Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Giao an Boi duong van 9(4) - thuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.46 KB, 97 trang )

Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
Ngày soạn: 25/12/2008
Ngày dạy:
Tiết: 1-2-3 Củng cố văn bản: Bàn về đọc sách.
Chu Quang Tiềm
A. mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Rèn luyện kỹ năng lập luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu
tính thuyết phục của tác giả.
B.Chuẩn bị
* Thầy: Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo.
* Trò : Soạn bài.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Những hiểu biết của em về Chu Quang
Tiềm ?
I/ Tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả: (1897 1986 ).
- Ông là nhà Mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của
Trung Quốc.
(Ông đã có nhiều bài viết bàn về đọc sách. Bài viết
này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày
công suy nghĩ, là những lời tâm huyết của ngời đi tr-
ớc truyền cho thế hệ đi sau.)
2. Tác phẩm.
- Đây là một bài văn tiêu biểu, giàu sức thuyết phục,
một bài văn nghị luận sâu sắc kiểu văn bản nghị
luận.
.
II. Kiến thức cơ bản
1. Tầm quan trọng của việc đọc sách.


H :Trình bày tầm quan trọng của việc đọc
sách ?
*HS thảo luận, nêu ý nghĩa của việc đọc
sách.
a. Tầm quan trọng của sách.
- Sách đã ghi chép, cô đúc và lu truyền mọi tri thức,
mọi thành tựu mà loài ngời tìm tòi, tích luỹ đợc.
- Sách đợc xem là những cột mốc trên con đờng phát
triển của học thuật.
- Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần
mà loài ngời thu lợm, suy ngẫm.
b. ý nghĩa của việc đọc sách.
- Đọc sách là con đờng tốt nhất đề tích luỹ, nâng cao
vốn kiến thức, vơn lên văn hoá học thuật.
- Đọc sách là để kế thừa tri thức nhân loại.
* Tóm lại, sách có tầm quan trọng vô cùng lớn lao trên
con đờng phát triển của nhân loại nên cần phải đọc
sách.
.2. Cách lựa chọn sách khi đọc.
Muốn tích luỹ học vấn, đọc sách có hiệu
quả, tại sao trớc tiên cần biết cách chọn
lựa sách mà đọc?
* Nguy hại:
- Sách ngiều khiến ngời ta không chuyên sâu dễ xa vào
lối ăn t ơi nuốt sống chứ không biết nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến ngời đọc khó lựa chọn, lãng phí thời
gian và sức lực với những cuốn sách vô tội => Lập luận
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
Nhận xét gì về cách lập luận trong đoạn
này?

Theo tác giả nên chọn sách đẻ đọc nh thế
nào?
Tác giả đã đa ra những dẫn chứng nào để
thuyết phục ngời đọc? Cách lập luận?
Theo em cách chọn lựa chọn sách nh vậy
có đúng không?
Vậy cách lực chọn sách của tác giả nh thế
nào?
= những cách liệt kê và so sánh.
* Cách chọn sách:
- Phải chọn cho tinh đọc kĩ những quỷên thực sự có giá
trị, có lợi.
- Đọc kĩ các cuốn sách thuộc lĩnh vực chuyên môn,
chuyên sâu cảu mình.
- Cũng phải thờng xuyên đọc sách thởng thức và sách
ở lĩnh vực gẫn gũi, kế cận với chuyên môn của mình
=>Lập luận = cách đa chứng và so sánh.
(Ví dụ chính trị học thì phải liên quan đến lịch sử, kinh
tế, pháp luật, triết học, tâm lí, ngoịa giao, quân
sự,....không biết rộng thì không thể chuyên, không
thông thái thì không thể nắm gọn)
(HS bày tỏ).
=> Chứng tỏ ông là ngòi từng trải , giàu kinh nghiệm,
giàu sức sống.
.3. Ph ơng pháp đọc sách.
Tác giả đã đa ra lời bàn về phơng phấp
đọc sách nh thế nào ?
- Đọc không cần nhiều, quan trọng là đọc cho kĩ, vừa
đọc vừa suy ngẫm tích luỹ tởng tợng.
- Khẳng định: Không nên đọc tràn lan, theo kiểu hứng

thú cá nhân mà cần đọc có kế hoạch và có hệ thống.
(Đọc sách còn là chuyện rèn kuyện tính cách, chuyện
học làm ngời.)
4. Tính thuyết phục và sức hấp dẫn của văn bản.
Bài viết có sức thuyết phục cao.Theo em đi
ều ấy đợc tạo nên từ những yếu tố nào?
- Về bố cục: Chặt chẽ hợp lí, cách dẫn dắt nhẹ nhàng,
tự nhiên và sinh động.
- Về nội dung: vừa thấu lí vừa đạt tình, ác ý kiến nhận
xét da ra thật xác đáng, Trình bày bằng phơng pháp cụ thể,
giọng trò chuuyện tâm tình, chân thành để sẻ chia kinh
nghiệm một cách nhẹ nhàng thấm thía.
- Về cách viết: sử dụng từ ngữ hóm hỉnh, giàu hình
ảnh, giàu chất thơ.
(VD: Đọc sách là để trả món nợ đv thành quả nhân
loại trong quá khứ, để làm cuộc trờng chinh vạn dặm
trên con đờng học vấn Đọc nhiều mà không chịu suy
nghĩ sâu nh cỡi ngựa qua chợ tuy châu bàu phơi đầy
chỉ ttỏ làm cho mắt hoa ý loan, tay không mà về )
III.Luyện đề : "Bàn về đọc sách"
Phần 1 : Trắc nghiệm :
Hãy đọc đoạn văn sau:
Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhng đóc sách vẫn là một con đờng quan trọng
của học vấn. Bởi vì học không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Mỗi loại học
vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của nhân loại nhờ biết phấn công, cố gắng tích luỹ
ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lu
truyền lại.
(ChuQuang Tiềm)
1.Đoạn văn trên chủ yếu sử dung thao tác nghị luận nào ?
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009

A. Giải thích B. Chứng minh C. Phân tích D. Tổng hợp
2.Nội dung chính của đoạn văn trến là gì ?
A. Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách
B. Bàn về ý nghĩa to lớn của sách vở
C. Bàn về những thành tuj khoa học của nhân loại
D. Bàn về con đờng học vấn
3.Câu văn nào sau đây nếu ý chính của đoạn văn ?
A. Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhng đọc sách vẫn là một con đờng quan trọng
của học vấn.
B. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại.
C. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lu truyền lại.
D. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của nhân loại nhờ biết
phân công, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà có.
4.Theo em, học vấn là gì ?
A. Những kiến thức về văn học
B. Những kiến thức về khoa học kĩ thuật
C. Tài năng bẩm sinh của con ngời
D. Những kiến thức tích luỹ đợc qua học tập
5.Câu danh ngôn nào sau đây có nội dung gần nhất với đoạn văn trên ?
A. Sách là ánh trăng soi đờng cho văn minh. ( Ru - dơ- ven )
B. Có học rồi mới biết mình cha đủ. ( Lễ Kí )
C. Đọc nhiều cũng nh ăn nhiều, hoàn toàn vô bổ nếu không tiêu hoá
( Thác - cơ - rây )
D. Một vài cuốn sách có thể nếm qua, một vài cuốn phải nhai kĩ và tiêu hoá
( Bê - cơn )
Phần 2 : Tự luận
Câu 1 : Vấn đề trọng tậm mà tác giả đặt ra trong bài viết là gì ? Để làm nổi bật
vấn đề chính, tác giả đã xây dựng bố cục bài viết nhu thế nào ?
Câu 2 : Việc đọc sách có tầm quan trọng nh thế nào ? Nêu ý nghĩa to lớn của việc đọc sách.
Câu 3 : Tại sao tác giả lại khuyên cần phải lựa chọn sách khi đọc ? Nh vậy có làm hạn chế sự

phong phú về kiến thức hay không ?
Câu 4 : Em có suy nghĩ gì về phơng pháp đọc sách mà tác giả nêu ra ra trong bài viết này ?
* Gợi ý :
Câu 1 : Vấn đề cơ bản nhất đặt ra trong bài viết này là tầm quan trọng của viện đọc sách và ph-
ơng pháp đọc sao cho hiệu quả nhất. Để kàm nổi bật vấn đề này , tác giả đã xâu dựng bố cục 3
phần :
- Phần 1 (từ đầu đến "nhằm phát hiện thế giới mới") : Tầm quan trọng của việc đọc sách
và ý nghĩa của nó.
- Phần 2 (tiếp theo đến "tiêu hao lực lợng") : Những khó khăn, nguy hại thờng gặp khi
đọc sách.
- Phần 3 (còn lại) : Bàn về phơng pháp đọc sách.
Bố cục nh trên là chặt chẽ và hợp lí.
Câu 2 :
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
Tầm quan trọng của việc đọc sách : Sách lu giữ tinh hoa văn hoá của nhân loại từ trớc đến
nay, mỗi quyển sách có giá trị là một cột mốc trên con đờng phát triển của loài ngời. Chính vì
thế, đọc sách giúp con ngời mở rộng tầm hiểu biết.
ý nghĩa của việc đọc sách : Đọc sách là con đờng quan trọng để nâng cao tầm hiểu biết,
là sự chuẩn bị hanhg trang để bớc vào tơng lai một cách vững chắc. Không thể tiến xa nếu không
thể tiến xa nếu không nắm đợc những thành tựu văn hoá cảu nhân loại, không tiếp thu những
thành tựu khoa học mà loài ngời đã rày công nghiên cứu và đúc rút thành kinh nghiệm từ bao đời
nay.
Câu 3 : Đọc sách phải chon lọc vì nếu không chọn lọc thì sẽ rơi vào các nguy cơ :
- Đọc sách theo kiểu ăn tơi nuốt sống, không tiêu hoá đợc.
- Khi sách nhiều, nếu không chọn lọc thì lãng phí thời gian, hao phí tiền bạc và sức lực.
Việc lựa chọn sách để đọc không hạn chế kiến thức vì tác giả đã lu ý "không biết rộng thì
không thể chuyên, không thông thái thì không thể nắm gọn". Bởi vậy, đọc chuyên sâu
phải kết hợp với đọc mở rộng.
Câu 4 : Phơng pháp đọc mà tác giả đã đa ra là :
- Không nên đọc lớt mà phải suy nghĩ.

- Không nên đọc tràn lan, gặp gì đọc nấy theo sở thích, hứng thú cá nhân mà phải đọc có
kế hoạch, có hệ thống.
- Đọc gắn liền với sự kiên trì nhẫn nại nhằm hiểu biết thông tỏ mọi điều trong sách.
Phơng pháp đọc do Chu Quang Tiềm nêu lên hết sức hợp lí. Nó chứng tỏ kinh nghiệm
của một học giả giàu kinh nghiệm, sâu sắc.
IV. Dặn dò.
*****************************************************
Ngày soạn: 2/1/2009
Ngày dạy:
Tiết: 4,5,6 Ôn tập Khởi ngữ
A. mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu.
- Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Biết đặt những câu có khởi ngữ.
B.Chuẩn bị
* Thầy: SGK, SGV, bảng phụ.
* Trò : Đọc sgk.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
H:Thế nào là khởi ngữ ? Cho ví dụ.
H:Phân biệt sự khác nhau giữa chủ ngữ và
khởi ngữ?
I/ Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
(Đề ngữ, khởi ngữ)
1. Khái niệm
2. Ví dụ:
a. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
b. Giàu, tôi cũng giàu rồi.
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta

có thể tin ở tiếng ta, không sợ thiếu giàu và đẹp.
- Đứng trớc chủ ngữ.
- Không có quan hệ chủ vị với vị ngữ.
- Nêu lên đề tài đợc nói đến trong câu.
-> Đó là khởi ngữ.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
(HS phát biểu).
VD 1: Xác định khởi ngữ.
- Tôi thì tôi xin chịu.
- Thịt này hấp thì ngon.
- Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi.
- Về học thì nó là nhất.
VD 2: Câu văn nào sau đây có khởi ngữ.
A: Về thông minh thì nó là nhất.
B: Nó thông minh nhng hơi cẩu thả.
C: Nó là một học sinh thông minh.
D: Ngời thông minh nhất lớp là nó.
- Trớc khởi ngữ thờng có thêm các quan hệ từ: về,
đối với, còn.
- Trong câu thờng có các trợ từ thì.
II.Bài tập.
Câu 1 : Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau :
a) Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Kiến thức phổ thông, không chỉ những công dân thế giới hiện đại tại cần mà cả những
nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó đợc.
c) Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhng có những quy tắc ngầm phải tuân
theo,. đó là văn hoá xã hội. Đi đám cới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân
tay lấm bùn. Đi dự đám tang không đợc mặc áo quần loè loẹt, nói cời oang oang.
( Băng Sơn, Trang phục)
Câu 2 : Thêm những từ cần thiết để nhận diện khởi ngữ cho các khởi ngữ đã tìm ở bài tập 1.

Câu 3 : Chuyển các câu sau thành các câu có cha thành phần chủ ngữ.
a) Ngời ta sợ cái uy nghi quyền thế của quan. Ngời ta sợ cái uy đồng tiền của Nghị Lại.
b) Ông giáo ấy không hút thuốc, không uống rợi.
c) Tôi cử ở nhà tôi, làm việc của tôi.
Câu 4 : Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu có khởi ngữ.Gạch dới thành phần khởi nhữ trong
đoạn văn đó.
* Gợi ý :
Câu 1 : Thành phần khởi ngữ trong các câu đã cho nh sau :
a) Đọc sách.
b) Kiến thức phổ thông.
c) Trang phục, Đi đám cới, Đi dự đám tang.
Câu 2 : Có thể thêm những từ nhận diện khởi ngữ nh sau :
a) Về (việc) đọc sách thì phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
b) Đối với kiến thức phổ thông thì không chỉ những công dân thế giới hiện đại tại cần mà
cả những nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó đợc.
c) Về trang phục thì không có pháp luật nào can thiệp, nhng có những quy tắc ngầm phải
tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đối với (việc) đi đám cới thì không thể lôi thôi lếch
thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đối với (việc) đi dự đám tang thì không đợc mặc
áo quần loè loẹt, nói cời oang oang.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
Câu 3 : Có thể chuyển nh sau :
a) Quan, ngời ta sợ cái uy nghi quyền thế. Nghị Lại, ngời ta sợ cái uy đồng tiền của.
b) Thuốc, ông giáo ấy không hút, rợi, ông giáo ấy không uống.
c) Nhà tôi tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm.
III.Phiếu bài tập
A.Phần trắc nghiệm.(3 điểm)
Câu 1,Hãy điền tên các thuật ngữ vào trớc các khái niệm sau:
A,............................................ Khi giao tiếp cần chú ý ngắn gọn,rành mạch, tránh nói mơ hồ.
B,..............................................Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp,tránh nói lạc đề.
C, ............................................ Khi giao tiếp cần chú ý đến sự tế nhị, khiêm tốn,tôn trọng ngời

khác.
D,............................................. Khi giao tiếp cần nói có nội dung,nội dung của lời nói đúng nh
yêu cầù giao tiếp, không thừa, không thiếu .
E, ........................................... Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình tin là không đúng
hay không có bằng chứng xác thực
Câu 2,Trau dồi vốn từ để:
A, Nắm bắt đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ trong quá trình giao
tiếp của mỗi cá nhân .
B,Biết thêm những từ mà mình cha biết, làm tăng vốn từ về số lợng
C, Cả Avà B đều đúng.
D,Ađúng, Bvà C sai
Câu 3,Xét tình huống sau và trả lời các câu hỏi:
Có một chiến sĩ không may bị rơi vào tay địch.Bọn địch bắt anh phải khai thật tấtcả những
gì mà mình biết về đồng đội ,đơn vị và những bí mật trong cuộc tấn công của quân đội ta lần
này . nhng ngời chiếnsĩ đã nói những điều sai sự thật khiến cho kẻ thù đã nguy khốn lại càng
nguy khốn.
1,,Theo em,về mặt hình thức, những lời nói của ngời chiến sĩ đã không tuân thủ
phơng châm hội thoại nào?
A, Phơng châm `về lợng B, Phơng châm về chất.
D,Phơng châm lịch sự C.Phơng châm cách thức.
2, Theo em nguyên nhân nào khiến ngời chiến sĩ không tuân thủ phơng châm
hội thoại?
A, Do vụng về ,thiếu văn hoá giao tiếp .
B .phải u tiên cho một phơng châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn .
C,Ngời nói muốn gây một sự chú ý đẻ ngời nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó .
Câu 4 Trong các trờng hợp sau,trờng hợp nào sử dụng đúng, trờng hợp nào sử dụng sai.?
Nội dung đúng sai
a,Tấm lòng chung thuỷ
b,Bộ lòng của quân xâm lợc
c,lòng dạ của kẻ thù .

d,.Tấm lòng độc ác.
Câu 5, Câu : R ợu lạt uống lắm cũng say
Ngời khôn nói lắm ,dẫu hay cũng nhàm . Khuyên chúng ta?
A,Nói ngắn gọn ,rành mạch.
B,Khi nói năng biết tôn trọng ngời khác.
C,Trong giao tiếp ,nói vừa đủ nghe, đừng gây sự nhàm chán đối với ngời khác.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
B, Phần tự luận .( 7 điểm )
Hãy dựng một đoạn hội thoại trong đó ngời nói không tuân thủ một hoặc hai phơng châm
hội thoạị (gạch chân và chỉ rõ các lợt lời không đợc tuân thủ .
VD:Ph ơng châm về l ợng )
PCVL
Ph ơng châm về chất , ph ơng châm cách thức .)
PCVC PCCT
III.H ớng dẫn về nhà:
-Làm bài tập cha làm ở lớp
*****************************************************
Ngày soạn: 5/1/2009
Ngày dạy:
Tiết:7,8,9 Ôn tập Phép phân tích và tổng hợp
Quy nạp và diễn dịch
A. mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Vận dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận.
- Rèn kĩ năng nghị luận.
B.Chuẩn bị.
* Thầy: SGK, SGV.
* Trò : Đọc sgk.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
I. Phép phân tích

Phân tích là phép lập luận trình bàytừng bộ phận của một vấn đề , nhằm chỉ ra nội dung của
sự vật , hiện tợng. Để phân tích nội dung của sự vật hiện tợng , ngời ta có thể vận dụng các biện
pháp nêu giả thiết, so sánh , đối chiếu ...
II, Phép tổng hợp
Là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích , không có phân tích thì không có tổng hợp .
Lập luận tổng hợp thờng đặt ở cuối đoạn , hay cuối bài , ở phần kết luận của một phần hoặc toàn
bộ văn bản .
*. Giá trị và ý nghĩa
Quá trình phân tích là một quá trình tổng hợp đợc nâng dần lên ngày một sâu hơn , cao hơn ,
từ chi tiết, bộ phận đợc trừu tợng hoá, khái quát hoá. Khi bbắt đầu phân tích , chủ thể nhận thức
đã có quan niêm chung về sự vật , tức là có sự tổng hợp ít nhiều rồi , và sau khi tìm hiểu đ ợc một
bộ phận của chỉnh thể , chủ thể nhận thức đã tiến hành khái quát hoá , tức là đã tiến hành tổng
hợp những tài liệu phân tích đầu tiên . Cứ nh cậy phân tích và tổng hợp xen kẽ nhau, bổ xung cho
nhau cho đến khi nhận thức đợc toàn bộ sự vật nh một chỉnh thể .
III. Thực hành phân tích- tổng hợp một vấn đề, một văn bản
1.Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở bên dới
. ..Ngời mẹ sinh con mang nặng đẻ đau. Ngời mẹ nuôi con bằng dòng sữa của chính mình,
bằng toàn bộ tinh lực của mình. Ngoài nghĩa cả đối với Tổ quốc , đối với cách mạng có tình cảm
nào thiêng liêng hơn tình cảm mẹ con ? Có sự hi sinh tận tuỵ nào bằng sự hi sinh tận tuỵ của ngời
mẹ đối với ngời con ?
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
Dạy con từ thủa còn thơ đứa trẻ tiếp thu văn hoá loài ngời, đầu tiên chính qua ngời mẹ,
từng dây, từng phút, ngời mẹ truyền cho con những tình cảm, những ý nghĩ của mình, những điều
mình từng trải trong cuộc sống. Mỗi lời nói, mỗi nụ cời, mỗi nét mặt buồn hay vui của ngời mẹ
đều in sâu vào tâm hồn đứa trẻ những ấn tợng mà đứa trẻ giữ mãi trong suốt cả cuộc đời. Dạy con
biết nói, biết cời, ru con bằng điệu hát đầy ý nghĩa, khuyên bảo con những lẽ phải, điều
hay...Chính bằng cách đó, ngời mẹ đã góp phần và lu truyền văn hoá dân tộc từ đời này sang đời
khác .
Không có sự đánh giá nào chính xác hơn, đầy đủ hơn sự đánh giá sau đây của Hồ Chủ Tịch
đối với công lao của ngời mẹ: Nhân dân ta rất biết ơn các bà mẹ cả hai miền Nam bắc đã sinh

đẻ và nuôi dạy những thế hệ anh hùng của nớc ta, Tổ quốc Việt Nam có những ngời anh hùng là
nhờ công sinh thành của những ngời mẹ anh hùng bất khuất, trung hậu ,đảm đang Chính những
ngời mẹ Việt Nam từ bao thế kỉ nay, đã truyền lại cho chúng ta khí phách của Bà Trng, Bà Triệu,
đức tính cần cù lao động, lòng thơng nớc, thơng nhà. Chúng ta có quyền tự hoà chính đáng về
nhngx bà mẹ Việt Nam .
( Lê Duẩn- Cách mạng xã hội chủ Nghĩa ở Việt Nam)
Hỏi,: Phần trích trên đây có mấy đoạn văn?. Tác giả vận dụng thao tác Phân tích tổng hợp
nh thế nào?
Tác giả đã vận dụng thao tác phân tích- tổng hợp một cách chặt chẽ, tạo lên tính hùng biện ,
khúc chiết, đầy sức thuyết phục . Đoạn văn nào cũng có phép phân tích- tổng hợp ; càng về sau
thì mức độ phân tích càng ở mức độ sâu sắc hơn, rộng lớn hơn , khái quát hơn
-Đoạn 1, Phân tích công lao của mẹ đối với con, rồi khẳng định tình mẹ vô cùng thiêng
liêng, sự hi sinh tận tuỵ của mẹ rất to lớn
- Đoạn 2. Phân tích công lao ngời mẹ dạy bảo con, từ đó tổng hợp, khái quát thành: Đứa
trẻ tiếp thu văn hoá loài ngời, đầu tiên chính là qua ngời mẹ và Ngời mẹ đã góp phần gìn
giữ và lu truyền văn hoá dân tộc từ đời này sang đời khác
- Đoạn 3. Phân tích công lao to lớn của bà mẹ ở hai miền Nam Bắc đã sinh đẻ và nuôi dạy
những thế hệ anh hùng. Tác giả khái quát, tổng hợp: Có những con ngời anh hùng là nhờ có
những ngời mẹ anh hùng.Phụ nữ Việt Nam anh hùng, chúng ta tự hào về những bà mẹ Việt
Nam.
2, Để bàn về vấn đề tranh giành và nhờng nhịn Một bạn học sinh đã
viết nh sau:( Đây là đoạn trích phần thân bài )
Tranh giành là gì? Nhờng nhịn là nh thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu hai khái niệm
này .Tranh giành là giành giật, vơ vét lấy công sức , thành quả của ngời khác về cho mình. Còn
nhờng nhịn là cho, là chia sẻ công sức, thành quả của mình cho những ngời khác thiếu thốn, khó
khăn hơn mình. Hai khái niệm này luôn đối lập nhau, nhng chúng cùng thể hiện qua lời nói hoặc
hành động của tất cả mọi ngời. Ngay từ nhỏ, sống trong gia đình, nếu không đợc nhắc nhở, giáo
dục thờng xuyên, ta có thể giành của anh em từ cái kẹo; ở trờng, ở lớp có thể ta sẽ giành với các
bạn từ chỗ ngồi, từ cái bút, quyển vở. Tới khi trởng thành trong mối quan hệ xã hội , ta có thể dễ
dàng tranh giành với ngời khác bất kể cái gì , lúc nào và ở đâu. Ngợc lại ,nếu từ nhỏ ta đã biết

nhờng nhịn ngời khác, biết yêu thơng kẻ khó, thì lớn lên ta cũng biết yêu thơng, nhờng nhịn hết
thảy những ngời quanh ta. Đó là quan niệm của chúng ta về tranh giành và nhờng nhịn
Con ngời muốn tranh giành quyền lợi với kẻ khác là con ngời bộc lộ rõ sự ích kỉ, cá nhân.
Sự tranh giành sẽ làm cho con ngời trở lên cô độc, làm xấu đi mối quan hệ giữa con ngời và con
ngời. Con ngời biết nhờng nhịn là con ngời có lòng nhân ái, yêu thơng; Là con ngời dễ dàng cảm
thông , chia sẻ và giúp đỡ những ngời trong gia đình mình cũng nh ngoài xã hội. Sự nhờng nhịn
sẽ làm cho quan hệ giã con ngời với con ngời trong xã hội trở lên tốt đẹp .
Từ lâu, ông cha ta- Tổ tiên ngời Việt đã dạy ta rằng Lá lành đùm lá rách. Lá rách ít
,đùm lá rách nhiều. Sống ở trên đời, ai giám nói lúc nào ta cũng khoẻ, lúc nào cũng đủ; Mà có
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
lúc ta gặp khó khăn ta nhờ đến bạn bè, xóm giềng. Vậy trong một cộng đồng, nên phát triển đức
tính nhờng nhịn và giảm bớt dần tranh giành. Làm sao ta quên đợc Hũ gạo chống đói Năm
1946 khi Bác Hồ phát động phong trào giúp đỡ ngời nghèo đói. Quên sao đợc về Bác nhịn đói
bữa tra, dành gạo cứu ngời đói. Gần đây, cả nớc đã dấy lên phong trào ủng hộ giúp đỡ ngời
nghèo đói và tàn tật, khó khăn. Đồng thời không ngừng tuyên truyền giáo dục cộng đồng để
giảm bớt cảnh anh em trong nhà, bà con xóm giềng tranh cãi, chém giết nhau vì những quyền lợi
trớc mắt. Thế có nghĩa là khuyến khích, phát triển những việc làm từ thiện, nhờng nhịn, xẻ chia
khó khăn với nhau của mọi ngời. Một xã hội ngày càng văn minh, quan hệ giữa con ngời ngày
càng trong sáng, đẹp đẽ là xã hội của tơng lai.
* Để bàn về vấn đề Tranh giành và nh ờng nhịn trong phần thân bài ở bài tập làm văn
của mình, bạn học sinh trên đã chia ra làm mấy luận điểm? Nội dung của các luận điểm ấy nh
thế nào?
* Nội dung vừa nêu từng luận điểm, theo em có phải là sự tổng hợp từng luận điểm không?
Và sau ba luận điểm vừa phân tích, ngời viết có thể tổng hợp chung để làm rõ vấn đề tranh
giành và nhờng nhịn hay không?
* Có nên rút ra kết luận về vị trí của phép tổng hợp từng luận điểm ở phần thân bài hay
không? Vậy quan hệ giữa phân tích và tổng hợp nh tyhế nào, nhất là trong một bài văn nghị luận
?
3.Thực hành viết các đoạn văn phân tích- tổng hợp
4.. Tìm những câu danh ngôn về giáo dục, học tập, đọc sách.

*Ngời khôn học đợc nhiều điều ở ngời ngu hơn là ngời ngu học đợc ở ngời khôn
( Xen-Xô)
Thà không biết gì còn hơn là biết nhiều thứ nửa vời( Nít-xơ)
Thà đừng sinh ra đời còn hơn là bị thất học(J.Hơ-uốt)
Ba nền tảng của học vấn là: Nhận xét nhiều, từng trải nhiều và học tập nhiều.(ca-tơ-ran)
Dốt nát là đêm tối của tâm hồn.(Xi-xê-rông)
Quên kiến thức thì có thể bị điểm kém, nhng còn có cơ hội để giành điểm tốt. Quên bạn
thì có thể trở thành ích kỉ, nhng vẫn có cơ may sửa chữa lỗi lầm. Quên thầythì không có lí do gì
khiến con ngời có thể chùn tay trớc tội ác ( M.Go-rơ-ki)
Câu 5 : Đọc các đoạn văn sau và cho biết tác giả đã vận dụng phép phân tích và tổng hợp nh thể
nào ?
a) Từng giọt nớc nhỏ thấm vào lòng đất, chảy về một hớng mới thành suối, thành sông, rồi
thành biển. Một pho tợng hay một lâu đài cùng phải có cái nền mới đứng vững đợc. Nhng ngời ta
thờng dễ nhìn thấy pho tơng và lâu đài, mà không chú ý đến cái nền. Nh thế là chỉ thấy cái ngọn
mà quên mất cái gốc ! Nếu cứ ngồi kể lại những gơng ngời tốt, việc tốt thì kể mãi cũng không hết
đợc. Bác chỉ muốn nhắc các chú một điều : chớ bỏ qua các việc mà các chú tởng là tầm thờng.
Cháu bé nhặt đợc của rơi đem nộp chú công an; hai cô gái đi đờng thấy cái hố nhỏ ở vỉa hè, rủ
nhau láy đất lấp lại cho đồng bào khỏi vấp ngã; một ngời dân đi dới trời ma, thấy xe gạo của Nhà
nớc không có gì che phủ, đã cởi tấm áo ni lông của mình đậy gạo cho Nhà nớc; chú bộ đội đi
công tác gặp ngời đàn bà giở dạ đẻ ỏ giữa đờng, đã đỡ đẻ cho dân, đợc mẹ tròn con vuông, lại đa
cả mẹ con về tận gia đình; cụ già Việt kiều trở về Tổ quốc với lòng tha thiết cùng đồng bào chia
sẻ khó khăn, gánh vác công việc đánh giặc giữ nớc và xây dựng chủ nghĩa xã hội... Tất cả những
việc là nh vậy đều nói lên tinh thần yêu nớc, đạo đức trong sáng, thuần phong mĩ tục của nhân
dân ta. Chúng ta đánh giặc và xây dựng xã hội mới bằng những việc làm muôn hình muôn vẻ của
hàng chục triệu con ngời nh thế, chứ không phải chỉ bằng thành tích nổi bật của một số cá nhân
anh hùng.
(Phan Hiền, Hồ Chủ tịch với việc bồi dỡng nêu gơng những ngời tốt, việc tốt)
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
b) Nhng nếu Kiều là một ngời yếu đuối thì Từ Hải là kẻ hùng mạnh, Kiều là một ngời tủi nhục
thì Từ là kẻ vinh quang. Ơ trong cuộc sống mỗi bớc chân Kiều đều vấp phải mọtt bất trắc thì trên

quãng đờng ngang dọc Từ không hề gặp khó khăn. Suốt cuộc đời Kiều sống chịu đựng, Từ sống
bất bình, Kiều quen tiếng khóc, Từ quen tiếng cời. Kiều đội trên đầu nào trung nào hiếu thì trên
đầu Từ chỉ có một khoảng trống không "nào biết trên đâu có ai" . Nếu Kiều lê bớc trên mặt đất
liền đầy những éo le trói buộc thì Từ vùng vẫy trên cao phóng túng tự do. Kiều là hiện thân của
mặc cảm tự ti, còn Từ là nguyên hình tự tôn.
(Theo Vũ Hạnh, Bài tập rèn kĩ năng dựng đoạn)
Câu 6 : Trình bày phép phân tích và tổng hợp của văn bản Chuẩn bị hành trang vào thể kỉ mởi
của Vũ Khoan (SGK, tr.26).
Câu 7 : Viết một đoạn văn phân tích câu tục ngữ Con hơn cha là nhà có phúc , để rút ra kết
luận về mối quan hệ giữa thế hệ sau với thế hệ trớc.
Câu 8 : Dựa vào hệ thống luận điểm trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ của Nguyễn Đình
thi (SGK, tr.12), em hãy viết một tác phẩm văn học để chứng minh cho những luận điểm đó.
* Gợi ý :
Câu 5 :
- Hãy nêu phần phân tích, phần tổng hợp ỏ mỗi văn bản.
- Phần phân tích có những ý kiến cụ thể nào, mối quan hệ giữa chúng ra sao ?
- Từ sự phân tích, van bản rút ra ý khái quát nào ?
- Vnă bản đã dùng những biện pháp nào để trình bày (giả thiết, chứng minh, so sánh đối
chiếu, giải thích,...) ? Tác dụng của những biện pháp đó.
Ví dụ : đoạn (a) :
* Bố cục :
- Phân tích :
+ Giọt nớc và biển cả, nền và pho tợng, lâu đài.
+ Chớ bỏ qua những việc tầm thờng (với 5 luận cứ).
- Tổng hợp :
+ Đó là yêu nớc, là đạo đức trong sáng.
+Đánh giặc và xây dựng đất nớc cần có số đông đó.
* Mối quan hệ: Ví dụ : Từ những hình ảnh giọt nớc và biển cả, dẫn đến ý chở coi thờng những
việc bình thơng, là một sự liên tởng hợp lí.
Câu 6 :

- Hệ thống luận điểm Chuẩn bị hành trang vào thé kỉ mới :
* Nêu vấn đề : Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yểu của con ngời Việt Nam để
rèn những thói quen tốt khi bớc vào nều kinh tế mới.
* Phân tích vấn đề thành ba luận điểm:
(1) Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới quan trọng nhất là chuẩn bị bản thân con ngời.
(2) Bối cành cùa thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặg nề của đất nớc.
(3) Những cái mạnh, cái yếu của con ngời Việt Nam cần đợc nhận rõ khi bớc vào nền
kinh tế mới.
* Tổng hợp : Cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu, rèn cho mình những
thói quen ngay từ những việc nhỏ để đa đất nớc đi vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hãy tiếp tục chia nhỏ từng luận điểm, trình bày mối quan hệ giữa chúng.
- Hãy nêu lên các biện pháp tác giả sử dụng khi phân tích từng khía cạnh của mỗi luận
điểm.
Câu 7 : Có thể dựa vào những lí lẽ sau để phát triển thành đoạn văn :
- Con và cha ở đây là mối quan hệ ruột thịt, đồng thời là quan hệ giũa thế hệ sau vá trớc
trong xã hội.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
- Con hơn cha là kết quả cao của sự dạy dỗ; sẽ dẫn đến hiệu quả cao của lao động, gia
đình phát triển hơn trớc.
- Thế hệ sau hơn thế hệ trớc là phù hợp với quy luật phát triển của xã hội loài ngời (dẫn
chứng).
- Nếu ngợc lại thì sao ?
- Rút ra kết luận.
Câu 8 :
- Các luận điểm trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ :
+ Nội dung của văn nghệ là thực tại khách quan và nhận thức mới mẻ.
+ Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với con ngời.
+ Văn nghệ có sức mạnh lôi cuốn, cẳm hoá kì diệu.
- Chọn một tác phẩm, nên là thơ cho gọn. Trình bày ý kiến theo các luận điểm trên (phép phân
tích). Từ sự phân tích một tác phẩm cụ thể mà rút ra kết luận về tác dụng của tác phẩm văn học

đối với bạn đọc (phép tổng hợp).
IV. Quy Nạp và diễn dịch
I. Cách lập luận nh thế nào gọi là quy nạp?
Quy nạp là phơng pháp nhận thức trong đó quá trình suy lí đi từ cái riêng đến cái chung, từ
những sự vật cá biệt tới nguyên lí phổ biến. Nội dung của nó là trên cơ sở quan sát đợc, ngời ta
phát hiện thấy có sự lặp đi lạp lại đó đợc ghi lại trong chuỗi phán đoán đơn nhất. Nếu không phát
hiện thấy những trờng hợp ngợc lại thì chuỗi phán đoán đó làcăn cớ hình thức cho kết luận
chung: Cái đúng cho trờng hợp quan sát đợc cũng đúng cho trờng hợp theo hay cho tất cả các tr-
ờng hợp tơng tự vói chúng. Khi số trờng hợp tơng tự trùng với số trờng hợp quan sát đợc thì gọi
là quy nạp đầy đủ. Còn khi số trờng hợp còn lại là hữu hạn nhng không quan sát hết đợc hay là
vô hạn thì quy nạp đợc gọi là quy nạp không đầy đủ.
Trong thực tiễn cuộc sống cũng nh làm văn( Một bài văn cụ thể) thì quy nạp đầy đủ đợc ứng
dụng rất hạn chế, còn quy nạp không đầy đủ lại đợc sử dụng rất rộng rãi, nhng cần biết rằng kết
luận đợc rút ra chỉ mang tính tơng đối và cũng vì vậy, thao tác quy nạp cần đợc bổ sung bằng
thao tác diễn dịch.
1.Ví dụ
Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tớc khí giới của quân đội Pháp, bọn thực dân Pháp hoặc bỏ
chạy, hoặc đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không bảo hộ , trái lại trong 5 năm, chúng
bán nớc ta hai lần cho Nhật.
...Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nớc ta đa thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc
địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng đồng minh thì nhân dân cả nớcta nổi dậy giành chính quyền lập
lên nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp
( trích Tuyên ngôn độc lập -Hồ Chí Minh)
Nhận xét:
Từ những sự kiện lịch sử nh: Từ 1940- 1945, trong 5 nămPháp bán nớc ta hai lần cho
Nhật; từ mùa thu năm 1940, Việt Nam đã thành thuộc địa của Nhật; Nhật đầu hàng đồng
minh;nhân dân ta đã giành chính quyền lập lên nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà- Tác giả đi
đến kết luận ( quy nạp): Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại n ớc Việt Nam từ tay Nhật chứ
không phải từ tay Pháp , đó là một chân lí lịch sử hùng hồn mà kẻ thù của dân tộc ta không

thể nào chối cãi đợc.
2.Viết các đoạn văn quy nạp
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
*.Đoạn văn quy nạp nói về vai trò và tác dụng của sách giáo khoa.
Sách là nơi hội tụ, tích luỹ những tri thức của nhân loại xa nay, sách chứa đựng biết bao nhiêu
cái hay, cái đẹp về thiên nhiên, tạo vật, về cuộc sống của con ngời trên hành trình vơn tới văn
minh, tơi sang. Sách mở ra trớc mắt chúng ta những chân trời. Có áng thơ bồi đắp tâm hồn ta bao
cảm xúc đẹp về tình yêu và lẽ sống. Có áng văn dẫn chúng ta đi cùng những nhân vật phiêu lu, ru
hồn ta lạc vào bao mộng tởngkì diệu. Sách giáo khoa chẳng khác nào cơm ăn, áo mặc, nớc uống,
khí trời để thở... đối với học sinh chúng ta. Cuộc đời ssẽ vô vị bao nhiêu nếu thiếu hoa thơm và
thiếu sách. Nhng sách phải hay, phải đẹp, phải tốt thì mới có giá trịvà bổ ích. Thật vậy, mọi
quyển sách tốt đều là ngời bạn hiền.
*Đoạn văn chủ đề về học tập.
Niềm vui sớng của tuổi thơ là đợc cắp sách đến trờng học tập. Bị mù chữ hoặc thất học là một
bất hạnh. Biển học rộng bao la; trớc mắt tuổi trẻ thời cắp sách là chân trời tơi sáng. Học văn hoá,
học ngoại ngữ, học khoa học kĩ thuật, học nghề. Học đạo lí làm ngời để hiểu vì sao Tiên học
lễ, hậu học văn . Học ở trờng, hcọ thầy, học bạn. Học trong sách vở, học trong cuộc đời, Đi
một ngày đàng, học một sàng khôn Học đi đôi với hành. Biết học còn phải biết hỏi. Tóm lại
chúng ta phải chăm chỉ, sáng tạo học tập, học tập một cách thông minh và có mục tiêu học tập
đúng đắn
II.Diễn dịch là nh thế nào?
Diễn dịch không chỉ là phơng pháp trong đó quá trình suy lí đi từ cái chungđến cái riêng, mà
còn là phơng pháp rút ra các chân límới từ các chân lí đã biết nhờ các quy luật và các quy tắc
của lô gích học.
Quy nạp đợc bổ sung bằng diễn dịch cũng nh diễn dịch đợc bổ trợ bằng quy nạp. Quy nạp
và diễn dịch gắn bó chặt chẽ với nhau nh phân tích và tổng hợp. Chúng liên hệ với nhau, bổ sung
lẫn nhau.
Trong một luận đề cụ thể, một bài văn cụ thể , nhất là kiểu bài văn chứng minh, phân tích văn
học, chúng ta phải biến thao tác quy nạp- diễn dịch thành kĩ năng thành thục, biến hoá.
1Ví dụ

Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi
hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhaủ ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản
việc thống nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta. Chúng lập ra nhà tù nhiề hơn trờng học.
Chúng thẳng tay chém giết những ngời yêu nớc thơng nòi của ta. Chúng tắn những cuộc khởi
nghĩa của ta trong những bể máu.
Chúng ràng buộc d luận, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn để làm cho nòi giống chúng ta suy nhợc
( Trích Tuyên ngôn độc lập )
Nhận xét:Hồ Chí Minh đã sử dụng thao tác diễn dịch để căm giận lên án 5 tội ác vô cùng dã
manvề mặt chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong suốt 80 năm ròng. Câu văn
ngắn, diễn đạt trùng điệp, đanh thép, hùng biện.
2.Viết đoạn văn diễn dịch.
*Em rất kính yêu và biết ơn mẹ. Có lẽ vì em là con út trong gia đìnhnên đợc mẹ dành cho
nhiều tình yêu thơng nhất. Mẹ tần tảo lo toan việc nhà từ bữa cơm, bát canh đến tám áo cho
chồng, con. Mùa hè cho đến mùa đông, mẹ đềuthức khuya dậy sớm, nét mặt đôn hậu, cử chỉ mẹ
dịu dàng. Mẹ hi sinh, mẹ chăm chút việc học hành cho đàn em thơ. Mẹ luôn nhắc nhở mấy chị
em phải chăm chỉ, học hành, nay mai thi vào đại học, học nghề, có công ăn việc làm chắc chắn.
Mỗi lần đợc điểm 10 về khoe mẹ, mẹ rất vui. Mẹ vui sớng, hãnh diện khi thấy đàn con ngày một
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
khôn lớn. Tóc mẹ ngày một bạc thêm các con cha đỡ đần mẹ đợc bao nhiêu. Em chỉ cầu mong
mẹ đợc vui, đợc khoẻ mãi mãi.
*Hồ Chí Minh là hình ảnh sống về đạo đức cách mạng. ở Hồ Chí Minh thể hiện toàn vẹn
đức tính chí công vô t, cần, kiệm, liêm, chính, nhân, nghĩa, chí, dũng, với nội dung mới, mà Ngời
đã đề ra cho toàn Đảng, toàn dân. Nét đặc biệt của Hồ Chí Minh là khiêm tốn, giản dị, sự khiêm
tốn. giản dị chân thành và hồn nhiêncủa ngời bao giờ cũng là chính mình, và chỉ cần là chính
mình. Địa vị càng cao, uy tín càng lớn, Hồ Chí Minh càng khiêm tốn và giản dị. Trớc tất cả và
hơn hết mọi ngời trong mỗi ngày, mỗi việc. Hồ Chí Minh đã làm đúng điều mà ngời nhắc nhở
mọi ngời cán bộ cách mạng; là chân thành ,tận tuỵ và làm đầy tớ của nhân dân. ở cơng vị đứng
đầu Đảng và Nhà nớc, đợc tín nhêm rất cao, Hồ Chí Minh vẫn sống nh một ngời Đảng viênvà
một ngời lao động bình thờng, tôn trọng quần chúng và phục tùng tập thể , lắng nghe ý kiến của

những ngời hcọ trò và mọi ngời sống quanh mình, khi chuẩn bị một chủ trơng quan trọngcũng
nh khi viết một bài báo.
Cuộc sống và làm việc hàng ngày của Bác thể hiện thật đẹp đẽ và sâu sắc ý thức tổ chức và
ý thức tập thể, từ việc nhỏ đến việc lớn. Và trong mọi việc, Bác đòi hỏi phải có ý thức sâu rộng
của cả tập thể, từ đó mới có thể động viên đợc sức mạnhvô tận của khối đại đoàn kết toàn dân và
đây là nhân tố quyết định.
Một điều đáng tự hào của Đảng cộng sản và dân tộc Việt Nam là ở đát nớc mà ngời lãnh tụ
đợc cả dân tộc yêu mến và tin tởng đến lạ lùng, lại không bao giờ nảy ra sùng bái cá nhân với
những tệ nạn của nó. Đó là phẩm chất Hồ Chí Minh và bản lĩnh của dân tộc Việt Nam. Con ngời
Hồ Chí Minh trớc sau nh một, vợt qua thử thách của vinh quang, của quyền lực, của tuổi tác, của
thời gian làm sáng lên sự cao cả của ngời.
( Phạm Văn Đồng)
*****************************************************
Ngày soạn: 8/1/2009
Ngày dạy:
Tiết: 10,11,12 Cảm thụ văn bản : Tiếng nói của văn nghệ
Nguyễn Đình Thi
A. mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Hiểu đợc nội dung của văn nghệ và sức mạnh kì diệu của nó đối với đời sống con ngời.
- Hiểu thêm cách viết bài nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu
hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
- Rèn kĩ năng lập luận phân tích, tổng hợp.
B.Chuẩn bị
* Thầy:Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo, ảnh chân dung tác giả.
* Trò : Đọc sgk.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
? Nêu các tác phẩm chính?

? Nêu xuất xứ của văn bản?
I. Tác giả, tác phẩm .
1. Tác giả.
- Nguyễn Đình Thi ( 1924 2003).
- Quê: Hà Nội.
- Ông đã hoạt động văn nghệ ở nhiều lĩnh vực: Thơ,
văn, nhạc, kịch, lí luận phê bình....
- Từng giữ những trọng trách cao trong Hội văn nghệ
Cứu quốc.
- Các tác phẩm chính: ( SGK).
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
? Nêu hệ thống luận điểm của văn bản?
? Văn nghệ phản ánh, thể hiện nội dung
gì?
? Tại sao con ngời cần tiếng nói của văn
nghệ?
? Nội dung đó đợc thể hiện qua câu văn
nào?
? Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống
của con ngời sẽ nh thế nào?
? Sức mạnh riêng của văn nghệ bắt nguồn
từ đâu?
? Con đờng mà nó đến với ngời đọc, ngời
nghe là con đờng nào?
? Vậy văn nghệ có những khả năng kì diệu
gì?
? Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật?
2. Tác phẩm:
- Tiểu luận: Tiếng nói.... viết năm 1948, in trong
cuốn: Mấy vấn đề văn học.

II. Kiến thức cơ bản
:. 1. Nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ .
- Văn nghệ lấy chất liệu từ đời sống thực tại nhng
không sao chép nguyên bản giản đơn mà gửi gắm vào
đó một cái nhìn, một lời nhắn nhủ.
- Văn nghệ không là những lời thuyết giảng khô khan
mà chứa đựng những vui buồn, hờn giận, yêu ghét =>
mang đến cho ngời đọc những rung động, ngỡ ngàng.
- Nội dung của văn nghệ còn là rung cảm và nhận thức
của từng ngời tiếp nhận. Nó đợc mở rộng, phát huy qua
nhiều thế hệ bạn đọc.

. 2. Sự cần thiết của văn nghệ đối với con ng ời .
- Văn nghệ giúp chúng ta đợc sống đầy đủ hơn, phong
phú hơn với cuộc đời và chính mình:
Mỗi tác phẩm lớn nh rọi vào....... óc ta nghĩ.
- Tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt con ngời
với cuộc đời bên ngoài, với sự sống, với vui buồn gần
gũi.
- Văn nghệ góp phần làm tơi mát sinh hoạt khắc khổ
hằng ngày, giúp con ngời vui lên, biết rung động và ớc
mơ. ( nếu không có văn nghệ đời sống con ngời sẽ khô
khan, tẻ nhạt, buồn chán, vô vị).
.3. Con đ ờng văn nghệ đến với con ng ời và khả
năng kì diệu của nó .
- Bắt nguồn từ nội dung của nó.
-Qua con đờng tình cảm.
- Đem lại niềm khao khát sống, khao khát tự do của
con ngời ( Vì tiếng nói của văn nghệ là tiếng nói của
tình cảm, tiếng nói của tâm hồn). Đến với tác phẩm văn

nghệ, chúng ta đợc sống, đợc yêu, đợc ghét, vui buồn,
chờ đợi của nhân vật.
- Văn nghệ giúp con ngời tự nhận thức mình, tự xây
dựng mình.
( Văn nghệ giúp con ngời tự nhận thức mình, tự xây
dựng mình).
.4. Những nét đặc sắc của nghệ thuật.
- Về bố cục: Chặt chẽ, lí lẽ và lập luận sáng tỏ, cách
dẫn dắt tự nhiên, tài hoa.
- Về cách viết: Giàu hình ảnh, sinh động, sử dụng
nhiều dẫn chứng ( thơ, văn và trong đời sống thực tế)
tạo sức thuyết phục và hấp dẫn.
- Về giọng văn: Toát lên lòng chân thành, sự nhiệt tâm,
niềm say mê đặc biệt.
Luyện đề :Tiếng nói của văn nghệ"
Phần I : Trắc nghiệm (10 câu - 2.5 đ)
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi (Khoanh tròn chữ cái đầu câu trả lời đúng)
Nghệ thuật nói nhiều với t tởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu t tởng.
[...] Nhng trong nghệ thuật, t tởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, vào thấm trong tất cả
cuộc sống. T tởng cuả nghệ thuật không bao giừo là trí thức trừu tợng một mình trên cao. Một
câu thơ, một trang truyên, một vở kịch, cho đến một bức tranh, một bản đàn, ngay khi làm chúng
ta rụng động trong cảm xúc, có bao giời để trí óc chúng ta nằm lời yên một chỗ. Nhng nghệ sĩ
không đến mở một cuộc thảo luận lộ liễu và khô khan với chúng ta về một vấn đề khoa học hay
triết học. Anh làm cho chúng ta nhìn, nghe, rồi từ những con nguời, những câu chuyện,những
hình ảnh, những nỗi niềm của tác phẩm sẽ khơi mung lung trong trí óc ta
những vấn đề suy nghĩ. Cái t tớng trong nghệ thuật là cái t tởng náu mình, yên lặng.
(Theo ngữ văn 9, tập hai)
1. Nội dung chính của đoạn văn nghị luận trên là gì ?
A. Bàn về mối quan hệ giữa t tởng và nghệ thuật.

B. Bàn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.
C. Bàn về mối quan hệ giữa nhà văn và tác phẩm.
D. Bàn về mối quan hệ giữa các thể loại văen học.
2. Y chính của đoạn văn trên thể hiện ở câu nào sau đây ?
A. Nghệ thuật nói nhiều vói t tởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu t tởng.
B. Nhng trong nghệ thuật, t tởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm dần trong tất
cả cuộc sống.
C. Nhng nghệ sĩ không đến mở một cuộc thảo luận lộ liễu và khô khan với chúng ta về một
vấn đề khoa học hay triết học.
D. T tởng của nghệ thuật không bao giời là trí thức trừu tợng một mình trên cao.
3. Câu văn Cái t tởng trong nghệ thuật là một t tởng náu mình, yên lặng.đã sử dụng phép tu từ
gì ?
A. Hoán dụ C. ẩn dụ B. Nhân hoá D. So sánh
4. Từ nào đồng nghĩa với từ nghệ thuật trong đoạn văn trên ?
A. Văn học C. Văn nghệ B. Văn hoá D. Văn chơng
5. Đoạn văn trên sử dụng phép lập luận nào ?
A. Giải thích C. Giải thích và chứng minh
B. Chứng minh D. Tổng hợp
Phần II : Câu hỏi và bài tập
Câu 1 : Tiểu luận tiếng nói của nghệ nêu lên và phân tích những nội dung quan trọng? Cảm
nhận của em về nhan đề của bài viết?
Câu 2 : Trong phần nội dung của văn nghệ, tác giả đã trình bày và phân tích những nội dung nào?
Câu 3 : Vì sao con ngời cần đến tiếng nói của văn nghệ?
Câu 4 : Văn nghệ đã đi vào tâm hồn con nguời bằng con đuờng nào và sức mạnh kỳ diệu cảu nó?
Câu 5 : Em học tập đợc gì qua cách viết văn nghị luận của Nguyễn Đình Thi

*Gợi ý :
Câu 1 : Bài tiểu luận nêu lên và phân tích hai nội dung quan trọng : nội dung của văn nghệ và sức
tác động kì diệu của văn nghệ đối với con ngời. Nhan đề của bài viết cho thấy mầu sắc khái quát
của lí luận vừa giàu tính biểu cảm. Đây cũng là cách viết thờng thấy của Nguyễn Đình Thi : sắc

sảo về lí lẽ, tinh tế trong phân tích, tài hoa trong cách thức diễn đạt.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
Câu 2 : Nội dung của văn nghệ :
- Văn nghệ phản ánh thực tại nhng ngời nghệ sĩ không sao chép cái đã có mà muốn nói một điều
gì mới mẻ .
- Tác phẩm văn nghệ là một thông điệp nghệ thuật chứa trong đó tâm t tình cảm và khát vọng của
nhà văn, truyền đến cho ngời đọc cách sống của tâm hồn.
- Văn nghệ không những giúp ta hiểu đợc thế giới xung quanh mà hiểu cả chính bản thân mình,
làm cho đời sống tâm hồn con ngời thêm phong phú.
Rõ ràng là tiếng nói của tình cảm văn nghệ hoàn toàn khác với khoa học. Văn nghệ cũng nh các
bộ phận khoa học đều hớng tới khám phá chân lí đời sống, nhng các bộ phận khoa học chur yếu
khái quát các hiện tợng đời sống thông các phạm trù, các số liệu,... còn văn nghệ lại tập trung
khám phá chiều sâu bí ẩn của tâm hồn, các quan hệ tình cảm phong phú của con ngời.
Câu 3 : Con ngời cần đến tiếng nói của văn nghệ vì :
- Văn nghệ giúp cho đời sống tâm hồn phong phú, giúp chúng ta nhận thấy xung quanh và nhận
thấy chính bản thân mình.
- Khi con ngời bị cách ngăn với cuộc sống, văn nghệ là sợi dây nối họ với thế giới bên ngoài.
- Văn nghệ giúp con ngời biết vợt qua mọi khó khăn, thử thách để giữ cho đời cứ tơi.
Câu 4 : Con đờng của văn nghệ đến với mọi ngời là con đờng của tình cảm.Văn
nghệ là tiếng nói từ trái tim đến với trái tim, nó đốt lửa trong lòn chúng ta. Nó có khả năng
giúp con ngời tự nhân đôi mình trên con đờng hoàn thiện nhân cách.
Câu 5 : H/s tự trả lời câu hỏi này theo cảm nhận riêng của mình. Nhng cần chú ý :
- Kết hợp hài hoà giữa lí trí và tình cảm, giữa khả năng khát quát và khả năng phân tích tinh tế.
- Tăng cờng tính lí luận nhng đó phải là thứ lí luận không đợc khô khan, xa rời thựe tiễn.
- Lựa chọn giọng điệu và cách thức diễn đạt sao cho phù hợp.
III.. Dặn dò.
- Học bài làm bài tập.
- Chuẩn bị cho chơng trình địa phơng.
********************************************
Ngày soạn: 15/1/2009

Ngày dạy:
Tiết13,14,15: Ôn tập
Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống.
A. mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống : Nghị luận về một sự việc, hiện
tợng đời sống.
- Rèn kĩ năng nghị luận.
B.Chuẩn bị
* Thầy:Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo.
* Trò : Đọc sgk.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
I Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện t ợng trong đời sống ?
a. Khái niệm : Nghị luận về một sự việc, hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc,
hiện tợng có ý nghĩa với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
b. Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận là phải nêu rõ đợc sự việc, hiện tợng có vấn đề ; phân
tích mắt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó ; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến
nhận định của ngời viết.
c. Về hình thức , bài viết phải có bố cục mạch lạc ; có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép
lập luận phù hợp ; lời văn chính xác, sống động.
II. Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện t ợng, đời sống.
1,Đề bài :
- Bệnh lề mề
-Bệnh nói dối
-Trò chơi điện tử là móntiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng việc
học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Em hãy nêu ý kiến của em về hiện tợng đó
2, Tìm hiểu đề và tìm ý.
*Đọc kĩ đề và trả lời câu hỏi : đề thuộc loại gì ? Đề nêu hiện tợng, sự việc gì ? đề yêu cầu
làm gì ?

* Tìm ý ở đây là phân tích để tìm ý nghĩa của sự việc
3, Lập dàn bài.
* Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tợng có vấn đề
* Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định
* Kết bài :Kết luận , khẳng định phủ định, lời khuyên.
III,Luyện tập.
* Đề 1.Thói ăn chơi đua đòi.
1 Mở bài:
ăn chơi đua đòi là hiện tợng ta thờng bắt gặp trong đời sống; nó đã và đang diễn ra quanh ta,
nhất là lớp trẻ. Nó đã trở thành thói rất đáng chê trách.
2 Thân bài.
-Giải thích khái niệm: Thói Nghĩa là Lối, cách sống hay hoạt động thờng không tốt đợc lặp
đi lặp lại lâu ngày thành quen.Ta thờng nói: Thói h , tật xấu; dở thói du côn, đầu bò; mãi mới
bỏ đợc thói hút xách, nghiện ngập; thói ăn chơi đua đòi . Tục ngữ có câu : đất có lề quê có
thói, hoặc Thói đời trâu buộc ghét trâu ăn
Thói ăn chơi đua đòi là cách sống của một số ngời bắt chớc nhau, đua đòi nhau về cách
sống, cách xài sang, thích trng diện, chạy theo Mốt . Có kẻ thì khoe sang, khoe giàu, ăn tiêu
nh phá. Xe máy, ô tô thích dùng loại xịn . Từ bộ váy, bộ vét, chiếc áo khoác đến đôi giày,
đồng hồ, túi xách....phải là hàng Nhật, hàng ý, hàng Mĩ.... mua bằng đô- la trong siêu thị mới
oách !
-Các biểu hiện của vấn đề : ăn thì đặc sản, uống thì rợu Tây, mỗi cuộc nhậu phải chi vài vé.
Chơi thì quán nhảy, vũ trờng, ka ra ô kê thâu canh suốt sáng, dập dìu gái đẹp trớc sau. Họ vênh
váo, vênh vang lắm!
Hiện tơng mắt xanh, môi đỏ, nhuộm tóc vàng, móng tay, móng chân nhuộm đỏ, trai đeo
khuyên tai...ta thờng thấy trong một số học sinh h.
Là quý tử, tiểu th, con ông này, bà nọ, chức trọng, quyền cao, vàng bạc đây két đua đòi, ăn
chơi còn có nhẽ. Ta thờng nghe họ nói Chết cũng chẳng mang đợc của sang thế giới bên
kia! Có tiền thì ăn chơi, mua sắm cho sớng!. Nghe họ nói mà buồn cời.
-Bàn về nguyên nhân, hậu quả. :Có một số kẻ tiền bạc chẳng có nhiều thế mà cũng ăn chơi,
đua đòi, lời lao đông, trốn bỏ học. Có kẻ vì ăn chơi, đua đòi mà sa ngã nh, trộm cắp, hút chích,

Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
cờ bạc, mại dâm Có nhiều gia đình con cái ăn chơi, đua đòi rồi nghiện ngập, trộm cắp, tù tội
mà bố mẹ mang tiếng xấu xa ê chề!
-Bài học:Nhân dân ta vốn cần cù, giản dị, tiết kiêm trong làm ăn, sinh sống. Thói ăn chơi đua
đòi là một hiện tợng tiêu cực, trái hẳn với nếp sống, đạo lí của nhân dân.
Học đợc một điều hay, rèn đợc một đức tính tốt thì rất khó, nhng đua đòi, ăn chơi, nhất
định sẽ bị sa ngã. Câu tục ngữ Gần mực thì đen, gần đèn thì sángvà lời nhắc nhở của ông bà
cha mẹ Chọn bạn mà chơi là một bài học rất bổ ích để mỗi chúng ta tu dỡng đạo đức, tính
tình.
3Kết luận: Tóm lại, ăn chơi, đua đòi, là một thói xấu. ăn ngon mặc đẹp ai cũng muốn, nhng phải
hợp lí, hợp thời, hợp cảnh. Xung quanh chúng ta có biết bao tấm gơng sáng và đẹp về con ngời
mới và đẹp. Hình ảnh những học sinh giỏi ở trờng ta, quê hơng ta đã nêu lên cho ta bao bài học
quý báu để noi theo.

Đề 2: Bệnh nói dối
1 Mở bài :
Nói dối là một cách nói khác đi, không đúng với sự thật, không đúng với tâm trạng, suy
nghĩ của mình, cố ý che giấu một cái gì đó; thậm chí xuyên tạc, nó chệch đi khiến ngời nghe
phải tin để đạt đợc mục đích của mình.
2 Thân bài:
+ Những biểu hiện :
Cha ông ta đã cảnh tỉnh rằng : trong xã hội không thiếu những kẻ : Bề ngoài thơn thớt
nói cời-Bề trong nham hiểm giết ngời không dao; rồi những hạng ngời ăn nh rồng cuốn,
nói nh rồng leo, làm nh mèo mửa cũng không phải ít trong cuộc đời này
Có ngời chủ động nói dối( Tô vẽ bịa đặt theo tính toán có lợi cho bản thân mình, chọn
lựa sắp đặt rất kĩ lời nói) để mang lại lộc cho mình nhiều nhất.
Thụ động nói dối khi mà cấp trên hoặc ngời đối thoại không muốn nghe những điều nghịch lí, ví
dụ trong bụng thì ghét nhng ngoài mặt thì vẫn nói rằng yêu Bực thật! sợ rằng lâu dần thành
thói quen, nói năng không cảm thấy ngợng mồm và xấu hổ. Nói dối mãi trở thành căn bệnh lừa
bịp cấp trên,lừa bịp ngời khác. Báo cáo, bệnh thành tích lan tràn và đã trở thành căn bệnh trầm

kha và trở thành căn bệnh khó sửa chữa trong đời sống của chúng ta hiện nay.
Ngời ta thi nhau tâng bốc, khi cấp trên đến chỉ đạo hội nghị, dự tổng kết với những mĩ từ
bóng bẩy, đại loại : Những lời vàng ngọc của anh đã giúp chúng em sáng mắt, sáng lòng
khiến chúng em vô cùng thấm thía và cảm kích Thú thật, chỉ thoáng nghe những sáo ngữ
vô hồn đợc phát ra liến thoắng nh con vẹt này, những ai có lòng tự trọng cũng cảm thấy phải đỏ
mặt xấu hổ bẽ bàng vì nó trơ trẽn quá, thậm chí vô liêm sỉ quá! đúng là không có sợi dây thần
kinh xấu hổ nào trong bộ óc con ngời có thể chịu đựng nổi những kiểu uốn lỡi cú diều này !
Có một câu chuyện đàm tiếu rằng: Một ông cấp phó vào thăm ông cấp trởng trong bệnh viện,
miệng nói dối rít Anh cố gắng khỏi bệnh để về với chúng em. Anh mà nằm bẹp lâu quá thì
lấy ai chèo chống con thuyền sự nghiệp của cơ quan đây? anh em trong cơ quan mong anh
từng giờ Chao ôi! toàn những lời có cánh đợc đa ra đúng lúc, đúng cơ hội thế nh ng vừa
ra khỏi cổng bệnh viện, chính trị cấp phó kia lại đã thốt lên những lời gan ruột của mình:
Trời! ông ấy còn tỉnh táo lắm! còn lâu mới chết! Mình còn lẽo đẽo phó đến bao giờ
đây???.
+Nguyên nhân:
Thử đi tìm nguyên nhân của căn bệnh này thì thấy rằng:
-Do thiếu trung thực, xa thực tế , chỉ muốn cầu lợi, thích đợc khen, không muốn bị nhắc
nhở, phê bình (dù nhỏ), che giấu sự thật , thậm chí tìm cách tẩy chay sự thậtđể làm lợi cho một
số cá nhân của một số ngời mà thôi.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
- Xung quanh chúng ta có rất nhiều ngời thích đợc nịnh, thích đợc ve vuốt, đợc ru ngủ, đ-
ợc tung hô thì ắt có kẻ lợi khẩu uốn éo và khi ấynói dối sẽ trở thành một nghệ thuật luồn
lách của những kẻ vụ lợi, háo danh.
Khi đã quen nói dối và quen nghe nói dối rồi thì ngời ta sẽ dửng dng với tất cả, coi thờng tất cả.
Cái đáng no là âm hởng ngọt ngào của nói dối đã trở thành lá bùa hộ mạng có hiệu quả cho
những kẻ bất tài luôn hành sử theo phơng châm Công thì của tôi, còn tội thì của chúng ta!
Do vậy họ cố tình khai khống, kê khống thành tích, bàng cấp để tô son, trát phấn cho mình, để
ra oai với ngời khác
Báo cáo không trung thực- căn bệnh này cũng chính là nói dối vậy. Và khi cấp trên lại quan liêu
nữa thì quả là một đại hoạ đối với xã hội.

+Ph ơng h ớng giải quyết :
Làm thế nào để ngăn chăn và đẩy lùi tình trạng này? Thiết nghĩ phải nâng cao tinh thần
phê và tự phê, đồng thời thực hiện dân chủ sinh hoạt trong cộng đồng. Phê bình phải nh ngọn roi
quất vào, gột rửa và hạn chế căn bệnh này. Phải biết tôn trọng sự thật, nói đúng sự thật.
3 Kết luận: Thuốc đẳng rã tật, sự thật mất lòng...............
Bài tập luyện : Nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống
IV.H ớng dẫn về nhà
Câu 1 : Hãy su tâm một số gơng ngời tốt, việc tốt trong đời sống xã hội hiện nay đáng để chúng
ta quan tâm.
Câu 2 : Nếu phải viết một bài văn nghị luậnvề một trong số những tấm gơng đó, em cho rằng bài
viết phải đạt những yêu cầu gì về hình thức và nội dung
Câu 3 : Nhân xét 4 đề bài trong sgk, tr.22, chỉ ra những điểm khác nhau trong cách ra đề. Những
sự khác nhau đó quy định cụ thể cách làm nh thế nào ?
Câu 4 : Trớc sự đua đòi ăn mặc thiếu văn hoá của bạn bè, em hãy góp một số ý kiến trong buổi
sinh hoạt lớp.
* Gợi ý :
Câu 1 :
- Những t liệu su tầm đợc cần ghi rõ nguồn cung cấp thì chứng cứ mới xác thực (chi tiết,
sự việc, có thể có cả địa điểm, thời điểm, số liệu,...)
- Có nội dung đang để nêu thành vấn đề, và đó là vấn đề gì ?
Ví dụ :
Chuyện đời bi tráng của một chàng trai giỏi văn nhất miền Bắc một thời
Nguyễn Văn Thạc sinh năm 1952 tại làng Bởi, Hà Nội , trong một gia đình thợ thủ công.
Cha mẹ cậu có xởng dệt nhỏ, nhng khi Mĩ gây chiến tranh phá hoại miền Bắc, đã bán rẻ để xơ
tán về quê tại Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm. Không có việc làm, nhà lại đông con, tài sản gia đình
nhanh chóng khánh kiệt. Bà mẹ Thạc phải đi cắt cỏ, bán lấy tiền lo bữa ăn.
Nhà nghèo nên Thạc vừa đi học va đi làm thêm phụ giúp cha mẹ nhng học rất giỏi. Sau 10
năm học phổ thông đều đạt loại học sinh A1 (giỏi toàn diện). Năm lớp 7 (cuối cấp II), Thạc đoạt
giải Nhì (không có giải Nhất), học sinh giỏi Văn thành phố Hà Nội .Năm lớp 10 ( cuối cấp III,
1969-1970), Thạc đoạt giải nhất cuộc thi học giỏi Văn toàn miền Bắc. Với thành tích học tập nh

vậy, Thạc đợc chọn đi học ở Liên Xô.Nhng đó là những năm chiến tranh ác liệt, có chủ trơng
nam sinh đều nhập ngũ.
Trong khi chờ gọi nhập ngũ, Thạc dự thi và đỗ vào khoa Toán Cơ của Trờng Đại học
Tổng hợp Hà Nội. Vừa học năm thứ nhất, anh vừa tự học thêm để hoàn thành chơng trình năm
thứ hai và đợc nhà trờng cho lên học thẳng năm thứ 3. Nhng theo tiếng gọi của non sông, Thạc
nhập ngũ ngày 6-9-1971. Anh hy sinh tại chiến trờng Quảng Trị năm 1972, khi cha đầy 10 tháng
tuổi quân và cha tròn 20 tuổi đời. Điều đáng khâm phục nữa là anh vừa chiến đấu vừa viết hàng
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
trăm lá th và tập nhật ký 240 trang vì anh luôn trăn trở : Liệu mình có thể đóng góp đợc gì cho
văn học chống Mỹ...?. Tinh thần chung của tập nhật ký là tinh thần lạc quan, sẵn sàng xả thân vì
Tổ Quốc của một thanh niên trí thức Hà Nội.
( Đặng Vơng Hng, báo An ninh thế giới, ngày 30-4-2005)
Câu 2: Nếu viết bài văn nghị luận về sự kiện trên, thì cần :
- Về nội dung :
+ Nêu rõ đợc sự việc. ( có các chi tiết chính nào?)
+ Nêu ra đợc vấn đề. ( vì sao chiến tranh đã lùi xa mà tác giả vẫn quan tâm đến sự kiện
này ? đối chiếu với lối sống và học tập của thanh niên hiện nay, em có suy nghĩ gì sâu sắc
nhất ?)
+ Phân tích từng mặt của sự việc và tỏ thái độ ý kiến cụ thể trớc vấn đề này.
- Về hình thức : để ý kiến gắn với thời sự hiện nay, cần tìm một số chứng cứ thực tế đồng thuận
và trái ngợc với câu chuyện trên.
Câu 3 : Nhận xét 4 đề bài ở sgk, tr.22:
* Đề 1 :
- Đề chỉ nêu chung chung nhiều tấm gơng học sinh nghèo vợt khó, do đó ngời viết phải tự
tìm một số tấm gơng ( trên sách báo, các phơng tiện thông tin đại chúng,...).
- Chủ yếu sử dụng phép phân tích, chứng minh.
* Đề 2 :
- Bàn về di hoạ của chất độc màu da cam là vấn đề quá lớn. Cho nên đề chỉ nêu 2 sự kiện
( di họa nặng nề cho hàng chục vạn gia đình và cả nớc lập quỹ giúp đỡ họ), và yêu cầu
suy nghĩ về các sự kiện đó. Do đó ngời viết phải tự hạn chế phạm vi cho gọn.

- Sự việc trong đề cha cụ thể , phải tìm thêm số liệu có tính thuyết phục cao cho cả hai sự
kiện trên.
- Phải phối hợp các phơng pháp, vận dụng tổng hợp nhiều phép lập luận.
* Đề 3 : Tơng tự đề 1, nhng phơng pháp bàn luận chủ yếu là giải thích và phân tích nguyên nhân,
tác hại, trách nhiệm của nhiều ngời ( không riêng trẻ em), nhiều nghành ( không riêng nghành
giáo dục)...
* Đề 4 :
- Truyện hơi dài nên phải nắm lấy những chi tiết chính.
- Khi bàn bạc , phân tích và tổng hợp ý kiến , luôn chú ý bài học rút ra phù hợp với xa và
nay.
Câu 4 : Dàn ý
a) Mở bài
- Trang phục là nhu cầu hàng ngày không thể thiếu của con ngời.
- Ngày nay đời sống phát triển, ngời ta không chỉ muốn mặc ấm mà còn muốn
mặc đẹp.
- Nhng hiện còn một số bạn ăn mặc còn thiếu văn hoá.
b) Thân bài
- Nêu các hiện tợng thiếu văn hoá trong trang phục của một số học sinh : chạy theo các
mốt loè loẹt, thiếu đứng đắn; những kiểu dáng không phù hợp lúc đi học, luôn luôn thay
đổi mốt,...
- Phân tích tác hại : phí thời gian học hành, tốn tiền bạc của gia đình, làm thay đổi nhân
cách tố đeph của chính mình, ảnh hởng thuần phong mĩ tục chung.
- Vậy học sinh nên ăn mặc nh thế nào ?
c) Kết bài
- Mọi thời đại, trang phục đều thể hiện trình độ văn hoá của một dân tộc.
- Học sinh chúng ta cần góp phần làmn tăng vẻ đẹp văn hoá đó.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
********************************************
Ngày soạn: 20/1/2009
Ngày dạy:

Tiết :16,17,18
Cảm thụ văn bản
Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Vũ Khoan -
A. mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Nhận thức đợc điểm mạnh, yếu trong tính cách và thói quen của con ngời Việt Nam,
yêu cầu phải khắc phục điểm yếu, hoàn thiện những đức tính và thói quen tốt trong thời đại mới.
- Nắm đợc trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
- Rèn kĩ năng nghị luận.
B.Chuẩn bị
* Thầy:Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo.
* Trò : Đọc sgk, su tầm tài liệu.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
? Nêu những nét hiểu biết về tác giả?
? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào?
? Hãy xác định kiểu văn bản?
? Nêu bố cục của văn bản ?
? Hãy xác định luận điểm của văn bản ?
? Hệ thống luận cứ của văn bản đợc trình
bày nh thế nào ?
I. Tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả :
- Vũ Khoan : Nhà hoạt động chính trị, từng là Thứ tr-
ởng Bộ Ngoại giao, Bộ trởng Bộ Thơng mại, nguyên là
Phó thủ tớng Chính phủ.
2. Tác phẩm :
- Sáng tác vào đầu năm 2001 ( Khi thế giới bớc vào
năm đầu tiên của thế kỉ mới Thời điểm chuyển giao

có ý nghĩa đặc biệt, với Việt Nam lại càng có ý nghĩa
quan trọng : Tiếp tục công cuộc đổi mới, trở thành nớc
công nghiệp vào năm 2020).
- In trong : Một góc nhìn của tri thức.
II. Kiến thức cơ bản
2.1. Nêu vấn đề :
- Đối tợng: Lớp trẻ Việt Nam ( thanh niên).
- Nội dung: Cái mạnh, cái yếu của con ngời Việt Nam.
- Mục đích: Rèn luyện những thói quen tốt khi bớc vào
nền kinh tế mới.
- Thời điểm: Chuyển giao giữa hai thế kỉ, 2 thiên niên
kỉ.
=> Cách nêu vấn đề trực tiếp, ngắn gọn, rõ ràng.
2.2. Giải quyết vấn đề.
- Sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan trọng nhất:
+ Con ngời là động lực phát triển của cuộc sống.
+ Trong thời đại tri thức, vai trò của con ngời lại càng
nổi trội.
+ Khoa học Công nghệ trên thế giới đang phát triển
nh huyền thoại ( vi tính, điện thoại, internet, ...)
+ Sự giao thoa hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng
sâu rộng ( Việt Nam là thành viên của ASEAN,
WTO...)
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
? Trong phần nêu vấn đề, tác giả đã nêu
rõ đối tợng, nội dung, mục đích, thời
điểm nh thế nào ?
? Em có nhận xét gì về cách nêu vấn đề
của tác giả ?
? Luận cứ đầu tiên đợc triển khai là gì ?

tác giả đã đa ra những luận cứ nào để làm
rõ ?
? Ngoài hai nguyên nhân trên còn nguyên
nhân nào nữa ? ( Bối cảnh TG hiện nay)
? Nhiệm vụ nặng nề của Việt Nam là gì?
? Từ đó tác giả đã nêu lên những cái
mạnh của con ngời Việt Nam là gì ?
? Con ngời Việt Nam còn có những điểm
yếu nào ? Nguyên nhân do đâu ?
( GV kẻ bảng làm hai phần để trình bày)
- Nhiệm vụ:
+ Thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu của nền
kinh tế nông nghiệp.
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH.
+ Tiếp cận ngay với nền kinh tế thị trờng.
- Cái mạnh:
+ Thông minh, nhạy bén với cái mới.
+ Cần cù, sáng tạo trong làm ăn, trong công việc.
+ Đoàn kết, đùm bọc, thơng yêu giúp đỡ lẫn nhau.
- Cái yếu:
+ Kiến thức bị hổng ( do chạy theo những môn học thời
thợng).
+ Hạn chế khả năng thực hành, sáng tạo ( do học chay,
học vẹt).
+ Thiếu tỉ mỉ, nớc đến chân mới nhảy ( do cách sống
thoải mái, tự do theo ý mình......)
+ Cha có thói quen tôn trọng những quy định nghiêm
ngặt trong công việc.
+ Thích cải tiến vụn vặt, làm tốt, không coi trọng quy
trình công nghệ.

+ Tính đố kị.
+ Lối sống thứ bậc, tâm lí làng xã khép kín, ảnh hởng
phơng thức sản xuất nhỏ.
+ Kì thị kinh doanh ( xem thờng)
+ Thói quen bao cấp, ỷ lại, kém năng động.
+ Thói khôn vặt, láu cá, tủn mủn, không trọng chữ tín.
=> Thái độ tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một
cách khách quan, toàn diện, thẳng thắn.
2.3. Kết thúc vấn đề.
- Mục đích: Sánh vai cùng các cờng quốc năm châu.
- Con đờng, biện pháp: Lấp đầy những điểm mạnh, vứt
bỏ những điểm yếu.
=> Nhiệm vụ đề ra cụ thể, rõ ràng, giản dị.
3. Nghệ thuật:
- Sử dụng ngôn ngữ báo chí giản dị, dễ hiểu.
- Sử dụng những thành ngữ, tục ngữ, ca dao sinh động,
ý vị, sâu sắc, ngắn gọn.
- Lập luận chặt chẽ.
- So sánh hợp lí, thuyết phục.
III.Luyện đề : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
Câu 1:Bài viết này của ông Vũ Khoan đợc viết vào thời điểm nào ? Đối tợng mà tác giả hớng tới
là ai? Vấn đề mà tác giả nêu ra trong bài viết có thực sự cần thiết hay không?
Câu 2: Tại sao tác giả lại khẳng định sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan trọng nhất?
Câu3: Đâu là những điểm mạnh và điểm yếu của con ngời Việt Nam?
Câu 4: Trong quá trình hội nhập với thế giới, cần tránh những căn bệnh nào?
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
Câu 5: Cảm nhận của em khi đọc xong bài viết của tác giả Vũ Khoan?
* Gợi ý:
Câu 1 :
Bài viết này đợc viết vào thời điểm chuyển giao hai thế kỷvà cũng là hai thiên niên kỷ( năm

2001). Đây là thời điểm rất quan trọng. Công cuộc đổi mới đất nớc bắt đầu từ năm 1986 đã đạt đ-
ợc những thành tựu vững chắc. Chúng ta đang phấn đấu để vào năm 2020 trở thành một nớc công
nghiệp. Đó là mục tiêu rất lớn và rất khó khăn. Không chuẩn bị hành trang kỹ lỡng thì rất khó đạt
đợc mục tiêu ấy. Vấn đề và đối tợng chủ yếu mà tác giả hớng tớiđợc ghi ở câu đầu tiên của bài
viết:Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con ngời Việt Nam để rèn
những thói quen tốtkhi bớc vào nền kinh tế mới. Hớng tới lớp trẻ là đúng vì đây là những chủ
nhân của đất nớc, là những ngời mang trên vai mình nhiệm vụ đa đất nớc phát triển sánh vai với
các cờng quốc năm châu. Vấn đề mà tác giả nêu lên hết sức cấp thiết và quan trọng. Cấp thiết
ngay trong thời điểm hiện nayvà mai sau vì việc xây dựng những đức tính, thói quen tốt, loại bỏ
những tính xấu đòi hỏi một thời gian lâu dài. Không dũng cảm thừa nhận nhợc điểm của mình,
không phát huy những mặt mạnh của mình thì không thể phát triển.
Câu 2: Nhận xét này xuất phát từ hai căn cứđã đợc kiểm định trong lịch sử và trong thực tiễn:
- Từ cổ chí kim, con ngời bao giờ cũng là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của lịch
sử.
- Trong thời đại in- tơ- nét hiện nay, vai trò của con ngời lại càng đặc biệt nổi bật. Các
sản phẩm thời nay mang trong nó hàm lợng chất xám của con ngời rất cao.( Chú ý, Đảng
Cộng Sản Việt Nam cũng đã đa ra chiến lợc phát triển nguồn lực con ngời trong các kỳ
đại hội Đảng gần đây).
Câu 3: Trong bài viết tác giả không tách riêng điểm mạnh điểm yếu của ngời Việt Nam mà phân
tích xen kẽ. Điều này xuất phát từ chỗ: thứ nhất, có những điểm mạnh hàm chứa trong nó cả
điểm yếu, nhất là khi chúng ta bớc vào thời đại mới; thứ hai, làm cho việc trình bày của tác giả
mềm mại không khô khan, đúng với thực tế.
Điểm mạnh Điểm yếu
- Thông minh, nhạy bén với
cái mới.
- Cần cù , sáng tạo.
- Đoàn kết ,đùm bọc nhau
trong thời chiến.
-Thích ứng nhanh.
- Hổng kiến thức cơ bản, kém năng lực thực hành

-Thiếu đức rtính tỉ mỉ, không coi trọng quy trình sản xuất,cha quen
cờng đổan xuất công nghiệp khẩn trơng
- Đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thời bình.
-Hạn chế trong nếp nghĩ, kì thị với kinh doanh, quen với bao cấp,
sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, khôn vặt , ít giữ chữ tín trong
làm ăn và trong quan hệ
Câu 4: Trong quá trình hội nhập cần tránh:
-Thái độ kì thị với kinh doanh( vì trong nếp nghĩ của ta, kinh doanh thờng gắn liền với
gian lận)
- Loại bỏ thói quen đợc bao cấp( vì rất dễ ỷ lại, không chủ động và thiếu sáng tạo trong
công việc).
- Không đợc sùng ngoại hay bài ngoại vô lối.
- Tránh bệnh khôn vặt bóc ngắn cắn dài, phải giữ chữ tín trong làm ăn kinh tế.
Câu 5: Đây là bài viết sắc sảo,thẳng thắn nêu lên cái mạnh và cái yếu của ngời Việt Nam( trớc
đây ta hay nói đến cái mạnh mà ngại nói đến cái yếu).Chỉ một khi dũng cảm nhìn thấy cái mạnh
và cái yếu của mình, hiểu đợc yêu cầu của thời đại thì lúc đó chúng ta mới có đủ sức mạnh để
phát triển. Tuổi trẻ cần phải là những ngời tiên phong trong việc xây dựng đất nớc giàu mạnh,
văn minh sánh vai với các cờng quốc năm châu.
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
iv.PhiÊú bài tập
A.Phần trắc nghiệm.(4 điểm)
Câu 1: Ghép ý ở cột A với nội dung ở cột B sao cho đúng:
A
B ý ghép
1.Yêu cầu của văn thuyết minh
2.Cách trình bày, diễn đạt của văn thuyết
minh
3.Mục điích của bài văn thuyết minh
4.Các phơng pháp thuyết minh thờng dùng
a.Định nghĩa, liệt kê, nêu số liệu, ví

dụ.
b.Rõ ràng, chặt chẽ, xác thực
c.Phải khách quan, xác thực, hữu ích
đ.Cung cấp tri thức về các sự vật, hiện
tợng.
Câu2.:Chọn các từ ngữ trong ngoặc đơn ( Nội dung chính; ngời đọc, ngắn gọn; đầy đủ, ngời
nghe, sự việc, nhân vật) điền vào chỗ trống sau đây cho thích hợp:
Tóm tắt văn bản tự sự là cách làm giúp (1)...........................và (2)............................nắm
bắt đợc(3)............................của văn bản đó. Văn bản tóm tắt phải nêu đợc một cách(4)
và (5) .các (6) và (7) chính, phù
hợp với văn bản đợc tóm tắt.
Câu3. Bổ sung các cách có khả năng thể hiện nội tâm nhân vật qua:
+Tả trực tiếp ...............................................................................................................
+Tả gián tiếp.......................................................................................................................
Câu 4.Trong các đoạn văn ssau, đoạn nào có lời dẫn ý nghĩ của nhân vật:
A.Hắn tự hỏi rồi tự trả lời: Có ai nấu cho mà ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa!
(Nam Cao)
B.Hắn tự đắc: Anh hùng làng này cóc thằng nào bằng ta!
(Nam Cao)
C. Trên con đờng về làng, chàng vừa đi vừa lẩm bẩm:
-Hỡi nàng Đuyn xi- nê-a xinh đẹp nhất trong số những mĩ nhân. Nàng có thể tự coi
mình là ngời đàn bà hạnh phúc nhất đời vì đã may mắn có đợc một thủ hạ là hiệp sĩ dũng cảm
và trứ danh Đôn-ki-hô-tê (Xéc-van-tét)
B.Phần tự luận (6 điểm)
*Đọc đoạn thơ sau :
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi ngời một vẻ, mời phân vẹn mời.
Vân xem trang trọng khác vời

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang
Hoa cời ngọc thốt đoan Trang
Mây thua nớc tóc, tuyết nhờng màu da.
(Nguyễn Du)
-Dựa vào nội dung của đoạn thơ trên. Em hãy viết một đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả
và biểu cảm.( gạch chân và nêu rõ tên của yếu tố đó)
VD : Yếu tố miêu tả, yếu tố biểu cảm
MT BC
Giáo án Bồi dỡng văn 9 - Đoàn Thị Thuỷ THCS Quyết Tiến Năm học 2008-2009
V.H ớng dẫn về nhà
-Làm những bài tập cha làm ở lớp
********************************************
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết:19,20,21 Củng cố văn bản
Chó sói và cừu non của La Phông ten
- Hi pô - lit Ten -
A. mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Hiểu đợc tác giả bài nghị luận văn chơng đã dùng biện pháp so sánh hình tợng con cừu
và con chó sói trong thơ ngụ ngôn của La phông ten với những dòng viết về hai con vật ấy của
nhà khoa học Buy Phông nhằm làm nổi bật đặc trng của sáng tác nghệ thuật.
B.Chuẩn bị
* Thầy: Đọc sgk, sgv, tài liệu tham khảo.
* Trò : Đọc sgk.
C. tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học.
Hoạt động của thày và trò Nội dung cần đạt
? Nêu những hiểu biết của em về tác
giả ?
? Nêu vị trí của đoạn trích ?

- Lời luận chứng của tác giả.
? Văn bản thuộc thể loại nào?
I. Tác giả, tác phẩm.
1. Tác giả.
- Hi pô - lit Ten ( 1828 1893).
- Ông là nhà sử học, nhà nghiên cứu văn học, viện sĩ
viện Hàn lâm Pháp.
- Ông là tác giả công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng
La Phông ten và thơ ngụ ngôn của ông .
2. Tác phẩm .
- Trích từ chơng II, phần II của công trình nghiên cứu.
II. Kiến thức cơ bản
2.1. Hình t ợng con cừu.
Theo Buy phông Theo La Phông ten
? Cùng phản ánh về đối t-
ợng con cừu, ngành khoa
học tỏ thái độ gì , còn nhà
thơ tỏ thái độ, tình cảm
gì ?
? La Phông ten dã xây
dựng hình tợng con cừu
- Nêu nhận xét về loài cừu nói
chung bằng ngòi bút chính xác
của nàh khoa học, nêu lên
những đặc tính cơ bản của
chúng : sợ sệt, nhút nhát, đần
độn, ì ra, lì ra bất chấp hoàn
cảnh.
- Viết về hình ảnh con cừu cụ thể
đợc nhân hoá nh một chú bé

ngoan đạo, ngây thơ, đáng thơng,
nhỏ be, yếu ớt, tội nghiệp.
- Không tuỳ tiện bịa đặt mà căn
cứ vào đặc điểm : hiền lành, nhút
nhát.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×