i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của Đề tài
Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các doanh nghiệp
Việt Nam phải đương đầu với nhiều sự cạnh tranh hơn từ phía các doanh nghiệp
trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài. Đối với lĩnh vực sản xuất trong
đó có ngành sản xuất vật liệu xây dựng, sự cạnh tranh càng trở nên khó khăn hơn
bởi nhiều các yếu tố như vốn, chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, hệ thống phân
phối... Trong bối cảnh này, để duy trì vị trí cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa và
mở rộng thị trường xuất khẩu các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải tính đến việc quản lý và tiết kiệm
chi phí. Và tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
là yêu cầu cấp thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Khi tiến hành nghiên cứu tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam,
nhận thấy các công ty này còn tồn tại những bất cập trong công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán quản trị chưa thực sự được quan tâm.
Trên cơ sở đó tác giả lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam" để
làm đề tài luận văn thạc sỹ.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Tác giả đã nghiên cứu tham khảo và đưa ra một số vấn đề cần được bổ sung,
hoàn thiện của các Đề tài sau: “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp chế tạo thiết bị sản xuất gạch trên địa bàn Hà
nội” của tác giả Phạm Thanh Cầm; “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất rượu trên địa bàn thành phố Hà Nội”
của tác giả Chu Thị Thủy
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Phân tích thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt nam để đưa ra những đánh giá và giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt nam.
ii
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được vận dụng vào doanh nghiệp như thế nào?
Thứ hai, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam có những ưu điểm và tồn tại nào?
Thứ ba, có những giải pháp và đề xuất nào để hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Đông Anh
và Công ty cổ phần Diamond.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp: Phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích chi tiết và phương pháp suy luận logic; Phương pháp tra cứu tài liệu; Phương
pháp điều tra; ...
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trên phương diện lý luận: Đề tài đã hệ thống và làm rõ lý luận về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trên phương diện thực tiễn: Đề tài đã nêu lên được thực trạng, chỉ ra các ưu
điểm cũng như tồn tại, xác định được các nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp,
điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam.
1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam
iii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2. 1. Khái quát chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong phần này, tác giả đã làm rõ khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm; tiến hành phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm theo
các tiêu thức khác nhau. Từ đó nêu lên mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
2.2. Nội dung công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Trong phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tác giả làm đã làm rõ các nội
dung sau:
- Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Nội dung kế toán chi phí sản xuất, gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, các khoản thiệt hại trong sản xuất và
tổng hợp chi phí sản xuất.
- Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
2.3. Nội dung công tác tính giá thành sản phẩm
Trong phần này, tác giả làm rõ các nội dung sau:
- Đối tượng tính giá thành
- Kỳ tính giá thành
- Các phương pháp tính giá thành.
2.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán
quản trị
Nội dung kế toán quản trị liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm được tác giả làm rõ ở các điểm sau: Xây dựng hệ thống định mức và lập
dự toán chi phí sản xuất; Phân tích thông tin chi phí với việc ra quyết định
quản trị doanh nghiệp.
iv
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁTHÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY THUỘC HIỆP HỘI TẤM LỢP VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về hiệp hội tấm lợp Việt Nam
Trong phần này, luận văn trình bày tổng quan về hiệp hội tấm lợp Việt Nam
bao gồm: giới thiệu về hiệp hội tấm lợp, bộ máy tổ chức của hiệp hội, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý của các công ty thuộc hiệp hội, đặc điểm và quy trình sản
xuất tấm lợp Fibrô-Ximăng, tổ chức kế toán tại các công ty thuộc hiệp hội
3.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại hiệp hội
tấm lợp Việt Nam
3.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất
Tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam, chi phí sản xuất được phân
loại theo công dụng kinh tế, bao gồm các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Việc phân loại chi phí sản xuất tại các công ty này mới chỉ dừng lại ở việc
phục vụ cho công tác kế toán và lập báo cáo tài chính mà chưa quan tâm đến việc
phân loại chi phí phục vụ cho mục đích quản trị doanh nghiệp.
3.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí trong các công ty này là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm tấm lợp Fibrô-Ximăng.
Tại các công ty sử dụng 2 phương pháp tập hợp chi phí: Phương pháp trực
tiếp và Phương pháp phân bổ gián tiếp. Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
được các công ty tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm. Chi phí nhân công trực
tiếp có công ty tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm (công ty cổ phần tấm lợp –
VLXD Đông Anh), có công ty tập hợp chung cho các loại sản phẩm để cuối kỳ
phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (công ty cổ phần Diamond). Đối với
chi phí sản xuất chung đều được các công ty tập hợp chung cho toàn bộ phân xưởng
sản xuất tấm lợp và cuối kỳ đều phân bổ dựa theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp.
3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất xuất tấm lợp Fibrô- Xi măng
bao gồm: Amiăng Chrysotile (hay còn gọi là AC trắng), Xi măng, Bột giấy, Sợi
v
PVA, PP, và các loại nguyên liệu khác
Các công ty thuộc hiệp hội sử dụng “Phiếu xuất kho” để hạch toán chi phí
nguyên vật liệu.
Tất cả các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp đều sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp” để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Căn cứ vào
hoạt động thực tế của công ty mình, tài khoản 621 có thể lại được chi tiết thành các
TK cấp 2.
Khi xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán thực hiện thao tác nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Phần mềm sẽ tự động
cho ra các bảng biểu và các sổ kế toán gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 621, sổ
cái TK 152, sổ chi tiết TK 621, sổ chi tiết vật liệu.
Kế toán chi phí nguyên nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp bao gồm
tiền lương, tiền công làm thêm giờ, tiền phụ cấp và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán các công ty sử dụng các
chứng từ: Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu báo nghỉ phép, Biên bản
nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, Hợp đồng giao khoán, Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH, Bảng kê các khoản trích lập theo lương...
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp sử
dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này các công ty mở chi tiết
cho từng loại sản phẩm tương tự như TK 621.
Căn cứ vào các chứng từ tiền lương, cuối tháng kế toán tiền lương cập nhật
số liệu đã tính toán được trên bảng tính excel vào phần mềm kế toán. Hiện nay, các
phần mềm kế toán mà các công ty sử dụng chưa đáp ứng được yêu cầu tính lương
của công ty.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, tại các công ty thuộc hiệp hội tấm
lợp theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên các sổ sau: Sổ nhật ký chung, sổ cái
TK 622, sổ chi tiết TK 622
Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ dùng cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng,
chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
vi
Chi phí sản xuất chung được theo dõi trên TK 627. Tài khoản này được các công
ty chi tiết theo từng nội dung
Căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất chung là Phiếu xuất kho, Bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ, các chứng từ phản ánh các khoản mục chi phí bằng tiền khác (Hóa đơn
GTGT, Phiếu chi...)
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp
theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên các sổ sau: Sổ nhật ký chung, sổ cái
TK 627, sổ chi tiết TK 627
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sang TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
TK 154 được các công ty mở chi tiết cho từng loại thành phẩm.
Toàn bộ công việc kết chuyển kế toán chỉ cần tiến hành thao tác trên phần mềm,
chương trình sẽ tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp trên các TK 621,
TK 622, TK 627 về bên Nợ TK 154, sau đó tính giá thành từng loại sản phẩm hoàn
thành trên thẻ tính giá thành và ghi vào các sổ: sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết
cho các TK 154, TK621, TK 622, TK 627
3.2.4.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Các công ty thuộc liên hiệp sản xuất tấm lợp Fibrô – Xi măng không có sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
3.2.5. Công tác tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm: tấm lợp Fibrô – Xi măng
Đơn vị tính giá thành là tấm hoặc m2. Hiện nay, hầu hết các công ty đều tính
theo tấm.
Kỳ tính giá thành được các công ty thực hiện là tháng.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành được nhiều công ty lựa chọn là phương pháp tính
giá thành trực tiếp (phương pháp tính giá thành giản đơn).
Cuối tháng sau khi đã kết chuyển các tài khoản chi phí sản xuất sang TK 154
chi tiết cho từng loại sản phẩm, kế toán lập bảng tính giá thành cho từng loại sản
phẩm
vii
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC
CÔNG TY THUỘC HIỆP HỘI TẤM LỢP VIỆT NAM
4.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt nam.
Trong phần này, tác giả đã trình bày những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại
trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các công ty thuộc
hiệp hội tấm lợp Việt nam.
Về ưu điểm được thể hiện trong công tác phân loại chi phí sản xuất, lựa chọn
tiêu thức phân bổ chi phí, xác định đối tượng tập hợp chi phí chi phí sản xuất, đối
tượng tính giá thành sản phẩm và việc vận dụng các phương pháp tính giá thành;
công tác tổ chức luân chuyển chứng từ, ghi chép, theo dõi trên các sổ kế toán và tổ
chức báo cáo.
Về những điểm còn hạn chế được thể hiện dưới góc độ kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
4.2. Phương hướng phát triển của hiệp hội tấm lợp Việt Nam.
- Tiếp tục sản xuất tấm lợp amiăng - xi măng
- Tiếp tục hoàn thiện công nghệ sản xuất và xử lý môi trường
- Đẩy mạnh việc đa dạng hoá sản phẩm
- Khuyến khích đa dạng hoá nguyên liệu đầu vào
- Thành lập các Tập đoàn
- Mở rộng quan hệ Quốc tế
4.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tại các
công ty thuộc hiệp hội tấm lợp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Phải thực hiện đồng bộ từ quá trình lập và sử dụng chứng từ, tài
khoản, đến việc ghi chép sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thứ hai: Nội dung hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp phải đảm bảo phù hợp với thông lệ,
chuẩn mực kế toán trong nước và quốc tế, phải tuân thủ đúng những qui định của
chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Thứ ba: Hoàn thiện phải phù hợp với thực tế của các công ty, đảm bảo trong
viii
giới hạn có mà các công ty có thể đáp ứng được (Về trình độ năng lực của nhân
viên kế toán tại các công ty)
Thứ tư: Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các công ty phải mang lại hiệu quả cho hiệp hội tấm lợp và có tính khả thi.
4.4. Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam
4.4.1 Hoàn thiện dưới góc độ kế toán tài chính
- Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng:
Đối với công ty cổ phần tấm lợp – VLXD Đông Anh nên mở thêm TK 153
“Công cụ dụng cụ” và mở sổ chi tiết TK 153 để theo dõi về tình hình biến động
công cụ dụng cụ của công ty.
Đối với công ty cổ phần Diamond nên sử dụng TK 152 để phản ánh vật liệu
xuất dùng cho phân xưởng sản xuất.
- Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
Các công ty nên xây dựng thêm sổ chi phí sản xuất để phản ánh chi tiết hơn
các khoản chi phí cho sản xuất được thể hiện trên các tài khoản 621, tài khoản 622,
tài khoản 627. Việc xây dựng thêm sổ chi phí sản xuất kinh doanh này sẽ giúp các
công ty theo dõi chính xác hơn tình hình biến động vật tư phục vụ cho sản xuất:
nguyên vật liệu chính (bột giấy, sợi PVA, sợi thủy tinh...), nhiên liệu (dầu cầu, dầu
thủy lực, dầu điezel...)...
- Hoàn thiện hình thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất
Tại một số công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam trả lương công nhân trực
tiếp sản xuất theo phương thức thời gian nên thay bằng cách tính lương theo sản
phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành.
- Hoàn thiện kế toán sản phẩm hỏng
Để xác định giá trị sản phẩm được chính xác, các công ty phải ghi chép, phản
ánh được số lượng sản phẩm hỏng, phát sinh do bộ phận nào, do nguyên nhân từ
đâu. Khi có phát sinh khoản thiệt hại sản phẩm hỏng phải lập báo cáo, hàng tháng
kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng dựa trên báo cáo đó. Tùy thuộc vào quyết
định của người quản lý mà giá trị sản phẩm hỏng có thể tính vào giá thành sản phẩm
(hỏng trong định mức) và đối với người gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường vật chất.
- Hoàn thiện công tác kế toán ngừng sản xuất
Để giá thành sản phẩm không bị biến động lớn, cũng như tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được ổn định, doanh nghiệp cần có kế hoạch trích trước
thiệt hại do ngừng sản xuất theo hướng sau: Cần có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa
ix
máy móc thiết bị. Sau khi xây dựng được kế hoạch về các khoản thiệt hại, định kỳ
kế toán tiến hành trích trước tính vào chi phí khoản thiệt hại có thể xảy ra và khi
các khoản thiệt hại thực tế xảy ra, kế toán sẽ sử dụng khoản trích trước để bù đắp
thiệt hại.
4.4.2 Hoàn thiện dưới góc độ kế toán quản trị
- Xây dựng hệ thống thông tin chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp
Các công ty là phải xây dựng được mối quan hệ giữa các phòng ban trong việc
phối kết hợp để cung cấp thông tin, giải quyết công việc. Phải thiết lập được hệ
thống chứng từ ban đầu, chứng từ nội bộ áp dụng thống nhất từ bộ máy quản lý đến
các phân xưởng, tổ đội, tại mọi đơn vị phát sinh chi phí.
- Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị
Trong điều kiện hiện nay, mô hình kế toán quản trị phù hợp đối với các công
ty thuộc hiệp hội tấm lợp là mô hình kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị
trong cùng một bộ phận kế toán
- Xây dựng việc phân loại chi phí phục vụ yêu cầu của kế toán quản trị
Để đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết của nhà
quản trị, các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp cần phân loại chi phí theo cách ứng xử
của chi phí đối với hoạt động của công ty. Theo cách phân loại này, chi phí được
phân loại thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp
- Xây dựng các định mức chi phí sản xuất
Hệ thống định mức của doanh nghiệp được xác định như sau:
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức sản xuất chung
- Xây dựng hệ thống dự toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở hệ thống định mức chi phí sản xuất các đơn vị phải xây dựng cho
mình hệ thống dự toán chi phí sản xuất. Hệ thống dự toán này bao gồm: Dự toán
sản xuất, dự toán CP NVLTT, dự toán CP CNTT và dự toán CP SXC
- Phân tích biến động của các khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Xây dựng hệ thống báo cáo phục vụ kế toán quản trị
Đối với kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp
có thể lập “Báo cáo sản xuất”. Báo cáo sản xuất có vai trò như phiếu tính giá thành,
có ý nghĩa quan trọng đối với những người quản lý trong việc kiểm soát chi phí và
đánh giá hoạt động từng phân xưởng.
x
4.5 Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam
- Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
- Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp và tạo môi trường
kinh tế và môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp.
- Về luật kế toán: Nên có chính sách kế toán phân định phạm vi phản ánh
của kế toán tài chính và kế toán quản trị;Tiếp tục triển khai việc hướng dẫn Luật
kế toán thông qua các văn bản cụ thể để DN dễ thực hiện; Tiếp tục hoàn thiện hệ
thống chuẩn mực kế toán hiện hành, cần trú trọng hơn đến tính chất phát sinh thực
tế của nghiệp vụ kinh tế
- Về phía các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam
Cần nhận thức đựơc tầm quan trọng và quan tâm hơn nữa về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm lợp, mà đặc
biệt là kế toán quản trị chi phí.
4.6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Trên phương diện lý luận: Đề tài đã nêu lên được những lý luận chung nhất về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như khái niệm, bản chất, phân loại, mối
quan hệ và kế toán từng phần hành...
Trên phương diện thực tiễn: Đề tài đã nêu lên được thực trạng công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty thuộc hiệp hội tấm
lợp Việt Nam. Từ đó đã chỉ ra các ưu điểm cũng như tồn tại, xác định được các
nguyên nhân của những tồn tại đó, chỉ ra được tính cấp thiết, các nguyên tắc cần
thực hiện phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các
công ty thuộc hiệp hội tấm lợp Việt Nam dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
4.7. Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và gợi ý cho các nghiên cứu trong
tương lai
Cụ thể, đề tài chưa đi sâu nghiên cứu được kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị như: chưa đưa ra được phương pháp
xác định chi phí sản xuất sản phẩm dựa trên hoạt động (ABC); chưa lập được dự
toán linh hoạt, cũng như chưa phân tích được cụ thể sự biến động của các yếu tố chi
phí.
Trong tương lai, nếu có điều kiện được tiếp tục nghiên cứu và phát triển đề tài
trên cơ sở đề tài luận văn thạc sỹ, tác giả mong muốn sẽ được nghiên cứu về mảng
kế toán này.