Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Nghiên cứu sự biến động của vi sinh vật có ích trong đất và sâu hại chính dưới tác động của bón phân hữu cơ vi sinh và một số biện pháp kỹ thuật canh tác trên giống chè LDP1 tại Phú Thọ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 184 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ NGỌC TÚ

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA VI SINH VẬT
CÓ ÍCH TRONG ĐẤT VÀ SÂU HẠI CHÍNH DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA BÓN PHÂN HỮU CƠ VI SINH VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC TRÊN
GIỐNG CHÈ LDP1 TẠI PHÚ THỌ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ NGỌC TÚ

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA VI SINH VẬT
CÓ ÍCH TRONG ĐẤT VÀ SÂU HẠI CHÍNH DƯỚI
TÁC ĐỘNG CỦA BÓN PHÂN HỮU CƠ VI SINH VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC TRÊN
GIỐNG CHÈ LDP1 TẠI PHÚ THỌ
Ngành: Sinh thái học
Mã số: 9420120

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC


Người hướng dẫn: 1. PGS.TS Nguyễn Văn Toàn
2. PGS.TS Lê Tất Khương

THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở
bất kì học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Tác giả

Vũ Ngọc Tú


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn
Văn Toàn và PGS.TS Lê Tất Khương, những người thầy đã tận tình hướng dẫn trong
suốt thời gian làm nghiên cứu và viết luận án để tác giả có thể hoàn thành được bản
luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp tại Viện Khoa học kĩ thuật nông lâm
nghiệp miền núi phía Bắc đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình thực hiện các thí
nghiệm nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn tập thể thầy cô giáo tại Khoa Sinh học, Phòng Đào tạo,
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt thời
gian học tập tại Trường.
Xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người luôn quan tâm,
động viên và khích lệ để tác giả có thể hoàn thành luận án này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận án

Vũ Ngọc Tú


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài .......................................... 2
4. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cây chè ........................................................................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố ............................................................. 4
1.1.2. Tầm quan trọng về mặt kinh tế của cây chè ............................................. 5

1.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam ................. 6
1.1.4. Mô tả về cây chè sử dụng trong nghiên cứu và điều kiện tự nhiên vùng
nghiên cứu ............................................................................................... 7
1.1.5. Hệ sinh thái trong vườn chè ..................................................................... 9
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu....................................................... 10
1.2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự biến động của vi sinh vật có ích
trong đất................................................................................................. 10
1.2.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự biến động của sâu hại chính trên
chè dưới tác động của bón phân ............................................................ 12
1.2.3. Cơ sở khoa học của việc xác định kĩ thuật canh tác cho chè ................. 14
1.2.4. Cơ sở khoa học của việc xác định phân bón chè ................................... 16
1.3. Tình hình nghiên cứu về phân bón hữu cơ, các kĩ thuật canh tác (tủ gốc, kĩ
thuật hái và cây che bóng) trên thế giới ................................................ 19


iv

1.3.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến sự biến động của vi sinh vật có ích
trong đất và sâu hại chính ở một số loại cây trồng và cây chè .............. 19
1.3.2. Ảnh hưởng của các kĩ thuật canh tác (tủ gốc, kĩ thuật hái và cây che bóng)
đến sự biến động của vi sinh vật có ích trong đất và các sinh vật hại chính ở
cây chè ................................................................................................... 26
1.4. Tình hình nghiên cứu về phân bón hữu cơ và các kĩ thuật canh tác ở nước
ta ....................................................................................................................... 31
1.4.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ đến sự biến động của vi sinh vật có ích
trong đất và sâu hại chính ở một số loại cây trồng và cây chè .............. 31
1.4.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các kĩ thuật canh tác đến đến sự biến
động của vi sinh vật có ích trong đất và sâu hại chính trên chè ở nước
ta ............................................................................................................ 35
1.5. Luận giải những vấn đề cần đặt ra nghiên cứu ......................................... 41

Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 44
2.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 44
2.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................. 45
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 45
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 45
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 45
2.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến
động của VSV có ích trong đất trồng chè và sự biến động của sinh vật
hại chính trên chè .................................................................................. 46
2.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến sự biến động của VSV
có ích trong đất ...................................................................................... 52
2.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức hái đến sự biến động của sinh
vật hại chè và năng suất, chất lượng chè ............................................... 52
2.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng đến sự biến động của sinh vật
hại chè và sự phát triển của cây chè ...................................................... 53
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 55


v

3.1. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của VSV
trong đất trồng chè và sự biến động của sinh vật hại chính trên chè tại
Phú Thọ ................................................................................................. 55
3.1.1. Thành phần lý hóa tính của đất trồng chè .............................................. 55
3.1.2. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của VSV
trong đất trồng chè................................................................................. 57
3.1.3. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến sự biến động của sinh
vật hại chè .............................................................................................. 64
3.1.4. Ảnh hưởng của bón phân hữu cơ vi sinh đến thành phần lý hóa tính của

đất trồng chè .......................................................................................... 83
3.1.5. Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tố cấu thành
năng suất chè ......................................................................................... 85
3.2. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc chè tạo chất hữu cơ cho đất đến sự biến
động của VSV có ích trong đất ............................................................. 87
3.2.1. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến thành phần VSV tổng số trong đất . 87
3.2.2. Ảnh hưởng của các vật liệu tủ gốc đến sự đa dạng VSV trong đất ....... 92
3.3. Ảnh hưởng của phương thức hái đến sự biến động của sinh vật hại chè và
năng suất, chất lượng chè ...................................................................... 94
3.3.1. Ảnh hưởng của phương thức hái chè đến diễn biến sâu hại chính ........ 94
3.3.2. Ảnh hưởng của phương thức hái đến các yếu tố cấu thành năng suất
chè .................................................................................................................... 99
3.3.3. Ảnh hưởng của phương thức hái đến chất lượng nguyên liệu chè ...... 100
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng đến sự biến động của sinh vật hại
chè và sự phát triển của cây chè .......................................................... 101
3.4.1. Ảnh hưởng của cây che bóng đến một số sâu hại chính trên chè ........ 102
3.4.2. Ảnh hưởng của cây che bóng đến thành phần cơ giới búp chè ........... 109
3.4.3. Ảnh hưởng của cây che bóng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất chè ................................................................................................ 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 112


vi

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 116
PHỤ LỤC ............................................................................................................



iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C/N

Cacbon / nitơ

CEC

Cation Exchange Capacity (Khả năng trao đổi cation)

CFU

Colony-Forming Units (Đơn vị hình thành khuẩn lạc)

Cs

Cộng sự

CT

Công thức

KHKT
N
NPK

Khoa học kĩ thuật
Nitơ
Nitơ, Phospho, Kali


NS

Năng suất

OM

Organic matter (Chất hữu cơ)

PE

Polyethylen

PPM

Parts Per Million (Phần triệu)

PTNT

Phát triển nông thôn

sp.

Species (Loài)

TN

Thí nghiệm

TS


Tổng số

VK

Vi khuẩn

VSV

Vi sinh vật

XK

Xạ khuẩn


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Tính chất lý học của đất khu thí nghiệm (tầng 0 - 20cm) ............. 56

Bảng 3.2:

Tính chất hoá học đất khu thí nghiệm (tầng 0 - 20cm) ................. 56

Bảng 3.3:

Hoạt tính sinh học của một số nhóm vi sinh vật chủ yếu(sau 240

ngày) .............................................................................................. 60

Bảng 3.4:

Tính đa dạng vi sinh vật đất trồng chè khi bón phân hữu cơ (thời
gian phân tích: sau 240 ngày bón phân) ........................................ 61

Bảng 3.5:

Thành phần vi sinh vật đất và sự phân bố của chúng trong các công
thức bón phân hữu cơ vi sinh khác nhau (thời gian lấy mẫu phân
tích: 240 ngày sau bón phân) ........................................................ 62

Bảng 3.6:

Thành phần sâu, nhện hại chè tại Phú Thọ.................................... 65

Bảng 3.7:

Thành phần thiên địch sâu, nhện hại chè tại Phú Thọ................... 67

Bảng 3.8:

Mối quan hệ giữa rầy non và rầy trưởng thành và tỷ lệ búp chè bị
hại trên chè tại Phú Thọ (trung bình 3 năm, 2013-2015) .............. 72

Bảng 3.9:

Khối lượng búp chè bị hại ở các cấp độ khác nhau ...................... 75


Bảng 3.10:

Thành phần thiên địch trên nương chè thí nghiệm (2014) tại Phú
Thọ ................................................................................................. 76

Bảng3.11:

Diễn biến mật độ xuất hiện thiên địch trên chè tại Phú Thọ (con/khay)
....................................................................................................... 77

Bảng 3.13: Sự biến động của số lượng bọ trĩ hại chè qua các năm 20132015(con/búp) ............................................................................... 80
Bảng 3.14: Khối lượng búp chè bị hại ở các cấp độ khác nhau (năm 2014) ... 81
Bảng 3.15:

Thành phần thiên địch trên nương chè thí nghiệm (2014) tại Phú
Thọ ................................................................................................. 82

Bảng 3.16: Tính chất lý học của đất trước và sau khi bón phân hữu cơ vi sinhsau
ba năm thí nghiệm ......................................................................... 84
Bảng 3.17: Tính chất hóa học của đất trước và sau khi bón phân hữu cơ vi sinh
sau ba năm thí nghiệm................................................................... 85
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của lượng bón phân hữu cơ vi sinh đến các yếu tố cấu
thành năng suất chè ....................................................................... 86


vi

Bảng 3.19: Số lượng vi khuẩn tổng số trước và sau khi tủ gốc(Đơn vị: 106CFU/g
đất) ................................................................................................. 88
Bảng 3.20: Số lượng xạ khuẩn tổng số trước và sau khi tủ gốc ...................... 89

Bảng 3.21: Số lượng nấm ở các mẫu phân tích (Đơn vị: 103CFU/g đất) ........ 90
Bảng 3.22:

Hoạt tính sinh học của một số nhóm vi sinh vật chủ yếu (sau 180
ngày) .............................................................................................. 91

Bảng 3.23:

Đa dạng thành phần vi sinh vật và sự phân bố trong các loại đất
trồng chè sử dụng các vật liệu tủ gốc khác nhau (thời gian theo dõi:
sau 180 ngày) ................................................................................ 92

Bảng 3.24: Ảnh hưởng của các kỹ thuật hái đến sâu hại chính trên chè ......... 94
Bảng 3.25: Kết quả phân tích các yếu tố cấu thành năng suất giống LDP1 theo
các công thức hái khác nhau ......................................................... 99
Bảng 3.26: Kết quả đánh giá chất lượng nguyên liệu ở các công thức hái ... 100
Bảng 3.27a: Diễn biến phát sinh rầy xanh hại chè (con/khay) ........................ 102
Bảng 3.27b: Sự khác nhau về mật độ rầy xanh hại trên các thí nghiệm (con/khay) 103
Bảng 3.28a: Diễn biến phát sinh bọ trĩ hại chè qua các tháng (con/búp) ........ 104
Bảng 3.28b: Sự khác nhau về mật độ bọ trĩ hại chè trên các thí nghiệm
(con/búp) ...................................................................................... 105
Bảng 3.29: Tỷ lệ búp chè bị hại (%) qua các tháng theo dõi ......................... 105
Bảng 3.30a: Diễn biến mật độ nhện đỏ trên các thí nghiệm (con/lá) .............. 106
Bảng 3.30b: Mật độ của nhện đỏ trên các thí nghiệm (con/lá) ........................ 107
Bảng 3.31: Thành phần nhóm thiên địch đã xác định được trên chè ............ 108
Bảng 3.32:

Kết quả phân tích thành phần cơ giới búp chè giống LDP1 (1 tôm 3
lá) ................................................................................................. 110


Bảng 3.33: Kết quả phân tích các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
chè ............................................................................................... 111


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1:

Cây chè được trồng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Màu xanh
trên bản đồ chỉ ra vùng trồng chè chính trên thế giới ..................... 5

Hình 1.2:

Một số sinh vật hại trên chè .......................................................... 13

Hình 3.1:

Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến số lượng vi khuẩn tổng
số (đơn vị: 106CFU/g đất).. .......................................................... 58

Hình 3.2:

Số lượng xạ khuẩn tổng số trong các mẫu đất (Đơn vị: 105CFU/g đất). 59

Hình 3.3:

Biến động số lượng rầy xanh trong các năm 2013-2015 (con/khay). .. 69

Hình 3.4:


Sự biến động của số lượng bọ trĩ hại chè qua các năm 2013-2015
(con/búp). ..................................................................................... 74

Hình 3.5:

Diễn biến mật độ rầy xanh theo tháng ở các công thức hái khác nhau 95

Hình 3.6:

Diễn biến mật độ bọ trĩ theo tháng ............................................... 96

Hình 3.7:

Diễn biến tỷ lệ búp chè bị hại bởi bọ xít muỗi theo tháng .......... 97

Hình 3.8:

Diễn biến mật độ nhện đỏ theo tháng ........................................... 98


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trà là một trong những đồ uống được tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới và được
sản xuất từ lá của cây chè (Camellia sinensis). Sự sinh trưởng và phát triển của cây
chè, chất lượng chè nguyên liệu cũng như chè thành phẩm ngoài việc phụ thuộc vào
yếu tố giống còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường và các biện pháp kỹ
thuật canh tác như như bón phân, tủ gốc, hái,...

Việc bón phân hữu cơ, đặc biệt là phân hữu cơ vi sinh sẽ cung cấp nguồn dinh
dưỡng cho cây và bổ sung vi sinh vật đất [40]. Một trong những chức năng quan trọng
của vi sinh vật đất là chuyển hóa chất hữu cơ trong đất và tham gia vào các chu trình
chuyển hóa các bon, đạm, lân,... [56], từ đó cung cấp dưỡng chất cho cây trồng. Ngoài
ra, việc bón phân hữu cơ còn làm giảm sự tấn công của côn trùng gây hại trên cây
trồng [73], [128] do dinh dưỡng được giải phóng dần dần thông qua các hoạt động
của vi sinh vật, vì vậy thực vật có được dinh dưỡng cân bằng hơn, qua đó tăng sức đề
kháng đối với sinh vật hại [54].
Ngoài bón phân, các biện pháp canh tác như tủ gốc, hái và trồng cây che bóng
cũng tác động đến sinh trưởng của cây chè và ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu
búp chè. Che phủ đất hay tủ gốc giúp giảm sự phát triển của cỏ dại, bảo vệ độ ẩm của
đất bằng cách giảm lượng nước bốc hơi, bảo vệ đất khỏi sự xói mòn [48], giảm biến
động của nhiệt độ đất [6] và tăng chất hữu cơ do đó thường làm tăng sự phát triển của
cây [158]. Hái chè vừa là thao tác thu hoạch cũng là biện pháp kĩ thuật có ảnh hưởng
lớn đến năng suất và chất lượng búp chè [31]. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng kĩ thuật hái
chè có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, bộ tán, diện tích búp non trên cây, do đó ảnh hưởng
gián tiếp đến mức độ phát sinh và gây hại của các sinh vật hại chè [16], [131]. Mức độ
gây hại của các sinh vật hại chè giảm đồng nghĩa với việc giảm lượng thuốc bảo vệ thực
vật, qua đó nâng cao chất lượng chè. Bên cạnh đó, việc trồng cây che bóng giúp cho
cây chè sinh trưởng tốt hơn, tăng sản lượng chè, cải tạo đất và hạn chế sâu bệnh hại
[126]. Khi lá của cây che bóng bị rụng và thối rữa, chúng giải phóng chất dinh dưỡng
và gốc chè ở tầng nông có thể hấp thụ chất dinh dưỡng. Cây che bóng cũng được cho
là biện pháp giúp giảm các vấn đề với một số sâu bệnh, đặc biệt là bọ trĩ [126].


2

Giống chè LDP1 sinh trưởng khoẻ, năng suất búp khá cao, có khả năng chống
chịu với điều kiện bất lợi và sâu bệnh tốt. Nguyên liệu từ giống chè LPD1 dùng được
cho chế biến cả chè xanh và che đen với chất lượng tốt. Hiện nay, diện tích trồng

giống LDP1 khá lớn, chiếm 25% diện tích cả nước cũng như tỉnh Phú Thọ [160]. Đất
trồng chè ở Phú Thọ thuộc loại đất chua, dốc và tập quán bón nhiều phân vô cơ, ít bổ
sung phân hữu cơ càng làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi. Sử dụng quá nhiều phân đạm
có thể dẫn đến hàm lượng nitrat quá ngưỡng trong sản phẩm chè. Ngoài ra, việc áp
dụng các biện pháp kĩ thuật canh tác không phù hợp cũng có thể làm tăng sự phát
sinh của các sinh vật hại dẫn tới sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều hơn. Để góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm chè nhằm hướng tới một nền sản xuất chè bền
vững và nâng cao giá trị cho ngành chè, "Nghiên cứu sự biến động của vi sinh vật
có ích trong đất và sâu hại chính dưới tác động của bón phân hữu cơ vi sinh và
một số biện pháp kỹ thuật canh tác trên giống chè LDP1 tại Phú Thọ" là cần thiết
để có thể đưa ra các giải pháp tích cực cho sản xuất chè ở Phú Thọ nói riêng và cả
nước nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được tác động của phân bón hữu cơ vi sinh đến sự biến động của
một số vi sinh vật có ích trong đất và sự phát sinh của một số sâu hại chính trên chè
làm cơ sở cho việc bón phân hợp lý.
- Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kĩ thuật đến sự biến động
của một số vi sinh vật có ích trong đất và sâu hại chính nhằm nâng cao năng suất và
chất lượng chè, giảm sự gây hại thông qua giảm số lượng của các sinh vật hại.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến quần thể
vi sinh vật đất và sinh vật hại chè làm cơ sở cho việc xác định loại phân bón thích hợp
cho vùng trồng chè hướng tới sản xuất chè chất lượng cao, an toàn và bền vững.
- Kết quả nghiên cứu về kĩ thuật tủ gốc, thu hái và trồng cây che bóng trên chè
làm cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình trồng chè nâng cao năng suất, chất lượng
chè búp tươi.
- Kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng
dạy và nghiên cứu khoa học về chè.



3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài bổ sung thông tin khoa học hoàn thiện quy trình
trồng, thâm canh cho giống chè LDP1 giai đoạn sản xuất kinh doanh đang được trồng
phổ biến tại vùng miền núi phía Bắc góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nguyên
liệu chè búp tươi.
4. Đóng góp mới của đề tài
Từ những kết quả nghiên cứu đạt được đề tài có một số đóng góp mới cho
khoa học đó là: (1) Cung cấp thông tin cụ thể về sự biến động của vi sinh vật và tăng
chất lượng đất trồng chè dưới tác động của phân bón hữu cơ vi sinh; (2) Sử dụng tế
guột để tủ gốc cho cây chè, số lượng vi khuẩn tổng số tăng nhanh, vật liệu tủ gốc
được phân hủy nhanh chóng, do vậy giúp cải tạo đất trong thời gian ngắn; (3) Áp
dụng phương thức hái chè bằng máy giúp tăng năng suất chè và giảm số lượng một
số côn trùng gây hại trên chè như rầy xanh, bọ trĩ và bọ xít muỗi.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây chè
1.1.1. Nguồn gốc, phân loại và phân bố
Nguồn gốc
Theo Mondal, cây chè (Camellia sinensis L.) có nguồn gốc từ Đông Nam châu
Á, đặc biệt xung quanh các vùng đất của Đông Bắc Ấn Độ, Bắc Myanmar, Tây Nam
Trung Quốc và Tây Tạng [112]. Các cuộc khảo sát và nghiên cứu về tiến hoá của cây
chè của các nhà khoa học Pháp, Hà Lan và Liên Xô ở nhiều vùng thuộc khu vực Đông
Nam châu Á, bao gồm cả Việt Nam cũng kết luận rằng cây chè có nguồn gốc từ

vùng bắc Đông Nam Á cổ đại, trong khu vực mà nay là vùng Assam của Ấn Độ, qua bắc
Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam đến Vân Nam Trung Quốc. Như vậy, Việt Nam
cũng là cái nôi của cây chè Camellia sinensis [35].
Phân loại
Cây chè trong hệ thống phân loại thực vật thuộc: Ngành hạt kín Angiospermae;
Lớp song tử diệp Dicotyledonae; Bộ chè Theales; Họ chè Theaceae; Chi chè
Camellia; Loài Camellia sinensis.
Camellia là chi lớn nhất và cũng là chi quan trọng nhất xét về mặt kinh tế trong
họ Theaceae với khoảng 250 loài [101]. Chang và Bartholomew chia toàn bộ chi
Camellia thành 4 chi phụ (sub-genera) và 20 nhánh (section) [113]. Loài quan trọng
nhất trong chi Camellia là C. sinensis và C. assamica, những loài được dùng để sản
xuất chè.
Phân bố
Có nguồn gốc từ khu vực Đông Nam châu Á, vì vậy cây chè phát triển mạnh
ở những vùng có khí hậu nóng và ẩm ướt với lượng mưa đều trong suốt cả năm.
Những nước trồng chè chính trên thế giới là: Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Đài
Loan, Nepal, Sri Lanka, Indonesia, Malaysia, Việt Nam, Bangladesh (Châu Á),
Cameroon, Mauritius, Kenya, Rwanda, Zimbabwe (Châu Phi), Argentina, Braxin
(Nam Mỹ), Georgia, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ (quanh biển Caspian và Biển Đen).


5

Hình 1.1: Cây chè được trồng ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Màu xanh
trên bản đồ chỉ ra vùng trồng chè chính trên thế giới
Nguồn: Internet
Ở Việt Nam, do điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp nên cây chè được trồng
rải rác ở hầu hết các tỉnh trung du và miền núi. Ở miền Nam chè được trồng chủ yếu
ở hai tỉnh Lâm Đồng và Gia Lai, ở miền Bắc là các tỉnh: Thái Nguyên, Phú Thọ,
Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai...

1.1.2. Tầm quan trọng về mặt kinh tế của cây chè
Chè là cây công nghiệp lâu năm, nhanh cho sản phẩm, hiệu quả kinh tế cao và
ổn định. Chè trồng một lần có thể thu hoạch hàng chục năm hoặc lâu hơn nữa. Chè là
sản phẩm có thị trường ổn định, rộng lớn và ngày càng được mở rộng. Chi Camellia
có tầm quan trọng về mặt kinh tế do lá non của cây C. sinensis var. sinensis và C.
sinensis var. assamica được dùng để sản xuất chè. Cây chè là cây chủ lực của một số
nước như Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Sri Lanka, Indonesia và một số nước ở châu
Phi như Malawi, Kenya,... [113]. Trong số những loài hoang dại, cây C. japonica có
giá trị kinh tế cao nhất do cây có hoa tuyệt đẹp. Một số loài dại khác như C. oleifera,
C. chekiangoleosa, C. reticulata, C. grijsii, C. vietnamensis, C. crapnelliana và C.
gauchowensis được dùng để sản xuất dầu từ hạt (dùng để nấu ăn và trong ngành dược
phẩm ở Trung Quốc). Ngoài ra, lá chè có chứa catechin là chất chống oxy hoá mạnh,
một số vitamin và một số chất được dùng trong ngành dược phẩm bao gồm xanthine,
teophiline, teabromine, adenine, tearine và oleic acid [113], [118].


6

1.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam
Sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
Trong vòng 20 năm, diện tích trồng chè trên thế giới tăng từ 2563,75 nghìn ha
(năm 1991) lên 3.691,89 nghìn ha (2010). Sản xuất chè cũng theo xu hướng tăng
trong giai đoạn này, từ 2.631,05 triệu kg lên 4.162,33 triệu kg [63]. Đến 2015, sản
lượng chè thế giới đã đạt 5,3 triệu tấn, trong khi mức tiêu thụ là 4,99 triệu tấn [168].
Có tới hơn 40 nước sản xuất chè thương mại [67] và theo dự báo của FAO nhu cầu
tiêu thụ chè trên thế giới sẽ tiếp tục tăng. Chỉ với riêng chè đen, nhu cầu tiêu thụ của
thế giới sẽ đạt hơn 3,5 triệu tấn vào năm 2023 [60].
Tăng sản lượng chè trên thế giới là do tăng sản lượng ở các nước sản xuất chè
lớn (Phụ lục1.1). Trung Quốc vẫn là quốc gia sản xuất chè lớn nhất với sản lượng 1,9
triệu tấn, chiếm hơn 38% tổng sản lượng thế giới, trong khi sản lượng của Ấn Độ,

nước sản xuất lớn thứ hai, cũng tăng lên 1,2 triệu tấn vào năm 2013. Sản lượng cũng
tăng ở hai nước xuất khẩu lớn nhất, nơi sản xuất đạt 436.300 tấn ở Kenya và 343.100
tấn ở Sri Lanka. Ngoài mức giảm của Việt Nam xuống còn 185.000 tấn, sản lượng
của các nước sản xuất chính khác tăng: Indonesia đạt 152.700 tấn; Bangladesh đạt
66.200 tấn. Các nhà sản xuất khác ở châu Phi tăng nhẹ: Burundi lên đến 8.800 tấn;
Zimbabwe đến 8.500 tấn và Nam Phi đến 2.500 tấn.
Tiêu thụ chè của thế giới tiếp tục tăng trong năm 2013. Tổng tiêu thụ chè tăng
gần 5% trong năm 2013 lên 4,84 triệu tấn. Nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh ở Trung Quốc,
tổng tiêu thụ đã tăng 9% trong năm 2013, đạt mức 1,61 triệu tấn, lớn nhất trên thế
giới. Tại Ấn Độ, mức tiêu thụ đã tăng 2,4% trong năm 2009 và 6,6% trong năm 2013
lên tới 1 triệu tấn (Phụ lục1.2).
Sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam
Việt Nam là nước xuất khẩu và sản xuất chè lớn thứ 5 thế giới với diện tích
trồng chè khoảng hơn 100.000 héc ta và thu hút khoảng 2 triệu lao động. Năm 2016,
cả nước có diện tích trồng chè là 133.400 ha với năng suất 86,9 tạ/ha, sản lượng chè
nguyên liệu 1.025,2 nghìn tấn và xuất khẩu là 132.600 tấn [1].
Cả nước có khoảng hơn 500 cơ sở chế biến chè có công suất đạt > 500 nghìn
tấn chè khô/năm, trong đó có khoảng 31 nhà máy có quy mô sản xuất lớn 30 tấn búp


7

tươi/ngày chiếm 47% công suất chế biến; 103 nhà máy có quy mô vừa công suất chế
biến 10 đến 28 tấn búp tươi/ ngày chiếm 43%, còn lại là cơ sở chế biến nhỏ công suất
từ 3 đến 5 hoặc 6 tấn búp tươi/ngày và các hộ chế biến nhỏ lẻ chiếm khoảng 10%
tổng công suất chế biến.
Về tiêu thụ, năm 2016, xuất khẩu chè của cả nước đạt 130 nghìn tấn, trị giá hơn
200 triệu USD [171]. Thị trường xuất khẩu mở rộng tới gần 100 quốc gia, trong đó
Pakistan là thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều chè nhất, tiếp đến là Đài Loan, đứng
thứ ba là Nga rồi Trung Quốc, Indonesia, Mỹ,… Theo Vinanet [171], trong 6 tháng đầu

năm 2017 cả nước xuất khẩu 63.123 tấn chè các loại, thu về 97,45 triệu USD (Phụ lục
1.3); trong đó riêng tháng 6/2017 xuất khẩu 12.810 tấn, trị giá 21,43 triệu USD.
Mục tiêu ngành chè Việt Nam năm 2017 là xuất khẩu chính ngạch đạt trên
150.000 tấn, thu về 250 triệu USD, đồng thời chiếm lĩnh được thị trường trong nước
với sản lượng khoảng 50.000 tấn và doanh thu khoảng 10.000 tỷ đồng [171]. Pakistan
luôn dẫn đầu thị trường về tiêu thụ chè của Việt Nam, chiếm 19% trong tổng khối
lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 25% trong tổng kim ngạch (đạt 12.088
tấn, tương đương 24,48 triệu USD). Đài Loan đứng thứ 2 về thị trường tiêu thụ chè
của Việt Nam, chiếm trên 12% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch (đạt 7.613
tấn, tương đương trên 12,19 triệu USD). Sau đó là thị trường Nga đạt 8.582 tấn, trị
giá 11,53 triệu USD (chiếm 13,6% trong tổng lượng và chiếm 11,8% trong tổng giá
trị xuất khẩu chè của cả nước).
Mặc dù là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu chè lớn trên thế giới,
nhưng đa phần chè Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường dễ tính, chưa
có nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu chất lượng cao
như EU, Mỹ... Chính vì vậy đến nay, lượng chè xuất khẩu của Việt Nam chỉ chiếm
tỷ trọng nhỏ so với sức tiêu thụ của thế giới [166].
1.1.4. Mô tả về cây chè sử dụng trong nghiên cứu và điều kiện tự nhiên vùng
nghiên cứu
1.1.4.1. Mô tả về cây chè sử dụng trong nghiên cứu
C. sinensis là cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cây thường xanh (không rụng lá vào
mùa đông). Hoa có nhiều màu sắc, từ trắng đến hồng và đỏ, có đường kính từ 2,5cm


8

- 4cm. Hoa thường nở vào giữa tháng 9 và tháng 4 [113]. Lá chè có gân rất rõ. Những
gân chính của lá chè thường không phát triển ra đến tận rìa lá. Rìa lá chè thường có
răng cưa, hình dạng răng cưa trên lá chè khác nhau tùy theo giống.
Phú Thọ hiện đứng thứ 4 về diện tích, thứ 3 về sản lượng chè trong số các tỉnh

sản xuất chè của cả nước. Toàn tỉnh hiện có 16.181ha chè. Tỷ lệ diện tích chè giống
mới có năng suất, chất lượng cao như LDP1, LDP2, chè Ấn Độ, Kim Tuyên,… chiếm
trên 73% [161].
Giống chè LDP1 là con lai được chọn ra từ quần thể F1 thuộc tổ hợp lai giữa
giống Đại Bạch Trà của Trung Quốc có chất lượng tốt và giống chè PH1 sinh trưởng
khoẻ, năng suất cao [51]. Cây LDP1 sinh trưởng khoẻ, tán rộng, phân cành thấp, mật
độ cành dày, mật độ búp dày, búp to trung bình. LDP1 có khả năng thích ứng rộng,
khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trường rất tốt [32]. Nguyên liệu từ
giống chè LPD1 dùng được cho chế biến cả chè xanh và che đen với chất lượng tốt,
được công nhận giống chè quốc gia năm 2002.
1.1.4.2. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành
các tiểu vùng. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số
khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển
lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi
thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu
Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển
cây lương thực và chăn nuôi [162].
Phú Thọ có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. Trong
đó, mùa đông khí hậu lạnh, khô hanh từ tháng 11 đến tháng 2 của năm sau, thời gian này
nhiệt độ thường xuống thấp không thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây chè.
- Về nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm 23oC [162]. Trong năm, nhiệt độ cao
nhất vào tháng 6 và tháng 7, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2.
- Về lượng mưa: Tổng lượng mưa trong năm trung bình 1600-1800 mm [162]
nhưng phân bố không đều, tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9.


9

- Về ẩm độ không khí: Độ ẩm trung bình năm 85-87% [162]. Tổng lượng bốc

hơi trung bình năm khoảng 800 mm.
- Về ánh sáng: Tổng số giờ nắng trung bình 1.316,4 giờ/năm.
Như vậy điều kiện thời tiết về cơ bản thích hợp và đáp ứng được yêu cầu sinh
trưởng, phát triển của cây chè tuy nhiên tính chất nhiệt đới gió mùa như trên có ảnh
hưởng sâu sắc tới mùa vụ, tập quán trồng, chăm sóc và chế biến chè. Thời gian thích
hợp cho sinh trưởng và phát triển của cây chè kéo dài từ đầu tháng 2 đến hết tháng
11, thời gian chè cho búp và thu hái khoảng 7 - 8 tháng. Do chế độ nhiệt, lượng mưa
phân bố không đều trong năm, mưa lớn thường gây xói mòn, rửa trôi rất mạnh đối
với đất đồi chè vì vậy cần có những biện pháp canh tác để chống xói mòn như: Trồng
theo băng và theo đường đồng mức, khi trồng mới chè phải được che phủ đất. Ngược
lại, mưa ít gây hạn hán cho cây trồng vụ đông xuân, làm tăng khả năng quá trình đá
ong hoá đối với đất đồi chè vì vậy cần áp dụng biện pháp tưới nước để đảm bảo độ
ẩm cho chè.
1.1.5. Hệ sinh thái trong vườn chè
Hệ sinh thái có nghĩa đơn giản là sự kết hợp các yếu tố hiện hữu trong nương
chè, bao gồm cả những yếu tố hữu sinh (như cây chè, các vi sinh vật, côn trùng, cỏ
dại, các cây trồng trong hệ thống nông lâm kết hợp như cây che bóng, cây trồng xen...)
và các yếu tố vô sinh (nắng, gió, mưa) [172]. Theo đó, hệ sinh thái trong vườn chè có
thể bao gồm các thành phần chính như quần thể cây chè, các vi sinh vật trong đất
trồng [163], các sinh vật tồn tại trên cây chè (thiên địch, sinh vật hại chè,…) [110] và
các yếu tố môi trường xung quanh vườn chè, trong đó, quần thể cây chè đóng vai trò
là yếu tố chính của hệ sinh thái. Thông thường, với một vườn sản xuất chè, quần thể
cây chè là đồng nhất về thành phần loài, cùng giống (trường hợp lẫn giống có thể xảy
ra song là hiếm gặp, chỉ tính trên đơn vị cá thể) và tồn tại ổn định qua một thời gian
dài. Tuy nhiên, thành phần còn lại của quần xã sinh vật tạo nên hệ sinh thái trong
vườn chè như hệ vi sinh vật, động vật khác có liên quan và cả các yếu tố môi trường
vô sinh (ánh sáng, nhiệt độ, chất vô cơ,…) lại thường xuyên biến đổi, phụ thuộc nhiều
vào việc áp dụng quy trình canh tác chè.
Các biện pháp kỹ thuật chính có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái trong vườn
chè bao gồm: Sự thay đổi của các yếu tố dinh dưỡng cung cấp cho cây chè: bón phân



10

hữu cơ, vô cơ, phân bón qua lá,…; Kĩ thuật thu hái sản phẩm; Kĩ thuật đốn chè; Trồng
cây che bóng; Việc sử dụng các chế phẩm bảo vệ thực vật trên chè. Tuy nhiên, mức
độ ảnh hưởng của từng biện pháp, kỹ thuật khác nhau lên hệ sinh thái trong vườn chè
cũng khác nhau, và cũng có sự khác biệt giữa vườn sản xuất chè kinh doanh (cây chè
đi vào giai đoạn ổn định, cho năng suất) với vườn chè kiến thiết cơ bản (giai đoạn từ
1-3 năm sau trồng).
Một hệ sinh thái đa dạng sẽ trở nên cân bằng và ổn định hơn, có nghĩa là trong
một hệ sinh thái nếu càng có nhiều loài sinh vật sống khác nhau thì tính ổn định càng
cao. Điều này là do các sinh vật càng khác nhau thì các lưới tác động kéo đẩy càng
nhiều hơn và chặt chẽ hơn [172]. Trong một vườn chè với sự sống đa dạng như vậy,
khó có thể có một loại sinh vật nào đó phát triển đến mức bùng phát. Tuy nhiên, một
hệ sinh thái ổn định và cân bằng cần nhiều thời gian để phát triển. Những thay đổi
lớn và bất ngờ trong hệ sinh thái (như thay đổi đột ngột về thời tiết hoặc độ ẩm, sử
dụng thuốc trừ sâu,...) sẽ làm gián đoạn sự cân bằng và có thể làm cho một số loài
sâu hại phát triển bùng phát. Các biện pháp như tủ gốc và sử dụng cây che bóng có
thể giảm được những thay đổi đột ngột về nhiệt độ và độ ẩm qua các mùa. Trong khi
đó, biện pháp hái phù hợp có thể giảm sự phát triển của sâu hại thông qua việc hạn
chế nguồn thức ăn của những loài này [172]. Bên cạnh đó, bảo vệ và hỗ trợ thiên
địch, những loài thiên địch sinh sống tự nhiên trên vườn chè, một số loài sống trên
những cây trồng khác xung quanh vườn, quản lý để chúng phát triển mạnh hơn và có
hiệu quả hơn sẽ giúp hạn chế sự phát triển của sâu hại chè.
1.2. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự biến động của vi sinh vật có ích trong
đất
Đất là nơi cư trú rộng rãi nhất của vi sinh vật, cả về thành phần cũng như số
lượng so với các môi trường khác [52]. Điều kiện môi trường cũng như các yếu tố vô

sinh đều ảnh hưởng đến mật độ và thành phần vi sinh vật trong đất.
 Tính chất đất
Phế phẩm từ cây trồng có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng chất hữu cơ trong
đất, sinh khối vi sinh vật, tỷ lệ phân hủy và động học dinh dưỡng. Phế phẩm của cây
được sử dụng và quản lý để bảo vệ đất khỏi xói mòn do gió và nước, để duy trì năng


11

suất và hàm lượng chất hữu cơ trong đất và cải thiện tính chất vật lý của đất. Sự suy
giảm mạnh chất hữu cơ trong đất ở nhiều vùng đất canh tác trên thế giới trong 80 năm
qua đã gây chú ý đến tầm quan trọng của việc trả lại phần dư thừa từ cây trồng cho đất
[138]. Một trong những yếu tố cải thiện lượng cacbon hữu cơ trong đất là bằng cách
bổ sung phần dư thừa từ cây trồng để duy trì độ màu mỡ của đất.
 Tác động của phân bón đến vi sinh vật đất
Hoạt động của vi sinh vật có thể làm thay đổi đặc tính lý hóa của môi trường
đất, trực tiếp tham gia vào sự biến đổi của nitơ, phốt pho và lưu huỳnh, và hình thành
các liên kết cộng sinh với cây trồng, tất cả các hoạt động này dẫn đến kích thích sự
sinh trưởng tốt hơn của thực vật. Ngược lại, loại phân bón sử dụng cũng ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật đất [52].
Phân hữu cơ như phân chuồng, phân xanh, ... làm tăng nhanh số lượng vi sinh
vật trong đất do trong những loại phân này đã có sẵn một số lượng lớn vi sinh vật.
Các loại vi sinh vật phân giải xenlulo, phân giải protein và nguyên sinh động vật sẽ
tăng nhanh khi đất được bổ sung phân hữu cơ [52]. Các nguyên tố N, P, K là những
yếu tố khoáng chất cần thiết cho vi sinh vật, vì vậy bón phân vô cơ cũng có tác dụng
thúc đẩy sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật đất.
 Mối quan hệ giữa vi sinh vật và thực vật
Mỗi loại cây đều có một khu hệ vi sinh vật vùng rễ đặc trưng bởi vì rễ thực vật
thường tiết ra các chất hữu cơ, vô cơ, các chất sinh trưởng,... đặc trưng cho từng loại
cây. Những chất tiết của rễ có ảnh hưởng quan trọng đến vi sinh vật vùng rễ. Vi sinh

vật đất thường được tìm thấy ở những vùng gần rễ cây, nơi mà một lượng lớn các hợp
chất hữu cơ có sẵn được tiết ra bởi rễ cây. Chất lượng của dịch tiết từ rễ cây có thể
thúc đẩy việc chọn lựa các nhóm vi sinh vật khác nhau trong đất. Thành phần vi sinh
vật vùng rễ không những phụ thuộc vào loại cây trồng mà còn phụ thuộc vào thời kì
phát triển của cây. Vi sinh vật phân giải xenlulo có rất ít khi cây còn non nhưng xuất
hiện với số lượng lớn hơn khi cây già [52].
Vi sinh vật có ích sống trong vùng rễ có quan hệ mật thiết với cây, chúng sử
dụng những chất tiết của cây làm chất dinh dưỡng, đồng thời cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây qua quá trình phân giải. Điều này giúp cây sinh trưởng và phát triển


12

tốt hơn. Trái lại, hoạt động của các vi sinh vật gây hại thường gây bệnh và ức chế sự
sinh trưởng của cây.
Rõ ràng vi sinh vật đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của
thực vật. Việc nghiên cứu xác định loại phân bón thích hợp cho từng đối tượng cây
trồng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
cây trồng. Những nghiên cứu về biến động của hệ vi sinh vật đất khi sử dụng các loại
phân hữu cơ khác nhau trên nhiều loại cây trồng đã được thực hiện ở nhiều nước. Tuy
nhiên, ở Việt Nam hướng nghiên cứu này còn hạn chế, đặc biệt là trên cây chè. Ngoài
ra, phạm vi áp dụng phân bón hữu cơ, đặc biệt phân hữu cơ vi sinh ở Việt Nam nói
chung và khu vực trung du miền núi phía Bắc nói riêng còn hạn chế.
1.2.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự biến động của sâu hại chính trên chè
dưới tác động của bón phân
Kết quả nghiên cứu và thu thập về thành phần sâu nhện hại chè của tác giả Hill
cho biết trên chè có 500 loài sâu và nhện hại chè, trong số đó phần lớn số loài có tính
đặc trưng cho vùng sinh thái, chỉ khoảng 3% số loài có tính phân bố rộng giữa các
vùng trồng chè. Ở Trung Quốc, đã xác định được khoảng 200 loài sâu và 5 loài nhện
hại chè. Ở một số vùng khác như Grosusin (thuộc Liên Xô cũ) thu được 66 loài, vùng

Azecbaidan có 44 loài, vùng Kraxnoda có 25 loài, các nước trồng chè ở Châu Phi xác
định 155 loài sâu hại và 4 loài nhện. Loài gây hại chính ở Ấn Độ và Indonesia là bọ
xít muỗi, còn ở Srilanka thì sâu cuốn búp hại nặng [49].
Các kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại chè của tác giả Nguyễn Văn Hùng
và Cs [18], [19], [20], [21] đã xác định được 46 loài sâu hại, 5 loài nhện trên cây chè.
Các tác giả trên cùng với tác giả Đỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong [35] chia ra
các nhóm hại theo bộ phận là:
* Nhóm hại búp: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, sâu cuốn lá non, rệp muội
hại búp, nhện vàng hại búp non… Trong nhóm này chú ý nhất là rầy xanh, bọ xít
muỗi, bọ cánh tơ và sâu cuốn búp.
* Nhóm hại lá: Có rất nhiều loài thuộc bộ cánh vẩy (Lepidoptera) như sâu róm,
bọ nẹt, sâu kèn cùng với nhóm nhện thuộc Acarina thường tích luỹ số lượng bùng
phát gây hại nghiêm trọng.


13

* Nhóm hại hoa quả: Có bọ xít hoa hại quả làm mất sức nảy mầm có ý nghĩa
trong chọn giống chè theo phương pháp lai hữu tính.
* Nhóm hại cành, thân, rễ: Có rất nhiều loài gây hại trong đó quan trọng nhất
là mối, dế cắn chè con tuổi 1.
Các tác giả này còn khẳng định thành phần sâu hại chè ở Việt Nam gần giống
với một số nước vùng cận nhiệt đới như Gruzia, Srilanka, Indonesia, tuy nhiên ở các
nước này có một số loài sâu hại mà ở Việt Nam không thấy có.
A

C

B


D

E

F

Hình 1.2: Một số sinh vật hại trên chè. A-Rầy xanh (Empoasca flavescens); B- Bọ xít
muỗi (Helopeltis theivora); C- bọ cánh tơ (Physothrips setiventris); D- Sâu cuốn lá non
(Gracillaria theivora); E- Rệp muội hại búp (Toxoptera aurantii); F- Nhện vàng hại búp non
(Hemitarsonemus latus).

Nguồn: Internet
Việc bón phân làm thay đổi các đặc tính của đất và ảnh hưởng đến sức đề
kháng của cây đối với sinh vật hại. Những thay đổi rõ ràng về mặt hình thái của cây
trồng khi được bón phân, ví dụ như thay đổi về tốc độ sinh trưởng, kích thước các bộ
phận của cây, độ dày và độ cứng của lớp sáp đều ảnh hưởng đến khả năng tấn công
của nhiều loại sâu bệnh [54].
Các loại phân bón khác nhau cũng dẫn đến những thay đổi về khả năng chống
chịu sinh vật hại ở cây trồng. Phân hoá học có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến sự cân
bằng các yếu tố dinh dưỡng trong cây và việc sử dụng quá mức có khả năng gây ra
sự mất cân bằng dinh dưỡng, do đó giảm sức đề kháng với côn trùng và sâu bệnh.


×