500,7)
95.67
95,75
95,75
(3,93)
(nguồn bảng cân đối kế toán và tính toán của tác giả)
10
2.1.2.1. Tài sản ngắn hạn
Ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty có sự tăng lên rồi giảm xuống về mặt
giá trị, nhưng xét về mặt giá trị, nhưng xét về mặt tỷ trọng chiếm trong tổng số
tài sản thì tăng đều qua các năm. Cụ thể:
Năm 2014, tài sản ngắn hạn là 53.457,6 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 66,13%.
Năm 2015, tổng giá trị là 63.296,8 triệu đồng, tăng triệu đồng so với năm
2015 với tốc độ tăng là 118,84 %. Đồng thời tỷ trọng của tài sản ngắn hạn cũng
tăng, với tỷ trọng là 71,02% trên tổng tài sản.
Năm 2016, tài sản ngắn hạn xuống còn 60.894,4 triệu đồng, giảm
2.402,4triệu đồng so với năm 2015, với tốc độ giảm là 96,21%. Tuy giảm về mặt
giá trị nhưng tỷ trọng không giảm mà ngược lại còn tăng so với tổng tài sản, với
tỷ trọng là 13%. Nguyên nhân là do công ty năm 2016 có giảm quy mô kinh doanh
xuống nên cho dù tài ngắn hạn có giảm nhưng tốc độ giảm thấp hơn tốc độ
giảm của tổng tài sản.
Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu của tài sản ngắn hạn là so sự ảnh hưởng và
biến động của các nhân tố sau:
a.Vốn bằng tiền.
Ta thấy vốn bằng tiền giảm năm 2015 và tăng trở lại năm 2016, cụ thể:
Năm 2014 vốn bằng tiền của công ty là 1.971,2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
là 2,44% trên tổng tài sản
Năm 2015 vốn bằng tiền giảm xuống còn 1.691,2 triệu đồng, giảm 280
triệu với tốc độ giảm là 85,8% so với năm 2014. Bên cạnh đó tỷ trọng của vốn
bằng tiền cũng giảm, chỉ còn 1,90% trên tổng tài sản.
Năm 2016 tăng lên đáng kể, tổng số vốn bằng tiền là 2.172,8 triệu đồng,
tăng 481,6 triệu so với năm 2015 với tốc độ tăng là 128,48%. Sự gia tăng này đã
đẩy tỷ trọng của vốn bằng tiền lên 2,54% trong tổng số tài sản.
►Đánh giá: Năm 2015 do có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh, công ty
dự trữ một lượng hàng hoá khá lớn, vì thế công ty đã dùng vốn bằng tiền để
thanh toán nên lượng tiền còn lại vào cuối năm 2015 giảm so với đầu năm là 280
triệu đồng. Sang năm 2016 lượng tiền cuối năm tăng 481,6 triệu đồng, nguyên
nhân là do công ty đã giảm bớt luongj hàng tồn kho và thu được tiền bán hàng,
11
bên cạnh đó công ty còn một khoản thuế chưa nộp cho nhà nước là 56 triệu
đồng. Ta thấy lượng tiền tồn kho cuối mỗi năm của công ty mặc dù có tăng
giảm, nhưng cũng không có biến động làm vượt ra khỏi chính sách tiền mặt của
công ty là từ 80 triệu đồng đến 200 triệu đồng.
b. Các khoản phải thu.
Các khoản phải thu giảm cả số tuyệt đối lẫn các số tương đối qua các năm,
đồng thời tỷ trọng của các khoản phải thu cũng giảm, cụ thể:
Năm 2014, khoản phải thu là 11.651,4 triệu đồng, chiếm 14,41% trên tổng
tài sản.
Năm 2015, khoản phải thu là 9.535,6 triệu đồng, chiếm 10,7% trên tổng tài
sản. Các khoản phải thu giảm mạnh so với năm 2014 là 2.115,8 triệu đồng với
tốc độ là 81,84%.
Năm 2016, khoản phải thu tiếp tục giảm xuống còn 8.906,6 triệu đồng,
giảm 629 triệu đồng so với nam 2015, tốc độ giảm có chậm lại còn 93,4%, tỷ
trọng giảm còn 10,4% trên tổng tài sản.
►Đánh giá: khoản phải thu giảm mạnh trong năm 2015 và năm 2016 là do
công ty đã siết chặt chính sách thu tiền bán hàng kết hợp áp dụng chiết khấu
thanh toán, bên cạnh đó trong năm 2015 và 2016 công ty bắt đầu tiếp cận thị
trường bán lẻ, thay vì chỉ tập trung bán sỉ cho các cửa hàng như năm 2014. Như
vậy với tình hình khoản phải thu càng ngày càng giảm chứng tỏ công ty đã có
những biện pháp tích cực trong việc thu hồi những khoản vốn bị chiếm dụng, xét
về khía cạnh thu hồi nợ thì rất tốt.
c. Hàng tồn kho.
Lượng hàng tồn kho tăng cao trong 2 năm 2015 và 2016, và tỷ trọng của
hàng tồn kho cũng tăng đều qua ba năm, cụ thể:
Năm 2014 hàng tồn kho chỉ 39.835 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 49,28 % so
với tổng tài sản.
Năm 2015 hàng tồn kho tăng lên đáng kể là 52.070 triệu đồng, tăng 12.235
triệu đồng so với năm 2014 với tốc độ tăng là 130,71 %. Tỷ trọng hàng tồn kho
cũng tăng từ 49,28 % lên 58,42 %.
12
Năm 2016 hàng tồn kho có giảm nhưng vẫn còn cao 49.815triệu đồng,
giảm 2.355 triệu đồng tốc độ giảm 95,67 %. Tuy nhiên tỷ trọng hàng tồn kho
trên tổng tài sản tăng so với năm 2015, với tỷ trọng là 58,17 %.
►Đánh giá: Do đặc điểm của công ty là loại hàng kinh doanh thương mại,
đối tượng kinh doanh của công ty là hàng hoá nên tỷ trọng hàng tồn kho của công
ty là khá lớn, nhằm kịp thời cung cấp hàng hoá cho khách hàng một cách nhanh
chóng. Ta thấy hàng tồn kho trong năm 2015 và 2016 là khá cao so với năm 2014,
do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời mặt hàng vật liệu xây
dựng và trang trí nội thất đang trong giai đoạn phát triển ở Thái Nguyên nói riêng
và các khu vực lân cận ( Hà Nội, Bắc Cạn, Bắc Ninh, Bắc Giang…) nói chung.
Vì thế việc gia tăng tỷ trọng hàng hoá tồn kho của công ty là mục tiêu chiến lược
nhằm chiếm lĩnh thị trường đang trong giai đoạn phát triển này của công ty. Tuy
nhiên, vấn đề ở đây là lượng hàng tồn kho là bao nhiêu sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến nhiều khoản mục khác như chi phí tồn kho, chi phí lãi vay…vì thế chúng ta
xem xét tính hợp lý của hàng tồn kho trong phần phân tích tỷ số của hàng tồn
kho.
2.1.2.1. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn giảm dần qua các năm cả về giá trị lẫn tỷ trọng, cụ thể:
Năm 2014 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 27.373,5 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 33,87% trong tổng số tài sản.
Năm 2015 tổng tài sản dài hạn là 25.833,5 triệu đồng, giảm 1.540 triệu
đồng, tỷ trọng cũng giảm chỉ còn 28,98%.
Năm 2016 tiếp tục giảm chỉ còn 24.735,2 triệu đồng, giảm 1.099,3 triệu
đồng, tỷ trọng giảm còn 28,89%.
►Đánh giá: Ta thấy rằng vì công ty không có hoạt động đầu tư tài chính
hay xây dựng nên khoản mục tài sản dài hạn giảm dần, nguyên nhân là do tài sản
cố định hữu hình giảm. Đi sau phân tích nguyên nhân của việc giảm tài sản cố
định ta thấy là do khấu hao hàng năm, như vậy trong ba năm qua công ty không có
nâng cấp hay đầu tư vào tài sản cố định, bởi vì tài sản cố định của doanh nghiệp
vẫn còn mới, bên cạnh đó trong năm 20132014 vừa qua công ty cũng đã có đầu
tư mua sắm thêm một chiếc xe tải, xe nâng và sửa chữa thiết bị văn phòng( thay
toàn bộ máy tính mới tại trụ sở chính của công ty).
2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty TNHH thương mại Thành Hiệu.
13
2.2.1. Đánh giá khái quát sự biến động về quy mô của nguồn vốn.
Giống như tổng tài sản. tổng nguồn vốn cũng tăng giảm qua các năm đúng bằng
giá trị của tổng tài sản. mà nuồn vốn được hình thành từ vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả, do dó chúng ta cần phải biết sự gia tăng này là từ đâu, có hợp pháp hay
không?
14
Bảng 3: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN
Đơn vị tiền: triệu đồng
NGUỒN
VỐN
Vốn chủ sở
hữu
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
23.390
24.102
25.054
Nợ phải trả 57.441,1 65.028,3 60.575,6
Tổng
80.831,1 89.130,3 85.629,6
Năm
2015/2014
Số
tiền
chênh Tỷ lệ
lệch
103.0
712
4
7.587, 113.2
2
8.299.
1
110,2
2
7
Năm
2016/2015
Số tiền
chênh
Tỷ lệ
lệch
952
103.95
(4.452,7)
93,15
(3.500,7)
96,07
(Nguồn bảng cân đối kế toán và tính toán của tác giả )
Qua bảng trên ta nhận thấy được, tổng nguồn vốn tăng lên từ 80.831,1 năm
2014 lên 89.130,3 trong năm 2015 phần lớn là do nợ phải trả tăng 7.587,2 triệu
đồng trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng 712 triệu đồng, tức 103,04%. Trong năm
2016 tổng nguồn vốn giảm là do nợ phải trả giảm xuống 4.452,7 triệu đồng, bên
cạnh đó vốn chủ sở hữu cũng tăng lên một số tiền là 952 triệu đồng so với năm
2015. Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua ba năm đây là một điều khả quan
đối với công ty vì công ty có xu hướng tự chủ về tài chính.
►Đánh giá: Việc vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm là một dấu hiệu rất
tốt, cho thấy công ty hoạt động có lãi, và có xu hướng tự chủ về mặt tài chính.
Tuy nhiên ta đặc biệt chú ý năm 2015, để mở rộng quy mô kinh doanh công ty đã
tăng phần nợ phải trả gia tăng lớn quá cao, điều này làm cho chi phí tài chính tăng
lên theo, vì vậy ta sẽ nghiên cứu kỹ vấn đề này trong các phần sau. Năm 2016
tình hình tài chính của công ty có vẻ khả quan hơn khi công ty đã giảm nợ phải
trả và tăng vốn chủ sở hữu.
2.2.2. Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn.
Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh cũng tương tự như phân tích cơ
cấu tài sản, chúng ta sẽ so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như
15
từng loại nguồn vốn giữa các năm, ngoài ra chúng ta còn phải xem xét tỷ trọng
từng khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của
chúng để thấy được mức độ hợp lý và an toàn trong việc huy động vốn. Để
thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn, ta lập được bảng sau đây:
16
Bảng 4: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN
Đơn vị tiền: triệu đồng
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
Năm 2014
Số tiền
Tỷ
57.441,1
57.441,1
trọng
71,06
71,06
Năm 2015
Số tiền
Tỷ
65.028,3
65.028,3
Năm 2016
Số tiền
Tỷ
trọng
72,96
60.575,
72,96
6
60.575,
B. Nguồn vốn chủ
23.390
28,94
24102
27,04
6
25054
sở hữu
I. Nguồn vốn quỹ
TỔNG
23.390
80.831,1
28,94
100
24102
89130,3
27,04
100
25054
85.629,
2015/2014
Số
Tỷ lệ
trọng
70,74
tiền
7.587,
113.21
4.452,7
106,83
70,74
2
7.587,
113.21
4.452,7
106,83
29,26
2
712
103,04
925
103,95
29,26
100
712
8.299,
103,04
110,27
925
(3.500,7)
103,95
96,07
5
2
(Nguồn bảng cân đối kế toán và tính toán của tác giả )
17
2016/2015
Số tiền Tỷ lệ