TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
MARKETING
BÁO CÁO THỰC TẬP
TẠI CÔNG TY TNHH KOBE EN & M VIỆT NAM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÊ TẤN BỬU
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ THÀNH CÔNG
LỚP: TM04 – K35
NIÊN KHOÁ 2009 – 2013
MỤC LỤC
1
2
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
KOBE EN & M VIỆT NAM
1.1
Sơ lược lịch sử hình thành của công ty:
Công ty KOBE EN & M VIỆT NAM là 1 Công ty 100% vốn nước ngoài
của Nhật Bản . Trụ sở đặt tại lô 36, khu Công Nghiệp Biên Hoà II, phường Long
Bình , Thành Phố Biên Hoà , tỉnh Đồng Nai.
Tên Việt Nam là: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KOBE EN & M
VN.
Tên tiếng Anh là: KOBE ENGINERING AND MAINTENANCE VN
COMPANY LIMITED
Tên giao dịch là : KOBE EN & M VIỆT NAM
Công ty được cấp giấy phép đầu tư vào 13/3/1997. Công ty bắt đầu đi vào
hoạt động và có doanh thu đầu năm 1998 .
Vốn đầu tư đăng ký là : 4,520,000 USD . Trong đó:
Vốn cố định là : 3,660,000 USD
Vốn lưu động là : 860,000 USD
Vốn pháp định của Công ty là: 1,400,000 USD (100% vốn của công ty
SHINKO ENGINEERING AND MAINTENANCE Nhật Bản).
Tổng Giám Đốc của Công ty là Ông TERUO MITSUI, quốc tịch Nhật Bản
.
Sản phẩm của Công ty là bồn áp lực và bộ trao đổi nhiệt . Các sản phẩm
này được dùng trong ngành công nghiệp hoá dầu và trong các ngành công nghiệp
khác .
90% sản phẩm của Công ty sẽ được xuất khẩu sang Nhật Bản và các
nước khác .
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty
Công ty có những chức năng sau:
Sản xuất và thực hiện dịch vụ lắp đặt bảo trì đối với các loại bồn áp lực;
bồn không áp; thiết bị trao đổi nhiệt; ống thép; dàn, khung thép kết cấu dung
trong xy dựng.
Sản xuất chế biến điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện ( sàn xuất
tủ điểu khiển điện và tủ phân phối điện).
Nhiệm vụ của công ty
Công ty có những nhiệm vụ sau
Tổ chức sản xuất và kinh doanh những ngành nghề kinh doanh đ đăng ký
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện các kế hoạch đầu tư và điều khiển cơ cấu lao động
phù hợp trong công ty, cải thiện và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối
với toàn bộ nhân viên trong cơng ty.
Công ty tổ chức sàn xuất hoạt động kinh doanh đảm bảo các tiêu chuẩn
về an toàn lao động cũng như góp phần bảo vệ môi trường, chấp hành các quy
định của địa phương và của nhà nước.
Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán kế toán theo quy định
của Bộ tài chính và cục thuế, chi cục thuế địa phương.
Thực hiện tốt các nghĩa vụ và chính sách thuế đối với nhà nước.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty.
Hệ thống tổ chức sản xuất của công ty có 2 phân xưởng , trong đó phân ra
thành nhiều tổ . Giám đốc xưởng là Ông YANO , 1 quản đốc phân xưởng quản
lý chung , trong phân xưởng có tổ chế tạo, tổ lên kế hoạch công việc, tổ gia
công , tổ sơn , tổ kho.
2.2 Cơ cấu quản lý của công ty :
Đứng đầu là Công ty Tổng Giám Đốc Ông KURATA rất ít khi có mặt tại
Việt Nam, điều hành mọi hoạt động của Công ty là Ông MAEDA Phó tổng
Giám đốc chịu trách nhiệm chung. Trong bộ máy quản lý có phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu, phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng thiết kế (100% là kỹ sư cơ
khí)trưởng phòng là ông MITA, phòng quản lý chất lượng trưởng phòng là Ông
NAGAE
Trong công ty, Phó Tổng Giám Đốc có quyền quyết định cao nhất do Tổng
Giám Đốc ủy quyền, chỉ đạo trực tiếp đến các phân xưởng sản xuất . Trong quá
trình sản xuất nếu có vấn đề nảy sinh thì trưởng các bộ phận sản xuất báo cáo
cho Giám đốc xưởng xử lý. Sau đó Giám đốc báo cáo lại cho Phó Tổng Giám
Đốc.
Bảng 1.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CƠNG TY
: Quản lý trực tiếp cấp trên
: Quản lý trực tiếp giữa cấp trên với các phòng ban
: Quan hệ nội bộ của các phòng ban
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Phó tổng Giám đốc:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty
trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị . Đề ra các mục tiêu ngắn hạn & dài
hạn , các biện pháp , giải pháp lớn và các chiến lược kinh doanh . Trực tiếp điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua Giám đốc và các
trưởng phòng nghiệp vụ, quản đốc phân xưởng. Quản lý chỉ đạo trực tiếp các
phòng sau :
Phòng nhân sự
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng kế toán
Phòng thiết kế
Phòng chế tạo
Phòng quản lý chất lượng
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Theo dõi đơn đặt hàng, giá cả thị trường, tìm kiếm nguồn nguyên liệu
trong và ngoài nước với giá cả hợp lý. Làm hợp đồng, thủ tục xuất nhập khẩu .
Lập kế hoạch, tiến độ thực hiện sản xuất, cấp phát nguyên vật liệu theo
định mức , đảm bảo đồng bộ cho sản xuất và kịp tiến độ giao hàng .
Giám sát hoạt động xuất nhập khẩu giao nhận vận chuyển hàng hoá , kho
tàng , theo dõi thanh toán cho công ty nước ngoài .
Giao dịch, đàm phán ký kết & thực hiện các hợp đồng mua bán sản phẩm,
tìm kiếm khách hàng và từng bước thâm nhập thị trường trong & ngoài nước để
giới thiệu sản phẩm.
Căn cứ vào tổng số lượng hàng đã ký hợp đồng, căn cứ vào số lượng ,
chủng loại nguyên liệu khách hàng gửi sang , căn cứ số lượng công nhân thực tế
của phân xưởng và căn cứ vào thời gian giao hàng đã ký, nhân viên lên kế hoạch
cho xưởng để tiến hành thực hiện.
Ưu điềm: Duy trì tốt hoạt động kinh doanh của công ty, tìm kiếm v xy
dựng những chiến lược kinh doanh hiệu quả, mang lại doanh số cao và lợi nhuận
cao, mở rộng thị trường và khẳng định tầm quan trọng của công ty.
Nhược điểm: Người lnh đạo phải có trình độ chuyên sâu và am hiểu lĩnh
vực kinh doanh và phải biết khai thác tốt thế mạnh mặt hàng và thị trường, có
tuổi nghề. Luơn chịu p lực hiệu quả kinh doanh.
Phòng nhân sự:
Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám Đốc tổ chức, sắp xếp bộ máy doanh
nghiệp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao. Tuyển dụng lao động, chấm công hàng ngày,
đào tạo tay nghề bậc thợ, phân công lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công
nhân viên, tổ chức bếp ăn tập thể phục vụ cho cán bộ công nhân viên, giải quyết
chính sách chế độ, bảo hộ lao động, bảo hiểm các loại, công tác y tế. Lưu trữ
công văn tài liệu hành chính & thực hiện các công tác về hành chính quản trị của
Công ty.
Phòng kế toán tài vụ:
Theo dõi giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình
sử dụng vốn trong từng thời kỳ, thu thập thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ,
tính toán cân đối ghi chép, tính toán chính xác giá thành sản phẩm, quản lý thu chi
các nguồn vốn của công ty, tính toán chính xác lợi nhuận, thay cho Giám đốc
giám sát thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ưu điểm: Lưu trữ và hạch toán các chứng từ sổ sách, bảo đảm tính bảo
mật và bí mật kinh doanh của công ty. Lưu trữ tiền bạc,kiểm soát tốt mọi nguồn
thu chi của công ty. Trả thù lương đúng kì hạn v cung cấp ti chính kịp thời cho cc
chiến lược kinh doanh.
Nhược điểm: Vẫn xảy ra những sai sĩt nhỏ, Quản lý cơng nợ chưa đạt
hiệu quả cao. Ghi chp lặp lại nhiều lần cho một nghiệp vụ vì phải vo nhiều sổ
sch cĩ lin quan nn mất nhiều thời gian.
Khi sai sót mất nhiều thời gian để tìm kiếm v nếu cĩ cũng rất lu.
Đa số đều sử dụng phần mềm kế toán, nếu sao lưu không đúng sẽ
tốn thời gian, máy móc xảy ra hư hỏng sẽ làm công việc hạch toán
và xuất hóa đơn bị gián đoạn.
Phòng quản lý chất lượng :
Giám sát kỹ thuật sản xuất, kiểm tra nguyên liệu trước khi đưa vào sản
xuất và thành phẩm sau khi sản xuất. Kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chuẩn bị
mọi thông số về kỹ thuật theo tài liệu kỹ thuật do khách hàng cung cấp. Đồng
thời cùng với chuyên gia kỹ thuật của khách hàng, giải quyết mọi vấn đề kỹ
thuật phát sinh trong quá trình sản xuất.
Phòng thiết kế kỹ thuật :
Khi có hồ sơ về qui cách mẫu mã, thông số kỷ thuật của sản phẩm, phòng
thiết kế kỹ thuật căn cứ hồ sơ tiến hành lên bảng vẽ và gửi mẫu xuống các
phân xưởng để chuẩn bị sản xuất.
Phòng kỷ thuật còn phải tính toán định mức tiêu hao về nguyên liệu và
thời gian hoàn thành.
3. TÌNH HÌNH NHÂN SỰ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÔNG TY
3.1 Tình hình nhân sự tại công ty
Trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ là một trong những yếu tố
quan trọng đối với một thành viên. Nó quyết định khả năng làm việc cũng như
khả năng đóng góp của nhân viên đó cho công ty.
Bảng 1.1. Tình Hình Nhân Sự Của Công Ty
STT
11
Tên phòng ban
Ban giám đốc
Số lao động
Trình độ
5
Đại học
Phòng kinh
22
doanh – xuất
10
nhập khẩu
8 đại học, 2 cao
đẳng,
1 đại học, 4 cao
33
Phòng tỗng vụ
13
44
Phòng thiết kế
10
55
Phòng chế tạo
10
66
77
Tổng cộng
Phòng quản lý
chất lượng
Công nhân
12
125
đẳng , 7 phổ
thong
10 kỹ sư Đại
học
10 kỹ sư đại
học
8 đại học, 4 cao
đẳng
Chủ yếu là phổ
thông
189
Công ty có số cán bộ công nhân viên là 189 người. trong đó có 5 người
quốc tịch Nhật Bản nằm trong hợp đồng quản trị của công ty và 57 kỹ sư cơ khí
người Việt Nam, 40% là trình độ đại học, đa số công nhân ở công ty là trung cấp
cơ khí kỹ thuật điện.
Với một đội ngũ nhân sự với trình độ chuyên môn nghiệp khá cao, được
đào tạo bài bản và được phân bổ đều khắp các phịng ban nn việc điều hành và
quản lý công nhân của công ty hoạt động khá tốt.
Ưu điểm: Đội ngũ nhân viên các phòng đều thông thạo tiếng Nhật và có
trình độ chuyên môn tay nghề giỏi giải quyết công việc tốt.
Nhược điểm: Còn một số cá nhân trình độ còn thấp, cần được công ty
tạo điều kiện học tập lên cao hơn tạo mặt bằng chung về trình độ tránh sự phân
biệt mặc cảm.
Để công ty phát triển mạnh mẽ hơn nữa thị trường kinh doanh
được mở rộng và việc kinh doanh mang lai lợi nhuận cao hơn nữa
cần tuyển dụng và đào tạo nhân sự có trình độ cao.
Vẫn còn chưa hợp lý trong việc sắp xếp nhân sự giữa các phòng
ban.Trưởng phòng nhân sự phải biết sắp xếp nhân sự hợp lý, đúng
người đúng việc.
3.2 Cơ sở vật chất:
Công ty xây dựng 3 xưởng sản xuất với quy mô rộng để phục vụ sản
xuất. 3 sưởng sản xuất với nhiều máy mọc hiện đại được nhập khẩu trực tiếp
từ
Nhật
Diện tích tổng thể:
Diện tích nhà xưởng:
Xưởng chính:
22,700 m2
5,775 m2
20m x 105m
Cần trục 10 tấn x 10 mH 2 cái
Cần trục 2.8 tấn x 10 mH 2 cái
bản.
Xưởng phụ:
15m x 105m
Cần trục 5 tấn x 9 mH 1 cái
Cần trục 2.8 tấn x 9 mH 4 cái
Xưởng mới:
20m x 105m
Cần trục 10 tấn x 10 mH 1 cái
5 tấn x 10 mH 1 cái
3 tấn x 10 mH 2 cái
Diện tích sân cần trục:
4,421 m2
20m x 105m Cần trục 10 tấn x 10 mH 2 cái
20m x 105m Cần trục 10 tấn x 10 mH 2 cái
Diện tích văn phòng:
710 m2
Máy móc thiết bị là phương tiện hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả hơn,
tuy có quy mô nhỏ số lượng nhân viên không lớn nhưng máy móc thiết bị của
công ty được trang bị rất đầy đủ. Văn phòng được bố trí, sắp xếp một cách khoa
học, tạo môi trường thuận lợi cho nhân viên làm việc. Mỗi nhân viên sẽ có một
bàn làm việc riêng, được trang bị máy tính nối mạng internet, điện thoại bàn.
Đến nay máy móc, thiết bị này vẫn trong tình trạng hoạt động tốt.
Bảng 1.2 Máy móc thiết bị của công ty
Máy móc thiết bị
Số lượng
Máy móc sản xuất
164 cái
Máy vi tính
23 cái
Máy photocopy
4 cái
Máy in
3 cái
Máy scan
1 cái
Máy fax
4 cái
Máy lạnh
12 cái
Điện thoại bàn
16 cái
Ưu điểm:
Với trang thiết bị làm việc hiện có đã đáp ứng tốt mọi nhu cầu làm việc
của nhân viên, nhu cầu cập nhật tin tức, phương tiện giao hàng luôn thuận tiện
đảm bảo kịp thời và nhanh chóng.
Máy móc sản xuất hiện đại được nhập khẩu từ Nhật hiệu quả kinh
tế cao
Các máy móc và thiết bị kỹ thuật phục vụ văn phòng đều hiện đại
và kết nối với toàn cầu, khả năng cập nhật tin tức và kết nối nhanh.
Hệ thống luôn được thong qua một máy chủ.
Luôn được thay mới và sữa chữa kịp thời.
Nhược điểm:
Phải kiểm tra và đươc bảo trì định kì và thay thế khi hết hạn sử
dụng.
Do hệ thống được kết nối toàn cầu và thông qua một máy chủ, nên
khi xảy ra sự cố máy chủ bị hư hỏng, hoặc bị vi rút từ các hacker
xâm nhập toàn bộ các máy khác đều tê liệt, dữ liệu lưu trữ bị đóng
băng, làm cho hoạt động của công ty bị gián đoạn và gây ra tổn thất
về tiền bạc.
4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Bảng: Lưu đồ quy trình sản xuất của công ty
Bộ phận thực hiện
Phòng Thiêt kê
́ ́
Phòng Chê tao
́ ̣
Tổ Cắt
Tổ Gia công cơ khí
Tổ Lắp
Tổ Hàn
QC
Tổ Sơn
Phòng nghiệp vụ
Nội dung chi tiết
Lưu đồ
1. Nguyên vật liệu nhập về được quản lý bởi phòng chế tạo và bộ phận
kho, được phân loại, đánh dấu bảo quản theo hướng dẫn quản lý vật tư để
chuẩn bị cho quá trình chế tạo theo tiến độ sản xuất.
2. Tổ cắt sau kh nhận bản vẽ cắt, nhận vật tư nhập về đã được kiểm tra,
tiến hành lấy dấu và cắt( vát mép, chấn, cuốn ...) theo bản vẽ cắt. Sau mỗi công
doạn thực hiện kiểm tra, đo đạc lại kích thước rồi ghi kí lục (ngày cắt, người
cắt, kích thước đã kiểm tra...) lên chính bản vẽ cắt. Sản phẩm cắt xong phải
được ghi mã chế tạo, số item, vật liệu ... phần vật tư thừa sau khi cắt phải được
ghi mã chế tạo, nguồn gốc kích thước tấm thép, vật liệu... để dễ dàng truy cứu
sử dụng sau này.
3. Những chi tiết gia công cơ khí sẽ được tổ gia công co khí nhận về và
tiến hành gia công (tiện, phay, khoan ...) theo bản vẽ chế tạo sẽ nhận các chi tiết
cắt hoàn chỉnh để tiến hành gia công cơ khí( tiện, phay khoan...) theo đúng kích
thước và dung sai trên bản vẽ chế tạo. Sau khi gia công xong phải tiến hành
kiểm tra lại kích thước, dung sai... ghi kí lục vào bản vẽ chế tạo hoặc check
sheet( nếu có). Kí lục phải ghi rõ: ngưới gia công, ngày gia công, kích thước
kiểm tra... lưu ý, các chi tiết gia công cần chú ý đến dung sai nhằm đạt độ chính
xác theo yeu cầu của bản vẽ chế tạo.
4. Tổ lắp nhận các chi tiết đã được cắt (vát mép, chấn, cuốn...) từ Tổ cắt,
các chi tiết gia công cơ khí từ tổ gia công cơ khí, các chi tiết tiêu chuẩn... và tiến
hành tổ hợp theo bản vẽ chế tạo , hướng dẫn chế tạo. sau khi đính xong, kiểm
tra lại kích thước và ghi ký lục dính lên bản vẽ chế tạo.
5. Tổ hàn có nhiệm vụ hàn các sản phẩm đã được tổ hợp từ tổ lắp dựa
vào bản vẽ chế tạo, tuân thủ triệt để hướng dẫn quy trình hàn. Các mối hàn sau
khi hàn xong phải được kiểm tra ngoại quan, làm sạch bi xi hàn và ghi kí lục hàn
teo mãu kí lục hàn.
6. Sau khi sản phẩm được chế tạo xong, bộ phận QC có niệm vụ kiểm tra
hoàn toàn dự vào hướng dẫn kiểm tra và bản vẽ chế tạo. sản phẩm không phù
hợp sẽ bị xử lý theo quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp . Các sản
phẩm đạt yêu cầu thì sẽ được chuyển qua tổ sơn thực hiện quá trình phun cát,
sơn hoặc rửa acid.
7. Tổ sơn sẽ thực hiện việc phun cát, son theo theo hồ sơ sơn hoặc rửa
acid theo quy trình tẩy rửa acid. sau khi phun cát, son hoặc rửa acid phải tiến
hành kiểm tra, ghi ký lục lên sổ hồ sơ sơn (ngày sơn, loại sơn, nguởi sơn, chiều
dày ...). trường hợp rửa acid thì kiểm tra lại ngoại quan sau khi rửa và thử lại
bằng giấy quỳ xem acid đã được rửa sạch hay chưa.
8. Tổ sơn (bộ phận đóng gói) sẽ dựa vào list xuất hàng , bản vẽ đóng gói
để tiến hành dán, treo tag (nhãn hàng hoá), bao gói đóng kiện và thông báo cho
QC kiểm tra xuất hàng. Hàng hoá trpng nước sẽ được lên xe chuyên chở đến chỗ
đã thoả thuận trong hợp đồng; hàng xuất nước ngoài sẽ được đưa vào container
và được cố dịnh ràng buộc chắc chắn trước khi thông quan.
9. Phòng nghiệp vụ sẽ làm list xuất hàng và cá thủ tục thông quan (đối với
các sản phẫm xuất ra nước ngoài trước khi xuất hàng.
10. Xử lý sản phẩm không phù hợp: trong khi kiểm tra công đoạn, kiểm tra
trung gian hoặc kiểm tra hoàn thành. trường hợp phát sinh sản phẩm không phù
hợp, phải đưa sản phẩm ra khỏi dây truyền sản xuất và ghi dấu không phù
hợp(“NG’) lên sản phẩm một cách rõ ràng và báo cáo lên cấp trên xử lý thei quy
trình sản xuất sản phẩm không phù hợp
Tất cả các ký lục được ghi chép trong quá trình sản xuất phải được tập
hợp về phòng chế tạo để lưu giữ thuận tiện cho việc diểu tra truy vết sản phẩm
theo điều khoản 7.5.3 TCVN ISO 9001:2008.
5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIN DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY
5.1 Doanh thu:
Bảng 2.1 – doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 2010 2012
Đơn vị tính: USD
2010
STT
2012
Tỷ
Danh
mục
2011
Giá trị
trọng
Tỷ
Giá trị
(%)
trọng
Tỷ
Giá trị
(%)
trọng
(%)
Doanh
thu
1
thuâǹ về
BH và
3,281,47
2.51
99.70
3,308,94
4.61
98.08
5,891,03
0.21
99.63
CCDV
Doanh
2
thu hoaṭ
đông
̣ taì
9,770.95
0.29
216.39
0.01
64,705.9
5
1.92
17,280.2
2
0.29
chinh
́
3
Doanh
thu khác
Tổng
4
doanh
thu
3,291,45
9.85
100.00
0.00
3,373,65
0.56
0.00
100.00
4,765.79
5,913,07
6.22
0.08
100.00
Từ bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng qua các năm 2010
2012. tổng doanh thu năm 2011 là 3,373,650.56USD tăng ít chỉ 2.5% so với năm
2010 tương đương tăng khoảng 82,190.71USD. Còn tổng doanh thu năm 2012 là
5,913,076.22USD tăng mạnh 75.25% so với năm 2011 tương đương tăng khoảng
2,539,425.66 USD. Trong cơ cấu tổng doanh thu của doanh nghiệp gồm có doanh
thu thuần về BH&CCDV, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác.
Trong đó ta thấy rõ tốc độ tăng của hoạt động doanh thu thuần về BH&CCDV
khá giống như tốc độ tăng của tổng doanh thu qua các năm do doanh thu về
BH&CCDV chiếm tỷ trọng lớn khoảng 98% trên tổng doanh thu.
5.2 Lợi nhuận
Bảng 2.2:Lợi nhuận công ty giai đoạn 2010 – 2012
Đơn vị tính: USD
2010
2011
Tỷ
Chỉ
tiêu
2012
Giá trị
trọng(
Tỷ
Giá trị
%)
trọng(
Tỷ
Giá trị
%)
trọng(
%)
1. Lợi
nhuận
từ
hoạt
động
KD
Lợi
nhuận
17,537.7
82.36 179,420
6
.53
20,632.
20
96.90
162,524
98.68
312,414
101.55
.94
89.39
247,673
80.51
từ hoạt
động
.18
.43
16,896.
9.29 64,741.5
96
35
1
BH&C
CDV
Lợi
nhuận
từ hoạt
động
tài
chính
2. Lợi
nhuận
38,169.
3,755.2
179.26
17.64
2,391.4
1.32
4,765.7
9
khác
Tổng
0
6
lợi
nhuận
21,292.
100.00 181,811
100.00 307,649
trước
96
.99
.15
21.04
1.55
100.00
thuế
Nhìn chung ta thấy lợi nhuận của công ty qua các năm đều âm điều nay
cho thấy công ty làm việc không hiệu quả đang thua lỗ. nguyện nhân là do tình
hình kinh tế thế giới đang gặp khó khăn, chi phí nguyên vật liệu tăng cao trong
khi công ty phải nhập nguyên vật liệu chủ yếu từ nước ngoài nên tốn kém nhiều
chi phí phát sinh đặc biệt là chi phí vận chuyển.
Cụ thể lợi nhuận cong ty năm 2011 là âm 181,811.99 USD. Lợi nhuận năm
2012 là âm 307,649.15 USD công ty đã lỗ thêm khoảng 132,994.41 USD tương
đương 74.12 % so với năm 2011.
6. MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY ĐANG CÒN
TỒN TẠI
Từ khi Công ty đi vào hoạt động đến nay đã có 1 số khó khăn và thuận lợi:
6.1 Thuận lợi :
Trong suốt quá trình kể từ ngày thành lập cho đến nay, Công ty đã có
những bước chuyển mình đáng ghi nhận. Công ty không ngừng đổi mới qui trình
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm với nhiều khách
hàng ở các nước Đông Âu, và Châu A như : Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông,
Singapore…
Từ 1998 đến nay Công ty tăng dần tỉ lệ xuất khẩu từ 75% lên đến 98 % ,
thu nhập chủ yếu từ nước ngoài . Nhờ luật khuyến khích đầu tư nước ngoài
Công ty được hưởng 1 số ưu đãi về thuế cụ thể Công ty được miễn thuế TNDN
trong 4 năm từ khi kinh doanh có lãi và miễn 50% trong 4 năm tiếp theo . Thuế
suất thuế TNDN là 10%, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 3% .
Từ khi thành lập đến nay công ty cũng đã có uy tín trên thị trưo7ng nhờ vào
sự chuyên nghiệp và chất lượng sản phẩm.
Đội ngũ nhân viên chủ lực tuy mỏng nhưng đa số yêu nghề và có gần
chục năm gắn bó với công ty, kinh nghiệm của họ chính là tài sản vô giá giúp
công ty trụ vững qua những giai đoạn khó khăn hiện nay. Bên cạnh đó đội ngũ
nhân viên trong công ty có trình độ được đào tạo chuyên môn có bài bản, thông
thạo nghiệp vụ, thông thạo Tiếng nhật.
Công ty đáp ứng được mọi nhu cầu khách hang vs sự hỗ trợ từ chi nhánh
Harima của công ty Shinko En&M thuộc tập đoàn của KOBELCO.
Công ty luôn duy trì đội ngũ công nhân tay nghề cao được huấn luyện kỹ
thuật tại chi nhánh Harima.
6.2 Khó khăn:
Do ngành dầu khí Việt Nam chưa phát triển mạnh nên sản phẩm của
Công ty chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài , sản phẩm tiêu thụ nội địa rất ít .
Nguyên vật liệu và công cụ chủ yếu nhập từ nước ngoài như Singapore,
Nhật Bản, Trung Quốc … , chi phí vận chuyển và bảo hiểm tàu biển rất cao
cũng như giá nhập khẩu cao dẫn đến giá thành rất cao . Công ty thường xuyên bị
lỗ .
Công ty bán hàng chịu thụ động chỉ nhận được những đơn hàng của khách
hàng truyền thông chưa có chính sách riêng trong việc tìm kiếm khách hàng mới.
Trên đây là những thuận lợi và khó khăn của cơng ty TNHH KOBE EN &
M VIỆT NAM gặp phải trong qu trình hoạt động kinh doanh của mình. Để hoạt
động ngày càng có hiệu quả cao hơn công ty phải tìm ra nguyn nhn v giải php
khắc phục những bất cập đang tồn tại.
7. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Hiện tại thì công ty kinh doanh thua lỗ trong 3 năm liền vì thế công ty có
rất nhiều công việc cần phải làm để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
sau đây là một số kiến nghị:
Công ty nên tham gia các hoạt động trong và ngoài nước để cho nhiều
khách hang biết đến như tài trợ các hoạt động xã hội, thực hiện chiến dịch
quảng cáo nhiều nơi…
Nâng cao khâu bán hàng và tìm kiếm nhiều khách hang mới cũng như
khách hàng tiềm năng.
Do công ty là sản xuất những hang hoá thiết bị phục vụ cho sản xuất công
nghiệp như bồn áp, trục, thiết bbị trao đổi nhiệt thiết bị đông lạnh thức ăn … vì
vậy máy móc sản xuất của công ty rất dễ hư hỏng, tổn thất do đó công ty nên
thường xuyên kiểm tra bảo trì máy móc một cách khoa học và hiệu quả.
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhân viên
Thường xuyên Tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật để nâng cao trình độ
chuyên môn cho lực lượng sản xuất.
Công ty nên cho các nhân viên văn phòng đi học thêm tiếng nhật tại Đông
Phương để nâng cao trình độ cũng như kỹ năng giao tếp tiếng nhật.
Hang năm Công ty cũng có thể cử 1 đến 2 kỹ sư giỏi cho đi tu nghiệp tại
công ty Shinko En&M thuộc tập đoàn của KOBELCO.
Kiến nghị về tài chính
Đảm bảo các chỉ tiêu tài chính cho công ty
Công ty có thể xem xét khả năng thanh toán của khách hang để có những
kế hoạch phù hợp không làm thất thoát cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn
kinh doanh của công ty.
Giảm thiểu tối đa chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là
các khâu thu mua, nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài vs phí lưu thông
hàng hoá. Công ty có thể tìm kiếm những nhà cung cấp tốt hơn để giảm thiểu
được chi phí đầu vào.