Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần gốm xây dựng hiệp hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.42 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI THỊ BẮC

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GỐM XÂY DỰNG HIỆP HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI THỊ BẮC

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GỐM XÂY DỰNG HIỆP HÒA

CHUYÊN NGÀNH: KÊ TOÁN
MÃ SỐ: 60 34 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM THỊ THU THỦY



HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong công việc thực tế.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trình bày trong luận văn được thu
thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trong các
công trình nghiên cứu trước đây.
Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2017
Người cam đoan

Bùi Thị Bắc


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công Ty Cổ phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa” tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới:
Các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Thương Mại đã truyền đạt những kiến
thức chuyên ngành quý báu cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Lãnh đạo, nhân viên phòng tài chính kế toán Công ty Cổ Phần Gốm Xây Dựng
Hiệp Hòa luôn tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS Phạm Thị Thu
Thủy, cô giáo đã luôn tận tình, chu đáo, giúp đỡ, và hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài

nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2017
Người cam đoan

Bùi Thị Bắc


iii

MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................1


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội


3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

TK

Tài khoản

5

KKTX

Kê khai thường xuyên

6

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

7

NCTT

Nhân công trực tiếp


8

NVL

Nguyên vật liệu

9

KTTC

Kế toán tài chính

10

KTQT

Kế toán quản trị

11

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

12

GTGT

Giá trị gia tăng


13

SXC

Sản xuất chung

14

NVLP

Nguyên vật liệu phụ

15

TSCĐ

Tài sản cố định

16

SPDD

Sản phẩm dở dang

17

KKĐK

Kiểm kê định kỳ


18

SXDD

Sản xuất dở dang

19

CPSX

Chi phí sản xuất

20

TP

Thành phẩm

21

NTP

Nửa thành phẩm
DANH MỤC PHỤ LỤC


v

STT Số hiệu phụ lục


Tên phụ lục

1

Phụ lục 1.1

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2

Phụ lục 1.2

Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

3

phụ lục 1.3

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

4

Phụ lục 1.4

Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKTX

5

Phụ lục 1.5


Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp KKĐK

6

Phụ lục 2.1

Phiếu xuất kho NVL

7

Phụ lục 2.2

Sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

8

Phụ lục 2.3

Sổ cái tài khoản chi phí NVLTT

9

Phụ lục 2.4

Bảng phân bổ phụ cấp toàn công ty

10

Phụ lục 2.5


Đơn giá tiền lương sản phẩm

11

Phụ lục 2.6

Bảng chấm công

12

Phụ lục 2.7

Bảng tổng hợp sản lượng hoàn thành

13

Phụ lục 2.8

Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp

14

Phụ lục 2.9

Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty

15

Phụ lục 2.10


Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

16

Phụ lục 2.11

Sổ cái chi phí nhân công trực tiếp

17

Phụ lục 2.12

Phiếu xuất kho NVL cho phân xưởng sản xuất

18

Phụ lục 2.13

Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ

19

Phụ lục 2.14

Phiếu chi

20

Phụ lục 2.15


Số chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung

21

Phụ lục 2.16

Số cái tài khoản chi phí sản xuất chung


vi

22

Phụ lục 2.17

Sổ chi tiết tài khoản CPSX kinh doanh dở dang

23

Phụ lục 2.18

Sổ cái tài khoản CPSX kinh doanh dở dang

24

Phụ lục 2.19

Phiếu kết chuyển CPSX


25

Phụ lục 2.20

Định mức chi phí NVLTT

26

Phụ lục 2.21

Định mức chi phí NCTT

27

Phụ lục 2.22

Định mức chi phí SXC

28

Phụ lục 3.1

Bảng dự toán chi phí NVLTT

29

Phụ lục 3.2

Bảng dự toán chi phí NCTT


30

Phụ lục 3.3

Bảng dự toán chi phí SXC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề thiết
Trong quá trình mở cửa, hội nhập quốc tế các doanh nghiệp đứng trước những
cơ hội và những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực hết mình để
tồn tại và phát triển. Hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm... đó là các biện
pháp mà các doanh nghiệp thường áp dụng để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính - kế toán
là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, kế toán đảm nhiệm tổ chức thông
tin có ích cho các quyết định kinh tế đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành
sản phẩm.
Như vậy, vai trò của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong hệ
thống thông tin kế toán nói riêng và toàn bộ hệ thống thông tin doanh nghiệp nói chung
là vô cùng quan trọng. Những thông tin này đặc biệt hữu ích cho việc ra quyết định liên
quan tới hoạt động kinh doanh, tới phương hướng và kế hoạch của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để kế toán có thể phát huy một cách tốt nhất chức năng của mình thì cần
phải xây dựng một hệ thống kế toán hoàn chỉnh, với hệ thống kế toán này thì thông tin
được cung cấp không chỉ hướng vào các quá trình và các sự kiện kinh tế đã xảy ra, mà
còn phải hướng đến những diễn biến trong tương lai nhằm giúp các nhà quản lý doanh

nghiệp hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra được những quyết định
đúng đắn, phù hợp với mục tiêu đã xác lập. Một hệ thống kế toán đáp ứng được các
nhu cầu thông tin đó phải là một hệ thống bao gồm hai phân hệ: KTTC và KTQT.
Trong đó, KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong việc
lập kế hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện nhằm tăng cường quản lý và sử dụng lao
động, tài sản, vật tư, tiền vốn một cách tiết kiệm có hiệu quả. Đây là một trong những
điều kiện quan trọng tạo cho DN chiếm ưu thế trong cạnh tranh.


2

Công ty Cổ phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa, trong quá trình hội nhập kinh
kinh tế quốc tế, công ty cũng đang có rất nhiều cơ hội, những cũng không ít khó
khăn vì vậy đòi hỏi công ty luôn phải tìm ra các giải pháp hữu hiệu và sử dụng có
hiệu quả các công cụ quản lý, trong đó có kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Một trong những vấn đề mà công ty cần quan tâm, coi trọng đó là công tác
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và có thể phát triển ổn định trong điều
kiện cạnh tranh của kinh tế thị trường. Trong những năm qua Công ty cũng đã đạt
được một số thành tựu đáng kể, đóng góp vào công cuộc đổi mới phát triển kinh tế
Việt Nam. Tuy nhiên, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty còn
nhiều bất cập nên chưa xây dựng được một mô hình kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm phù hợp nhất để phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động của mình
đảm bảo được hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên tôi đã chọn nghiên cứu
đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gốm
Xây Dựng Hiệp Hòa” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan (năm 2015) với đề tài “Hoàn
thiện công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần

xây lắp Giang Sơn”. Luận văn được tác giả trình bày theo ba chương, chương 1 tác
giả trình bày những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Chương 2 tác giả trình bày về thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty, chương 3 Tác giả trình
bày về các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty
Cổ phần xây lắp Giang Sơn. Trong chương 2 tác giả đã phản ánh khá rõ nét về thực
trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty xây lắp Giang
Sơn và nêu lên được những tồn tại, hạn chế trong công tác kế toán chi phí và giá
thành. Từ đó, tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho công ty này.


3

Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Anh (năm 2014) với đề tài “Hoàn
thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Viglacera Bình
Xuyên Vĩnh Phúc”. Luận văn được trình bày theo ba chương, chương 1 tác giả đã đề
cập đến những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, tuy nhiên các vấn đề lý luận mà tác giả nêu ra còn thiếu tính logic, và bị
chồng chéo. Sang chương 2 tác giả đã trình bày khá rõ ràng cụ thể về thực trạng
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty, tác giả đã nêu lên
được những hạn chế và tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp để khắc phục những hạn
chế và tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho
công ty.
Luận Văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Mai (năm 2015) với đề tài “Kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất chế biến thủy
sản trên địa bàn thành phố Hạ Long” Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân
tích các quan điểm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích đối tượng
tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực

tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
các công ty sản xuất chế biến thủy sản trên địa bàn thành phố Hạ Long, phân tích và
nêu những vấn đề tồn tại trong cách hạch toán chi phí và phương pháp tính giá
thành sản phẩm . Qua đó luận văn đã đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn
tại trong việc quản lý chi phí và kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Bên
cạnh những mặt đạt được thì luận văn mới chỉ tập trung về kế toán tài chính chưa
quan tâm đến KTQT chi phí và tính giá thành trong DN, do đó chưa chỉ ra được vai
trò KTQT chi phí và giá thành đối với các quyết định quản lý của DN.
Trong luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty
TNHH 1 thành viên Sông Âm” của tác giả Trần Thị Thu Hương (năm 2015), đã chỉ
ra rất chi tiết và khá chặt chẽ những lý thuyết xung quanh vấn đề tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm. Luận văn đã tiếp cận được vấn đề trên hai góc độ đó là kế
toán tài chính và kế toán quản trị, tuy nhiên cách tiếp cận hai góc độ này còn rời rạc,


4

chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa đan xen với nhau để thấy được sự khác biệt
của hai loại hình kế toán này.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Hoa (năm 2014) với đề tài “Kế toán chi
phí sản xuất và Giá thành công trình giao thông tại Công ty Cổ phần Xây Dựng số
1” . Luận văn được tác giả trình bày theo ba chương, chương 1 tác giả trình bày
những vấn đề lý luận chung về kế toán chi chí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các công ty xây dựng. Chương 2 tác giả đi phân tích thực trạng công tác kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty, từ đó tác giả đã vạch ra những hạn
chế và tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành tại công ty. sang
chương 3 thì tác giả đã nêu lên những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho công ty, và những giải pháp này có
ý nghĩa thực tiễn cao.
Từ việc tìm hiểu và phân tích các công trình nghiên cứu trên tác giả nhận thấy

công trình nghiên cứu với đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa” là một đề tài mới, không trùng lặp
với các công trình nghiên cứu đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua đề tài, tác giả đã khái quát hóa các vấn đề lý luận chung về kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, trên cở sở đó tác giả tiến hành phân tích,
đánh giá thực trạng tình hình kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa, từ việc phân tích ưu điểm, hạn chế
trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành của công ty, tác giả đã đề xuất ra các giải
pháp hợp lý nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
công ty này.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa.


5

* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa tiếp cận theo kế toán tài chính và kế
toán quản trị.
- Về thời gian: Qua quá trình khảo sát thực tế tại công ty Cổ phần Gốm Xây
Dựng Hiệp Hòa, tác giả đã thu thập các số liệu, chứng từ, báo cáo cần thiết trong
năm 2016 để phục vụ công tác nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty.
- Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành luận cứ để
chứng minh luận điểm khoa học. Độ tin cậy của toàn bộ công trình nghiên cứu phụ
thuộc vào thông tin mà người nghiên cứu thu thập được, trong luận văn này tác giả
sử dụng hai phương pháp thu thập dữ liệu như sau:
a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Trong phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp tác giả sử dụng ba Phương pháp
thu thập dữ liệu như sau:
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Phương pháp này giúp nguồn thông
tin có độ chính xác cao, đề tài sẽ phong phú và thực tế hơn.
Tác giả đã trực tiếp tới phân xưởng sản xuất tại công ty Cổ phần Gốm Xây
Dựng Hiệp Hòa để khảo sát, quan sát hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết
bị. Bên cạnh đó tác giả cũng quan sát việc thực hiện kế toán chi phí từ lập chứng từ,
quy trình luân chuyển chứng từ, ghi sổ sách kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm
và cuối cùng là lập báo cáo kế toán.
- Phương pháp phỏng vấn: Để có được kết quả phỏng vấn tốt nhất, thu được
nhiều thông tin về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty tác giả tiến hành theo quy trình sau:


6

Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm các nội dung:
+ Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về tổ
chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Xác định đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp và gọi điện trao đổi với
trưởng phòng tài chính kế toán, kế toán viên và những người có liên quan đến tổ
chức và thực hiện công tác kế toán chi phí và giá thành tại công ty nhằm mục đích
là thu thập thêm những thông tin, những vấn đề liên quan mà phương pháp điều tra
không có được. Đây là những thông tin mang tính định tính mà tác giả muốn làm rõ
trong quá trình nghiên cứu.

+ Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trong giờ hành chính
với thời gian thỏa thuận tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
+ Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn được tập trung vào
tổ chức công tác kế toán nói chung và tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Tác giả hẹn và gặp trực tiếp các đối tượng phỏng vấn gồm: Phó tổng giám đốc
phụ trách kế toán, trưởng phòng tài chính kế toán và kế toán viên. Sau khi giới thiệu
và tìm hiểu một chút về thông tin cá nhân để tạo không khí thoải mái cho buổi
phỏng vấn, tác giả tiến hành trao đổi nội dung công việc, phỏng vấn trực tiếp kế
toán trưởng, các kế toán viên và các đối tượng liên quan thông qua các câu hỏi đã
chuẩn bị trước.
- Phương pháp điều tra: Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình
thực hiện đề tài. Tác giả đi sâu vào quan sát tìm hiểu phân tích thực trạng kế toán
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Gốm Xây Dựng Hiệp
Hòa. Tài liệu mà tác giả xem xét chủ yếu là các chứng từ kế toán năm 2016, các sổ
sách kế toán chi tiết, tổng hợp, các biểu mẫu kế toán như báo cáo tài chính năm
2016, và các chính sách trong quản lý mà công ty đang áp dụng.


7

b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng các tài liệu về kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm như: Giáo trình, báo, internet, …Ngoài ra còn
các sổ sách, chứng từ …của công ty Cổ phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa, các tài liệu
về luật kế toán, thông tư, nghị định do bộ, chính phủ đã ban hành liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu: Từ các chứng từ và số liệu từ công

ty cung cấp tác giả sử dụng các công cụ trợ giúp như: Word, Excel, để tổng hợp và
phân tích.
- Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích và so sánh: Trên cơ sở các số liệu đã
được phân tích tác giả đã đánh giá những hạn chế và tồn tại trong công tác tập hợp chi
phí và giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Gốm Xây Dựng Hiệp Hòa.
6. kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì kết
cấu của luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ Phần Gốm Xây dựng Hiệp Hòa
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công
ty Cổ Phần Gốm Xây dựng Hiệp Hòa


8

CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Trong nền sản xuất của bất kỳ một phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất và đó là sự kết
tinh của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động, đồng thời
quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao các yếu đó.
Để sản xuất ra hàng hóa thì phải tiêu hao cả lao động và đối tượng lao động.

Khi tiến hành sản xuất không phải tất cả các khoản chi phí đều liên quan đến hoạt
động sản xuất sản phẩm mà có các khoản chi phí khác có tính chất sản xuất như chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó chỉ những chi phí để tiến hành
các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất. Chính vì vậy hình thành
nên khái niệm chi phí sản xuất theo nhiều quan điểm khác nhau:
Theo chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung tại đoạn 31 thì “Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho các cổ đông
hoặc chủ sở hữu”. Theo chuẩn mực này thì chi phí được xem xét theo từng kỳ kế
toán và là các khoản mục trong báo cáo tài chính. Do đó nó phù hợp với các đối
tượng bên ngoài doanh nghiệp sử dụng thông tin báo cáo tài chính.
Theo giáo trình kế toán tài chính – Học Viện Tài Chính, xuất bản năm 2010
“chi phí sản xuất được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát sinh gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Chi phí sản xuất
được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống và hao phí về lao động


9

vật hóa,…trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn”. Theo quan điểm này
thì chi phí sản xuất gồm hai bộ phận là hao phí về lao động sống và hao phí về lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy
chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn vào các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
nhằm thực hiện mục đích sản xuất kinh doanh bao gồm hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa.
Theo giáo trình kế toán tài chính – Đại học Thương Mại thì “Chi phí sản xuất
là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng
dịch vụ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung”

Như vậy, có thể nói rằng có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chi phí
sản xuất. Nhưng nhìn chung những khái niệm trên đều đề cập đến các khía cạnh khác
nhau của cùng một vấn đề chi phí sản xuất và theo tác giả có thể khái quát như sau:
- Chi phí sản xuất là sự kết tinh của lao động sống và lao động vật hóa.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với mục đích và đối tượng nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
a. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế
Những chi phí có cùng nội dung , tính chất kinh tế được xếp vào cùng một loại
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu. Theo cách phân loại này chi phí sản
xuất được chia thành các yếu tố sau:
* Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu:
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ kế toán (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi). Yếu tố này bao gồm:


10

- Chi phí nguyên vật liệu chính: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những
loại nguyên vật liệu chính được sử dụng trực tiếp trong các quá trình sản xuất kinh
doanh. Nguyên vật liệu chính thường cấu thành nên cơ sở vật chất chính của sản
phẩm và chi phí của nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm đối
với các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những
loại nguyên vật liệu dùng để kết hợp với những nguyên liệu chính làm tăng chất
lượng, độ bền, tính thẩm mỹ của sản phẩm hoặc là những nguyên liệu dùng trong
công việc hành chính, văn phòng, sửa chữa máy móc thiết bị. Chi phí nguyên vật
liệu phụ thường phát sinh trong tất cả các hoạt động sản xuất, tiêu thụ, quản lý...
- Chi phí nguyên liệu: Bao gồm giá mua và chi phí mua của nhiên liệu dùng

vào sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Phí phụ tùng thay thế: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các phụ tùng
thay thế dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán. Thực chất phụ tùng thay
thế cũng là nguyên liệu phụ, tuy nhiên, chúng bao gồm những bộ phận, chi tiết dùng
để thay thế khi tiến hành sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí nguyên liệu khác: Bao gồm giá mua và chi phí mua của những loại
nguyên vật liệu không thuộc các yếu tố kể trên như chi phí nguyên vật liệu đặc thù,
chi phí về phế phẩm, phế liệu tận dụng...
Sự nhận thức yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho nhà quản trị xác định
được tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
trong kỳ. Trên cơ sở đó, nhà quản trị sẽ hoạch định được tổng mức luân chuyển,
tổng mức dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc
thiếu nguyên vật liệu gây ra cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh và giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để dự toán từng chủng loại vật liệu
cần thiết để doanh nghiệp chủ động trong công tác cung ứng vật tư.
- Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ
dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán như dụng cụ sửa
chữa, đo lường, bao bì vận chuyển...Tổng chi phí công cụ dụng cụ là cơ sở để nhà


11

quản trị hoạch định mức luân chuyển qua kho, định mức lưu trữ, nhu cầu thu mua
công cụ dụng cụ hợp lý.
* Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương:
Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn
bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp.
* Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong
kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế

toán. Thông tin về chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết được mức chuyển
dịch giá trị tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh cũng như tốc độ hao mòn tài sản
cố định. Dựa vào thông tin này, nhà quản trị có thể hoạch định tốt hơn chiến lược tái
đầu tư hoặc đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quá
trình sản xuất kinh doanh
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch vụ mua
từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán của
doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản nhà cửa, phương tiện,
quảng cáo...Các chi phí loại này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiêt lập quan hệ trao đổi, cung ứng với
các đơn vị dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh...
* Chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh khác
bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải thanh toán
trực tiếp trong kỳ kế toán. Yếu tố này phần lớn là các dòng tiền mặt chi tiêu nhỏ tại
doanh nghiệp. Vì vậy, việc nắm vững yếu tố chi phí khác bằng tiền sẽ giúp các nhà
quản trị hoạch định được ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn động tiền
mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền.


12

b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng mục đích, công dụng được xếp
vào cùng khoản mục cụ thể như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên nhiên vật liệu sử
dụng trực tiếp trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu
chính, nhiên liệu, nguyên liệu phụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương và các khoản trích theo

lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN phải trả cho công nhân và nhân viên trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung là các chí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như:
Tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân công phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ
xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất các chi phí dịch vụ, lao vụ dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng
Cách phân loại chi phí này làm cơ sở để tập hợp chi phí cho từng hoạt động
kinh doanh có liên quan, đồng thời tính toán phân bổ vào giá thành sản phẩm một
cách hợp lý.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí hoạt động kinh doanh được chia làm ba loại sau:
- Chi phí khả biến (biến phí) là những khoản chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của mức độ hoạt động trong kỳ.
Thuộc loại chi phí này bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, hoặc chi
phí nhân công trực tiếp nếu doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm.
- Chi phí bất biến (định phí) là những khoản chi phí không thay đổi về lượng
khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp.
Chi phí bất biến trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm: Chi phí khấu hao tài
sản cố định theo phương pháp tuyến tính, chi phí công cụ dụng cụ.
- Chi phí hỗn hợp là các chi phí mang tính chất của cả định phí và biến phí. Ở
mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của chi phí, nếu


13

quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp có chi phí
tiền điện, điện thoại…
Cách phân loại này có thể giúp doanh nghiệp có thể biết được cách ứng xử của
từng loại chi phí khi thay đổi mức độ hoạt động trong doanh nghiệp. Phương pháp
này giúp doanh nghiệp xây dựng được định mức chi phí, xây dựng các dự toán chi

phí, lợi nhuận.
d. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này thì chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm:
Chi phí trực tiếp là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến một đối tượng chịu
chi phí nhất định. Do đó kế toán có thể căn cứ số liệu từ chứng từ kế toán để nghi
trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều đối tượng
chịu chi phí khác nhau. Do đó kế toán phải tập hợp lại cuối kỳ tiến hành phân bổ
cho các đối tượng liên quan theo những đối tượng nhất định.
Phương pháp phân loại chi phí này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ
ràng chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập
hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các
cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất luôn luôn
tồn tại hai mặt đối lập nhau nhưng có mối liên quan mật thiết với nhau, đó là các
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra và kết quả sản xuất thu được – sản phẩm, công
việc hoàn thành. Như vậy doanh nghiệp phải tính được chi phí đã bỏ ra để sản
xuất được sản phẩm.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.


14

Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo bù đắp

chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để
sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời, căn
cứ vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán sản phẩm
hợp lý để đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và có lãi.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân
chia làm nhiều loại khác nhau, tùy theo tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành.
Sau đây là một số tiêu thức phân loại chủ yếu:
a. Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm
Theo tiêu thức phân loại này thì giá thành sản phẩm được chia làm ba loại là:
Giá thành kế hoạch, giá thành định mức, và giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở sản xuất kế
hoạch, sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp tính ước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên định mức chi phí
hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng thực hiện trước khi tiến hành quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để xác định kết
quả sử dụng các loại tài sản, vật tư tiền vốn của doanh nghiệp từ đó có cơ sở đánh
giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp áp dụng.
Giá thành thực tế là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản
xuất thực tế đã phát sinh và tổng hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể
xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực
tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh


15

nghiệp trong việc tổ chức áp dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật để thực hiện quá

trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
b.Theo phạm vi tính vào chi phí của giá thành, thì giá thành sản phẩm được
chia thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành được chia thành hai loại là giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành sản xuất là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất được chia thành:
- Giá thành công xưởng (hay giá thành sản xuất sản phẩm) là giá thành bao
gồm toàn bộ các chi phí sản xuất như chi phí nguyên, nhiên, vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất toàn bộ có vai
trò quan trọng trong quyết định mang tính chất chiến lược dài hạn như quyết định
ngừng sản xuất hay tiếp tục sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
- Giá thành sản xuất theo biến phí là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản
xuất kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy nếu xác định giá thành sản
xuất theo biến phí thì các chi phí sản xuất cố định được ghi vào báo cáo kết quả kinh
doanh như các chi phí thời kỳ trong niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định là giá thành bao gồm
toàn bộ biến phí sản xuất (Trực tiếp và gián tiếp) và phần định phí sản xuất chung
cố định được phân bổ trên cơ sở công suất hoạt động thực tế so với công suất hoạt
động chuẩn theo công suất thiết kế và định mức (Công suất hoạt động bình thường).
như vậy nếu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định thì phần định phí
sản xuất chung cố định không được phân bổ và giá thành sản phẩm gọi là định phí
sản xuất chung hoạt động dưới công suất và được coi là chi phí thời kỳ (ghi vào báo
cáo kết quả kinh doanh).
- Giá thành toàn bộ (hay giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ) là giá thành sản
xuất sản phẩm tiêu thụ cộng các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp


16


tính cho sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ xác định khi sản phẩm đã
tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 chỉ tiêu giống nhau về chất, đều là
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình
sản xuất. Nhưng, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên 2 phương diện:
- Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với 1 thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có chi
phí sản xuất dở dang. Thể hiện:
Tổng giá thành
sản phẩm

=

Tổng chi phí
SXDD ĐK

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Chi phí SXDD
CK


Trong trường hợp đặc biệt: Nếu chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ thì tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá
thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành.
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là công cụ quan trọng và hữu ích, và nó có ý nghĩa với nhiều bên:
a. Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Việc tính toán giá thành sản phẩm để biết được giá trị thực sự của sản phẩm
khi đã đầu tư các khoản chi phí để sản xuất ra nó. Từ giá thành của sản phẩm giúp
cho các nhà quản lý doanh nghiệp biết được có nên tiếp tục sản xuất nữa hay không,


17

giá bán ra thị trường bao nhiêu là hợp lý và có thể cạnh tranh được với sản phẩm
khác. Vì vậy giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng quyết định doanh thu của doanh
nghiệp. Nếu giá bán quá cao sẽ dẫn đến hàng hóa bán ra bị đình trệ, ngược lại giá
bán quá thấp thì doanh nghiệp sẽ thua lỗ sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Bên cạnh đó
kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn phân tích, đánh giá các số liệu
về sản phẩm giúp các nhà quản trị có được cái nhìn tổng quát hơn về chiến lược
kinh doanh của mình.
Việc phân tích số liệu trong tập hợp chi phí rất quan trọng trong khâu tính giá
sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất thì khâu tính giá thành có vai trò quyết định
đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì, sản xuất sản phẩm ra phải có thị trường

tiêu thụ, hàng hóa không bị tồn đọng thì doanh nghiệp mới có lãi, đời sống của
người lao động mới được đảm bảo. Khâu tính giá tốt còn giúp doanh nghiệp có chỗ
đứng trên thị trường, và thu hút các nhà đầu tư tốt hơn.
b. Đối với các doanh nghiệp khác có mối quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp
Khi có đơn đặt hàng của các doanh nghiệp khác thì kế toán chi phí sản xuất và
giá thành sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra giá cả hợp lý nhất cho sản phẩm sau
khi đã tính toán, phân tích kỹ. Thông tin về giá cả do kế toán đưa ra có vai trò quyết
định xem doanh nghiệp đó có nên hợp tác nữa không, và số vốn đầu tư là bao nhiêu
là hợp lý. Mặt khác đối tác đầu tư cũng biết được với mức giá đó có nên đầu tư vào
doanh nghiệp nữa hay không.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa đối với cả
doanh nghiệp sản xuất, cũng như doanh nghiệp khác có liên quan trực tiếp đối với
doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị
khi đưa ra chiến lược kinh doanh cũng như đầu tư vào sản xuất sản phẩm.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất
Trong công tác quản lý doanh nghiệp thì chi phí sản xuất là một trong những
chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Thông qua


×