Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Bài tiểu luận: Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trong khủng hoảng tài chính và suy thoái toàn cầu. Bài học đối với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.83 KB, 28 trang )

Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

BÀI TẬP NHÓM 6
MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ
Đề   tài:   Chính   sách   tỷ   giá   hối   đoái   của   Trung 
Quốc trong khủng hoảng tài chính và suy thoái 
toàn cầu. Bài học đối với Việt Nam.

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Nhóm 6: 1. Trịnh Thị Lan Hương
                2. Mai Lan Hương
                3. Phan Thu Huyền
                4. Phạm Duy Khánh
Lớp : CH 18G

1


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện  
nay, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế  ngày càng lớn. Một trong những  
liên hệ mật thiết về kinh tế giữa các nước chính là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái  
là một phạm trù kinh tế  tổng hợp, là một công cụ  có hiệu lực, có hiệu quả  trong 
việc tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia, đồng thời là yếu tố 
cực kỳ quan trọng đối với chính sách tiền tệ quốc gia. Đặc biệt trong nền kinh tế 
mở, việc xác định một chính sách tỷ giá phù hợp đối với từng giai đoạn phát triển 


của một quốc gia có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập  
khẩu tư bản và đến giá hàng hóa trong nước… Đợt khủng hoảng tài chính và suy  
thoái toàn cầu giai đoạn vừa qua đã tác động mạnh mẽ  đến nền kinh tế  toàn thế 
giới. Thế  nhưng, cũng chính trong thời gian này, nền kinh tế  Trung Quốc nổi lên 
như  một điểm sáng của nền kinh tế thế giới, hứa hẹn một “sức bật” lớn. Để  có 
được thành công đó, một trong những chính sách hiệu quả đã được Trung Quốc áp  
dụng   chính   là   chính   sách   tỷ   giá   hối   đoái   phù   hợp.

 

Những chính sách tỷ giá đó được đánh giá là có hiệu quả cao và có tầm ảnh hưởng 
trên toàn thế giới.
2


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế
Là nước láng giềng của Trung Quốc với khá nhiều điểm tương đồng về  kinh tế, 
việc nghiên cứu một cách nghiêm túc và sâu sắc các chính sách tỷ  giá của Trung 
Quốc trong thời kỳ khủng hoảng là rất cần thiết để Việt Nam tìm ra chính sách tỷ 
giá phù hợp nhất đối với nền kinh tế.
Cũng chính vì vậy, nhóm chúng tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Chính sách tỷ giá  
hối đoái của Trung Quốc trong thời kỳ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh  
tế toàn cầu. Bài học đối với Việt Nam”. 

2. Mục đích nghiên cứu
Không nằm ngoài mục đích tìm ra một chính sách tỷ  giá thích hợp nhất đối với 
Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng, trong quá trình nghiên 
cứu đề tài, nhóm chúng tôi luôn hướng đến mục tiêu tìm ra những kinh nghiệm làm  
nên thành công của chính sách tỷ giá của Trung Quốc cũng như những hạn chế của 

các chính sách này để vận dụng vào Việt Nam một cách có hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là các chính sách tỷ  giá mà Trung Quốc đã sử 
dụng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, cụ thể hơn  
là từ năm 2007 cho đến nay.
Bài viết sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, thống kê mô tả, phân tích  
quy nạp, so sánh chéo… để phân tích và nghiên cứu các hiện tượng kinh tế.
4. Kết cấu đề tài

Ngoài các phần phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề  tài được nghiên cứu  
theo ba nội dung chính:
­

Chương I: Một số  khái niệm về  tỷ  giá hối đoái và nhận định chung về 
tình hình khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế

3


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

­

Chương II: Các chính sách tỷ  giá hối đoái của Trung Quốc trong khủng 
hoảng

­

Chương III: Bài học đối với Việt Nam


Dưới sự  hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng, nhóm tôi đã  
cố  gắng để  hoàn thành bài viết. Tuy nhiên, do sự  hạn chế  về  thời gian, thông  
tin, trình độ lý luận nên trong quá trình viết không tránh khỏi những sai sót nhất 
định. Chúng tôi mong nhận được sự chỉ bảo hướng dẫn của các thầy cô, bạn bè 
để hoàn thiện hơn trong việc học tập và nghiên cứu của mình.

4


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ NHẬN ĐỊNH 
CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH VÀ SUY GIẢM KINH TẾ
1.1. Một số khái niệm về tỷ giá hối đoái
1.1. 1. Tỷ giá hối đoái 

Tỉ  giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ  giá) là sự  so sánh về  mặt giá cả 
giữa hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể  gọi tỷ  giá hối đoái là  
giá của một đồng tiền này tính bằng giá của một đồng tiền khác.
Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ lệ bao nhiêu đơn 
vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị  đồng tiền của  
nước kia. Ví dụ: tỷ  giá hối đoái giữa  Đồng Việt Nam  và  Dollar Mỹ  là 16045 
VND/USD  hay   giữa  Yen   Nhật  và   Dollar   Mỹ   là   116,729  JPY/USD  hay   giữa 
Dollar Mỹ và Euro là 1,28262 USD/Euro. 
Đồng tiền để   ở  số  lượng một đơn vị  trong các tỷ  lệ  như  những ví dụ  trên  
gọi là đồng tiền định danh hay đồng tiền cơ sở. Vì thế, khi cần thể hiện một  
cách nghiêm ngặt và chính xác, người ta thường nói: "Tỷ  giá hối đoái giữa  
Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ trên thị  trường ngoại hối định danh bằng Dollar 

Mỹ là 16015 Đồng bằng 1 Dollar" hoặc "Tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam  
và  Dollar Mỹ   trên  thị  trường  ngoại hối   định danh  bằng  Đồng Việt Nam  là 
0,0000624 Dollar bằng 1 Đồng".
1.1.2. Các loại tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái chính thức và Tỷ giá hối đoái song song
Tỷ giá hối đoái có thể được quy định bởi thị trường trong chế độ tỷ giá hối 
đoái thả nổi, và được gọi là tỷ giá thị trường. Tỷ giá hối đoái cũng có thể được 
quy định bởi các cơ  quan hữu trách trong chế  độ  tỷ  giá hối đoái cố  định.  Ở 
nhiều nước, cả  thị trường lẫn cơ quan hữu trách cùng tham gia quy định tỷ  giá 
hối đoái. Tỷ  giá hối đoái khi đổi tại  ngân hàng thương mại và quầy giao dịch 
ngoại hối phục vụ  khách hàng lẻ  thường chênh lệch so với tỷ  giá công bố  có  
5


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

thể vì một trong hai lý do sau: (1) đã được tính gộp cả phí dịch vụ; (2) có hai tỷ 
giá đồng thời, một tỷ  giá hối đoái chính thức (có thể  do cơ  quan hữu trách qui 
định, hoặc do cả thị trường lẫn cơ quan hữu trách quy định) và một tỷ giá không 
chính thức (còn gọi là  tỷ  giá hối đoái song song  hay  tỷ  giá chợ  đen) do thị 
trường quyết định.
Ở  Việt Nam, ngay cả  tỷ  giá hối đoái chính thức cũng có vài loại:  tỷ  giá bình 
quân liên ngân hàng, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu , tỷ giá giao dịch của ngân 
hàng thương mại, và tỷ giá hạch toán. Tỷ giá mua vào và bán ra ngoại tệ niêm 
yết tại một số ngân hàng để phục vụ khách đổi tiền là tỷ giá giao dịch của ngân  
hàng thương mại có tính thêm phí dịch vụ. Còn tỷ giá đổi tiền tại các cửa hàng 
kinh doanh vàng bạc ngoại tệ của tư nhân hay khi đổi tiền trong nhân dân chính  
là tỷ giá hối đoái song song.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và Tỷ giá hối đoái thực tế

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa : là mức giá thị trường của một đồng tiền này 
tính bằng đồng tiền khác vào một thời điểm nhất định. Tỷ  giá hối đoái 
danh nghĩa không xét đến tương quan giá cả, tương quan lạm phát và các 
nhân tố khác giữa hai nước.
Tỷ  giá hối đoái thực tế :là tỷ  giá phản ánh sức mua tương quan của hai  
đồng tiền,phản ánh trong tỷ giá. Tỷ giá hối đoái thực tế có xét đến tương 
quan giá cả, tương quan tỷ lệ lạm phát giữa hai nước.
Quan hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
Tỷ giá hối đoái thực tế = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Giá nước ngoài / Giá nội 
địa = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Tỷ lệ lạm phát nước ngoài / Tỷ lệ lạm phát 
trong nước.
Tỷ giá hối đoái song phương và Tỷ giá hối đoái hiệu lực
Tỷ  giá  hối đoái giữa  hai  đồng tiền  được gọi  là tỷ  giá hối đoái song  
phương.

6


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

Tỷ giá hối đoái hiệu lực là tỷ lệ trao đổi giữa một đồng tiền X với nhiều  
đồng tiền khác cùng lúc (thông thường là đồng tiền của các bạn hàng 
thương mại lớn).
Tỷ  giá này được tính dựa trên giá trị  bình quân gia quyền  của các tỷ  giá song 
phương giữa đồng tiền X với từng đồng tiền kia. Tỷ giá hối đoái hiệu lực cũng  
có loại danh nghĩa và loại thực tế.
1.1.3. Các chế độ tỷ giá hối đoái
Tỷ giá cố định
Tỷ  giá hối đoái cố  định, đôi khi còn được gọi là  tỷ  giá hối đoái neo, là 

một kiểu chế  độ  tỷ  giá hối đoái trong đó giá trị  của một đồng tiền được gắn  
với giá trị  của một đồng tiền khác hay với một rổ  các đồng tiền khác, hay với  
một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị tham khảo tăng hoặc 
giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc giảm. Đồng tiền sử dụng 
chế  độ  tỷ  giá hối đoái cố  định gọi là  đồng tiền cố  định. Tỷ  giá hối đoái cố 
định là một lựa chọn chế độ tỷ giá ngược hoàn toàn với tỷ giá hối đoái thả nổi.
Mặc dù việc thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả  nổi sẽ hạn chế khả năng 
của chính phủ trong vận hành một chính sách tiền tệ nội địa độc lập nhằm duy 
trì  ổn định kinh tế  trong nước, song trong thực tế, nhiều chính phủ  vẫn thích 
chế  độ  tỷ  giá hối đoái cố  định bởi nó tạo ra sự   ổn định. Trong lịch sử, từ  sau  
Chiến tranh Thế giới thứ hai đã từng tồn tại hệ thống Bretton Woods cho phép 
Tây Âu và Nhật Bản có được tỷ giá cố định so với dollar Mỹ cho đến tận năm 
1970. Gần đây,  Trung Quốc,  Hong Kong  và  Malaysia  đã rất thành công trong 
việc duy trì tỷ  giá hối đoái cố  định để  giữ   ổn định kinh tế  trong nước. Đồng  
euro hiện nay cũng có thể được xem là một chế độ tỷ giá hối đoái cố định giữa  
các quốc gia châu Âu tham gia.
Nhiều quan điểm cho rằng tỷ  giá hối đoái cố  định quá cứng nhắc nên che 
mất những thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Đó là vì  

7


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

đồng tiền không còn thể  hiện giá trị  thị  trường thực của chúng. Sự  che đậy  
thông tin nào tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các kẻ  đầu cơ "tấn công" 
các đồng tiền cố  định và nhiều nước sẽ  mất sạch cả   dự  trữ  ngoại hối khi cố 
gắng bảo vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó  mất giá. Thái Lan trong 
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á là một trường hợp như vậy.

Chế  độ  tỷ  giá thả  nổi  hay còn gọi là chế  độ  tỷ  giá linh hoạt là một 
chế  độ  trong đó giá trị  của một đồng tiền được phép dao động trên thị  trường 
ngoại hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi được gọi là một đồng tiền 
thả nổi.
Nói chung, các nhà kinh tế đều cho rằng, trong phần lớn trường hợp, chế độ 
tỷ  giá thả  nổi tốt hơn chế độ  tỷ  giá cố  định bởi vì tỷ  giá thả  nổi nhạy với  thị 
trường ngoại hối. Điều này cho phép làm dịu tác động của các cú sốc và chu kỳ 
kinh doanh nước ngoài. Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.
Thả nổi có điều tiết là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ 
thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, 
nhưng trong thực tế không có một đồng tiền nào được thả  nổi hoàn toàn, vì nó  
quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc  
thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định tương 
đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế  độ  này làm cho chính sách tiền tệ 
trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng 
chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế 
độ  tỷ  giá thả  nổi, nhưng chính phủ  sẽ  can thiệp  để  tỷ  giá không hoàn toàn 
phản ứng theo thị trường.
1.1.4. Vai trò của tỉ giá
Tỉ giá hối đoái có tác động đến tất cả  các hoạt động kinh tế vĩ mô, các cân  
đối vĩ mô. Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong chính 
sách tiền tệ, nó là mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng  
8


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

tới. Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy 
trì, mở  rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong nước và quốc tê, giúp 

cho nền kinh tế  trong nước có điều kiện hội nhập khu vực và thế  giới ngày  
càng mạnh mẽ hơn.
Trong thương mại quốc tế, tỷ  giá hối đoái đóng vai trò chính. Nó cho phép  
so sánh giá cả  của các hàng hóa và dịch vụ  sản xuất trên các nước khác nhau. 
Giá hàng xuất khẩu của một nước sẽ được tính theo giá của nước nhập khẩu  
nếu biết tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. “Khi đồng tiền của một 
nước mất giá, người nước ngoài nhận ra rằng, giá hàng xuất khẩu của nước  
này rẻ đi, và người dân trong nước nhận thấy hàng nhập từ nước ngoài đắt lên.  
Sự lên giá có hiệu quả ngược lại: người nước ngoài sẽ phải trả nhiều hơn cho 
sản phẩm của nước này, và người dân trong nước phải trả ít hơn cho hàng hóa  
của nước ngoài”. Chính vì điều này mà tỷ  giá hối đoái được sử  dụng để  điều  
tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa của một nước.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
Tỷ  giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó hai nhân tố  quan  
trọng nhất là sức mua của đồng tiền và tương quan cung cầu ngoại tệ. Khi lạm  
phát tăng, sức mua đồng nội tệ  giảm so với ngoại tệ, làm cho tỷ  giá hối đoái 
của đồng ngoại tệ  so với nội tệ  tăng (hay tỷ  giá đồng nội tệ  so với ngoại tệ 
giảm) và ngược lại. 
­

Nếu giá đồng nội tệ  giảm, đồng nghĩa với  tỷ  giá hối đoái cao sẽ  kích 
thích các hoạt động xuất khẩu, hạn chế  nhập khẩu, góp phần tăng thu 
ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán. Kích thích tăng trưởng và việc  
làm, nhưng đồng thời cũng  tạo nên áp lực làm gia tăng lạm phát. Tỷ  giá 
hối đoái cao sẽ khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, hạn chế các hoạt  
động chuyển ngoại tệ  ra nước ngoài, kết quả  là làm cho sức mua của 
đồng nội tệ  tăng lên. Tuy nhiên nó sẽ  làm giảm cạnh tranh hàng hóa và 

9



Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

dịch vụ, làm thâm hụt cán cân vãng lai; cũng có thể  dẫn đến hậu quả 
giảm tăng trưởng. 
­

Đồng nội tệ  lên giá có thể  làm giảm lạm phát. BOP thặng dư, tăng dự 
trữ. Tuy nhiên khi đồng bản địa yếu, sẽ  phải đối mặt với nguy cơ  nợ 
nước ngoài tăng do tỉ  giá giữa đồng bản tệ  so với đồng ngoại tệ  tăng. 
Giá trị tài sản quốc gia giảm, nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn…

Ngoài ra, tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của một số nhân tố khác như:
Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia.
Mức độ tăng hay giảm thu nhập quốc dân giữa các nước
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước.
Những dự đoán về tỷ giá hối đoái.
Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế.
Sự can thiệp của chính phủ. 
o

Can thiệp vào thương mại quốc tế.

o

Can thiệp vào đầu tư quốc tế.

o


Can thiệp trực tiếp vào thị trường ngoại hối.

Các nhân tố khác như: khủng hoảng kinh tế, xã hội, đình công,thiên tai...

1.2.

Nhận định chung về  tình hình khủng hoảng tài chính, suy giảm  
kinh tế toàn cầu

Khủng hoảng tài chính 2007­2010 là một cuộc khủng hoảng bao gồm sự 
đổ vỡ của hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt  
giá chứng khoán và mất giá tiền tệ với quy mô lớn xảy ra ở nhiều nước trên thế 
giới, mà nguồn gốc của cuộc  khủng hoảng này  bắt nguồn từ  khủng hoảng  tài 
chính ở Hoa Kỳ.
Sau những năm tăng trưởng cao, kinh tế thế giới năm 2008 và 2009 bước 
vào suy thoái với sự đổ vỡ của nhiều nền kinh tế lớn. Khởi nguồn là những bất 
10


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

ổn tài chính và nhà đất của Hoa Kỳ, từ  tháng 9/2008 đã chứng kiến hàng loạt 
các công ty lớn của nền kinh tế  lớn nhất thế  giới đang trên bờ  vực phá sản.  
Khủng hoảng kinh tế đã lan rộng trong năm 2008 và các nước đều phải chống 
chọi lại với cơn bão suy thoái kinh tế. Sự thất thường của giá cả, lạm phát và 
thất nghiệp diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Cùng với Hoa Kỳ, các nền kinh tế 
lớn khác như Nhật Bản, một số nước thuộc EU,… cũng phải tuyên bố phá sản.  
Các nước đang phát triển cũng lâm vào tình trạng suy giảm kinh tế và đặc biệt 
là xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn do thị  trường xuất khẩu chính của các  

nước này là các nước phát triển. Tín hiệu phục hồi kinh tế  thế  giới xuất hiện 
từ cuối quý I và đến hết năm 2009, một số nền kinh tế đã thoát khỏi suy thoái 
với những nỗ lực không ngừng của Chính phủ  các nước. Kinh tế  thế giới năm  
2009 ước tính tăng trưởng 1,1% (theo IMF) có đóng góp hàng đầu của khu vực 
châu Á mà điển hình là Trung Quốc. Mặc dù kinh tế  ít biến động thất thường  
hơn so với năm 2008 nhưng những nền kinh tế  hiện nay vẫn luôn tiềm  ẩn  
những rủi ro. Thị  trường tài chính thế  giới tiếp tục gặp khó khăn, đầu tư  và 
ngoại thương toàn cầu sụt giảm, giá hàng hoá tăng chậm, đẩy suy thoái kinh tế 
rơi vào đáy trong những tháng đầu năm 2009. Các khu vực Châu Âu và Châu Mỹ 
nhìn chung thoát khỏi suy thoái và có xu hướng phục hồi vào cuối năm nhưng  
tính chung cả  năm 2009 kinh tế  vẫn tăng trưởng âm như  Hoa Kỳ, Nhật Bản,  
một số nước trong khối EU…
Trong điều kiện các nền kinh tế các nước có tốc độ tăng trưởng âm, tính  
đến hết năm 2009, chỉ có 12 nước có tốc độ tăng trưởng dương trong đó Trung 
Quốc có tốc độ tăng trưởng 8,7% và Việt Nam đạt 5,32%.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế toàn cầu có những ảnh 
hưởng lớn đến nền kinh tế  Trung Quốc và đòi hỏi Chính phủ  nước này có 
những phản  ứng nhất định. Trong khi các nước phải chật vật để  thoát khỏi 
“cơn bão khủng hoảng” thì Trung Quốc lại xem đó như một cơ hội để tranh thủ 
11


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

các lợi thế  thương mại để  tạo đà tăng trưởng cho đất nước. Chính sách tỷ  giá  
hối đoái của Trung Quốc trong thời kỳ này đã có những thành công nhất định và 
khẳng định được sự phát triển mang tính đột phá trong việc đưa Trung Quốc trở 
thành nước có kim ngạch xuất khẩu đứng hàng đầu thế giới, vượt qua cả Đức. 


CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG 
QUỐC TRONG KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
2.1.

Chế độ tỷ giá của Trung Quốc

Chế  độ  tỷ  giá của Trung Quốc từ  năm 1997 đến ngày 21/7/2005:  đồng 
Nhân dân tệ  được neo cố  định với USD tại mức tỷ  giá 8,28 CNY/USD. Theo 
nhận xét của Hiệp hội các doanh nghiệp của Mỹ (NAM), so với giá trị thực của  
nó, CNY đang giảm đi mất 40% và chính điều này đã tạo ra một môi trường  
kinh doanh không công bằng, trong đó, hàng nhập khẩu từ  Mỹ trở  nên quá đắt  
và mất đi tính cạnh tranh trên thị  trường. Theo các nhà phân tích, một minh  

12


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

chứng cho thấy đồng tiền CNY đang bị Chính phủ nước này “dìm giá” chính là  
sự tăng lên đột biến trong nguồn ngân sách quốc gia. Đất nước được đánh giá là 
khá thành công trong lĩnh vực xuất khẩu này đã trở thành “miếng nam châm” thu 
hút lượng lớn ngoại tệ (Bảng 1). Các chuyên gia công nghiệp Hoa Kỳ nói rằng 
sở  dĩ có được điều này là vì các nhà sản xuất Trung Quốc có lợi thế  về  đồng  
tiền, được duy trì trong một chế độ hối đoái rẻ theo kiểu nhân tạo so với USD,  
như  vậy giúp làm cho giá các mặt hàng xuất khẩu trở  nên rẻ  hơn. Trước tình 
hình này, Mỹ và các đối tác thương mại lớn khác của Trung Quốc đã gây sức ép  
để đồng nhân dân tệ tăng giá. Cuối cùng Trung Quốc đã phải điều chỉnh tỷ giá 
vào năm 2005.
Chế độ tỷ giá của Trung Quốc từ 7/2005 đến nay: Năm 2005, Ngân hàng 

Trung ương (NHTW) Trung Quốc đã công bố thay đổi chế độ tỷ giá. Trong thời 
gian này Trung quốc duy trì chế  độ  tỷ  giá dựa vào rổ  tiền tệ  có biên độ  dao 
động rộng được điều chỉnh định kỳ (BBC): 
Chế độ tỷ giá BBC được coi là chế độ tỷ giá trung gian nằm giữa chế độ 
neo tỷ giá và chế độ tỷ giá thả nổi. Đây là chế đọ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết  
của Nhà nước với những đặc điểm riêng có. Chúng ta có thể  dễ  dàng nhận 
dạng ra 3 đặc điểm thông qua tên gọi của cơ  chế: tỷ  giá của nội tệ  được xác 
định dựa trên 1 rổ  tiền tệ  (Basket), có biên độ  dao động (Band) và được điều  
chỉnh định kỳ  (Crawl), với yếu tố  Crawl tỷ  giá có thể  trượt dần dần theo 1  
hướng đi lên hoặc đi xuống
Tỷ  giá sẽ  được xác định dựa trên một rổ  các đồng tiền (Basket) nhưng 
các thành phần và tỷ trọng các đồng tiền không được đưa ra trong lần công bố 
này. Đồng thời với việc neo tỷ giá theo một rổ tiền tệ, Ngân hàng Trung ương 
Trung Quốc cho phép biên độ dao động hàng ngày của các tỷ giá song phương là  
0,3%. Ngày 9/8/2005, trong bài phát biểu khai mạc trụ sở thứ 2 của Ngân hàng 
Trung  ương tại Thượng Hải, Thống đốc Ngân hàng Trung  ương Trung Quốc 
13


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

ZhouXia Chuan đã công bố 11 đồng tiền trong rổ, trong đó các đồng tiền chính 
là đôla Mỹ, Euro, Yên Nhật và đồng Won Hàn Quốc và các đồng Bảng Anh, 
Ruble Nga và   Baht Thái cũng có mặt trong rổ  tiền tệ  nhưng có tỷ  trọng nhỏ 
hơn nhiều.
Tuy nhiên, căn cứ  vào số  liệu thực tế  của tỷ  giá đa phương danh nghĩa 
CNY, Guonan và McCauley đã cho rằng tỷ giá này đã dao động với biên độ  2%/ 
năm (B ­ Band) và mức độ thay đổi theo ngày là 0,06% (C ­ Crawl).
So với lý thuyết thì biên độ dao động của tỷ giá (B­band) là khá nhỏ chỉ 

là  2%/ năm. Mặc dù tỷ  giá song phương CNY/USD giảm giá nhưng tỷ  giá đa 
phương danh nghĩa của CNY lại có xu hướng tăng dần. Như  vậy, Trung Quốc  
vẫn duy trì được lợi thế  cạnh tranh thương mại quốc tế  so với các quốc gia  
bạn hàng. Do đó, đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và thặng dư của  
cán cân thương mại của Trung Quốc.

2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc trong khủng hoảng
Chính sách tỷ  giá hối đoái của Tung Quốc được thực hiện có tính nhất 
quán gắn trực tiếp với lợi thế  thương mại về  hàng giá rẻ  và khối lượng lớn  
của Trung Quốc. Có thể  nói chính sách tỷ giá này đã hỗ trợ hữu hiệu cho mục  
tiêu thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc. Nhờ sự nhạy bén của của các công cụ 
trong chính sách tỷ  giá mà Trung Quốc đã đạt được sự   ổn định giá cả  trong  
nước và cân bằng tài chính tiền tệ với bên ngoài (trong khi các chính sách kinh  
tế khác như chính sách tiền tệ  bị vô hiệu hoá để giảm lạm phát thì chính sách 
tỷ giá vẫn đạt được mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu). Tung Quốc đã cho thấy  
việc duy trì tỷ giá trong thời gian dài cùng với sự phá giá hợp lý của đồng nhân 
dên tệ  đã tạo ra sự  phát triển tối  ưu cho nền kinh tế  và áp dụng những biện 
14


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

pháp hỗ trợ khôn khéo để giảm bớt tác động ngược chiều. Đảm bảo cung ứng  
ngoại tệ được duy trì thường xuyên, liên tục đảm bảo cho sự thành công trong  
việc điều hành chính sách tỷ giá. Điều hành chính sách tỷ giá hối đoái phải luôn  
hướng tới mục tiêu hỗ  trợ  tốt nhất cho chính sách xuất khẩu, từ  đó cải thiện  
cán cân thanh toán quốc tế  và tăng dự  trữ  ngoại tệ, hướng tới mục tiêu phát 
triển bền vững. Các vấn đề  đươc thực thi trong chính sách tỷ  giá hối đoái của 
Trung Quốc có nhiều khía cạnh khác nhau:

Kể  từ  đợt điều chỉnh cuối cùng vào tháng 7/2005, đồng nhân dân tệ  đã 
tăng khoảng 20% so với USD, nhưng mức tăng này vẫn thấp, nhất là sau đợt đổ 
vỡ tín dụng tại Mỹ vào cuối năm 2007 và dẫn đến khủng hoảng toàn cầu. Tại 
trong nước, việc duy trì đồng nhân dân tệ  yếu tuy có tác dụng thúc đẩy xuất  
khẩu của Trung Quốc, nhưng lại đã tạo sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả giữa  
các doanh nghiệp Trung Quốc với nhau, mà hậu quả  là nhiều mặt hàng không 
đảm bảo chất lượng, nổi bật là máy tính và một số  đồ  điện dân dụng, đây là  
những mặt hàng cần đến nguồn nguyên liệu thô, nhất là kim loại và chất dẻo, 
trong khi nguồn nguyên liệu này ngày càng khan hiếm và đắt đỏ. Sản xuất tăng 
mạnh, hàng hóa bán được nhiều, thị  trường chứng khoán tăng mạnh và có vẻ 
đang phát triển bong bóng, nhưng nguy hiểm hơn là lợi nhuận giảm mạnh và  
điều này làm tăng xác suất phá sản doanh nghiệp. Suy cho cùng, việc duy trì 
đồng nhân dân tệ  yếu quá lâu hoàn toàn không có lợi cho chính nền kinh tế 
Trung Quốc, và điều này buộc Chính phủ  Trung Quốc phải can thiệp để  tăng  
giá bản tệ với mục tiêu chính là giảm bớt rủi ro đối với kinh tế trong nước.
Trong thương mại quốc tế, Trung Quốc luôn theo đuổi chế độ tỷ giá hối  
đoái trên cơ  sở  định giá thấp đồng nhân dân tệ  so với các ngoại tệ  khác (đặc  
biệt với USD) để  tạo lợi thế  thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, tăng  
thặng dư cán cân thương mại, duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp, tạo sự ổn định và  
bền vững trong dự trữ ngoại hối.
15


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

Bảng 1: Diễn biến tỷ giá, cán cân thương mại, dự trữ ngoại tệ và tỷ lệ  
thất nghiệp của Trung Quốc 2002­2009
Năm  


Tỷ giá 
CCTM (triệu  Dự trữ ngoại hối  Tỷ lệ thất nghiệp 
(CNY/USD) 
USD) 
 (triệu USD) 
(%) 

2002 

8,2770 

44.167 

286.407 

 

2003 

8,2770 

44.652 

403.251 

 

2004 

8,2768 


58.982 

609.932 

 

2005 

8,1943 

134.189 

818.872 

 

2006 

7,9734 

217.746 

1.066.340 

 

2007 

7,6075 


261.9 

1.528.250 



2008 

6.949 

297 

1.946.000 

4,2 

2009 

6.831 

198 

2.400.000 

4,3 

 
 


 

(Nguồn:  />Với việc duy trì tỷ giá phù hợp đã giúp Trung Quốc luôn đạt được thặng 
dư  thương mại, kể cả trong giai đoạn khó khăn nhất của nền kinh tế thế giới 
(Cán cân thương mại thặng dư 261,9 triệu USD trong năm 2007 đến năm 2008 
tăng lên 297 triệu USD, năm 2009 giảm nhưng không đáng kể, đạt 198 triệu  
USD. Bên cạnh thặng dư cán cân thương mại liên tiếp qua các năm phải kể đến 
sự bền vững kho dự trữ ngoại hối của Trung Quốc (tăng từ 1.528 tỷ USD trong  
năm 2007 lên 1.946 tỷ USD và tính đến hết năm 2009, con số này lên đến 2.400 
tỷ USD). Tỷ lệ thất nghiệp của Trung Quốc trong giai đoạn khủng hoảng kinh  
tế thấp, dao động trong khoảng 4%.
Về thương mại của Việt Nam và Trung Quốc:  Về xuất khẩu: Năm 2008, 
trị  giá hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc  đạt gần 4,54 tỷ 
USD, tăng 35% so với năm 2007 (trong đó 2 mặt hàng đạt kim ngạch lớn nhất là  

16


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

cao su: 1,06 tỷ USD tăng 26% và than đá đạt 743 triệu USD, tăng 14,2%); Năm 
2009, trị  giá hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc đạt gần 4,91 
tỷ USD, tăng 8,2 so với năm 2008. Về nhập khẩu: Năm 2008, Trung Quốc là đối 
tác lớn nhất cung cấp hàng hoá cho Việt Nam, với trị  giá 15,64 tỷ  USD, tăng  
25,1% so với năm 2007 và chiếm tới hơn 19% tổng kim ngạch nhập khẩu của  
Việt Nam (các nhóm mặt hàng nhập khẩu chủ  yếu từ  thị  trường Trung Quốc  
trong năm 2008 là máy mõc, thiết bị, dụng cụ  và phụ  tùng: 3,77 tỷ  USD, sắt  
thép: 1,81 tỷ USD, vải các loại: 1,54 tỷ USD). Năm 2009, Trung Quốc tiếp tục  
là đối tác lớn nhất cung cấp hàng hoá cho Việt Nam, tổng trị giá nhập khẩu từ 

thị  trường Trung Quốc   đạt 16,4%, giảm 4% so với năm 2008 và chiếm tới 
23,5% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam.
Biểu đồ 1: Tỷ giá CNY/USD trung bình qua các năm 

(Nguồn: Reuter)
Một số  nước đã hối thúc Trung Quốc nới lỏng kiểm soát tiền tệ  hơn  
nữa, mục tiêu là giảm sự  mất cân đối thương mại và tiết kiệm giữa các quốc 
gia. Đề xuất này đã buộc Trung Quốc phải lưu tâm và mới đây đã tiến hành nới  
lỏng tiền tệ, góp phần tăng tỉ  giá giữa đồng nhân dân tệ  với USD. Đồng nhân 
17


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

dân tệ lên giá đã tạo ra khả năng đa dạng hóa cơ cấu dự trữ quốc gia, hệ quả là 
đẩy đồng đô la giảm sâu hơn so với các đồng tiền mới nổi nhưng tăng lên so  
với euro. Một số  Ngân hàng Trung  ương vốn đã mua USD nhằm duy trì việc  
neo tỉ giá này đã nhanh chóng đa dạng hóa danh mục dự  trữ  bằng cách bán 1/3 
lượng USD thu được để mua những ngoại tệ khác, chủ  yếu là euro vì có rất ít  
lựa chọn khác và nếu đồng nhân dân tệ  tăng giá thì tương quan euro/đô la sẽ 
giảm xuống. Điều này được nhiều nhà đầu tư  và đầu cơ  kỳ  vọng, kết cục là  
giá vàng đã tăng lên so với euro, bảng anh và yên nhật trong thời gian qua (bắt 
đầu từ ngày 23/11/2009). 

Biểu đồ 2: Tỷ giá CNY/USD theo ngày trong 2 tháng đầu năm 2010

Có nhiều áp lực phải đánh giá lại đồng nhân dân tệ, nhất là sự  mất giá  
gần 40% của USD trong 8 năm qua thể  hiện sự  không tương xứng với những  
ngoại tệ chủ chốt, trong khi Trung Quốc và nhiều nền kinh tế mới nổi lại neo tỉ 

giá với USD vốn đang trượt giá để hỗ trợ xuất khẩu.

18


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

Trong khi đó, các nền kinh tế  mới nổi khác với tỉ  giá linh hoạt hơn đã  
phải vật lộn với sự suy giảm tỉ giá. Từ  tháng 3/2009, hầu hết các đồng bản tệ 
tại những nước này đã lên giá mạnh, ảnh hưởng xấu đến năng lực xuất khẩu. 
Từ  đầu năm nay, đồng real brazil cũng tăng mạnh tới 35% so với USD, buộc 
chính phủ Brazil phải đánh thuế 2% đối với thu nhập và cổ phiếu của nhà đầu  
tư nước ngoài. Không ngạc nhiên gì, Brazil là một trong số các nước G20 đã lên 
tiếng mạnh mẽ về nhu cầu tăng giá đồng nhân dân tệ nhằm lập lại sự cân bằng  
kinh tế toàn cầu và qua đó phục hồi USD vốn đang suy yếu. 
Tuy nhiên, việc tăng giá đồng nhân dân tệ  có thể tiếp tục làm tăng thêm 
việc tập trung euro so với USD đồng thời với việc tăng cường dòng vốn vào các 
nền kinh tế mới nổi, dẫn đến tăng giá những đồng tiền này hơn là giảm giá, các  
nhà đầu tư  có thể  tiếp tục nâng cao vị  thế  của họ  nhờ các đồng tiền mới nổi 
bởi lẽ  việc điều chỉnh đồng nhân dân tệ  chỉ  là sự  bắt đầu của một quá trình 
điều chỉnh thị trường ngoại hối dài hơi. 
Do đồng nhân dân tệ  được định giá thấp 20­30% so với USD, việc tăng  
giá đồng nhân dân tệ thêm 3,4% chẳng có nghĩa lý gì so với mức tăng giá đồng 
tiền này trong 12 tháng qua. Do đồng nhân dân tệ chỉ tăng nhẹ, các nền kinh tế 
mới nổi, nhất là những đối thủ  cạnh tranh xuất khẩu của Trung Quốc tại châu 
Á, phải tiếp tục đối mặt với áp lực tăng giá bản tệ. Trước đó, các Ngân hàng 
Trung ương từ Liên bang Nga đến Hàn quốc, Brazil đã hành động để kiềm chế 
làn sóng đầu cơ đang đe dọa tốc độ  phục hồi kinh tế trong nước. Trong tháng  
10, Ngân hàng Trung ương Nga đã chi 15 tỉ USD và từ đầu tháng 11 đến nay đã  

mua trên 5 tỉ  USD để  kiềm chế  tốc độ  tăng giá đồng rúp, đồng thời đang tính 
đến khả  năng mua đô la Canada và những đồng tiền khác trong giỏ  ngoại tệ 
mạnh. Trong tháng 10, Ngân hàng Trung ương Brazil đã mua 6,7 tỉ USD, gấp đôi 
so với tháng trước. Đầu tuần này, Ngân hàng Trung  ương  Ấn Độ  tỏ  ý muốn 

19


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

mua thêm nhiều vàng sau khi đã mua 200 tấn vàng từ  Quỹ  tiền tệ  Quốc tế 
(IMF), v.v. 
Đồng Euro cũng phải gánh chịu những nỗ  lực kiềm chế tăng giá bản tệ 
của Trung Quốc và những nước khác, những đồng tiền này đã tăng giá khoảng 
20% so với USD trong 12 tháng qua, và rất ít sự can thiệp ngoại hối có thể hỗ 
trợ  các nhà xuất khẩu châu Âu, thậm chí gây ra sự  đảo chiều. Trong bối cảnh  
đồng nhân dân tệ  tăng giá, nếu USD phục hồi thì tương quan euro/đô la sẽ 
giảm, nhưng sự  phục hồi USD không tác động đến những đồng tiền mới nổi.  
Trên thực tế, quyết định của Fed về việc tiếp tục duy trì lãi suất thấp để hỗ trợ 
phục hồi kinh tế sẽ tiếp sức cho hoạt động thương mại. Theo đó, các nhà đầu 
tư sẽ vay đô la để mua những tài sản sinh lời cao hơn, nhất là tại các thị trường 
mới nổi, do các nhà đầu tư và phân tích kinh tế lạc quan hơn về triển vọng tại 
các thị trường mới nổi. 
Tóm lại, xu hướng lên giá đồng nhân dân tệ mới đây sẽ làm giảm luồng 
vốn từ Trung Quốc và nhiều nước châu Á vào euro và những đồng tiền thả nổi  
khác, nhưng không giảm nhẹ áp lực tăng giá bản tệ tại các thị  trường mới nổi. 
Mặc dù bị  các quốc gia trên thế  giới lên án về  việc thực thi chính sách tiền tệ 
song Trung Quốc vẫn cố gắng kiên định với chế độ tỷ giá BBC nhằm mục tiêu 
khuyến khích xuất khẩu, tạo lợi thế thương mại so với các nước bạn hàng và 

dần đưa đồng nhân dân tệ trở thành đồng tiện mạnh trong hệ thống tiền tệ thế 
giới, nhằm củng cố vị trí tài chính trên trường quốc tế.

20


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

Biểu đồ 3: Tỷ giá trung bình các loại ngoại tệ so với USD

Một quốc gia khổng thể lựa  chọn đồng thời cả 3 giải pháp : ổn định tỷ 
giá, tự  do hoá luồng vốn và chính sách tiền tệ độc lập, mà chỉ  có thể  chọn tối 
đa là 2 trong 3 giải pháp trên. Trung Quốc ngày nay đã sử  dụng chính sách  ổn 
định tỷ  giá nhưng phải hy sinh tự  do hoá luồng vốn (tiếp tục kiểm soát vốn). 
Chính sách BBC mà Trung Quốc theo đuổi có những ưu điểm là: 
Thứ nhất, do chế độ tỷ  giá này neo tỷ giá của nội tệ với một rổ  tiền tệ 
nên góp phần làm  ổn định tỷ  giá đa phương danh nghĩa và thực tế  của Trung  
Quốc;

21


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

Thứ hai, Trung Quốc theo đuổi chế độ  tỷ  giá BBC sẽ tránh được những 
biến động trong tỷ giá thực nếu trong trường hợp Trung Quốc có mức lạm phát 
cao hơn so với các nước bạn hàng. Từ  đó góp phần duy trì và cải thiện sức  
cạnh tranh thương mại quốc tế của Trung Quốc;

Thứ ba, chế độ tỷ giá BBC cho phép quốc gia điều hành tỷ giá linh hoạt  
hơn tránh được các cú sốc bất thường (như  sự  chuyển dịch bất ngờ  của các 
luồng vốn lớn), đồng thời cho phép NHTW theo đuổi một chính sách tiền tệ 
độc lập hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những  ưu điểm thì chế  độ  tỷ  giá BBC mà Trung 
Quốc đang sử dụng vẫn có một số hạn chế như:
Thứ  nhất, Mặc dù chế  độ  tỷ  giá BBC được coi là linh hoạt hơn so với  
các chế độ tỷ giá neo khác, nhưng mức độ linh hoạt của nó vẫn chưa đủ để làm 
giảm bớt hoặc ngăn chặn những thay đổi lớn và đầy bất ngờ về tâm lý của các 
nhà đầu tư  cũng như  của các luồng vốn cá nhân. Khi nền kinh tế  phải hứng  
chịu một cú sốc lớn, dù là bên ngoài hay bên trong, thì có lẽ  biên độ  dao động 
lên tới 15% cũng không đủ  để  kiểm soát  ảnh hưởng các cú sốc này. Trong 
trường hợp này, Ngân hàng Trung  ương sẽ  phải tiếp tục nới lỏng biên độ  dao 
động hơn nữa cho phù hợp với sự  biến động của tỷ  giá trên thị  trường tự  do. 
Khi vai trò của biên độ dao động không còn nưa và thay vào đó là một chế độ tỷ 
giá thả nổi. Điều này đã được chứng minh trong các cuộc khủng hoảng tiền tệ 
diễn ra ở Indonesia, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ.
Thứ hai, nhiều nhà kinh tế tỏ ra nghi ngờ về khả năng của chế độ tỷ giá 
BBC trong việc làm hạn chế các hoạt động đầu cơ tỷ giá cũng như  vai trò của  
nó như một mục tiêu danh nghĩa của chính sách tiền tệ.
Qua bài học kinh nghiệm của Trung Quốc về điều hành chính sách tỷ giá, 
Việt Nam cần phải có sự phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô và duy  

22


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

trì một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của  

Việt Nam trong từng giai đoạn.

CHƯƠNG III: BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM
3.1. So sánh những điểm tương đồng và khác biệt về kinh tế của hai nước
Trung Quốc cũng như  Việt Nam là những nước có nền kinh tế  đang  
phát triển ở trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế phát triển dựa trên  
cơ chế kế hoạch hoá tập trung "khép kín" sang nền kinh tế phát triển dựa trên  
cơ  chế  thị  trường "mở" chịu sự  điều tiết của Nhà nước theo định hướng  
XHCN. Mặc dù, thời điểm bắt đầu chuyển đổi và "mầu sắc" của định hướng  
có khác nhau (theo như  lời của các nhà lãnh đạo Bắc Kinh), nhưng  ở  nhiều 
góc độ chúng ta đều có thể nhận thấy có những nét tương đồng giữa hai nền 
kinh tế này. Đặc biệt, với những thành công “đáng nể” sau cuộc khủng hoảng  
kinh tế toàn cầu vừa rồi, Trung Quốc đáng là một “tấm gương” để Việt Nam 
học tập. Vì vậy, những kinh nghiệm đi trước của Trung Quốc trong điều  
hành chính sách thực sự  sẽ  là những bài học quý giá cho việc hoạch định và 
điều hành chính sách tỷ giá, đương nhiên không phải là trường hợp ngoại lệ. 
3.2. Bài học kinh nghiệm
­ Chính  sách tỷ  giá là một bộ  phận của chính sách tiền tệ  và nằm trong mối  
quan hệ  của hệ  thống các chính sách kinh tế. Vì vậy, chính sách tỷ  giá chỉ  có 
thể  đạt được những mục tiêu của mình khi quá trình điều hành được đặt ra  
trong mối quan hệ của hệ thống các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách  
tiền tệ. 

23


Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

­ Mục tiêu của chính sách tỷ  giá và các chính sách kinh tế  khác, trong đó phải  

tính đến mục tiêu của chính sách tiền tệ, trong ngắn hạn thường có sự  mâu  
thuẫn với nhau. Một sự  phối hợp chặt chẽ  và linh hoạt trong điều hành các 
chính sách có thể  đem lại hiệu quả  cao ahơn cho chính sách tỷ  giá giảm thiểu 
được những hậu quả rủi ro đối với nền kinh tế mà nó có thể gây ra. 
­ Thời điểm và mức điều chỉnh tỷ giá là những vấn đề  có tính chất quyết định 
đối với hiệu quả của chính sách tỷ giá. 
­ Hàm lượng của các yếu tố thị trường (như: Quan hệ cung ­ cầu về ngoại hối,  
sở  thích, chính sách, lạm phát, lợi tức của các tài sản nội ngoại tệ..) phản ánh  
trong tỷ giá càng cao thì khả  năng có một chính sách tỷ  giá có hiệu quả  cao và  
chống đỡ được với các cú sốc đối với nền kinh tế càng lớn. 
­ Chính sách tỷ giá có khả năng dự kiến những diễn biến của tỷ giá cao sẽ tạo  
khả năng ổn định tương đối dài hạn và giảm  thiểu được những rủi ro hối đoái,  
đẩy mạnh thu hút đầu tư  nước ngoài ­ một vấn đề  có ý nghĩa hết sức quan  
trọng đối với các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hoá. Cần có 
phản ứng chính sách linh hoạt về tỉ giá trong những tình huống cụ thể và cần có 
định hướng rõ ràng về tỉ giá trong dài hạn làm căn cứ  cho các điều chỉnh ngắn  
hạn. Do đó, cần có cơ  chế  giám sát và theo dõi chặt chẽ  sư  biến động của tỷ 
giá cả thị trường trong nước và thị  trường nước ngoài để  nhận dạng xu hướng  
vận động của tỉ giá hối đoái đặc biệt giữa các đồng tiền đại diện cho các trung 
tâm kinh tế  thế  giới và toàn cầu như  đồng đô la, đồng EUR...Các phản  ứng 
chính sách của các đối tác thương mại lớn hoặc các trung tâm kinh tế  thế  giới 
cũng là căn cứ để đưa ra các phản ứng chính sách của Việt Nam. Các kịch bản 
về  các tình huống biến động tỉ  giá hối đoái nên được xây dựng và có thể  tiến 
hành mô phỏng chúng để  lựa chọn kịch bản tối  ưu nhất. Đây là việc tạo thế 
chủ  động trong điều chỉnh tỉ  giá hối đoái trước tính bất định cảu thị  trường  
ngoại hối trong và ngoài nước.

24



Nhóm 6 – CH18G                                                                           Bài tập Kinh tế Quốc 
tế

­ Chính sách phá giá đồng nội tệ   ở  các nước đang phát triển có thể  mang lại 
nhiều lợi ích hơn và phải trả giá ít hơn, xét cả về ngắn hạn và dài hạn (tạo lợi 
thế  so sánh mới, tăng sức cạnh tranh quốc tế, mở  rộng nhanh quan hệ  ngoại  
thương, quan hệ kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư có hiệu quả và thúc đẩy nền  
kinh tế tăng trưởng nhanh…). 
­ Vai trò của Chính phủ trong việc đưa ra các chính sách tỷ  giá kịp thời và phù 
hợp với điều kiện kinh tế trong nước và những biến động của thị trường quốc 
tế  và rất lớn. Do đó, cần khai thác triệt để vai trò của Chính phủ  để  xây dựng  
một chế độ tỉ giá hối đoái có lợi nhất cho thương mại. Để làm tốt điều đó, việc  
dự báo tỷ giá và các thời điểm thích hợp để điều chỉnh tỷ giá được coi là yếu tố 
then chốt.
­ Chính phủ cũng cần có chiến lược dài hạn để  định vị  đồng VNĐ trên trường 
quốc tế  phù hợp với vai trò, vị  trí và tác của nền kinh tế  Việt Nam trong các 
quan hệ thương mại hoặc trong hệ thống thương mại khu vược như trong khu  
vực mậu dịch tự do AFTA... trong dài hạn để định hướng vận hành chính sách 
điều chỉnh tỉ giá.
­ Tính nhạy cảm và khả năng phản ứng của các nhà điều hành chính sách luôn  
là yếu tố  hàng đầu quyết định sự  thành bại của chính sách tỷ  giá ­ một loại 
chính sách kinh tế phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố dự kiến và rủi ro  
trong quá trình biến động, đặc biệt là sự  liên quan chặt chẽ  của nó với những 
yếu tốt rủi ro có tính chất chính trị. 

25


×