Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nguồn vốn hỗ trơ ̣ phá t triển chính thức (ODA) trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.79 KB, 92 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
--------o0o--------

ĐINH THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nam – 2017


2

TRƯỜNG ĐẠI THƯƠNG MẠI
--------o0o--------

ĐINH THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN LUẬN VĂN: TS. LÊ THỊ VIỆT NGA


Hà Nam - 2017


I

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn là công trình nghiêm cứu độc lập của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, các tư liệu tham khảo có nguồn
gốc rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của
mình.
Hà nam, ngày 18 tháng 08 năm 2017

Đinh Thị Thu Hương


II

LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt
tình của bạn bè và đồng nghiệp, cùng nỗ lực cố gắng của bản thân tôi đã hoàn
thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Thương Mại, Lãnh đạo khoa Kinh tế Luật, các thầy cô giáo đã giảng dạy trong
quá trình học tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy giáo TS. Lê
Thị Việt Nga là người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đ/c Lãnh đạo và cán bộ Sở Kế Hoạch tỉnh
Hà Nam, Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu luận văn này.
Bản thân tôi đã nỗ lực cố gắng tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận văn,

tuy nhiên không tránh khỏi còn có những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận
được những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.

`

Hà nam, ngày 18 tháng 08 năm 2017

Đinh Thị Thu Hương


III

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................II
MỤC LỤC...........................................................................................................III
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................V
DANH MỤC BẢNG...........................................................................................VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ........................................................................................VII
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:....................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................5
3.1. Mục đích nghiên cứu:.................................................................................5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:.................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu:................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu:...................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................5
5.1. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin.......................................................5

5.2. Phương pháp thống kê, mô tả:....................................................................8
5.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp:............................................................8
6. Kết cấu luận văn:...............................................................................................9
CHƯƠNG 1.........................................................................................................10
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC ODA Ở CẤP TỈNH....................................................................10
1. 1. Khái quát về vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA...................................10
1. 1.1. Khái niệm nguồn vốn ODA...................................................................10
1. 1.2. Đặc điểm vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA..................................11
1.1.3. Phân loại nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.......................14
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đối với nước
tiếp nhận...........................................................................................................16
1.2. Quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại cấp Tỉnh........................18
1.2.1. Khái niệm và vai trò Quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. . .18
1.2.2. Chủ thể tham gia quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại cấp
Tỉnh..................................................................................................................20
1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn ODA.................................................................21
1.2.4. Quy trình quản lý nhà nước về ODA cấp tỉnh.......................................22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. .26


IV

1.3.1 Các yếu tố chủ quan:..............................................................................26
1.3.2 Các nhân tố khách quan:........................................................................27
1.4. Kinh nghiệm quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.......................28
1.4.1 Kinh nghiệm cuả Thành phố Đà Nẵng...................................................28
1.4.2 Kinh nghiệm cuả Thành phố Cần Thơ....................................................30
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hà Nam.........................................32
CHƯƠNG 2.........................................................................................................34

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC ODA TẠI TỈNH HÀ NAM......................................................................34
2.1. Khái quát về tỉnh Hà Nam............................................................................34
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại tỉnh
Hà Nam................................................................................................................36
2.2.1 Khái quát chung về vốn ODA của tỉnh Hà Nam.....................................36
2.2.2. Một số dự án ODA điển hình đã và đang thực hiện tại Hà Nam trong
thời gian qua....................................................................................................38
2.2.3. Bộ máy và quy trình quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại
Tỉnh Hà Nam....................................................................................................42
2.2.4. Thực trạng quản lý vốn ODA của Ban quản lý dự án trên địa bàn tỉnh
Hà Nam............................................................................................................44
2.3 Nhận xét đánh giá công tác quản lý nguồn vốn ODA tỉnh Hà Nam.............60
2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý ODA và nguyên nhân..........................60
2.3.2 Hạn chế trong quản lý ODA và nguyên nhân.........................................62
CHƯƠNG 3.........................................................................................................66
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA TẠI TỈNH HÀ NAM.......................66
3.1. Nâng cao nhận thức đúng về bản chất và vai trò của ODA..........................66
3.2. Đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn ODA..........................................................69
3.3. Hoàn thiện cơ sở pháp lý để tăng cường quản lý giám sát ODA.................70
3.4. Xây dựng kế hoạch hợp lý cho việc phân cấp quản lý ODA........................71
3.5. Khẩn trương bổ sung, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn
ODA.....................................................................................................................72
3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự án....................76
3.7. Đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, phân bổ vốn đối ứng đầy đủ kịp
thời.......................................................................................................................77
3.8. Một số kiến nghị...........................................................................................77
KẾT LUẬN.........................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................83



V

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU
BQLDA
DAC

NGUYÊN NGHĨA
Ban Quản lý dự án
Ủy ban Hỗ trợ phát triển

OECD

Tổ chức hợp tác kinh tế phát triển

UNDP

Công trình phát triển Liên hiệp quốc

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

JICA

Hợp tác Quốc tế Nhật bản


IDA

Hiệp hội phát triển quốc tế

NGO

Tổ chức phi chính phủ
Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và các nguồn vốn vay ưu

ODA

đãi của các nhà tài trợ

PPTAF

Quỹ chuẩn bị dự án

QLDA

Quản lý dự án

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

WB


Ngân hàng thế giới

HDI

Chỉ số phát triển con người

NSNN

Ngân sách Nhà nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KBNN

Kho bạc Nhà nước

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật


VI

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 - Tổng hợp nội dung thu thập thông tin..................................................6
Bảng 2.1. Thời hạn và kế hoạch trả nợ................................................................41

Bảng 2.2. Kế hoạch giải ngân dự án các năm......................................................46
Bảng 2.3. Nguồn vốn ODA tại tỉnh Hà Nam theo các nhà tài trợ, ngành, lĩnh vực
giai đoạn 2003 – 2016..........................................................................................48
Bảng 2.4: Báo cáo tiến độ giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi......................53
Bảng 2.5: Báo cáo tiến độ giải ngân vốn đối ứng................................................54
Bảng 2.6. Tình hình tiếp nhận và giải ngân vốn ODAtại tỉnh Hà Nam...............55
Bảng 2.7. Đánh giá xếp loại dự án ODA năm 2015 tại tỉnh Hà Nam..................57
Bảng 2.8. Đánh giá xếp loại dự án ODA năm 2016 tại tỉnh Hà Nam..................58
Bảng 2.9. Tiến độ thực hiện dự án trong năm 2016.............................................59
Bảng 2.10. Những vướng mắc còn tồn tại chưa được giải quyết........................59
Bảng 2.11. Các vướng mắc chưa giải quyết........................................................59


VII

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Quy trình thanh toán qua tài khoản cố định của Ban QLDA.............49
Sơ đồ 2.2. Quy trình rút vốn thanh toán trực tiếp................................................50
Sơ đồ 2.3. Quy trình rút vốn bồi hoàn.................................................................51


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với mỗi quốc gia, nguồn vốn để phát triển kinh tế - xã hội được huy động
từ nhiều nguồn ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên đối với một nước đang phát triển như
Việt Nam nguồn vốn trong nước rất hạn chế, vì vậy nguồn vốn từ các nguồn tài trợ và
nguồn vốn vay ưu đãi (nguồn vốn ODA) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh

tế - xã hội, chuyển giao công nghệ, giải quyết việc làm và góp phần cải thiện đời sống
nhân dân.
Hà Nam với diện tích đất tự nhiên là 84.952 ha, là tỉnh có vị trí địa lý thuận lợi
nằm ở cửa ngõ phía Nam của Thủ đô Hà Nội và có tuyến đường quốc lộ 1A, đường sắt
Bắc Nam chạy qua. Tuy nhiên kể từ khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay, kinh tế chủ
yếu dựa vào nông nghiệp; thời gian gần đây nhờ sự mạnh dạn đổi mới và nỗ lực của
Đảng bộ, chính quyền, nhân dân địa phương, nền kinh tế tỉnh nhà đã có nhiều khởi
sắc. Nhưng để phát huy được lợi thế của tỉnh cần phải đầu tư cho phát triển cơ sở hạ
tầng cũng như đảm bảo cho đời sông nhân dân, trong khi thu ngân sách chỉ đáp ứng
được một phần nhu cầu đầu tư (Tổng thu ngân sách của tỉnh những năm gần đây đã
đạt khoảng 3.000 tỷ đồng). Vì vậy hiện tại các nguồn vốn đầu tư của tỉnh chủ yếu
trông chờ vào vốn Ngân sách trung ương và các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn
ODA có đóng góp đáng kể cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổng số vốn
ODA tỉnh đã thực hiện ký kết với các nhà tài trợ (WB, Bỉ, Đan Mạch, Nhật Bản,...)
trong thời kỳ từ năm 2003-2016 là 89,79 triệu USD.(Nguồn: Báo cáo kết quả hợp tác
phát triển giữa tỉnh Hà Nam và các nhà tài trợ ODA trong thời kỳ 1997- 2016 - Sở KH
ĐT tỉnh Hà Nam)
Tuy nhiên, ODA không chỉ là môt khoan̉ cho vay mà đi kèm với nó là các điều
kiện ràng buộc về kinh tế, chính trị. Đặc biệt là sau khi nước ta được ra khỏi nhóm các
nước có thu nhập thấp thì ưu đãi sẽ giảm đi, điều kiện sẽ khắc nghiệt hơn, lãi suất vay sẽ
cao hơn, thời hạn vay cũng có thể ngắn hơn. Một đặc điểm cần quan tâm đó là thực tế
cho thấy các khoản viện trợ ODA của Hà Nam đều là nguồn vốn vay. Vì vậy nếu không
quản lý chăṭ chẽ nguồn vốn này sẽ gây thất thoát, lãng phí, không đem lại hiệu quả đầu


2

tư càng làm tăng gánh nặng nợ nần cho tỉnh…... Bên cạnh đó việc quản lý vốn ODA tại
tỉnh Hà Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế như:
Công tác theo dõi, đánh giá chương trình dự án ODA, hoạt động của các ban

quản lý dự án chưa được quan tâm đúng mức, một số chủ đầu tư chưa coi trọng nội
dung này. Đặc biệt ở các khâu như: lập kế hoạch, quản lý rủi ro trong quá trình triển
khai, kỹ năng theo dõi, đánh giá….Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng và thực hiện
dự án còn chậm, một số dự án chưa được triển khai đúng theo kế hoạch đã xây dựng
dẫn đến tình trạng giải ngân chậm gây lãng phí rất lớn cho nguồn vốn này, việc sử
dụng ngồn vốn ODA chưa hiệu quả. Mặt khác công tác quản lý ngồn vốn ODA tại tỉnh
cũng cho thấy năng lực tổ chức quản lý ODA còn hạn chế, năng lực cán bộ còn yếu về
nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật, kỹ năng hợp tác quốc tế, nhất là về ngoại ngữ.
Do đó, Hà Nam cần có những chính sách hợp lý, đặc biệt là cần có chiến lược
lựa chọn kỹ lưỡng hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn na ̀y. Để làm tốt điều này
tỉnh cần phaỉ có nhưñ g sự thay đổi và điều chin̉ h trong việc quan̉ lý nguồn vốn ODA
theo hướng có hiệu quả hơn mới có thể đem laị sự phát triển bền vững cho nền kinh tế
của tỉnh. Xuất phát từ thực tế đó, với mong muốn góp phần trong việc tìm kiếm giải
pháp “ làm thế nào” để nâng cao công tác quản lý ngồn vốn ODA của tỉnh Hà Nam,
quyết định chọn đề tài: “Quản lý nguồn vốn Hỗ trơ ̣ phá t triể n chính thức (ODA)
trên địa bàn tỉnh Hà Nam” để làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Thương
Mại.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
ODA luôn nhận được sự quan tâm của các tổ chức và cá nhân trên Thế giới cũng
như các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, tuy nhiên đối với những nhà nghiên cứu Việt
Nam, các công trình nghiên cứu về ODA tại các địa phương không nhiều về số lượng
và nội dung cũng mới và phạm vi bao quát không sâu. Các công trình nghiên cứu về
ODA này có thể liệt kê như sau:
Nhóm các đề tài nghiên cứu tổng thể về quản lý vốn ODA
- Khai thác nguồn vốn ODA trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam”, LATS Kinh tế, 2008, Nguyễn Thị Huyền, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh. Những trở ngại trong việc phân bổ, sử dụng và những giải pháp nhằm khai thác
và sử dụng có hiệu quả trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam.



3

- Phan Trung Chính, 2008, Giải pháp quản lý vốn ODA ở nước ta. Tạp chí quản
lý nhà nước số 146, tháng 3-2008. Tác giả khái quát thành tựu thu hút, quản lý, sử
dụng vốn ODA ở Việt Nam tính đến năm 2005, đề tài đánh giá nguồn vốn ODA đã có
đóng góp rất lớn vào phát triển cơ sở hạ tầng KT – XH, có đóng góp lớn vào sự tăng
trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Đồng thời tác giả đã
chỉ ra một số hạn chế trong công tác quản lý nguồn vốn ODA như: Công tác quản lý
còn nặng về mục tiêu hoàn thành dự án hơn là hiệu quả dự án, quy trình, thủ tục phức
tạp, thiếu rõ ràng, còn chưa hài hòa giữa quy định của Việt Nam với quy định của nhà
tài trợ đặc biệt là trong vấn đề di dân, giải phóng mặt bằng, lựa chọn nhà thầu... Tác
giả đã chỉ ra 5 nguyên nhân của những hạn chế này là: Chưa có nhận thức đúng đắn và
đầy đủ về bản chất về vốn ODA; khung pháp lý về quản lý và sử dụng ODA còn bất
cập; chủ trương, chính sách và định hướng thu hút và sử dụng ODA còn chậm được
triển khai; Việc đánh giá và theo dõi ODA còn hạn chế; công tác tổ chức quản lý ODA
và năng lực đội ngũ cán bộ còn yếu kém. Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA: trước hết cần thay đổi nhận thức về quản lý và
sử dụng vốn vay nước ngoài ; cần xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
vốn vay nước ngoài; cần sớm hoàn thiện khung pháp lý nhằm tăng cường quản lý thu
hút và sử dụng vốn vay nước ngoài...
- Hồ Hữu Tiến, 2009, Bàn về vấn đề quản lý vốn ODA ở Việt Nam, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ số 2 (31), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Tác giả
đã nêu được thành tựu thu hút, quản lý, sử dụng vốn ODA ở Việt Nam giai đoạn 2002
- 2006, tác giá đã nhận thấy có sự phân công tương đối rõ ràng giữa các cấp bộ, ngành
trong vấn đề quản lý ODA đồng thời chỉ ra một số hạn chế như: tình hình thực hiện
các dự án thường bị chậm tiến độ, chậm thủ tục, chậm giải ngân,... công tác theo dõi,
thống kê, kiểm tra và đánh giá hiệu quả của công trình sau đầu tư còn chưa được quan
tâm đúng mực; nguyên nhân của những hạn chế này là: Chưa có nhận thức đúng về
nguồn vốn tài trợ ODA; thường là các bộ, ngành trong Chính phủ đàm phán nên các
địa phương nhận vốn chưa thấy hết những điều kiện khó khăn mà nhà tài trợ ràng

buộc, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ODA còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được
yêu cầu dự án. Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn
ODA: cần nhận thức vốn ODA là một bộ phận ngân sách nhà nước, vốn ODA có thể
tạo gánh nặng nợ nần cho người dân, cần quán triệt nguyên tắc quản lý vốn ODA phải


4

căn cứ vào kết quả đầu ra và hiệu quả. Do phạm vi đề tài tác giả cũng chưa đề cập đến
việc quản lý vốn ODA tại một Ban quản lý dự án.
- Nguyễn Quang Thái và Trần Thị Hồng Thủy, 2014, Vốn ODA trong điều kiện
mới. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 30, số 1. Các tác đã chỉ ra
những khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn ODA khi nước ta đã trở thành nước
đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp, qua đó tác giả đề xuất một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA, trong đó tác giả có đề cập đến
việc cần sửa đổi Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ ban hành
nghị định về việc Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, khi mà quan hệ giữa Việt Nam với các
nước viện trợ ODA đã thay đổi từ là nước nhận viện trợ chuyển sang quan hệ đối tác
phát triển.
- Lê Thanh Nghĩa, 2009, “Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA tại
Việt Nam”. Luận văn thạc sỹ kinh tế. Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận
văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận về ODA, phân tích, đánh giá thực tiễn quản lý và
sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra các quy định phù hợp, chưa
phù hợp của pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam cũng như
những tồn tại, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng và nêu nguyên nhân của tình trạng
này, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp luật và nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.
Nhóm đề tài nghiên cứu quản lý vốn ODA tại một địa phương
- Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn Hà Nội”,
LATS Kinh tế, 2006, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Đại học Thương mại: Đi sâu nghiên
cứu về hoạt động quản lý nguồn vốn ODA qua khảo sát thực tiễn quá trình triển khai
các dự án ODA về kết cấu hạ tầng đô thị của Hà Nội trong khoảng thời gian 20 năm.
Nói chung các nghiên cứu trên đã đưa ra một số gợi ý cũng như đã cung cấp
một số thông tin bổ ích cho học viên trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, nhất là
những thông tin về các hạn chế trong quản lý vốn ODA, các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng vốn ODA ở Việt Nam. Nhưng các nghiên cứu trên chủ yếu đề
cập đến phạm vi tầm quốc gia, hoặc thu hút vốn ODA tại một địa phương mà chưa có


5

công trình nghiên cứu nào bàn về quản lý nguồn vốn ODA tại Ban Quản lý dự án cụ
thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứ u củ a đề tài là trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nguồn
vốn ODA, phân tích đánh giá thực trạng quản lý ODA tại tỉnh Hà Nam, tìm ra cá c măṭ
hạn chế và đưa ra kiêńn nghi ̣hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn ODA tại tỉnh Hà
Nam cho giai đoạn hiện tại cũng như giai đoạn tiếp th. eo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về công tác Quản lý vốn ODA tại tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác Quản lý vốn ODA tại tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2012 - nay.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý vốn
ODA tại Ban Quản lý dự án tỉnh Hà Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý vốn ODA tại Ban Quản lý dự án tỉnh Hà Nam.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Về không gian:
Trên phạm vi toàn tỉnh Hà Nam.
4.2.2. Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý vốn ODA trong giai
đoạn từ năm 2012 đến năm nay tại tỉnh Hà Nam. Đây là giai đoạn lượng vốn ODA đổ
vào địa phương có bước tăng trưởng vượt bậc.
4.2.3. Về phạm vi nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý vốn ODA tại Ban Quản lý dự án tỉnh
Hà Nam trong giai đoạn 2012 đến nay, chỉ ra những hạn chế và đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn ODA tại tỉnh Hà Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập, xử lý thông tin
Để có được tài liệu có độ tin cậy cao, đầy đủ làm cơ sở lý luận để phân tích đối
chiếu với thực tế quản lý vốn ODA tại tỉnh Hà Nam. Tác giả đã thu thập thông tin dựa
trên các nguồn thông tin, tài liệu thứ cấp.
Nguồn tài liệu thứ cấp chủ yếu gồm: Tham khảo các công trình nghiên cứu khoa
học về vốn ODA, luận văn, luận án, sách giáo khoa, sách tham khảo, bài báo, tập san


6

chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, thông tin thống kê, tài liệu
văn thư, bản thảo viết tay, internet......
Nghiên cứu các văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh vực ODA như: Luật, nghị
định, quyết định, các cơ chế chính sách.......
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã thu thập thông tin, khảo sát mức
độ đồng nhất trong các báo cáo lấy từ nguồn Ban Quản lý dự án cung cấp: Báo cáo lập
kế hoạch sử dụng vốn dự án, kế hoạch đấu thầu, tình hình giải ngân, tiến độ hoàn
thành dự án,...
Để thu thập số liệu, tác giả đã đến liên hệ tại Ban Quản lý dự án tỉnh Hà Nam,

Phòng Hợp tác đầu tư - Sở Kế hoách đầu tư tỉnh Hà Nam, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Phòng tổng hợp - Cục thống kê tỉnh Hà Nam,.. Đồng thời tác giả kết hợp tra cứu
các nội dung liên quan trên mạng internet để có được các bài viết có giá trị của các
chuyên gia tài chính về vấn đề quản lý nguồn vốn ODA. Thông tin và tài liệu thu thập
đã được tác giả tổng hợp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để phân tích và đánh giá.
Bảng 1.1 - Tổng hợp nội dung thu thập thông tin
Thông tin cần thu

Nội dung cần thu

thập

thập

Khái quát đặc điểm

Phương
Nguồn thu thập

pháp thu

Những đặc điểm nổi

Báo cáo tình hình phát

thập
Tra cứu tài

tự nhiên, tình hình


bật tỉnh Hà Nam, tình

triển kinh tế xã hội

liệu, kế thừa

kinh tế xã hội tỉnh

hình kinh tế xã hội

hàng năm của tỉnh; Số

Hà Nam

những năm gần đây

liệu của Cục thống kê;
thông tin trên website

Tìm hiểu về vốn

Tìm hiểu khái niệm

của tỉnh
Các văn bản pháp lý

ODA, lý luận, thực

ODA, khuôn khổ lý


của nhà nước; Các

liệu, kế

tiễn quản lý vốn

luận về quản lý vốn

công trình khoa học về

thừa, tọa

ODA

ODA, kinh nghiệm

ODA: sách chuyên

đàm, trao

quản lý vốn ODA của

khảo, công trình

đổi thông

tỉnh Hà Nam

nghiên cứu khoa học,


tin

Tìm hiểu tình hình

Tìm hiểu thực trạng

luận văn, luận án;
Các văn bản của Ủy

Tra cứu tài

quản lý vốn ODA

quản lý vốn ODA tại

ban nhân dân thành

liệu, kế

Tra cứu tài


7

tại tỉnh Hà Nam

tỉnh Hà Nam (kết quả,

phố, tỉnh ban hành, cơ


thừa, , tọa

thực trạng tồn tại,

chế chính sách; các

đàm, trao

nguyên nhân)

báo cáo của Ban Quản

đổi thông

lý dự án

tin

Thu thập, xử lý thông tin có tác dụng:
- Giúp người nghiên cứu nắm rõ được các phương pháp nghiên cứu trước đây đã
thực hiện.
- Giúp người nghiên cứu nắm rõ đề tài nghiên cứu.
- Giúp người nghiên cứu có phương pháp luận hay luận cứ chặt chẽ hơn về đề tài
của mình.
- Giúp người nghiên cứu có thêm kiến thức sâu, rộng về lĩnh vực đang nghiên
cứu.
- Giúp người nghiên cứu tránh được trùng lặp với các nghiên cứu trước đây, vì
vậy đỡ mất thời gian, công sức.
Thông tin, tài liệu được thu thập dưới dạng định tính và định lượng. Thông tin
định tính được xử lý trên cơ sở phân tích logic; thông tin định lượng được xử lý bằng

phương pháp thống kê để xác định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu thu thập
được.
* Xử lý thông tin định tính:
Tác giả đã xử lý thông tin định tính theo quy trình: Xử lý thông tin đã thu thập,
nhận biết thông tin cho tương lai qua các phương pháp quan sát, phỏng vấn, thảo luận,
nghiên cứu tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau nhằm có thông tin chính xác kịp thời để
có thể xây dựng giả thuyết và chứng minh cho giả thuyết đó từ những sự kiện, thông
tin rời rạc đã thu thập được. Bước tiếp theo là xử lý logic đối với các thông tin định
tính về lượng thông tin, độ tin cậy, tính thời sự, tính mới, xử lý thông tin cần khách
quan. Tiếp theo cần thăm dò nội dung thông tin về nguồn, lựa chọn nội dung; mô tả tài
liệu sơ cấp hay thứ cấp; thông tin nhằm phục vụ cấp quản lý nào, mang tính ngắn hạn
hay dài hạn. Phân tích đưa ra những phán đoán về bản chất các sự kiện, đối chiếu,
chọn lọc, chỉnh lý thông tin theo mục đích yêu cầu đã xác định; đồng thời thể hiện
những logic của các thông tin sự kiện, các phân hệ trong hệ thống các sự kiện được
xem xét.
* Xử lý thông tin định lượng:


8

Thông tin thu thập được từ các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp dựa trên các tài
liệu thống kê hoặc kết quả quan sát, thực nghiệm sau đó sắp xếp chúng lại để làm bộc
lộ ra các mối liên hệ và xu thế của sự vật. Các số liệu có thể được trình bày dưới dạng
từ thấp đến cao hoặc là những con số rời rạc, bảng số liệu,...
Tóm lại, tác giả đã sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu là định tính và định
lượng để đạt được mục đích nghiên cứu. Trong đó chủ yếu sử dụng dạng xử lý thông
tin định lượng để sắp xếp các con số rời rạc liên quan đến quản lý vốn ODA tại Ban
Quản lý dự án phát triển đô thị thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, từ đó xây dựng các
bảng số liệu, xây dựng các biểu đồ để tìm ra mối liên hệ và xu hướng chung của các
nội dung nghiên cứu.

Phương pháp thu thập, xử lý phân tích tài liệu được tác giả sử dụng chủ yếu trong
Chương 1- Một số vấn đề lý luận về quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA ở
cấp Tỉnh và trong Chương 2 Thực trạng công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA tại tỉnh Hà Nam.
Qua việc xem xét kinh nghiệm quản lý vốn ODA của tỉnh cùng việc dựa trên
khuôn khổ lý thuyết trình bày trong Chương 1. Từ đó tác giả có cơ sở đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại tỉnh Hà Nam. Dựa
trên các đánh giá để đưa ra các quyết định, giải pháp về sử dụng và quản lý nguồn vốn
ODA tại tỉnh Hà Nam( Chương 3)
5.2. Phương pháp thống kê, mô tả:
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp tập hợp, mô tả những thông tin đã
thu thập được nhằm làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích các hiện tượng cần nghiên
cứu.
Đối tượng nghiên cứu của thống kê là các hiện tượng số lượng lớn và những hiện
tượng này rất phức tạp, bao gồm nhiều đơn vị, phần tử khác nhau, mặt khác lại có sự
biến động không ngừng theo không gian và thời gian, vì vậy một yêu cầu đặt ra là cần
có những phương pháp điều tra thống kê cho phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh,
nhằm thu được thông tin một cách chính xác và kịp thời nhất.
Trong Chương 2 luận văn sử dụng phương pháp thống kê, mô tả. Sử dụng số liệu
thống kê về số lượng dự án đang thực hiện, khối lượng hoàn thành, số liệu giải ngân,
thanh toán quyết toán nguồn vốn ODA.
5.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp:


9

Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu thành
những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu, phát
hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó, từ đó giúp ta hiểu được đối
tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu được cái chung phức tạp từ những yếu

tố bộ phận ấy. Nhiệm vụ của phân tích là thông qua cái riêng để tìm ra được cái chung,
thông qua hiện tượng để tìm ra bản chất, thông qua cái đặc thù để tìm ra cái phổ biến.
Tổng hợp là quá trình ngược với quá trình phân tích, nhưng lại hỗ trợ cho quá trình
phân tích để tìm ra cái chung, cái khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu riêng lẻ từng
mặt, phải tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra được bản
chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp phân tích - tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ luận văn. Tuy nhiên,
phương pháp này được sử dụng nhiều trong Chương 1 và Chương 2, đặc biệt trong
Chương 2 - Thực trạng công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại tỉnh
Hà Nam.. Từ các thông tin thu thập được, tiến hành phân tích kết quả đạt được, những
cơ hội, thách thức hay điểm mạnh, điểm yếu công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA tại tỉnh Hà Nam.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, thì phần nội dung
chính của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA ở cấp Tỉnh.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
tại tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển
chính thức ODA tại tỉnh Hà Nam.


10

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC ODA Ở CẤP TỈNH
1. 1. Khái quát về vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
1. 1.1. Khái niệm nguồn vốn ODA

Khái niệm vốn ODA theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng
thế giới (WB) năm 1999 thì: ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức
ODF, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và viện trợ
không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ. Trong đó tài chính phát
triển chính thức (ODF - Official Development Finance) bao gồm Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA - Official Development Assitance) và các hình thức tài trợ khác, trong
đó ODA chiếm tỷ trọng chủ yếu. Như vậy ODA bao gồm các khoản viện trợ không
hoàn lại cộng với các khoản vay ưu đãi có thời gian dài và lãi suất thấp hơn so với
mức lãi suất thị trường tài chính quốc tế. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời
hạn vay, khối lượng vốn cho vay, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại
đạt ít nhất 25%. Quan điểm của WB khi định nghĩa ODA chỉ đứng trên góc độ về bản
chất tài chính còn chưa chỉ rõ chủ thể quan hệ với ODA và ý nghĩa của ODA.
Khái niệm ODA của Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (DAC) của Tổ chức hợp tác
kinh tế và phát triển (OECD) thì: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một giao
dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội và phúc lợi của các nước đang phát triển. Các khoản cho vay và các khoản tín
dụng cho mục đích quân sự được loại trừ, viện trợ có thể được cung cấp song phương
từ các nhà tài trợ đến nước nhận viện trợ hoặc chuyển qua một cơ quan phát triển đa
phương như Liên Hợp Quốc, Ngân hàng Thế giới. Viện trợ bao gồm các khoản viện
trợ cho vay mềm với điều kiện có tính chất ưu đãi và yếu tố viện trợ không hoàn lại
chiếm ít nhất 25% trên tổng số viện trợ và cung cấp các hỗ trợ kỹ thuật.
Khái niệm ODA của UNDP (Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc):
ODA (nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức) bao gồm các khoản cho không và các
khoản vay đối với các nước đang phát triển, đó là các nguồn vốn do các bộ phận
chính thức cam kết (nhà tài trợ chính thức), nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh
tế, phúc lợi xã hội và được cung cấp bằng các khoản tài chính ưu đãi (nếu là khoản
vay sẽ có yếu tố không hoàn lại không ít hơn 25%).


11


Chính phủ Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp lý trong đó nêu các khái
niệm về ODA, cụ thể như:
- Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/03/2016 của Chính phủ ban hành nghị
định về việc Quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Trong đó có nêu:
ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay phải hoàn trả lại cho nhà tài
trợ với điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn, thời gian trả nợ, đảm bảo yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các
khoản vay không có ràng buộc.
Tóm lại, ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với những
điều kiện ưu đãi (trong đó yếu tố không hoàn lại - còn gọi là thành tố tài trợ đạt ít
nhất 25%) của các chính phủ, các tổ chức Quốc tế, các tổ chức Phi chính phủ nhằm hỗ
trợ cho sự phát triển của các nước đang phát triển.
1. 1.2. Đặc điểm vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng ODA có điểm chính là:
- Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA
Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA của các nước phát triển , các tổ chức quốc tế đối với
các nước đang và kém phát triển được thể hiện như sau:
+ Nguồn vốn ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn dài. Chẳng
hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC (Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản – Japan
Bank for International Cooperation) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân
hạn là 10 năm.
+ Thông thường, trong vốn ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành
tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi
suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập
quán thương mại quốc tế.
+ Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và
chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang
và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:

Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) bình quân
đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ


12

viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay ODA với lãi suất thấp và
thời hạn ưu đãi càng lớn.
Thứ hai, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận
ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể
thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc nắm bắt được xu hướng ưu tiên và
tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Hay có thể coi đó là tiền thuế của nhân dân hai phía
(nước cung cấp ODA và nước tiếp nhận ODA), một khi Nhà tài trợ phát hiện nguồn
vốn ODA được sử dụng sai mục đích là họ ngưng cấp ngay. Do vậy, ODA rất nhạy
cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp
cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA

- Tính rà ng buộc của vốn ODA
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở
rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng
vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này
thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế-chính trị-xã hội trong nước, khu vực và
trên thế giới)

ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước
nhận về đặc điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những
ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ,
Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật (vay
và trả bằng Yên Nhật ). Tính ràng buộc này được thể hiện cụ thể như sau:
ODA gắn liền với yếu tố chính trị: ODA được các nước tài trợ sử dụng như một
công cụ chính trị xác định vị trí ảnh hưởng của mình tại nước hoặc khu vực tiếp nhận


13

ODA. Thông qua viện trợ ODA, các nước cung cấp ODA ép các nước nhận ODA ủng
hộ/hoặc chấp nhận các quan điểm chính trị nào đó.
ODA gắn với điều kiện kinh tế: như nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ
dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập
khẩu hàng hoá của nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước
mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu
có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư
vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao. Nguồn vốn ODA từ các nước
giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các
nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nước
nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật,
phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ
ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với
chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới).
Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận
ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất. Nước tiếp
nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông thường, các danh
mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ, dù không trực

tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc
hỗ trợ chuyên gia..
Như vậy, viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là sự trợ giúp vô
tư, mà còn là một công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế và tài chính cho nước tài
trợ. Những nước cấp viện trợ gò ép các nước nhận phải thay đổi chính sách phát triển
cho phù hợp với lợi ích của bên viện trợ. Khi nhận viện trợ các nước cần cân nhắc kỹ
lưỡng các điều kiện của các Nhà tài trợ, không nên vì lợi ích trước mắt mà đánh mất
những quyền lợi lâu dài. Đồng thời, quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo
tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi và cùng chung sống hoà
bình.
- Khả năng gây nợ của nguồn vốn ODA
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
thường chưa xuất hiện ngay. Tuy nhiên, nếu không sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA


14

thì lúc đầu có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian, các nước
đó sẽ lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sở dĩ có điều đó là do vốn
ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi
việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách
sử dụng nguồn vốn ODA cần phải phối hợp với các nguồn vốn khác để tăng cường sức
mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu để thu về ngoại tệ.
1.1.3. Phân loại nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
- Phân loại ODA theo tính chất nguồn vốn gồm: gồm 2 loại
+ Viện trợ không hoàn lại: là khoản viện trợ mà nhà tài trợ cung cấp cho bên nhận
viện trợ thực hiện các chương trình, dự án theo sự thỏa thuận giữa các bên mà không phải
hoàn trả lại cho nhà tài trợ. Bên nhận tài trợ sử dụng cấp phát lại hoặc cho doanh nghiệp
vay lại theo nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước. Viện trợ không hoàn lại thường ưu
tiên cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình,

giáo dục đào tạo, các vấn đề về xã hội: xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và miền
núi, cấp thoát nước sinh hoạt, nghiên cứu các chương trình dự án phát triển và tăng cường
thể chế bảo vệ môi trường, môi sinh, quản lý đô thị, nghiên cứu phát triển khoa học công
nghệ, hỗ trợ ngân sách, thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ
Chính phủ nước nhận viện trợ hoạch định các chính sách hoặc cung cấp thông tin cho các
nhà đầu tư bằng hoạt động điều tra, giám sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế kỹ
thuật xã hội các ngành, vùng, lãnh thổ.
Viện trợ không hoàn lại thường được cung cấp dưới các dạng sau:
Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền khả thi, phát triển
thể chế và nguồn nhân lực…
Đầu tư các dự án bảo vệ môi trường: Các dự án xử lý nước thải đô thị, xử lý
chất thải rắn, xây dựng các bệnh viện phục vụ cộng đồng…
Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: như là lương thực, vải, thuốc chữa bệnh,…
nhưng thông thường sẽ được tính với giá rất cao.
+ Vay ưu đãi (Viện trợ có hoàn lại ): Nhà tài trợ sẽ cho nước cần vốn vay một
khoản tiền hoặc hàng hóa (bao gồm cả vật tư, nguyên nhiên liệu) tùy theo quy mô và
mục đích đầu tư với mức lãi suất ưu đãi và thời gian trả nợ thích hợp, trong đó yếu tố
không hoàn lại của khoản vay chiếm ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc


15

và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc. Thường thì tín dụng ưu đãi chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng ODA thế giới và sử dụng dưới hình thức tín dụng đầu tư cho
những mục đích có khả năng thu hồi vốn gián tiếp đảm bảo hoàn trả nợ nước ngoài.
Vốn vay ODA được ưu tiên đầu tư thực hiện các chương trình quốc gia, đặc biệt là các
chương trình và dự án xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật kinh tế xã hội thuộc các
lĩnh vực: Giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, năng lượng..…đóng góp xây dựng
đất nước ổn định và góp phần tăng trưởng kinh tế.

ODA cho vay ưu đãi: là các khoản cho vay có yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất
35% đối với các khoản vay có ràng buộc và tối thiểu 25% đối với các khoản vay
không ràng buộc.
ODA cho vay hỗn hợp: Gồm một phần ODA không hoàn lại và có hoàn lại theo
điều kiện của OECD, những yếu tố không hoàn lại phải đạt không dưới 25% của tổng
giá trị các khoản đó hoặc có thể kết hợp một phần không hoàn lại, một phần ưu đãi và
một phần tín dụng thương mại.
Trong xu hướng phát triển hiện nay, các nước cung cấp ODA có chiều hướng
giảm hình thức viện trợ không hoàn lại và tăng hình thức tín dụng ưu đãi hoặc cho vay
hỗn hợp. Đồng thời xuất hiện xu hướng đồng tài trợ của nhiều quốc gia khác nhau cho
một chương trình dự án.
- Phân loại ODA theo nguồn cung cấp: gồm 2 loại
+ ODA song phương: là khoản viện trợ phát triển chính thức của chính phủ
nước này dành cho chính phủ nước kia, từ nước phát triển tài trợ cho những nước đang
phát triển hoặc kém phát triển thông qua các Hiệp định ký kết. Tỷ trọng ODA song
phương chiếm khoản 80% tổng số ODA trên thế giới. ODA song phương dựa trên mối
quan hệ hữu nghị giữa hai quốc gia với nhau nên thủ tục tiến hành cung cấp và tiếp nhận
so với ODA đa phương sẽ đơn giản, thời gian ký kết cũng nhanh hơn và các lĩnh vực hợp
tác cũng đa dạng, quy mô dự án cũng linh hoạt hơn. Tuy nhiên cũng như vốn ODA khác
nên tài trợ song phương cũng có những điều kiện ràng buộc khi cho vay. Nước nhận tài trợ
thường phải thuê chuyên gia tư vấn, mua máy móc, hàng hóa, dịch vụ của nước tài trợ,
qua đó các nước tài trợ mở rộng được thị trường, thị phần cung cấp hàng hóa, kỹ thuật và
dịch vụ của nước mình ở các nước tiếp nhận ODA và cả các mục tiêu phi kinh tế ( như
chính trị và sự ảnh hưởng).


16

+ ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế hay
tổ chức khu vực hoặc của chính phủ một nước dành cho chính phủ nước nào đó, nhưng

được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như WB, UNICEF, IMF...
- Phân loại vốn ODA theo mục đích sử dụng:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân sách
của một chính phủ, thường thông qua các hình thức: Hỗ trợ dưới hình thức nhận viện
trợ hàng hóa; Chuyển giao trực tiếp cho nước nhận ODA.
+ Tín dụng thương nghiệp: như loại viện trợ hàng hóa nhưng kèm theo điều
kiện ràng buộc trong vay mượn.
+ Viện trợ theo chương trình: Hiệp định ký giữa nước viện trợ và nước nhận
viện trợ với mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ sử
dụng cho dự án nào.
+ Viện trợ theo dự án: Hình thức này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn
ODA. Điều kiện cần để nhận tài trợ là phải có dự án cụ thể, chi tiết và các hạng mục sẽ
sử dụng ODA. Vốn tài trợ thường dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
như xây dựng các dự án xây dựng hạ tầng giao thông, dự án bảo vệ môi trường, xây
dựng nhà máy cung cấp nước sạch, hệ thống xử lý nước thải, xây dựng bệnh viện,
trường học…

1.1.4. Vai trò của nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đối với nước
tiếp nhận
Mặc dù, mục tiêu cơ bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển bền vững và giảm
nghèo ở các nước đang phát triển. Thông qua hỗ trợ ODA, các nhà tài trợ mang đến
cho các nước đang phát triển vốn, khả năng tiếp thu những thành tựu kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến, ODA còn giúp các nước nghèo hoàn thiện cơ cấu kinh tế, phát triển
nguồn nhân lực và tăng khả năng thu hút FDI. Ngoài việc lấy thúc đẩy phát triển kinh
tế và phúc lợi xã hội ở các nước đang phát triển làm mục đích chính, trong nhiều
trƣờng hợp, nguồn vốn ODA còn hướng tới những mục tiêu sau:

- Củng cố mối quan hệ giữa các quốc gia
- Tăng cường lợi ích kinh tế - chính trị của các nước tài trơ
Các nước viện trợ nói chung đều không quên mưu cầu lợi ích của mình thông qua:


- Việc gây ảnh hưởng chính trị: xác định ảnh hưởng, vị trí của mình tại khu vực


×