Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đề tài: Phân tích tài chính và tình hình hoạt động Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 49 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế  thị  trường phát triển như  hiện nay, nhu cầu của xã hội 
luôn có sự thay đổi. Chính vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải  
có sự quan tâm thích đáng tới việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trong đó  
vấn đề  cơ  bản là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như  thế  nào…?    Mỗi 
doanh nghiệp, tùy thuộc vào đặc điểm , lợi thế trong kinh doanh để đáp ứng được nhu  
cầu xã hội, đưa doanh nghiệp mình đi lên, và góp phần vào sự tăng trưởng, phát triển  
của nền kinh tế thị trường. Để làm được điều này thì đối với mỗi doanh nghiệp, kế 
toán và việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng  
trong hệ thống các công cụ quản lý. Nó cung cấp cho chủ doanh nghiệp những thông  
tin tài chính chính xác để  tổ  chức tốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, và có  
những chiến lược kinh doanh đúng hướng.
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung hiện nay càng trở  thành nhu cầu của  
doanh nghiệp nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. 
 

Nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống người dân được cải thiện do đó nhu cầu  

về  các sản phẩm bánh kẹo cũng ngày một tăng.   Trong đó có Công Ty Cổ  Phần 
Đường Quảng Ngãi (QNS) được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm 
trong danh sách năm Công ty hàng đầu của ngành mía đường Việt Nam. QNS đã 10  
năm liên tiếp đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao” (từ  1997­2006). Bên  
cạnh đó, những năm gần đây trước hiệp định hội nhập ASEAN Việt Nam và các 
nước Đông Nam Á sẽ  miễn giảm thuế nhập khẩu đường từ  các nước trong khu vực  
ASEAN xuống 0%, nhận thấy đây là thách thức vừ  là cơ  hội nằm bắt thời cơ, nên 
nhón em quyết định chon Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi để nghiên cứu. 
Trong quá trình làm bài không tránh khỏi thiếu sót, thông tin tìm kiếm còn hạn 
chế  nên nhiều chỗ  không chuyên sâu,   kính mong thầy bỏ  qua. Chúng em xin chân 
thành cám ơn!

1




CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THỰC PHẨM
VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
1.Tổng quan về ngành Mía Đường và Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi:
1.1 Tổng quan chung:
Đường từng là mặt hàng xa xỉ  vào giai đoạn từ  cuối thế  kỷ  XV đầu thế  kỷ 
XVI. Đến thế  kỷ  XVII, đế  quốc Anh thiết lập vùng canh tác mía và sản xuất  
đường quy mô lớn tại quần đảo Tây  Ấn, biến đương trở  thành 1 sản phẩm phổ 
dụng mọi tầng lớp. Sang đến đầu thế  kỷ  XIX, củ  cải đường bắt đầu được sử 
dụng để sản xuất đường ở Đức và gần một thế kỷ sau đó, nông sản này gần như 
thay thế  cây mía và trở  thành nguồn nguyên liệu chính sản xuất đường tại châu  
Âu. Tính đến nay ngành đường là một trong những ngành công nghiệp chế  biến 
nông sản lâu đời nhất trên thế  giới. Với hơn 100 quốc gia và vùng lãnh thổ  tham  
gia vào chuỗi giá trị. Quy mô đường sản lượng toàn cầu vào khoảng 174,8 triệu 
tấn vào vào mùa vụ năm 2013/2014 và tăng dần qua các năm, đạt mức tăng trưởng  
trung bình 2%/năm. Đường sản xuất từ  Mía chiếm 75% – 80% lượng cung toàn  
cầu, được trồng chủ  yếu  ở  những quốc gia có khí hậu nhiệt đới như  khu vực  
Đông Nam Á, Nam Mỹ,… Củ cải đường vào khoảng 25% ­ 30% được trồng chủ 
yếu  ở  các nước có khí hậu ôn đới. Một số  quốc gia như  Mỹ  và Trung Quốc với  
đặc thù đa khí hậu và diện tích rộng lớn nên có để trồng được cả 2 loại nông sản  
này. Củ cải đường là cây nông sản ngắn ngày, nên diện tích gieo trồng phụ thuộc  
vào biến động giá của các loại nông sản khác, đặc biệt là ngũ cốc. Trong khi đó  
cây mía mất khoảng từ  12 tháng đến 16 tháng để  từ  lúc gieo trồng đến lúc thu  
hoạch và 1 gốc mía có thể  được sử  dụng đến 5 năm, sau khoảng thời gian này  
chữ đường trong mía sẽ giảm xuống. 
Mía hiện nay là cây trồng được trồng lớn nhất thế  giới, với diện tích 23,8 
triệu ha, cây mía hiện được trồng trên 90 quốc gia chủ  yếu ở các vùng nhiệt đới 
và cận nhiệt đới, sản lượng trung bình là vào khoảng 1,69 tỷ  tấn mỗi vụ  thu  
2



hoạch. Các quốc gia hiện tại sản xuất cũng như  tiêu thụ  nhiều về  đường như 
Brazil, Ấn Độ và Trung Quốc. 
Ngành mía đường Việt Nam thực sự  hình thành và phát triển  ở  miền Nam 
Việt Nam từ đầu thế kỷ XX, tập trung ở miền Trung và khu vực Đồng bằng Sông  
Cửu Long. Tính đến năm 2015, Việt năm có 41 nhà máy đường chủ yếu là quy mô 
nhỏ. Sản lượng khai thác mía của Việt Nam hiện nay đứng thứ 21 trong tổng các  
quốc gia sản xuất đường. Năng suất sản xuất cao nhất là Đồng bằng Sông Cửu 
Long, tuy nhiên chất lượng mía khu vực này lại thấp hơn các khu vực còn lại. 
Theo Bộ  Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì công nghệ  chế  biến quá lạc  
hậu, phương thức thu mua chưa hợp lý, cơ cấu giống mía chưa phù hợp làm tăng 
mức tiêu hao nguyên liệu trong chế  biến của nước ta. Ngoài ra hiện nay ngành 
mía đường Việt Nam còn phải đối diện với lượng tốn kho lớn và sự  cạnh tranh  
của đường nhập lậu. Tất cả những yếu tố này làm giảm sự cạnh tranh của ngành  
mía đường Việt Nam trên thị  trường trong nước cũng như quốc tế. Hiện nay sản  
phẩm ngành mía đường chủ  yếu phục vụ  cho nhu cầu tiêu thụ  nội địa. Khoảng  
2/3 lượng  đường  Việt  Nam  được  tiêu thụ   tại khu vực  phía  Nam  với  khoảng 
950,000 tấn/năm. Vùng mía nguyên liệu và yếu tố  giống mía giữ  vai trò quan  
trọng  ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cũng như  chữ  đường của cây mía. 
Theo quy định của các nhà máy đường, chữ đường là căn cứ để xác định mức giá  
cao hay thấp của mía nguyên liệu. Tuy nhiên đặc thù ngành mía đường Việt Nam  
là các vùng nguyên liệu phân tán, quy mô nhỏ, chất lượng giống mía chưa cao, bên 
cạnh đó lại phụ  thuộc chủ  yếu vào giống mía nhập ngoại (90%) gây tốn kém 
trong chi phí sản xuất cũng như giảm năng lực cạnh tranh.
Nhìn chung ngành mía đường Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển  
và còn gặp nhiểu khó khăn, thách thức trong tương lai. Tuy nhiên với những lợi 
thế  vể  điều kiện thiên nhiên sẵn có phù hợp cho sự  phát triển của cây mía hứa 
hẹn sẽ đem lại triển vọng tích cực cho sự phát triển chung toàn ngành. 
1.2 Tổng quan về công ty cổ phần đường Quảng Ngãi:

1.2.1 Lịch sử hình thành:
3


Công ty Cổ  Phần Đường Quảng Ngãi: tiền thân là công ty đường Quảng 
Ngãi, thuộc Bộ  Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2005 tiến hành cổ 
phần hóa thành lập Công ty Cổ  phần đường Quảng Ngãi và hoạt động từ  năm 
2006. 
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
­ Tiếng Anh : Quang Ngai Sugar joint stock Company
­ Tên viết tắt: QNS
­ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Mã số  thuế  doanh nghiệp 4300205943 do Sở  Kế  hoạch và Đầu tư  Tỉnh Quảng 
Ngãi cấp lần đầu ngày 28/12/2005
Đăng ký thay đổi lần thứ 15 ngày 26/06/2015
­ Vốn đầu tư chủ sở hữu đến ngày 31/12/2015: 1.410.152.520.000 đồng
Mã cổ phiếu: QNS
Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu
Tổng số lượng cổ phần: 141.015.252 cổ phiếu
­ Địa chỉ : 02 Nguyễn Chí Thanh , TP Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại : 055 3726 110
Fax : 055 3822 843
Website: www.qns.com.vn
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC NGÀNH MÍA ĐƯỜNG
­ NHÀ MÁY ĐƯỜNG AN KHÊ
Địa chỉ : xã Thành An, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
Điện thoại : 059 ­ 3532 084
Fax : 059 ­ 3532 002
­ NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỔ PHONG
4



Địa chỉ : Xã Phổ Phong , huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
Điện thoại : 055 – 3855 059
Fax : 055 – 3855 040
1.2.2 Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ Phần Đường Quảng Ngãi tiền thanan là Công ty Đường Quảng  
Ngãi thuộc Bộ  Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được thành lập từ  những  
năm 70 của thế  kỷ  XX với 2 sản phẩm chính là Đường RS và Cồn cùng số  lao 
động khoảng 650 người; Công ty Cổ  phần Đường Quảng Ngãi được thành lập 
trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số 2610/QĐ­ĐMD  
ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, được Sở 
Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ngãi cấp lần đầu ngày 28/12/2005 và chính thức  
đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2006
1.2.3 Quá trình phát triển: 
Kể từ khi cổ phần hóa, dưới sự điều hành của Ban Lãnh đạo cùng với sự nổ 
lực lao động của toàn thể  cán bộ  công nhân viên Công ty, QNS đã gặt hái các  
thành công nhất định trong hoạt động sản xuất:
Tổng tài sản tại 31/12/2015 của Công ty đạt 5.172 tỷ  đồng, gấp 10,3 lần so  
với cuối năm 2006
Tổng Nguồn vốn chủ  sở  hữu tại ngày 31/12/2015 của Công ty đạt 2.608 tỷ 
đồng; gấp 40,4 lần so với cuối năm 2006
Lợi nhuận sau thuế TNDN của Công ty năm 2015 đạt 1.230 tỷ đồng, gấp 47,3  
lần so với năm 2006

5


1.2.3 Ngành nghề kinh doanh :
­ Công nghiệp chế biến đường, mật, thực phẩm, đồ uống, bao bì.

­ Khai thác, sản xuất chế biến và kinh doanh nước khoáng.
­ Kinh doanh thương mại, dịch vụ tổng hợp và hoạt động xuất nhập khẩu. 
­ Xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng.
­ Xây dựng, sửa chữa và lắp đặt máy móc thiết bị, gia công chế tạo các sản phẩm 
cơ ­ khí phục vụ các ngành sản xuất và dân dụng.
­ Sản xuất và kinh doanh mía ( mía giống và mía nguyên liệu).
­ Sản phẩm, dịch vụ  chính : Đường, Bánh Kẹo, Bia, Nước Khoáng, Sữa, Nha,  
Cồn, CO2, Mía Giống, ...
1.2.4 Định hướng phát triển:
QNS luôn luôn nỗ  lực trong hoạt động và kinh doanh. Đồng thời QNS chú  
trọng vào mục tiêu và định hướng chiến lược phát triển trong tương lai cũng như 
6


chính sách được củng cố và hoàn thiện sao cho phù hợp nhát trong từng thời kỳ.

QNS xác định mục tiêu này trong trung và dài hạn, QNS đã đưa ra các chiến  
lược phát triển như  sau: “Đầu tư  hợp lý, phát triển bền vững, gia tăng hiệu quả,  
tài chính lành mạnh và phòng ngừa rủi ro”
Phát triển lĩnh vực kinh doanh cốt lõi là mía đường, sữa đậu nành và các sản  
phẩm khác.
Xây dựng vùng nguyên liệu mía và đậu nành bền vững nhằm tạo nguồn  
nguyên liệu chất lượng và ổn định cho các nhà máy sản xuất
Đẩy mạnh hoạt động Marketing thỏa mãn nhu cầu của thị  trường mục tiêu  
đã lựa chọn
Nghiên cứu, đầu tư  máy móc thiết bị  và công nghệ  mới, ứng dụng sáng tạo  
thành tựu khoa học vào trong sản xuất và quản lý. Đồng thời, nghiên cứu phát 
triển sản phẩm mới và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Chú trọng vào phát triển vào nguồn nhân lực
Đẩy mạnh củng cố  năng lực tài chính và tài chính là hạt nhân cho sự  phát 

triển ổn định và bền vững với thông điệp xuyên suốt là uy tín và trách nhiệm.
1.2.5 Các chứng nhận và tiêu biểu doanh nghiệp đã đạt được:

7


1.2.4 Thông tin về mô hình Quản trị, tổ chức kinh doanh và Bộ máy quản lý:
QNS được sở hữu bởi hơn 2.000 cổ đông là các cá nhân và tổ  chức trong và  
ngoài nước. Công ty Cổ  phần Đường Quảng Ngãi là Công ty mẹ  với 14 đơn vị 
trực thuộc và có một công ty con được tổ chức theo hình thức Công ty trách nhiệm  
hữu hạn. Công ty đã trở  thành công ty đại chúng quy mô lớn vào năm 2009 và 
tháng 09/2014 cổ phiếu của Công ty đã được lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu  
ký Chứng khoán Việt Nam
Cơ cấu tổ chức Quản trị  của Công ty:

8


Năm 2015, sản phẩm sữa đậu nành luôn của QNS liên tiếp dẫn đầu ngành 
hàng sữa đậu nành bao bì giấy tại Việt Nam với thị  phần hơn 80%. Công ty Cổ 
phần Đường Quảng Ngãi là một trong những doanh nghiệp lớn của ngành mía 
đường cũng như thực phẩm, đồ uống. Mặc dù là công ty đường nhưng sản phẩm  
sữa đậu nành hiện là sản phẩm chủ  lực đóng góp chính vào doanh thu và lợi  
nhuận cho công ty. Thay vì chỉ  tập trung vào các sản phẩm liên quan tới mía 
đường, QNS đã định hướng trở  thành một doanh nghiệp hàng tiêu dùng với các 
9


dòng đa dạng từ mía đường, sữa đậu nành (Fami, Vinasoy), Bánh kẹo (Bisca Fun),  
Nước khoáng & bia (Thạch Bích, Dung Quất). Mặc dù vẫn giữ  tên gọi Đường  

Quảng Ngãi nhưng hiện mía đường chỉ  còn đóng góp 1/4 tổng doanh thu và chưa  
tới 10% lợi nhuận của QNS. Trong khi đó, mảng sữa đậu nành với sự tăng trưởng  
rất ấn tượng hiện chiếm tới 1/2 tổng doanh thu và 2/3 tổng lợi nhuận gộp.
Quyết định đầu tư  vào lĩnh vực sữa đậu nành là quyết định mang tính đột 
phá, góp phần đưa QNS trở  thành một trong những doanh nghiệp lớn nhất trong  
ngành hàng tiêu dùng.Năm 2005, nhận định thị  trường sữa đậu nành là phân khúc  
đầy tiềm năng trong khi các đối thủ  còn “bỏ  ngỏ”, QNS đã đổi tên nhà máy sữa 
Trường Xuân thành nhà máy Sữa đậu nành Việt Nam – Vinasoy với mục tiêu là 
chỉ tập trung vào duy nhất sản phẩm sữa đậu nành.Với hướng đi đúng, Vinasoy đã 
nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường, vươn lên vị trí số 1 kể từ năm 2010.

Doanh thu sữa đậu nành tăng trưởng bình quân 51,4% trong giai đoạn 2010­
2014. Trong giai đoạn 2010­2014, doanh thu của Vinasoy tăng gấp 5 lần từ 600 tỷ 
lên 3.100 tỷ đồng, tương ứng mức tăng trưởng bình quân hơn 50%/năm. Bên cạnh 
nhà máy tại Quảng Ngãi, Vinasoy đã đầu tư nhà máy mới tại Tiên Sơn, Bắc Ninh.

10


Tăng trưởng của QNS chủ  yếu đến từ  sữa đậu nành nhưng sẽ  là không đủ 
nếu không nhắc đến các mảng kinh doanh còn lại – những mảng đang góp 1/2  
doanh thu. Với doanh thu hơn 1.600 tỷ đồng, quy mô mảng mía đường của QNS  
tương đương với Mía đường Lam Sơn (LSS). Hiện ngành đường trong nước vẫn  
ở  trong giai đoạn khó khăn, nhiều doanh nghiệp nhỏ  đã lỗ.Tuy nhiên, QNS lại 
quyết định đầu tư mở rộng công suất. Công ty đang tiến hành mở rộng công suất  
Nhà máy đường An Khê lên mức 18.000 tấn mía/ngày. Sau khi hoàn thành mở 
rộng vào năm 2016, QNS với 2 nhà máy đường An Khê và Phổ Phong sẽ trở thành  
một trong những doanh nghiệp đường lớn nhất cả nước.

11



CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ 
CẠNH TRANH DỰ ĐOÁN TƯƠNG LAI SỰ PHÁT TRIỂN 
DOANH NGHIỆP
2.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
2.1.1. Tổng quan chung về môi trường kinh doanh:
Trong những năm gần đây, mía đường là một trong những ngành có tốc độ  tăng 
trưởng cao và  ổn định tại Việt Nam.  Theo xu hướng của thị  trường thì người tiêu 
dùng quan tâm hàng đầu đến các mặt hàng thực phẩm, ngành đường chỉ  là thức yếu,  
nên trong chỉ tiêu của người tiêu dùng thì hàng đường không được đưa vào khoản tiêu  
dùng chính mà nó hoàn toàn phụ  thuộc vào thu nhập. Do vậy, bất cư 1 sự biến động  
nho nhỏ  nào trong thu nhập của người dần cũng khiến thu nhập của công ty bị   ảnh  
hưởng.
Với đặc điểm của ngành đường là chịu  ảnh hưởng rất lớn theo mùa vụ  như  : 
phụ thuộc rất lớn vào mùa vụ thu hoạch mía. Do vậy thu nhập có thể biến động phụ 
thuộc vào chu kỳ  thu hoạch mía . Việc này  ảnh hưởng lớn dòng tiền và chi phí mùa 
vụ tăng nhanh.
Tham gia vào thị trường đường có nhiều doanh nghiệp sản xuất có tên tuổi trên 
thị trường. Số lượng các cơ sở sản xuất đường nhỏ  không có thống kê chính xác, với 
sản phẩm là đường có phẩm chất thấp, được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ. 
Ngành mía đường Việt Nam hoạt động gần như trên khắp đất nước từ Bắc vào 
Nam (từ  Sơn La, Tuyên Quang, Cao Bằng đến tận Kiên Giang, Cà Mau) và sản xuất  
theo mùa vụ, mỗi mùa vụ  theo vùng kéo dài khoảng 4­6 tháng nhưng khác nhau tùy 
từng vùng miền bắt đầu từ tháng Tám, Chín năm nay đến tháng Sáu, Bảy năm sau.
Về năng lực sản xuất, với tổng công suất  ép mía hiện nay đạt hơn 145.000 tấn  
mía/ngày có khả  năng sản xuất 2 triệu tấn đường thành phẩm/vụ, trong đó đường  
luyện chiếm 50%.Vụ 2014­2015 cả nước sản xuất được hơn 1,4 triệu tấn đường từ 
mía, sụt giảm gần 11% so với niên vụ  trước, do một phần bị  giảm diện tích, phần  
khác do khô hạn. Trong niên vụ  mới 2015­2016, có nơi tăng có nơi giảm diện tích 

12


nhưng tổng hợp lại diện tích có giảm và vẫn bị  khô hạn nên sản lượng dự  báo cũng 
sẽ chỉ đạt như vụ trước.

2.1.2. Phân tích
2.1.2.1. Môi trường vi mô
­ Nhà cung cấp 
Với sản lượng đó thêm nguồn cung từ  đường nhập khẩu theo hạn ngạch thuế 
quan hàng năm và đường của Hoàng Anh Gia Lai mà Chính phủ cho nhập, cộng thêm  
tồn kho từ đầu vụ, tổng nguồn cung khoảng 1,8 triệu tấn. Với sản lượng này, đường  
luôn dư thừa trong các năm gần đây.
Ngoài ra, còn một nguồn đáng kể là đường nhập lậu có xuất xứ  Thái Lan mà theo 
thông tin của Tổ chức Đường thế giới có thể ước khoảng 400.000 – 500.000 tấn/năm 
và có thể  có thêm nguồn cung từ  gian lận thương mại tham gia, góp phần gây khó 
khăn cho sản xuất trong nước
­ Khách hàng
+ Đối với tiêu dùng nội địa: Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có dân 
số  trẻ  với hơn 90 triệu người, do đó tiềm năng phát triển trong tương lai của Việt 
Nam còn rất lớn.Theo báo cáo của BMI, dân số Việt Nam sẽ tăng từ 90,7 triệu người  
lên 97,7 triệu người trong giai đoạn 2013­2020.Thực tế cho thấy mức tiêu thụ  đường 
bình quân của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá cao. Bình quân giai đoạn2013­2015 
tiêu dùng tăng khoảng 5.1%/năm. Bên cạn đó, hiện nay nhiều công ty mía đường trong 
nước đang tập trung vào hoạt động khai thác chuỗi giá trị  ngành đường, đầu tư  sau 
đường nâng cao giá trị  gia tăng, góp phần vào mục tiêu giảm giá thành nên dự  báo  
lượng tiêu dụng đường trong nước tiếp tục tăng trong thời gian tới.
+ Đối với tiêu dùng ngoài nước: Trong những niên vụ 2014/2015 vừa qua, hoạt  
động xuất khẩu của Việt Nam có dấu hiệu tăng trưởng. Cụ  thể sau nhiểu năm nhập 
siêu đường thì niên vụ  này Việt Nam đã xuất siêu đường. Chương trình sản xuất 1  

13


triệu tấn đường đã của Chính phủ đề ra năm 2005 đã hoàn thành và đang hướng tới 2  
triệu tấn đường vào năm 2020 nhằm phục vụ tiêu dùng ngoài nước. Đạt được những  
thành tựu như  vậy là do chất lượng đường không ngừng được cải thiện và nâng cao 
đáp  ứng những yêu cầu khắc khe và nghiêm ngặt của khách hàng ngoài nước, do đó 
sản lượng đường tiêu thụ  ngoài nước cũng tăng trưởng không thua kém gì thị  trường 
trong nước.
+Sản phẩm thay thế: như  đã đề  cập sản phẩm thay thế của công ty cổ  phần 
đường Quảng Ngãi là sản phẩm đường từ một số công ty khác như SBT – CTCP Mía 
đường Thành Thành Công Tây Ninh, BHS – CTCP Đường Biên Hoà, LSS – CTCP Mía 
đường Lam Sơn, NHS – CTCP Đường Ninh Hoà,....
+ Thị trường lao động: với 1 thị trường năng động lợi thế về vấn đề lao động, 
giá nhân công rẻ và dồi dào đã tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp phát triển và 
mở rộng quy mô sản xuất.
2.1.2.2. Môi trường vĩ mô
­ Về tự nhiên­ Cơ sở hạ tầng: 
Tác động rất lớn đến hoạt động doanh nghiệp. Về cơ bản thường tác động bất 
lợi đến hoạt động doanh nghiệp. Vấn đề môi trường ( khí hậu, thời tiết.) ảnh hưởng 
rất nhiều đến sản xuất, nó quyết định đến nguồn nguyên liệu đầu vào ( mía, đường..)  
Cơ  sở  hạ  tầng  ảnh hưởng đến sự  vận chuyển nguyên vật liệu cũng như  phân phối  
sản phẩm của doanh nghiệp.
­ Kinh tế
Thời gian gần đây tốc độ  tăng trưởng nên kinh tế  ngày càng cao, nền kinh tế 
ngày càng ổn định, chỉ số lạm phát được kìm hảm. Các yếu tố này ảnh hưởng đé kinh  
doanh, tạo ra những cơ hội và thách thức với doanh nghiệp.
­ Kĩ thuật­ công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển được  ứng dụng nhiều hơn vào dây chuyền sản 
xuất. Dây chuyền, máy móc, trang thiết bị  hiện đại đã cho ra đời những dòng sản  

phẩm cao cấp với chất lượng phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị  trường đem lại hiệu  
quả cao trong sản xuất và kinh doanh.
14


­ Văn hóa­xã hội
Đây là yếu tố tác động sâu sắc đến kết quả hoạt động quản trị và sản xuất kinh 
doanh. Thị hiếu tiêu dùng có sự ảnh hưởng của văn hóa vì vậy doanh nghiệp cần tìm 
hiểu 1 cách rõ ràng văn hóa phong tục tập quán, thói quen của thị trường mục tiêu để 
có chiến lược marketing phù hợp cho từng sản phẩm.
­ Chính trị xã hội
Với các chính sách ưu tiên phát triển sản xuất, chính phủ   ngày càng   tạo   điều 
kiện cho doanh nghiệp phát triển. Điển hình như  chính sách kích cầu hàng tiêu dùng, 
chính sách phá giá tiền tệ đẩy mạnh xuất khẩu... tạo môi trường thuận lợi cho doanh  
nghiệp tìm chỗ đứng trong thị trường nội địa.
­ Môi trường quốc tế
Tình hình cạnh tranh trên trường quốc tế  ngày càng gay gắt. Sở  mở  rộng thị 
trường­ gia nhập WTO đem lại nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong  
nước nói chung và QNS nói riêng.
2.1.2.3. Thị trường tài chính
­ Thị trường chứng khoán
Năm 2015, nhóm cổ  phiếu ngành Mía đường tiếp tục gặp khó khăn khi vẫn đối 
mặt với những bất lợi về nguồn mía nguyên liệu, cạnh tranh với đường nhập lậu, và  
giá đường thế giới cũng như trong nước tiếp tục sụt giảm mạnh.
Điều này được thể hiện khá rõ trên số liệu kết quả kinh doanh khi doanh thu của 
hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều suy giảm so với các năm trước, đáng chú ý 
chỉ QNS có mức tăng trưởng ấn tượng 38%.
Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn vượt khó trong năm 2014. Mặc dù doanh thu 
sụt giảm nhưng một số công ty trong ngành như  LSS, BHS và QNS vẫn có mức tăng 
trưởng lợi nhuận ấn tượng nhờ vào: (1) nỗ lực duy trì tỷ lệ lợi nhuận gộp ổn định, và  

(2) cải thiện chi phí tài chính (chủ  yếu là giảm chi phí lãi vay do hưởng lợi từ  xu 
hướng lãi suất giảm).
Với những khó khăn phải đương đầu, giới đầu tư  dường như  bỏ  quên nhóm cổ 
phiếu ngành mía đường trong năm qua. Điều này đã khiến cho các chỉ số định giá (P/E 
15


và P/B ) của các doanh nghiệp ngành mía đường duy trì  ở  mức thấp mà QNS cũng  
không ngoại lệ. Trong năm 2015, đặc biệt là các chỉ số P/B đều đứng ở mức dưới 1x.
Tuy nhiên bước sang năm 2016, thị  trường chứng khoán ngành mía đường đã có 
những bước khởi sắc hơn cụ thể giá cổ phiếu mía đường đã tăng mạnh trong 4 tháng  
vừa qua và hiện vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại. QNS nằm trong top các mã tăng  
mạnh nhất trong bộ ba SBT, BHS và QNS.
­ Tác động của môi trường kinh tế đến ngành đường
Tốc độ  tăng trưởng kinh tế   ổn định cũng như  môi trường đầu tư  ­ kinh doanh  
được cải thiện đang khiến Việt Nam ngày càng trở thành mối quan tâm của nhiều tập 
đoàn lớn trên thế  giới với quy mô đầu tư  vào các dự  án ngày một lớn hơn, cụ  thể 
trong ngành mía đường việc đầu tư các trang thiết bị, làm chủ nguồn nguyên liệu đầu 
vào sẽ  là vấn đề  được quan tâm hàng đầu để  đem đến cho khách hàng sản phẩm 
đường tốt nhất cũng như đáp ứng được những yêu cầu khắc khe, nghiêm ngặt từ các  
nhà đầu tư  nước ngoài. Bên cạnh những cơ  hội đặt ra vẫn còn tồn tại một số  khó  
khăn vướng mắc cần giải quyết. Cụ  thể cùng với sự  phát triển của nền kinh tế  thị 
trường thì đường nhập lậu về  Việt Nam ngày càng nhiều với giá quá rẻ  là áp lực  
cạnh tranh lớn nhất mà ngành mía đường từ  xưa đến nay phải đối mặt. Bên cạnh đó  
chất lượng đường nước ta còn thấp trong khi giá thì lại cao hơn các nước khác trong 
khu vực, áp lực từ  phía khách hàng khi nền kinh tế  biến động thì người mua luôn  
nhạy cảm về giá. 
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập đã để lộ mặt yếu thế trong 
cạnh tranh so với ngành mía đường từ các nước khác nên tạo áp lực không chỉ cho các 
doanh nghiệp mía đường mà toàn ngành mía đường Việt Nam nói chung. Song đối 

mặt với những vướn mắt trên ngành mía đường nói chung và QNS nói riêng vẫn tỏ ra  
lạc quan khi thị  trường tiêu thụ  đối với sản phẩm này rất lớn, khách hàng đa dạng, 
hầu như trong cuộc sống ai cũng không thể sử dụng thiếu đường điều này có nghĩa là 
đường sẽ không bị thay thế hoàn toàn bởi bất kỳ một sản phẩm nào khác. Do đó trong 
tương lai không xa cùng với tiến trình phát triển của nền kinh tế, QNS với những cải  
tiến về công nghệ, đột phá về  chất lượng hứa hẹn sẽ là một ngôi sao sáng trên bầu  
trời mía đường Việt Nam.
16


2.2. PHÂN TÍCH THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
2.2.1. Những thuận lợi cơ bản
QNS là một thương hiệu mạnh trên thị  trường mía đường Viêt Nam hiện nay. 
Thương hiệu luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt 
Nam chất lượng cao từ 1997 ­ 2015.
Thương hiệu đường Quảng Ngãi cũng được chọn là một thương hiệu mạnh 
trong một trăm thương hiệu mạnh tại Việt Nam, đồng thời cũng là một thương hiệu 
mạnh trong năm và trở thành thương hiệu nổi tiếng do Tổ chức Đường thế giới (ISO)  
công nhận. 
Sản lượng đường của QNS sản xuất được trong niên vụ  2014/15  ước đạt 0,3 
triệu tấn đường, chỉ  chiếm khoảng 0,9% tổng sản lượng đường của cả  nước. Niên  
vụ  này, năng suất mía bình quân cả  nước đạt khoảng 11,9 tấn mía/ha, tăng khoảng  
19,5% so với mười năm trước đây. Khoảng cách này đang dần được thu hẹp theo thời  
gian. Quy mô thương mại đường của Việt Nam với các nước còn lại trên thế  giới là 
không đáng kể, kim ngạch xuất khẩu đường năm 2015 đạt 12,2 triệu USD, chủ yếu là  
hoạt động xuất đường tinh đi Trung Quốc ( khoảng 95%) trong khi nhập khẩu năm  
2013 vào khoảng 10,8 triệu USD chủ yếu từ Thái Lan (đường tinh), Mỹ (đường thô và  
đường khác) và Trung Quốc (đường khác). Tính trong khu vực Asean, Việt Nam gần 
nước xuất khẩu đường lớn thứ 2 thế giới là Thái Lan ( khoảng 14,8% kim ngạch xuất 
khẩu toàn cầu vụ 2013/14) và chịu tác “Đầu tư chiều sâu, mở rộng các nhà máy đường 

hiện có, xây dựng một số nhà máy có quy mô vừa và nhỏ  ở những vùng nguyên liệu 
nhỏ. Ở những vùng nguyên liệu tập trung lớn, xây dựng các nhà máy có thiết bị công  
nghệ  tiến tiến hiện đại, kể  cả  liên doanh với nước ngoài”. Việt Nam còn nằm gần 
các nước nhập khẩu đường lớn nhất thế  giới như  Indonesia (khoảng 7% kim ngạch  
nhập khẩu toàn cầu vụ  2013/14) và Trung Quốc (khoảng 5,3%). Công ty cổ  phần  
đường Quảng Ngãi là một trong những công ty sản xuất đường đứng đầu Việt Nam.  
Thời gian qua công ty đã hợp tác với nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát 
triển sản phẩm mới, áp dụng công nghệ, mở rộng marketing và bán hàng. Sản phẩm 
của QNS đã xuất khẩu sang Thái, Trung Quốc, Philippines, Mỹ...
2.2.2. Khó khăn mà công ty phải gặp
17


2.2.2.1. Về kinh tế
Việt Nam đã gia nhập WTO, việc mở cửa giao thương với các nước khác khiến 
các công ty mía đường trên thế  giới cũng dần tham gia vào thị  trường, viêc thiết lập 
hệ thống phân phối của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam,  từ đó làm tăng thêm áp 
lực cạnh tranh cho công ty.
Biến động trong tăng trưởng kinh tế cũng gây  ảnh hưởng đến tỷ  giá đồng Việt 
Nam và ngoại tệ  mạnh, từ  đó sẽ  làm tăng chi phí trong việc nhập khẩu nguyên vật  
liệu phục vụ cho sản xuất. Ngoài ra, khi nền kinh tế không ổn định sẽ tạo ra sự thay  
đổi về giá chứng khoán trên thị  trường khiến cho công ty không chủ  động trong việc  
huy động vốn.
2.2.2.2. Đặc điểm ngành kinh doanh
Theo xu hướng của thị  trường thì người tiêu dùng quan tâm hàng đầu đến các 
mặt hàng thực phẩm, ngành mía đường chỉ  là thứ  yếu nên trong chỉ  tiêu của người 
tiêu dùng thì đường không được đưa vô khoảng tiêu dùng chính mà nó hoàn toàn phụ 
thuộc vào thu nhập. Do vậy, bất cứ biến động nhỏ nào trong thu nhập của người dân 
cũng khiến thu nhập của công ty bị ảnh hưởng.
Với đặc điểm của ngành mía đường chịu  ảnh hưởng rất lớn theo thời vụ  như:  

thời vụ trồng mía. Do vậy, thu nhập có thể tăng nhanh vào vụ này nhưng giảm mạnh 
vào   các   vụ   khác   do   chịu   sự   chi   phối   của   yếu   tố   thời   tiết,   yếu   tố   giá   mía   đầu 
vào...,việc này ảnh hưởng lớn đến dòng tiền và chi phí thời vụ tăng nhanh.
Do tính chất của ngành kinh doanh nên doanh nghiệp thường xuyên thay đổi nhân 
sự. Đặc biệt là nhân viên bán hàng, nếu nhân viên bán hàng qua làm việc cho đối thủ 
cạnh tranh sẽ khiến cho mạng lưới tiêu thụ tại khu vực nhân viên đó quản lý sẽ bị đối 
thủ cạnh tranh nắm bắt và chiếm lĩnh thị phần.
2.2.2.3. Môi trường và các đối thủ cạnh tranh
a. Đối thủ trong nước:
Sản phẩm của QNS vẫn chiếm thị  phần khá lớn, tuy nhiên về  mảng sữa đậu 
nành thì  các tên tuổi như  Soya Number One của Tân Hiệp Phát, Trisoy của Tribeco 
(TRI) và đặc biệt là GoldSoy của Vinamilk ( VNM) vẫn đang cạnh tranh khá gay gắt. 
Mặt   mạnh   của   các   doanh   nghiệp   này   là   hê   thống   phân   phối   rất   lớn.  Trong   đó, 
18


Vinamilk chỉ  mới tham gia thị  trường từ năm 2013 với mục tiêu các sản phẩm nước  
giải khát (bao gồm cả sữa đậu nành) đóng góp khoảng 5% doanh thu. Được biết, tổng 
doanh thu năm 2015 của VNM đạt hơn 35,700 tỷ đồng thì 5% của khoản này là con số 
không hề nhỏ.
SBT – CTCP Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh  : SBT có công suất 
thiết kế  lớn (9,800 tấn mía/ngày) và vùng nguyên liệu rộng lớn tại khu vực có khả 
năng áp dụng cơ giới hoá cao, là nhà cung cấp đường RE cho nhiều công ty lớn trong  
ngành công nghiệp thực phẩm khu vực Đông Nam Bộ, hoạt động bán sỉ  chiếm đến  
90­95% tổng doanh thu. Năm 2015 kỳ vọng sản lượng tiêu thụ xấp xỉ năm trước trong  
khi giá đường sẽ được hỗ trợ vào nửa cuối năm, về dài hạn có thể xem xét tiềm năng  
của dự án nhà máy sản xuất cồn thực phẩm Alcohol công suất 21 triệu lít/năm.
BHS – CTCP Đường Biên Hoà  : BHS có kênh bán lẻ  phát triển, giá bán lẻ 
đường RE cao hơn các doanh nghiệp khác do có lợi thế thương hiệu. Doanh nghiệp có 
doanh thu cao nhất trong số các công ty mía đường niêm yết do bên cạnh hoạt động 

sản xuất đường còn thu mua đường thô để  tinh luyện hoặc thu mua đường tinh lưu 
kho bán dần trong mùa thấp điểm, điều này cũng khiến biên lãi gộp ở mức rất thấp so 
với mặt bằng chung. Chi phí tài chính, bán hàng và quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ 
trọng quá lớn trên doanh thu khiến hoạt động không hiệu quả, lợi nhuận sau thuế năm  
2013 chỉ  đạt dưới 40 tỷ. Kỳ  vọng năm 2014 nằm  ở  hoạt động tạm nhập đường từ 
HAGL  ở Lào về tinh luyện và tái xuất, nếu giá thu mua thấp (do giá thành sản xuất 
của HAG rất thấp) sẽ cải thiện đáng kể lợi nhuận.
HAG – CTCP Hoàng Anh Gia Lai: có vùng trồng tập trung và rộng lớn tại 
Attapeu ­ Lào, có sông hồ bao quanh và hệ thống tưới tiêu hiện đại tới từng gốc mía  
giúp giải quyết vấn đề  nước trong các tháng mùa khô, cơ  giới hoá triệt để  từ  khâu  
làm đất tới thu hoạch dẫn đến năng suất và chữ  đường rất cao so với doanh nghiệp  
mía đường trong nước. Giá thành sản xuất đường rẻ (dưới 5 triệu đồng/tấn), biên lãi  
gộp rất cao (~60%) và đủ sức cạnh tranh với đường thế giới.
b. Đối thủ nước ngoài:
Thái Lan là một trong những nước có nền nông nghiệp phát triển trong khu vực  
châu Á. Đặc biệt, ngành mía đường Thái Lan trong những năm gần đây đã vươn lên 
19


mạnh mẽ và trở thành đối thủ cạnh tranh của các nước sản xuất mía đường trong khu  
vực nói chung và ngành sản xuất mía đường Việt Nam nói chung trong đó có công ty  
cổ phẩn đường Quảng Ngãi nhờ giá thành sản xuất thấp và chất lượng cao.
Là nước xuất khẩu ròng đường duy nhất ở Đông Nam Á, 4 năm trở lại đây, mỗi 
năm Thái Lan sản xuất từ  8 ­ 11 triệu tấn  đường. Trong đó, 70 ­ 75% sản lượng  
đường này được dùng để  xuất khẩu. Bên cạnh sự   ưu ái của điều kiện tự  nhiên, các 
chính sách đầu tư, quản lý và điều hành ngành đường khá tốt của Chính phủ Thái Lan 
cũng góp phần quan trọng đưa Thái Lan vươn lên trở  thành nước sản xuất và xuất 
khẩu đường lớn của khu vực.
2.2.3. DỰ ĐOÁN SỰ PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
Ở tất cả các quốc gia và Việt Nam cũng không ngoại trừ. Khi xã hội ngày càng  

phát triển thì mọi người càng quan tâm tới nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của mình. 
Chính điều này bắt buộc công ty phải luôn nghiên cứu, tìm hiểu và phát triển sản  
phẩm mới đáp  ứng nhu cầu khách hàng. Đây là một vấn đề đòi hỏi công ty phải hết  
sức quan tâm. 
Trong khi đó,  vấn đề  nhập khẩu đường do Tập đoàn Hoàng Anh­Gia Lai Việt 
Nam đầu tư sản xuất tại Lào vào Việt Nam đang là vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm.  
Nhìn chung ngành mía đường Việt Nam thời gian qua tồn tại vấn đề  bất cập là giá 
thành quá cao. Nhiều năm qua, 90 triệu người dân Việt Nam liên tục phải tiêu thụ 
đường ăn với giá cao gấp rưỡi, thậm chí có thời điểm gấp đôi so với thế  giới. Tại 
thời điểm hiện tại, giá bán đường giao tại cửa các nhà máy trong  nước đang cao 
khoảng gấp rưỡi giá đường ăn thế  giới. Người dân Việt Nam không có quyền lựa  
chọn nào khác. Và tình trạng đó chỉ  có lợi cho một bộ phận nhỏ trong xã hội. Lý do 
của thực trạng này là do Hiệp hội Mía đường và các doanh nghiệp mía đường không  
quan tâm đúng mức đến công tác nghiên cứu để  đổi mới và phát triển ngành. Nhiều  
năm qua, Hiệp hội và các doanh nghiệp mía đường đã không phổ biến được các giống  
mía mới, năng suất cao tại Việt Nam để  tăng năng suất và hiệu quả  canh tác. Trong  
khi đó Công ty Hoàng Anh­Gia Lai chỉ trong một thời gian ngắn đã làm được điều này.  
Các doanh nghiệp mía đường Việt Nam hiện nay nói chung và công ty cổ phần đường 
Quảng Ngãi nói riêng vẫn dựa chủ yếu vào nguồn nguyên liệu do người nông dân tự 
20


trồng, ít nhiều mang tính tự  phát, khi có lợi thì trồng quá nhiều, vượt công suất của 
các nhà máy, đến khi khó khăn thì chặt bỏ không thương tiếc do không còn mang lại 
lợi ích. Trước những hạn chế  trên đòi hỏi QNS trong tương lai tới cần phải đề  ra  
những chiến lược mang tính đột phá, tự  chủ  được nguồn nguyên liệu đầu vào, áp  
dụng khoa học công nghệ  hiện đại vào quy trình sản xuất, có như  vậy mới có thể 
giải quyết được những bất cập hiện tại đồng thời nâng cao vị thế công ty ngang tầm  
với những gì mà Công ty Hoàng Anh­Gia Lai đã làm được.
Trong tương lai công ty sẽ có những đổi mới mang tính chiến lược mở ra một kỉ 

nguyên mới về công nghệ  mía đường sẽ  được phát triển qua sản phẩm của QNS và 
sẽ  dần thay thế  những loại đường nhập ngoại và vươn ra ngoài thế  giới với chất  
lượng được đặt lên hàng đầu.
3. Kết luận
Hoạt động của QNS trong những năm qua đã có nhiều biến động khiến hiệu quả 
chưa cao. Các doanh nghiệp cạnh tranh trong nước hầu hết là các đối thủ  mạnh gây  
nhiều khó khăn cho công tác quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm của công ty. Sự 
phát triển mạnh mẽ, lâu đời và uy tín của các doanh nghiệp này chính là lợi thế  mà  
vấn đề  đặt ra cho công ty cổ  phần đường Quãng ngãi là cần phải nổ  lực nhiều hơn  
nữa mới có thể  vượt qua. Bên cạnh đó, sự  cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp 
mía đường ngoài nước cũng là một rào cản lớn trong việc xuất khẩu đường của công 
ty mà Thái Lan là một minh chứng rõ rệt nhất. Từ  những thực tế đó đòi hỏi công ty  
phải có những chiến lược hiệu quả  nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm 
đáp  ứng được nhu cầu người tiêu dùng trong và ngoài nước đồng thời khẳng định vị 
thế  của QNS trên trường quốc tế. Đây chính là mục tiêu mà công ty cổ  phần đường  
Quảng Ngãi cần đặt ra trong thời gian tới.

21


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐƯỜNG QUẢNG NGÃI
 3.1. Chỉ số của công ty qua 3 năm
 

 

stt Chỉ tiêu

2013


2014

2015

1
2
3
4
5
6
7
8
9
11
12
13
14
15
16

0,66
0,35
29,2
12,33
40,9
8,80
280,3
1,28
1,86

0,59
0,06
13,67
0,10
0,16
0,38

0,69
0,37
26,7
13,47
44,2
8,14
284,9
1,26
1,89
0,57
0,06
14,11
0,11
0,16
0,36

0,83
0,11
15,4
23,41
46,8
7,69
217,7

1,65
1,94
0,25
0,05
14,66
0,08
0,13
0,26

Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán nhanh
Kì thu tiền bình quân (ngày)
Vòng quay khoản phải thu (vòng)
Kì trả tiền bình quân (ngày)
Vòng quay khoản phải trả (vòng)
Thời gian giải tỏa hàng tồn kho (ngày)
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
Vòng quay tài sản (vòng)
Hệ số nợ
Hệ số nợ dài hạn
Hệ số khả năng trả lãi vay
Lợi nhuận ròng biên
ROA
ROE

Bảng 3.1
Qua bảng 3.1 ta có thể  thấy được, hệ  số nợ  giảm qua các năm và hệ  số  nợ  dài 

hạn cũng giảm nhẹ ở năm 2015. Các chỉ số kì thu tiền bình quân và thời gian giải tỏa 
hàng tồn kho đều giảm. Cụ thể kì thu tiền bình quân năm 2013 là 29,2 ngày thì con số 

này giảm xún còn 26,7 ngày vào năm 2014 và còn 15,4 ngày vào năm 2015. Chỉ số thời  
gian giải tỏa hàng tồn kho năm 2013 là 280,3 ngày, sang năm 2014 tăng nhẹ  lên 284,9 
ngày và giảm mạnh còn 217,7 ngày vào năm 2015, điều này cho thấy nhu cầu tiêu thụ 
đường của QNS luôn tăng và mang tiêu thụ  mạng theo mùa, cho dù công suất của 2 
nhà máy đường An Khê và Phổ  Phong đều tăng mỗi năm. Bên cạch đó, chỉ  số  kì trả 
tiền bình quân đều tăng qua 3 năm, cụ thể năm 2013 là 40,9 ngày thì sang năm 2014 và  
2015 lần lượt là 44,2 ngày và 46,8 ngày, điều này chứng tỏ QNS luôn nổ lực cho việc 
đàm phán với Khách hàng cũng như Nhà cung cấp về số ngày thu và trả tiền, để mang  
về lợi ích cao nhất.
22


Khả  năng thanh toán nhanh của QNS gần như  không thay đổi vào năm 2014,  
nhưng sang năm 2015 chỉ  số  này chỉ  còn 0,11 nguyên nhân do QNS tích lũy hàng tồn 
kho mang tính thời vụ, đáp ứng nhu cầu cho mùa tết và các ngày lể đầu năm sau.
Trong năm 2015, QNS đã thánh tất toán 1 số  khoản nợ  ngăn hạn đến hạn, bên  
cạnh đó QNS còn dầu tư  thêm vào tài sản, điều thấy thấy rõ  ở  3 chỉ  tiêu khả  năng  
thanh toán hiện thời, hệ  số  nợ  và hệ  số  nợ  dài hạn. Cụ  thể, chỉ  số  khả  năng thanh  
toán hiện thời tăng nhẹ  từ 0,66  của năm 2013 lên 0,69 vào năm 2014 nhưng vào năm  
2015 con số này tăng mạnh lên 0,83. Kế đến, chỉ  số  hệ  số nợ  qua 3 năm lần lượt là  
0,59; 0,57 và 0,25. Trong khi hệ số nợ dài hạn năm 2013 và 2014 đều là 0,6 sang năm  
2015 giảm nhẹ xuống còn 0,5. Mặc dù có một số khoản nợ dài hạn đến hạn và QNS 
đã tất toàn nhưng trong năm 2014 và 2015 QNS có vay thêm để bổ sung vốn cho việc  
mở rộng nhà máy đường An Khê trong kế hoạch tăng năng suất của nhà máy An Khê. 
QNS vẫn duy trùy  ổn định khả  năng tài chính của mình, chỉ  số Hệ  số khả  năng  
trả  lãi vay đều lần lượt tăng qua 3 năm, năm 2013 là 13,67 đến năm 2014 là 14,11 và  
năm 2015 là 14,66.
Với chỉ  số  tỷ  suất tinh lời trên tài sản của QNS có sự  gia tăng vào năm 2014 
nhưng giảm vào năm 2015, nếu ở năm 2013 và năm 2014 thì 1 đồng tài sản tạo ra được 
16 đồng lợi nhuận thì năm 2015, 01 đồng tài sản chỉ  tạo ra 13 đồng lợi nhuận. Bên 

cạnh đó tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2013 và năm 2014, 1 đồng vốn chủ 
sở hữu tạo ra lần lượt là 38 và 36 đồng doanh thu, nhưng năm 2015 1 đồng vốn chủ sở 
hữu chỉ tạo ra được 26 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do QNS đang gấp rút rót vốn  
đầu tử mở rộng nhà máy đường An Khê nhầm tăng khả  năng đáp ứng nhu cầu cao ở 
các thị  trường xuất khẩu và phục vụ  cho chiến lượt tăng thị  phần trong nước bên  
cạnh đó QNS cũng đang thử  nghiệm trồng thử  giống mía mới do chính QNS nguyên  
cứu. Điều này cũng dẫn đến lợi nhuận ròng biên năm 2015 thấp hơn các năm, cụ thể 
lợi nhuận ròng biên năm 2015 là 0,08 trong khi năm 2014 và năm 2013 là 0,11 và 0,10.
Theo cam kết hội nhập ASEAN từ năm 2018 thuế suất nhập khẩu mía đường từ 
các nước Đông nam á về 0%, thay vì 30% như hiện nay, đây là 1 thách thức và cũng là  
cơ  hội lớn với QNS nếu nắm bắt được, việc nghiên cứu giống mía và mở  rông nhà  
23


máy sản xuất là 1 phần trong chiến lượt dài hơi của QNS chuẩn bị  cho 2018, việc  
QNS đầu tư thêm tài sản mở rộng nhà máy là 1 phần của chiến lượt. 

3.2. So sánh với đối thủ cạnh tranh và ngành
  Công ty cổ  phần đường Quảng Ngãi là một công ty hoạt   động trong ngành mía 
đường vì thế có rất nhiều đối thủ  cạnh tranh như công ty cố  phần mía đường Sơn La, công  
ty cố phần đường Biên Hòa,… Dưới đây là bản so sánh chỉ  số ROA, ROE và EPS của QNS 
với công ty cổ phần đường Biên Hòa (BHS) và Ngành mía đường:

QNS

BHS

Ngành Mía đường

ROE


0,26

0,32

0,183

ROA

0,13

0,17

0,097

Bảng 3.2

 

Nhận xét:
Qua bảng 3.2, ta có thể thấy ROA và ROE của Công ty cổ phần đường Biên Hòa 
và Công ty cổ  phần đường Quảng Ngãi đều cao hơn chỉ  số  trung bình ngành mía  
dường Việt Nam. Điều này cho thấy QNS và BHS sử  dụng hiệu quả  tài sản của  
mình. Mặc dù 3 năm từ  2013 – 2015 ngành mía đường gặp nhiều khó khăn và nhưng  
QNS đã nổ lực để đặt kết quả cao.
Có thể nói BHS là doanh nghiệp đầu ngành mía đường Việt Nam, là một đối thủ 
mạnh về mọi mặt mà QNS đều chưa thể vượt qua kể cả ở chỉ tiêu ROE và ROA. Với 
sự phát triển mạnh mẻ và lâu đời của BHS là một lợi thế mà QNS chưa thể có được. 
Uy tín của BHS luôn được củng có hơn và dường như sản phẩm của BHS cũng được 
đánh giá cao hơn. Nhưng đây chính là mục tiêu của QNS cần đặt ra cho mình trong  

thời gian tới.
Nếu xét về  gốc độ  tài chính, các khoản đầu tư  của QNS chủ  yếu nhấm vào 
mảnh kinh doanh là chính, vì thế  an toàn hơn BHS khi mà doanh nghiệp này có các  
24


khoản đầu tư  mua sấm sát nhập. Bên cạnh đó hệ  số  nợ  thấp và giảm qua các năm,  
tính đến cuối năm 2015 hệ số nợ của QNS là 0,25 trong khi cuối năm 2014 là 0,57.
QNS là một công ty sản xuất và kinh doanh nên tài sản chiếm một lượng lớn và 
cần phải huy động nhiều vốn đầu tư và mua sẩm trang thiết bị để đương đầu và năm 
bắt cơ  hội thời kỳ  hội nhập ASEAN, khi mà vào năm 2018 thuế  suất nhập khẩu  
đường từ  các nước Đông nam á nhập khẩu vào Việt Nam sẽ  về  0% (hiện tại 30%)  
đường Việt Nam khi xuất vào các nước ĐNÁ cũng 0% thuế suất nhập khẩu, thế nên  
là thách thức và cũng là cơ hội mà QNS cần nắm bắt.
3.3. Đánh giá rủi ro
Một trong số  các chỉ  tiêu quan trọng nhất mà các nhà đầu tư  quan tâm để  đánh 
giá độ rủi ro của một công ty là  chỉ số đòn bẩy tài chính (DFL)
2014

2015

1.652.989.237.516

2.387.148.493.178

EBIT

150.356.822.305

200.803.110.102


EPS

7.556

10.317

Doanh thu bán hàng và 
cung cấp dịch vụ

DFL

_

108,9%

Bảng 3.3
Nhận xét:
Qua bảng 3.3 ta thấy, chỉ  số  đòn bẩy tài chính của QNS là 108,9% là khá cao. 
Điều này chứng tỏ  QNS sử  dụng rất nhiều vốn vay để  tài chợ  cho hoạt động sản 
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) của QNS là 16% cao 
hơn lãi suất vay nợ các tổ chức tín dụng (lãi suất vay từ 9%­12%/năm), như vậy QNS  
vay nợ là nhầm tối hóa ưu lợi nhuận cho mỗi cổ phần. cụ thể EPS năm 2015 là 10.317  
đ/cp (tăng 36,5% cho với EPS năm 2014).
Lợi nhuận cao đồng hành với rủi ro cao, việc QNS vay nợ cao để bổ sung tài 
sản là một quyết định mạo hiểm của ban lãnh đạo. Doanh nghiệp đã thực hiện tốt 
một trong các phương án giảm thiểu rủi ro cho chính họ là giảm thời gian thủ nợ 
25



×