Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Thiết bị Năm Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
NĂM SAO VIỆT

SINH VIÊN

: NGUYỄN THỊ LIÊN

MÃ SINH VIÊN

: A19057

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
NĂM SAO VIỆT

Giáo viên hướng dẫn : Th.S VŨ LỆ HẰNG
Sinh viên

: Nguyễn Thị Liên

Mã sinh viên

: A19057

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ từ cô giáo và các anh chị tại công ty.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn

khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Vũ Lệ Hằng. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy
em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là chỉ bảo tận
tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng long, những người
luôn nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em
có thể có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng Kế
toán – tài chính tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt đã tận tình giúp đỡ và cung
cấp số liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trinhg nghiên cứu của người
khác. Các dữ kiệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khoá luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Sinh viên

Nguyễn Thị Liên

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI


SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................1
1.1 Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................................1
1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn ............................................................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm tài sản ngắn hạn .............................................................................................. 1
1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn.............................................................................................. 2
1.1.4 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ....................................................... 4
1.2 Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................5
1.2.1 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................................ 5
1.2.2 Quản lý vốn bằng tiền ...................................................................................................... 6
1.2.3 Quản lý các khoản phải thu .......................................................................................... 11
1.2.4 Quản lý hàng tồn kho ..................................................................................................... 14
1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................................................................17
1.3.1 Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..... 17
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp ..................................................................................... 18
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ... 22
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp ................................................................................................................25
1.4.1 Nhân tố khách quan ....................................................................................................... 25
1.4.2 Nhân tố chủ quan ........................................................................................................... 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT........................................28
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt ..........................................28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ........................................................ 28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty........................................................................................... 28
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................................... 31
2.1.4 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty .................................................... 31
2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt .........................................................................................................................34

2.2.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 ............................................ 34


2.2.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ......................... 42
2.2.3 Các chỉ tiêu tổng hợp ...................................................................................................... 46
2.3 Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt .........................................................................................................................51
2.3.1 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn .......................................................................... 51
2.3.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn ................................................................................................ 52
2.3.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................... 56
2.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ
phần thiết bị Năm Sao Việt ........................................................................................................ 59
2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt ................................................................................................................60
2.4.1 Kết quả đạt được.............................................................................................................. 60
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................................... 61
CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI

SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT .......63
3.1 Định hướng phát triển ........................................................................................63
3.2 Một số giải pháp ..................................................................................................63
3.2.1 Quản lý vốn bằng tiền .................................................................................................... 64
3.2.2 Quản lý hàng tồn kho ..................................................................................................... 65
3.2.3 Quản lý phải thu khách hàng ....................................................................................... 66
3.2.4 Một số giải pháp khác .................................................................................................... 68

Thang Long University Library



DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1 Cấp tín dụng và không cấp tín dụng ..............................................................13
Bảng 1.2 Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng .....................................13
Bảng 2.1 Tình hình biến động tài sản tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt giai
đoạn 2011 – 2013. .........................................................................................................34
Bảng 2.2 Tình hình biến động nguồn vốn tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................38
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ....................42
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ....................................................46
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .........................................................48
Bảng 2.6 các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ...............................................50
Bảng 2.7 Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt .............52
Bảng 2.8 Cơ cấu tài sản tiền của Công ty trong năm 2011 – 2013 ...............................53
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giai đoạn
2011 – 2013 ...................................................................................................................56
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nên tài
sản ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 .............................................................................57
Bảng 3.1 Phân loại hàng tồn kho trong công ty ............................................................65
Biểu đồ 2.1 Quy mô tài sản của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ...................................35
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 .................................................39
Biểu đồ 2.3 Doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao
Việt năm 2011 – 2013 ...................................................................................................46
Biểu đồ 2.4 Chính sách quản lý tài sản của Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt ...51
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011 – 2013 ........................................55
Hình 1.1 Chính sách quản lý tài sản ................................................................................5
Hình 1.2. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu .........................................................................10
Hình 1.3 Mô hình Miller Orr .........................................................................................10
Hình 1.4 Đồ thị mức dự trữ hàng lưu kho .....................................................................16
Hình 1.5 Mô hình ABC .................................................................................................17

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt .........................29
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất kinh doanh chung ...........................................................32


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đây đủ

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế
nước ta với chính sách mở cửa đã thu hút được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Như vậy,
một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản
phẩm, đồng thời quản lí việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để cạnh tranh trên thị trường,
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã
sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Từ quá trình đổi mới cơ chế quản lí của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho
thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lí và sử dụng hiệu
quả tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới cạnh
tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra
mà các nhà quản lí cần quan tâm.
Trong thời gian qua, mặc dù Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt đã có
nhiều thành tựu trong việc quản lý và sử dụng TSNH một cách hiệu quả hơn. Tuy
nhiên, trong kết quả đem lại vẫn cho thấy việc sử dụng TSNH còn nhiều điểm chưa
hợp lí dẫn đến hiệu quả sử dụng TSNH chưa cao. Nhận thấy tầm quan trọng của việc
sử dụng có hiệu quả TSNH đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Em đã
mạnh dạn chọn cho mình đề tài khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt”.
2. Mục đích nghiên cứu
Các doanh nghiệp luôn quan tâm tới tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu
quả hay không và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
mình. Bởi lẽ, tài sản ngắn hạn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó, bài khóa luận hướng tới 3
mục tiêu sau:
− Hệ thống những vấn đề lý luận chung về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
− Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
thiết bị Năm Sao Việt

− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
− Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần thiết bị Năm Sao Việt.
− Phạm vi nghiên cứu đề tài:
+ Về không gian: Phân tích tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt.
+ Việc phân tích được lấy số liệu từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về
các chỉ tiêu và các đối tượng nghiên cứu.
5. Kết cấu của bài khóa luận
Kết cấu của bài gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
thiết bị Năm Sao Việt
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Tài sản là khái niệm gọi chung cho các của cải, vật chất được dùng vào mục đích
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu quan trọng nhất đó là tối
đa hóa giá trị tài sản thuộc chủ sở hữu. Tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn, mỗi loại tài sản chiếm một vị trí quan trọng trong cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp. Tài sản dài hạn có đặc điểm là tốc độ thu hồi vốn chậm, khi kết thúc thời hạn
tính khấu hao thì thu hồi toàn bộ vốn đầu tư. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, tài sản
dài hạn có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài hơn 1 năm và giá trị lớn hơn
30 triệu đồng, còn lại là tài sản ngắn hạn.
1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần trang bị cho mình đầy đủ ba
yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động, và sức lao động nhằm thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng
trước để thỏa mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn được luân chuyển
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài
sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có tính thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho. Có thể nói rằng tài sản là tất cả
những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán nắm giữ, sử dụng vào các hoạt động của
đơn vị, thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
− Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài;
− Có giá phí xác định;
− Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực này.
Do vậy, ta có thể hiểu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc
quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể
tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật dưới dạng đầu tư ngắn hạn hoặc cá khoản nợ phải
thu. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Chúng có thời
hạn sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dưới 1 năm và giá trị nhỏ hơn 30 triệu VNĐ.
1.1.2 Đặc điểm tài sản ngắn hạn

Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn đối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung cuả doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động,

1


doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho
hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình tuần
hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài
sản ngắn hạn lại thay đổi hình thái biểu hiện. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản ngắn hạn hòa thành 1 vòng
chu chuyển.
Tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh với tư cách là đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động góp phần duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và không bị gián đoạn. Tài sản ngắn
hạn thường có thời gian sử dụng ngắn thường hết một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc
dưới một năm
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và
tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm
bảo khả năng sinh lời của tài sản.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất
sang tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu
chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
Không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn

thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều
đó có được là do, tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh
số và sản xuất. Đổi lại, tài sản ngắn hạn thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những
dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có
sự phân loại những tài sản ngắn hạn mà mình có tùy theo yêu cầu quản lý và những tính
chất vận động của tài sản ngắn hạn, từ đó có những phương pháp quản lý phù hợp,
mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
tài sản nói riêng.

2

Thang Long University Library


Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Dựa theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản được chia thành 3 loại:
− Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho
người bán.
− Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các loại chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí
phục vụ cho quá trình sản xuất…
− Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu khách hàng…

Cách phân chia này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được từng
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn để đưa biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng chúng một cách hợp lý. Đặc biệt tại khâu lưu thông khi tỷ trọng
TSNH trong khâu này tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn.
Phân loại theo tính thanh khoản
Dựa theo tính thanh khoản, tài sản ngắn hạn được chia làm 5 loại:
− Tiền bao gồm tiền gửi ngân hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp gửi tại các
ngân hàng, kho bạc nhà nước và các tổ chức tài chính. Tiền gửi ngân hàng phục vụ cho
việc thanh toán của doanh nghiệp trở nên thuận tiện hơn. Ngoài ra, còn tránh được việc
mất mát cũng như được hưởng một khoản lãi. Tiền đang chuyển đây là khoản tiền
doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc, các tổ chức tài chính nhưng chưa nhận
được giấy báo có.
− Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong quá trình kinh doanh
hoặc những nguyên vật liệu đang trong quá trình sản xuất dở dang. Hàng tồn kho bao
gồm: Hàng mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán, nguyên vật
liệu công cụ dụng cụ tồn kho, dự phòng hàng tồn kho giảm giá, sản phẩm kinh doanh
dở dang.
− Các khoản phải thu: Đây là các khoản mà doanh nghiệp bị tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp khác chiếm dụng. Các khoản này bao gồm: Phải thu khách hàng, ứng
trước cho người bán, phải thu khác, dự phòng khoản phải thu khó đòi.

3


− Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản
đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn…Đây là nguồn tài sản vừa
có tính thanh khoản cao, vừa có tính sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền không
đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
− Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm tạm ứng, chi phí trả trước và thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn…

Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán và được
thể hiện rõ ràng trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Thực tế, không phải doanh
nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong bảng cân đối kế toán. Vì vậy, các
doanh nghiệp xác định được chính xác cách phân loại, phù hợp với mình sẽ mang lại
hiệu quả sử dụng cao hơn, có ưu thế trong việc gìn giữ và quản lý, sử dụng tài sản.
Phân loại theo hình thái biểu hiện
Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,…;
Tài sản bằng vật tư hành hoá: là những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ các khoản mục, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp và có các giải pháp điều chỉnh hợp lý.
1.1.4 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn luôn đóng một vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có
thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi dù đó là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất hay lĩnh vực thương mại dịch vụ.. Hoạt động của bất kỳ doanh nhiệp nào cũng
không thể không có tài sản ngắn hạn. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
ngoài tài sản dài hạn như máy móc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng
tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn hạn giúp
cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản
xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt
hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi
duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như
được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4


Thang Long University Library


Tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với
khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng
thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn khiến cho công việc quản lý và sử dụng
tài sản ngắn hạn luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc
tăng tốc độ luân chuyển tải sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.

1.2 Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Như ta đã biết, tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá
trị tài sản nên việc quản lý và sử dụng các loại tài sản ngắn hạn một các hợp lý và hiệu
quả là vô cùng quan trọng.
Quản lý tài sản ngắn hạn là nhiệm vụ tất yếu duy trì tình hình kinh doanh ổn định
của doanh nghiệp. Việc quản lý tài sản phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề mà
doanh nghiệp đang kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, mức độ ổn định của doanh
thu và theo từng thời kỳ của doanh nghiệp. Có ba chính sách quản lý tài sản ngắn hạn:
cấp tiến, dung hòa và thận trọng. Quản lý tài sản theo chính sách cấp tiến đồng nghĩa
với việc duy trì tỷ trọng TSNH thấp. Và ngược lại, quản lý TSNH theo chính sách thận
trọng là việc duy trì tỷ trọng TSNH cao. Quản lý tài sản ngắn hạn theo chính sách dung
hòa là việc duy trì tỷ trọng TSNH ở mức trung bình.
Hình 1.1 Chính sách quản lý tài sản
Cấp tiến

Dung hòa


Tài sản
ngắn hạn

Thận trọng

Tài sản
ngắn hạn

Tài sản
ngắn hạn

Tài sản
dài hạn

Tài sản
dài hạn

Tài sản
dài hạn

Chính sách quản lý TSNH cấp tiến
Là sự kết hợp giữa mô hình tài sản ngắn hạn cấp tiến và nợ cấp tiến, doanh nghiệp
đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSDH.
5


Chi phí huy động thấp hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi
phí quản lý cũng ở mức thấp.
Sử ổn định của nguồn vốn không cao bởi lẽ nguồn vốn huy động chủ yếu từ
nguồn ngắn hạn (thời gian sử dụng <1 năm).

Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty không được đảm bảo.
Đem lại nguồn thu nhập cao do chi phí quản lý, chi phí lãi vay, chi phí lưu
kho,…đều thấp làm cho EBIT cao hơn. Tuy nhiên, nó cũng mang lại những rủi ro lớn
cho công ty.
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
Là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và mô hình nợ thận trọng,
doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH
Khả năng thanh toán được đảm bảo. Với chính sách quản lý này, doanh nghiệp
luôn duy trì lượng TSNH lớn trong tổng tài sản để đáp ứng khả năng thanh toán cho
khoản vay ngắn hạn. Với lượng lớn TSNH doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán.
Tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh: TSNH có
tính thanh khoản cao, nó có thể đc bán nhanh chóng mà giá bán không giảm đáng kể và
việc chuyển đổi thành tiền cũng nhanh chóng. Vì vậy nó giúp doanh nghiệp hạn chế
những rủi ro trong việc huy động vốn.
Chi phí huy động vốn cao hơn do các khoản phải thu khách hàng ở mức caoneen
chi phí quản lý cũng cao.
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn dung hòa
Dựa trên cở sở nguyên tắc tương thích được thể hiện trên mô hình cho thấy TSNH
được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và TSDH được tài trợ hoàn toàn bằng
nguồn vốn dài hạn. Chính sách dung hòa có đặc điểm kết hợp quản lý tài sản thận trọng
với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến và nợ thận trọng.
Tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trang thái tương thích không hề đơn giản do
vấp phải nhiều vấn đề như sự tương thích kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian. Do
vậy mà chính sách nay chỉ cố gắng tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra
mức lợi nhuận trung bình, hạn chế nhược điểm của hai chính sách trên.
1.2.2 Quản lý vốn bằng tiền
Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và các loại chứng khoán khả thị. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền
và chứng khoán khả thị để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất

thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời.
6

Thang Long University Library


Dự trữ loại tài sản này vửa có lợi ích song cũng tiềm ẩn những rủi ro. Về mặt lợi
ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín
và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tu còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro
khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ gảm khả năng thanh toán; nếu
dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của tài sản đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh chi phí quản lý, bảo quản tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị tập
trung vào các quyết định sau:


Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt;



Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu;



Quản lý doanh mục đầu tư chứng khoán khả thị.
Quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt

Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản ngân
hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền
thuế, trả các khoản nợ đến hạn…Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do
vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là quan trọng nhất.

Trong việc quản lý tiền mặt thì một nguyên tắc tất yếu để giúp doanh nghiệp có
lợi nhuận tốt là tăng thu và giảm chi. Đó là điều mà doanh nghiệp lúc nào cũng hướng
tới. Trong khi hệ thống thu chi tiền là vô cùng phức tạp, phải diễn ra qua nhiều giai
đoạn khác nhau. Chính vì vậy khi các nhà quản lý của doanh nghiệp muốn tăng thu và
giảm chi thì họ cần phải làm sao để có thể tăng tốc độ thu tiền và giảm thời gian chi
tiền. Để tăng hiệu quả hoạt động thu tiền, doanh nghiệp có thể rút ngắn thời gian
chuyển thư, rút ngắn thời gian xử lý chứng từ, rút ngắn thời gian thanh toán bù trừ. Bên
cạnh việc tăng hiệu quả hoạt động thu tiền thì các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải
giảm thời gian chi tiền, trì hoãn dòng tiền ra đến hết mức có thể nhưng không làm ảnh
hưởng đến uy tín thanh toán của doanh nghiệp với nhà cung cấp, người lao động… Dựa
vào khoản tiền nhãn rỗi đó các doanh nghiệp sẽ đầu tư sinh lời làm tăng lợi nhuận
công ty.
Để chọn lựa phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần phải so sánh giữa lợi ích và
chi phí tăng them của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối
với doanh nghiệp. Chúng ta có thể dựa trên cở sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và
chi phí sau thuế tăng thêm để đánh giá:
∆B = ∆t × TS × I × ( 1 – T)
∆C = (C2- C1) * (1 – T)

7


Trong đó:
∆B: Lợi ích tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
∆t: Thay đổi thời gian chuyển tiền (theo ngày)
TS: Quy mô chuyển tiền
I: Lãi suất
T: Thuế thu nhập cận biên của công ty
∆C: Chi phí tăng thêm của phương thức mới so với phương thức hiện tại
Dựa vào kết quả tính toán tho mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định:

− Nếu ∆C > ∆B thì giữ nguyên phương thức thu tiền hiện tại
− Nếu ∆C < ∆B thì chuyển sang phương thức mới
− Nếu ∆C = ∆B thì bàng quan với cả hai phương thức
Ngoài vấn để tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì hoãn
việc thanh toán (nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng những lợi
ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được các doanh
nghiệp sử dụng phổ biến là trả lương chậm. Cụ thể hơn là doanh nghiệp sẽ thiết lập một
hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả lương theo thời gian
biểu đó thay vì trả lương đồng thời cho tất cả các nhân viên một lúc. Tuy khoảng thời
gian chênh lệch đó không lớn, nhưng ít nhiều cũng có thể mang lại cho doanh nghiệp
một khoản lợi nhuận từ khoản tiền này.
Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu
Trong việc quản lý tiền thì việc quan trọng nhất là doanh nghiệp phải giữ được
một lượng tiền dự trữ tối ưu để đảm bảo khả năng thanh toán cũng như tất cả các như
cầu của doanh nghiệp mà chi phí cơ hội là thấp nhất. Vì nếu doanh nghiệp dự trữ quá ít
tiền, có thể mắc phải nguy cơ không có khả năng hoạt động bình thường như: Việc
thanh toán bị trì hoãn, nguồn tiền bị cắt giảm, phải huy động thêm các nguồn tài chính
ngắn hạn (tạo chi phí huy động vốn) hoặc bán tài sản (tạo ra lỗ tiềm tàng) hoặc bị bỏ
qua một số cơ hội. Còn nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều: Do tiền cũng là tài sản
không sinh lời, việc giữ quá nhiều tiền mặt sẽ khiến doanh nghiệp mất cơ hội đầu tư
vào tài sản sinh lời khác như: Chứng khoán, trái phiếu, cho vay có lãi… Lượng tiền
mặt dự trữ tối ưu của doanh nghiệp phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi cho các
khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp
như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế; dự phòng
cho các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi
thị trường có sự thay đổi đột ngột.
8

Thang Long University Library



Mô hình Baumol
Mô hình EOQ của nhà khoa học William J. Baumol trong quản lý tiền mặt là một
mô hình quản lý dự trữ rất hiệu quả. EOQ trong quản lý tiền mặt giúp doanh nghiệp xác
định được lượng tiền mặt dự trữ tối ưu để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Từ đó, có thể giảm được tối đa các chi phí liên quan tới việc dự trữ tiền trong
doanh nghiệp.
Các giả định của mô hình:
Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền mặt là ổn định
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ tiền: Tiền mặt, chứng khoán khả thị
Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
Chi phí giao dịch:
TrC = (T/C) × F
Trong đó:
T: là tổng nhu cầu tiền trong một năm
C: là quy mô một lần bán chứng khoán
F: chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội:
OC = (C/2) × K
Trong đó:
C/2: là mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: là lãi suất chứng khoán theo năm
Tổng chi phí
TC = (T/C) × F + (C/2) × K
Mức dự trữ tiền tối ưu C*

C* = ට

9


૛∗ࢀ∗ࡲ



Hình 1.2. Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu
Chi phí
OC

TC

TrC
C*

Quy mô tiền mặt

Mô hình này có thể ước lượng được mức dự trữ tiền tối ưu cho doanh nghiệp song
lại chưa thực tế do dựa trên giả định rằng nhu cầu về tiền của doanh nghiệp trong các
thời kỳ là như nhau. Rủi ro trong thanh toán và cả đầu tư chứng khoán là hoàn toàn có
thể xảy ra trong kinh doanh. Vì vậy, mô hình này chỉ tồn tại trên cơ sở lý thuyết.
Mô hình Miller Orr
Ngoài mô hình Baumol, các công ty còn có thể sử dụng mô hình Miller Orr để
nâng cao hiệu quả quản trị tiền mặt, với các giả định của mô hình Miller Orr là:
+ Thu chi tiền mặt tại doanh nghiệp là ngẫu nhiên
+ Luồng tiền mặt ròng biến động theo phân phối chuẩn
Hình 1.3 Mô hình Miller Orr

Trong đó, chênh lệch giữa giới hạn trên và giới hạn dưới phụ thuộc ba yếu tố: sự
biến động của dòng tiền hàng ngày tại công ty; phí giao dịch trên thị trường tài chính;
lãi suất của các nguồn huy động vốn.

10

Thang Long University Library


Việc sử dụng mô hình Miller Orr giúp công ty có cơ sở để xác định được mức dự
trữ tiền mặt tối ưu cho hoạt động kinh doanh, phù hợp với điều kiện phát triển, thông
qua hoạt động tính toán mức dự trữ theo công thức:
Tồn quỹ tiền mặt mục tiêu:

Z* = (3Fσ2/4K+L)1/3
Trong đó:
Z* là số dư tiền mặt tối ưu
F Là chi phí cố định phát sinh khi giao dịch trên thị trường tài chính
σ2 là phương sai của dòng tiền mặt hàng ngày
K là chi phí cơ hội giữ tiền mặt
L là tồn quỹ tiền mặt tối thiểu (giới hạn dưới)
Tồn quỹ tiền mặt tối đa:

H* = 3Z*- 2L
Tồn quỹ tiền mặt trung bình

Ctrung bình = (4Z* - L)/3
1.2.3 Quản lý các khoản phải thu
Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp có
thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các dịch vụ
mới…Trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp. Tín dụng thương mại như con dao hai lưỡi, có thể đem
đến cho doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có thể gặp nhiều rủi ro trong kinh
doanh. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những phân tích về khả năng tín dụng

của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không. Đây là
nội dung chính của quản lý các khoản phải thu. Chính sách tín dụng thương mại có
những tác động cơ bản sau:
+ Do thực hiện chính sách bán chịu nên khách hàng mua nhiều hàng hóa hơn, do
đó làm tăng doanh thu và giản chi phí hàng tồn kho.
+ Tín dụng thương mại làm tăng lượng hàng hóa sản xuất ra, do đó góp phần làm
tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
+ Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng thêm chi phí đòi
nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp cho thiếu hụt ngân quỹ.
+ Nếu thời hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng cao và làm cho lợi nhuận
bị giảm.
11


Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải
làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta
thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể
được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:
+ Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiêm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các
khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.
+ Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ
ngân quỹ của doanh nghiệp…
+ Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.
+ Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản
riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
+ Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách
hàng trong hiện tại và tương lai.
Chính sách bán chịu không chỉ liên quan tới tiêu chuẩn bán chịu như vừa xem xét
mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu. Thay đổi điều khoản bán chịu lại liên quan

đến thay đổi thờ hạn bán chịu và thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
Cấp tín dụng
Mô hình cơ bản:
NPV = CFt/k – CF0
CF0 = VC x S x (ACP/365 ngày)
CFt = [S x (1-VC) – S x BD – CD] x (1- T)
Trong đó: CFt là dòng tiền thu được sau thuế mỗi kỳ
K là tỷ lệ thu nhập yêu cầu
CF0 là khoản đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
VC là tỷ lệ chi phí biến đổi trên 1 đồng tiền vào (%)
S là doanh thu dự kiến mỗi thời kỳ
ACP là thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD là tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD là CFout tăng thêm của bộ phận tín dụng
t là thuế suất thuế TNDN
Sau khi có những tính toàn phù hợp, doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở:
NPV > 0: doanh nghiệp có thể quyết định cấp tín dụng
12

Thang Long University Library


NPV < 0: doanh nghiệp không cấp tín dingj
NPV = 0: doanh nghiệp bàng quan trong ra quyết định cấp tín dụng
Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Bảng 1.1 Cấp tín dụng và không cấp tín dụng
Chỉ tiêu

Không cấp tín dụng


Cấp tín dụng

Số lượng bán (Q)

Q0

Q1 (Q1 > Q0)

Giá bán (P)

P0

P1 (P1 > P0)

AC0

AC1 (AC1 > AC0)

100%

h (h <= 100%)

Thời hạn nợ

0

T

Tỷ suất chiết khấu


0

R

Chi phí sản xuất bình quân (AC)
Xác suất thanh toán

Phương án 1: Không cấp tín dụng
NPV = P0Q0 – AC0Q0
Phương án 2: Cấp tín dụng
NPV1 = P1Q1h/(1+R) – AC1Q1
Doanh nghiệp đưa ra quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV và NPV1
NPV > NPV1: Không cấp tín dụng
NPV = NPV1: Bàng quan
NPV < NPV1: Cấp tín dụng
Cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Bảng 1.2 Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Chỉ tiêu

Không sử dụng thông
tin rủi ro

Sử dụng thông tin
rủi ro

Số lượng bán (Q)

Q1

Q1 h


Giá bán (P)

P1

P1

AC1

AC1

Chi phí thông tin rủi ro

0

C

Xác suất thanh toán

H

100%

Thời hạn nợ

T

T

Tỷ suất chiết khấu


R

R

Chí phsi sản xuất bình quân (AC)

13


Phương án 1: Không sử dụng thông tin rủi ro
NPV1 = P1Q1h/(1+R) – AC1Q1
Phương án 2: Sử dụng thông tin rủi ro
NPV2 = P1Q1h/(1+R) – AC1Q1h - C
Doanh nghiệp đưa ra hai quyết định dựa trên cơ sở so sánh NPV1 và NPV2
NPV1 > NPV2: Không cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
NPV1 = NPV2: Bàng quan
NPV1 < NPV2: Cấp tín dụng sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
1.2.4 Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại
hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ có tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho sản
phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng
trong sản xuất…
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng có
hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ. Người bán nào cũng muốn mức tồn
kho cao để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Nhân viên phụ trách
sản xuất cũng mong muốn một mức tồn kho lớn để họ có thể lập kế hoạch sản xuất dễ

dàng hơn. Tuy nhiên, với phòng tài vụ thì luôn mong muốn hàng tồn kho được giữ ở
mức thấp nhất bởi tiền nằm trong hàng tồn kho sẽ không thể chi tiêu vào các mục khác.
Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu được qua đó doanh nghiệp có thể
giữ một mức tồn kho “vừa đủ” không “thừa” cũng không “thiếu”. Bởi khi mức tồn kho
lên cao sẽ dẫn tới các loại chi phí cũng tăng theo. Ngoài ra, một số loại hàng hóa còn dễ
bị hao hụt, hư hỏng, giảm chất lượng. Còn nếu hàng tồn kho ở mức thấp không đủ đáp
ứng nhu cầu khách hàng thì có thể bị mất khách hàng và làm giảm mức độ cạnh tranh
trên thị trường.
Dưới đây là các mô hình thông dụng được sử dụng trong quản lý hàng tồn kho tại
các doanh nghiệp:
Mô hình EOQ
Mô hình EOQ đươc xác lập nhằm xác định lượng hàng hóa tối ưu (Q*) sao cho
tổng chi phí tồn kho ở mức thấp nhất

14

Thang Long University Library


Chi phí đặt hàng = (S/Q) * O
Chí phí dự trữ = (Q/2) * C
Trong đó:
S:

Số lượng hàng cần đặt

Q:

Số lượng đặt hàng một lần


S/Q: Số lần đặt hàng
O:

Chi phí một lần đặt hàng

C:

Chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng hóa

Q/2: Mức lưu kho trung bình
Từ đó ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương Tcmin:

Q* = ට

૛∗ࡿ∗ࡻ


Thời gian dự trữ tối ưu (T*):
T* = Q*/(S/360)
Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm đặt hàng =

Thời gian chờ
đặt hàng

x

Số lượng hàng sử dụng
trong ngày


+ Q an toàn

Trong đó:
Số lượng hàng sử dụng trong ngày = Nhu cầu hàng năm / Số ngày làm việc trong năm
Q an toàn là lượng hàng cần thiết trong kho để đảm bảo đáp ứng nhu cầu
Tổng quan về mức dự trữ hàng lưu kho cho doanh nghiệp sẽ được mô tả thông
qua hình vẽ sau:

15


×