Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Kobe EN & M Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.3 KB, 23 trang )

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ 
TP.HCM
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH 
­MARKETING

BÁO CÁO THỰC TẬP
TẠI CÔNG TY TNHH KOBE EN & M VIỆT NAM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÊ TẤN BỬU
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ THÀNH CÔNG
LỚP: TM04 – K35 

NIÊN KHOÁ 2009 – 2013

MỤC LỤC

1


2


1.  LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH 
KOBE EN & M VIỆT NAM
1.1

Sơ lược lịch sử hình thành của công ty:
Công ty KOBE EN & M VIỆT NAM  là 1 Công ty 100% vốn nước ngoài 


của Nhật Bản . Trụ sở đặt tại lô 36, khu Công Nghiệp Biên Hoà II, phường Long  
Bình , Thành Phố Biên Hoà , tỉnh Đồng Nai.
Tên Việt Nam là: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KOBE EN & M  
VN.
Tên   tiếng   Anh   là:   KOBE   ENGINERING   AND   MAINTENANCE   VN  
COMPANY LIMITED
Tên giao dịch là : KOBE EN & M VIỆT NAM
Công ty được cấp giấy phép đầu tư vào 13/3/1997. Công ty bắt đầu đi vào 
hoạt động và có doanh thu đầu năm 1998 .
Vốn đầu tư đăng ký là : 4,520,000 USD . Trong đó:
 Vốn cố định là     : 3,660,000 USD
 Vốn lưu động là  :     860,000 USD
Vốn pháp định của Công ty là: 1,400,000 USD (100% vốn của công ty  
SHINKO ENGINEERING AND MAINTENANCE  Nhật  Bản).
Tổng Giám Đốc của Công ty là Ông TERUO MITSUI, quốc tịch Nhật Bản  
.
Sản phẩm của Công ty là bồn áp lực và bộ trao đổi nhiệt . Các sản phẩm 
này được dùng trong ngành công nghiệp hoá dầu và trong các ngành công nghiệp 
khác .


90% sản phẩm của Công ty sẽ  được xuất khẩu sang Nhật Bản và các 
nước khác .
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty 
Công ty có những chức năng sau: 
Sản xuất và thực hiện dịch vụ lắp đặt bảo trì đối với các loại bồn áp lực; 
bồn không áp; thiết bị  trao đổi nhiệt;  ống thép; dàn, khung thép kết cấu dung  
trong xy dựng. 
Sản xuất chế biến điện, thiết bị  phân phối và điều khiển điện ( sàn xuất 

tủ điểu khiển điện và tủ phân phối điện).
Nhiệm vụ của công ty 
Công ty có những nhiệm vụ sau 
Tổ  chức sản xuất và kinh doanh những ngành nghề  kinh doanh đ đăng ký 
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Đảm bảo việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tổ  chức thực hiện các kế  hoạch đầu tư  và điều khiển cơ  cấu lao động 
phù hợp trong công ty, cải thiện và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối  
với toàn bộ nhân viên trong cơng ty.
Công ty tổ  chức sàn xuất hoạt động kinh doanh đảm bảo các tiêu chuẩn  
về  an toàn lao động cũng như  góp phần bảo vệ  môi trường, chấp hành các quy  
định của địa phương và của nhà nước.
Tổ  chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ  hạch toán kế  toán theo quy định 
của Bộ tài chính và cục thuế, chi cục thuế địa phương. 
Thực hiện tốt các nghĩa vụ và chính sách thuế đối với nhà nước. 


2.  CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ
2.1 Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty.
Hệ thống tổ chức sản xuất của công ty  có 2 phân xưởng , trong đó phân ra  
thành nhiều tổ . Giám đốc xưởng là Ông YANO , 1 quản đốc phân xưởng quản  
lý chung , trong phân xưởng có tổ  chế  tạo,   tổ  lên kế  hoạch công việc, tổ  gia  
công , tổ sơn , tổ kho.
2.2 Cơ cấu  quản lý của công ty :
Đứng đầu là Công ty Tổng Giám Đốc Ông KURATA rất ít khi có mặt tại 
Việt Nam, điều hành mọi hoạt động của Công ty là Ông MAEDA ­Phó tổng 
Giám đốc chịu trách nhiệm chung. Trong bộ máy quản lý có phòng kinh doanh ­  
xuất nhập khẩu, phòng kế toán, phòng nhân sự, phòng thiết kế (100% là kỹ sư cơ 
khí)­trưởng phòng là ông MITA, phòng quản lý chất lượng ­ trưởng phòng là Ông 
NAGAE 

Trong công ty, Phó Tổng Giám Đốc có quyền quyết định cao nhất do Tổng  
Giám Đốc ủy quyền, chỉ đạo trực tiếp đến các phân xưởng sản xuất . Trong quá 
trình sản xuất nếu có vấn đề  nảy sinh thì trưởng các bộ  phận sản xuất báo cáo 
cho Giám đốc xưởng xử  lý. Sau đó Giám đốc báo cáo lại cho Phó Tổng Giám 
Đốc.


Bảng 1.2  SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CƠNG TY

                  : Quản lý trực tiếp cấp trên
                  : Quản lý trực tiếp giữa cấp trên với các phòng ban
                  : Quan hệ nội bộ của các phòng ban


 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Phó tổng Giám đốc:
Phụ  trách chung, chịu trách nhiệm về  mọi mặt hoạt  động của công ty 
trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị  . Đề ra các mục tiêu ngắn hạn & dài 
hạn , các biện pháp , giải pháp lớn và các chiến lược kinh doanh . Trực tiếp điều 
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua   Giám đốc và các  
trưởng phòng nghiệp vụ, quản đốc phân xưởng. Quản lý chỉ  đạo trực tiếp các 
phòng sau :
Phòng nhân sự 
Phòng kinh doanh ­ xuất nhập khẩu
Phòng kế toán
Phòng thiết kế 
Phòng chế tạo
Phòng quản lý chất lượng
 Phòng kinh doanh ­ xuất nhập khẩu:
Theo dõi đơn đặt hàng, giá cả  thị  trường, tìm kiếm nguồn nguyên liệu 

trong và ngoài nước với giá cả hợp lý. Làm hợp đồng, thủ tục xuất nhập khẩu .
Lập kế hoạch, tiến độ  thực hiện sản xuất, cấp phát nguyên vật liệu theo  
định mức , đảm bảo đồng bộ cho sản xuất và kịp tiến độ giao hàng .
Giám sát hoạt động xuất nhập khẩu giao nhận vận chuyển hàng hoá , kho  
tàng , theo dõi thanh toán cho công ty nước ngoài .


Giao dịch, đàm phán ký kết & thực hiện các hợp đồng mua bán sản phẩm, 
tìm kiếm khách hàng và từng bước thâm nhập thị trường trong & ngoài nước để 
giới thiệu sản phẩm.
Căn cứ  vào tổng số  lượng hàng đã ký hợp đồng, căn cứ  vào số  lượng , 
chủng loại nguyên liệu khách hàng gửi sang ,  căn cứ số lượng công nhân thực tế 
của phân xưởng và căn cứ vào thời gian giao hàng đã ký, nhân viên lên kế hoạch 
cho xưởng để tiến hành thực hiện.
Ưu điềm:  Duy trì tốt hoạt động kinh doanh của công ty, tìm kiếm v xy 
dựng những chiến lược kinh doanh hiệu quả, mang lại doanh số cao và lợi nhuận  
cao, mở rộng thị trường và khẳng định tầm quan trọng của công ty.
Nhược điểm: Người lnh đạo phải có trình độ chuyên sâu và am hiểu lĩnh  
vực kinh doanh và phải biết khai thác tốt thế  mạnh mặt hàng và thị  trường, có 
tuổi nghề. Luơn chịu p lực hiệu quả kinh doanh.
 Phòng nhân sự:
Làm nhiệm vụ  tham mưu cho Giám Đốc tổ  chức, sắp xếp bộ máy doanh 
nghiệp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao. Tuyển dụng lao động, chấm công hàng ngày,  
đào tạo tay nghề bậc thợ, phân công lao động, chăm lo đời sống cho cán bộ công 
nhân viên, tổ chức bếp ăn tập thể phục vụ cho cán bộ công nhân viên, giải quyết  
chính sách chế  độ, bảo hộ  lao động, bảo hiểm các loại, công tác y tế. Lưu trữ 
công văn tài liệu hành chính & thực hiện các công tác về hành chính quản trị của 
Công ty.
 Phòng kế toán tài vụ:
Theo dõi giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình hình  

sử dụng vốn trong từng thời kỳ, thu thập thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ,  
tính toán cân đối ghi chép, tính toán chính xác giá thành sản phẩm, quản lý thu chi 


các nguồn vốn của công ty, tính toán chính xác lợi nhuận, thay cho Giám đốc  
giám sát thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ưu điểm: Lưu trữ  và hạch toán các chứng từ  sổ  sách, bảo đảm tính bảo 
mật và bí mật kinh doanh của công ty. Lưu trữ tiền bạc,kiểm soát tốt mọi nguồn 
thu chi của công ty. Trả thù lương đúng kì hạn v cung cấp ti chính kịp thời cho cc 
chiến lược kinh doanh.
Nhược điểm: Vẫn xảy ra những sai sĩt nhỏ, Quản lý cơng nợ  chưa đạt 
hiệu quả cao. Ghi chp lặp lại nhiều lần cho một nghiệp vụ vì phải vo nhiều sổ 
sch cĩ lin quan nn mất nhiều thời gian.
Khi sai sót mất nhiều thời gian để tìm kiếm v nếu cĩ cũng rất lu.
Đa số đều sử dụng phần mềm kế toán, nếu sao lưu không đúng sẽ 
tốn thời gian, máy móc xảy ra hư hỏng sẽ làm công việc hạch toán  
và xuất hóa đơn bị gián đoạn.
 Phòng quản lý chất lượng :
Giám sát kỹ  thuật sản xuất, kiểm tra nguyên liệu trước khi đưa vào sản  
xuất và thành phẩm sau khi sản xuất. Kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chuẩn bị 
mọi thông số  về  kỹ  thuật theo tài liệu kỹ  thuật do khách hàng cung cấp. Đồng  
thời cùng với chuyên gia kỹ  thuật của khách hàng, giải quyết mọi vấn đề  kỹ 
thuật phát sinh trong quá trình sản xuất.
 Phòng thiết kế ­ kỹ thuật :
Khi có hồ sơ về qui cách mẫu mã, thông số kỷ thuật của sản phẩm, phòng  
thiết kế  ­ kỹ  thuật căn cứ  hồ  sơ  tiến hành lên bảng vẽ  và gửi mẫu xuống các 
phân xưởng để chuẩn bị sản xuất. 
Phòng kỷ  thuật còn phải tính toán định mức tiêu hao về  nguyên liệu và 
thời gian hoàn thành.



3.  TÌNH HÌNH NHÂN SỰ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÔNG TY
3.1 Tình hình nhân sự tại công ty 
Trình độ  học vấn và chuyên môn nghiệp vụ  là một trong những yếu tố 
quan trọng đối với một thành viên. Nó quyết định khả  năng làm việc cũng như 
khả năng đóng góp của nhân viên đó cho công ty.
Bảng 1.1. Tình Hình Nhân Sự Của Công Ty
STT
11

Tên phòng ban
Ban giám đốc

Số lao động

Trình độ

5

Đại học

Phòng kinh 
22

doanh – xuất 

10

nhập khẩu


8 đại học, 2 cao 
đẳng,
1 đại học,  4 cao 

33

Phòng tỗng vụ

13

44

Phòng thiết kế

10

55

Phòng chế tạo

10

66
77
Tổng cộng

Phòng quản lý 
chất lượng
Công nhân


12
125

đẳng , 7 phổ 
thong
10 kỹ sư Đại 
học
10 kỹ sư đại 
học
8 đại học, 4 cao 
đẳng
Chủ yếu là phổ 
thông

189

Công ty có số  cán bộ  công nhân viên là 189 người. trong đó có 5 người  
quốc tịch Nhật Bản nằm trong hợp đồng quản trị của công ty và 57 kỹ sư cơ khí  


người Việt Nam, 40% là trình độ đại học, đa số công nhân ở công ty là trung cấp 
cơ khí kỹ thuật điện.
Với một đội ngũ nhân sự với  trình độ  chuyên môn nghiệp khá cao, được  
đào tạo bài bản và được phân bổ  đều khắp các phịng ban nn việc điều hành và  
quản lý  công nhân của công ty hoạt động khá tốt. 

Ưu điểm: Đội ngũ nhân viên các phòng đều thông thạo tiếng Nhật và có 
trình độ chuyên môn tay nghề giỏi giải quyết công việc tốt.
Nhược điểm:  Còn một số  cá nhân trình độ  còn thấp, cần được công ty 
tạo điều kiện học tập lên cao hơn  tạo mặt bằng chung về trình độ tránh sự phân  

biệt mặc cảm.
Để   công ty  phát triển mạnh  mẽ  hơn  nữa  thị  trường  kinh  doanh  
được mở rộng và việc kinh doanh mang lai lợi nhuận cao hơn nữa  
cần tuyển dụng và đào tạo nhân sự có trình độ cao.
Vẫn còn chưa hợp lý trong việc sắp xếp nhân sự  giữa các phòng  
ban.Trưởng phòng nhân sự phải biết sắp xếp nhân sự  hợp lý, đúng 
người đúng việc.

3.2 Cơ sở vật chất:
Công ty xây dựng 3 xưởng sản xuất với quy mô rộng để  phục vụ  sản  
xuất. 3 sưởng sản xuất với nhiều máy mọc hiện đại được nhập  khẩu trực tiếp  


từ

Nhật

 

 

 Diện tích tổng thể:
 Diện tích nhà xưởng:
Xưởng chính:  

22,700 m2
5,775 m2
20m x 105m
Cần trục 10 tấn x 10 mH 2 cái
Cần trục 2.8 tấn x 10 mH 2 cái


bản. 


Xưởng phụ:    

15m x 105m
Cần trục   5 tấn  x  9 mH 1 cái
Cần trục 2.8 tấn  x  9 mH 4 cái

Xưởng mới:

20m x 105m
Cần trục 10 tấn x 10 mH 1 cái
5 tấn x 10 mH 1 cái
3 tấn x 10 mH 2 cái

 Diện tích sân cần trục:

4,421 m2

20m x 105m Cần trục 10 tấn x 10 mH 2 cái
20m x 105m Cần trục 10 tấn x 10 mH 2 cái
 Diện tích văn phòng:

710 m2

Máy móc thiết bị là phương tiện hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả hơn,  
tuy có quy mô nhỏ  số  lượng nhân viên không lớn nhưng máy móc thiết bị  của  
công ty được trang bị rất đầy đủ. Văn phòng được bố trí, sắp xếp một cách khoa 

học, tạo môi trường thuận lợi cho nhân viên làm việc. Mỗi nhân viên sẽ  có một 
bàn làm việc riêng, được trang bị  máy tính nối mạng internet, điện thoại bàn. 
Đến nay máy móc, thiết bị này vẫn trong tình trạng hoạt động tốt.
Bảng 1.2 Máy móc thiết bị của công ty
Máy móc thiết bị

Số lượng

Máy móc sản xuất 

164 cái

Máy vi tính

23 cái

Máy photocopy

4 cái 

Máy in

3 cái

Máy scan

1 cái


Máy fax


4 cái

Máy lạnh

12 cái

Điện thoại bàn

16 cái

Ưu điểm: 
Với trang thiết bị làm việc hiện có đã đáp  ứng tốt mọi nhu cầu làm việc  
của nhân viên, nhu cầu cập nhật tin tức, phương tiện giao hàng luôn thuận tiện  
đảm bảo kịp thời và nhanh chóng.
Máy móc sản xuất hiện đại được nhập khẩu từ Nhật hiệu quả kinh 
tế cao 
Các máy móc và thiết bị kỹ thuật phục vụ văn phòng đều hiện đại 
và kết nối với toàn cầu, khả năng cập nhật tin tức và kết nối nhanh.  
Hệ thống luôn được thong qua một máy chủ.
Luôn được thay mới và sữa chữa kịp thời.
Nhược điểm:
Phải kiểm tra và đươc bảo trì định kì và thay thế  khi hết hạn sử 
dụng.
Do hệ thống được kết nối toàn cầu và thông qua một máy chủ, nên 
khi xảy ra sự  cố máy chủ  bị  hư  hỏng, hoặc bị vi rút từ  các hacker 
xâm nhập toàn bộ các máy khác đều tê liệt, dữ liệu lưu trữ bị đóng  
băng, làm cho hoạt động của công ty bị gián đoạn và gây ra tổn thất  
về tiền bạc.
4.  QUY TRÌNH SẢN XUẤT 



Bảng: Lưu đồ quy trình sản xuất của công ty
Bộ phận thực hiện
Phòng Thiêt kê
́ ́
Phòng Chê tao
́ ̣
Tổ Cắt
Tổ Gia công cơ khí
Tổ Lắp
Tổ Hàn
QC
Tổ Sơn
Phòng nghiệp vụ

Nội dung chi tiết

Lưu đồ


1. Nguyên vật liệu nhập về được quản lý bởi phòng chế  tạo và bộ  phận  
kho, được phân loại, đánh dấu bảo quản theo hướng dẫn quản lý vật tư    để 
chuẩn bị cho quá trình chế tạo theo tiến độ sản xuất. 
2. Tổ cắt sau kh nhận bản vẽ cắt, nhận vật tư nhập về đã được kiểm tra,  
tiến hành lấy dấu và cắt( vát mép, chấn, cuốn ...) theo bản vẽ cắt. Sau mỗi công 
doạn thực hiện kiểm tra, đo đạc lại kích thước rồi ghi kí lục (ngày cắt, người  
cắt, kích thước đã kiểm tra...) lên chính bản vẽ  cắt. Sản phẩm cắt xong phải  
được ghi mã chế tạo, số item, vật liệu ... phần vật tư thừa sau khi cắt phải được  
ghi mã chế tạo, nguồn gốc kích thước tấm thép, vật liệu... để  dễ  dàng truy cứu  

sử dụng sau này. 
3. Những chi tiết gia công cơ  khí sẽ  được tổ  gia công co khí nhận về  và  
tiến hành gia công (tiện, phay, khoan ...) theo bản vẽ chế tạo sẽ nhận các chi tiết 
cắt hoàn chỉnh để  tiến hành gia công cơ  khí( tiện, phay khoan...) theo đúng kích  
thước và dung sai trên bản vẽ  chế  tạo. Sau khi gia công xong phải tiến hành 
kiểm tra lại kích thước, dung sai... ghi kí lục vào bản vẽ  chế  tạo hoặc check  
sheet( nếu có). Kí lục phải ghi rõ: ngưới gia công, ngày gia công, kích thước  
kiểm tra... lưu ý, các chi tiết gia công cần chú ý đến dung sai nhằm đạt độ chính 
xác theo yeu cầu của bản vẽ chế tạo. 
4. Tổ lắp nhận các chi tiết đã được cắt (vát mép, chấn, cuốn...) từ Tổ cắt, 
các chi tiết gia công cơ khí từ tổ gia công cơ khí, các chi tiết tiêu chuẩn... và tiến  
hành tổ  hợp theo bản vẽ chế tạo , hướng dẫn chế tạo. sau khi đính xong, kiểm  
tra lại kích thước và ghi ký lục dính lên bản vẽ chế tạo. 
5. Tổ  hàn có nhiệm vụ  hàn các sản phẩm đã được tổ  hợp từ  tổ  lắp dựa  
vào bản vẽ chế tạo, tuân thủ triệt để hướng dẫn quy trình hàn. Các mối hàn sau  
khi hàn xong phải được kiểm tra ngoại quan, làm sạch bi xi hàn và ghi kí lục hàn 
teo mãu kí lục hàn. 
6. Sau khi sản phẩm được chế tạo xong, bộ phận QC có niệm vụ kiểm tra 
hoàn toàn dự  vào hướng dẫn kiểm tra và bản vẽ  chế  tạo. sản phẩm không phù  


hợp sẽ  bị  xử  lý theo quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp . Các sản  
phẩm đạt yêu cầu thì sẽ  được chuyển qua tổ  sơn thực hiện quá trình phun cát, 
sơn hoặc rửa acid. 
7.  Tổ  sơn sẽ  thực hiện việc phun cát, son theo theo hồ  sơ  sơn hoặc rửa  
acid theo quy trình tẩy rửa acid. sau khi phun cát, son hoặc rửa acid phải tiến  
hành kiểm tra, ghi ký lục lên sổ hồ sơ sơn (ngày sơn, loại sơn, nguởi sơn, chiều 
dày ...). trường hợp rửa acid thì kiểm tra lại ngoại quan sau khi rửa và thử  lại  
bằng giấy quỳ xem acid đã được rửa sạch hay chưa.
8. Tổ sơn (bộ phận đóng gói)  sẽ dựa vào list xuất hàng , bản vẽ đóng gói  

để  tiến hành dán, treo tag (nhãn hàng hoá), bao gói đóng kiện và thông báo cho 
QC kiểm tra xuất hàng. Hàng hoá trpng nước sẽ được lên xe chuyên chở đến chỗ 
đã thoả thuận trong hợp đồng; hàng xuất nước ngoài sẽ  được đưa vào container 
và được cố dịnh ràng buộc chắc chắn trước khi thông quan.
9. Phòng nghiệp vụ sẽ làm list xuất hàng và cá thủ tục thông quan (đối với 
các sản phẫm xuất ra nước ngoài trước khi xuất hàng.
10. Xử lý sản phẩm không phù hợp: trong khi kiểm tra công đoạn, kiểm tra 
trung gian hoặc kiểm tra hoàn thành. trường hợp phát sinh sản phẩm không phù  
hợp, phải  đưa sản phẩm ra khỏi dây truyền sản xuất và ghi dấu không phù  
hợp(“NG’) lên sản phẩm một cách rõ ràng và báo cáo lên cấp trên xử  lý thei quy 
trình sản xuất sản phẩm không phù hợp
Tất cả  các ký lục được ghi chép trong quá trình sản xuất phải được tập  
hợp về phòng chế tạo để lưu giữ thuận tiện cho việc diểu tra truy vết sản phẩm  
theo điều khoản 7.5.3 TCVN ISO 9001:2008. 


5.  KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KIN DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 
CỦA CÔNG TY 
5.1 Doanh thu: 

Bảng 2.1 – doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh  2010 ­2012
Đơn vị tính: USD
2010
STT

2012

Tỷ 

Danh 

mục

2011

Giá trị

trọng 

Tỷ 
Giá trị

(%)

trọng 

Tỷ 
Giá trị

(%)

trọng 
(%)

Doanh 
thu 
1

thuâǹ   về 
BH   và 


3,281,47
2.51

99.70

3,308,94
4.61

98.08

5,891,03
0.21

99.63

CCDV
Doanh 
2

thu   hoaṭ  
đông
̣   taì 

9,770.95

0.29

216.39

0.01


64,705.9
5

1.92

17,280.2
2

0.29

chinh
́
3

Doanh 
thu khác
Tổng 

4

doanh 
thu

3,291,45
9.85

100.00

0.00

3,373,65
0.56

0.00

100.00

4,765.79
5,913,07
6.22

0.08

100.00

Từ  bảng trên ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng qua các năm 2010­ 
2012. tổng doanh thu năm 2011 là 3,373,650.56USD tăng ít chỉ  2.5% so với năm  
2010 tương đương tăng khoảng 82,190.71USD. Còn tổng doanh thu năm 2012 là 
5,913,076.22USD  tăng mạnh 75.25% so với năm 2011 tương đương tăng khoảng  


2,539,425.66 USD. Trong cơ cấu tổng doanh thu của doanh nghiệp gồm có doanh  
thu thuần về  BH&CCDV, doanh thu từ  hoạt động tài chính và doanh thu khác.  
Trong đó ta thấy rõ tốc độ  tăng của hoạt động doanh thu thuần về  BH&CCDV  
khá giống như  tốc độ  tăng của tổng doanh thu qua các năm do doanh thu về 
BH&CCDV chiếm tỷ trọng lớn khoảng 98% trên tổng doanh thu.

5.2  Lợi nhuận

Bảng 2.2:Lợi nhuận công ty giai đoạn 2010 – 2012

Đơn vị tính: USD
2010

2011
Tỷ 

Chỉ 
tiêu

2012

Giá trị

trọng(

Tỷ 
Giá trị

%)

trọng(

Tỷ 
Giá trị

%)

trọng(
%)


1.   Lợi 
nhuận 
từ 
hoạt 
động 
KD
Lợi 
nhuận 

­

­

17,537.7

82.36 179,420

6

.53

20,632.
20

­96.90

­
162,524

­

98.68

312,414

101.55

.94

89.39

­
247,673

80.51


từ   hoạt 
động 

.18

.43

­

­

16,896.

9.29 64,741.5


96

35

1

­

­

BH&C
CDV
Lợi 
nhuận 
từ   hoạt 
động 
tài 
chính
2.   Lợi 
nhuận 

­
38,169.

3,755.2

179.26

17.64


2,391.4

1.32

4,765.7
9

khác
Tổng 

0

6

lợi 

­

­

­

nhuận 

21,292.

100.00 181,811

100.00 307,649


trước 

96

.99

.15

21.04

­1.55

100.00

thuế
Nhìn chung ta thấy lợi nhuận của công ty qua các năm đều âm điều nay 
cho thấy công ty làm việc không hiệu quả  đang thua lỗ. nguyện nhân là do tình 
hình kinh tế  thế  giới đang gặp khó khăn, chi phí nguyên vật liệu tăng cao trong 
khi công ty phải nhập nguyên vật liệu chủ yếu từ nước ngoài nên tốn kém nhiều 
chi phí phát sinh đặc biệt là chi phí vận chuyển. 
Cụ thể lợi nhuận cong ty năm 2011 là âm 181,811.99 USD. Lợi nhuận năm  
2012 là âm 307,649.15 USD công ty đã lỗ  thêm khoảng 132,994.41 USD tương  
đương 74.12 % so với năm 2011.


6.  MỘT SỐ THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY ĐANG CÒN 
TỒN TẠI  
Từ khi Công ty đi vào hoạt động đến nay đã có 1 số khó khăn và thuận lợi:
6.1 Thuận lợi :

Trong suốt  quá  trình kể  từ  ngày thành lập cho đến nay, Công ty   đã có 
những bước chuyển mình đáng ghi nhận. Công ty không ngừng đổi mới qui trình  
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm với nhiều khách 
hàng  ở  các nước Đông Âu, và Châu A như  : Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông,  
Singapore…
Từ 1998 đến nay Công ty tăng dần tỉ lệ xuất khẩu từ 75% lên đến 98 % ,  
thu nhập chủ  yếu từ  nước ngoài . Nhờ  luật khuyến khích đầu tư  nước ngoài 
Công ty được hưởng 1 số ưu đãi về thuế cụ thể Công ty được miễn thuế TNDN  
trong 4 năm từ  khi kinh doanh có lãi và miễn 50% trong 4 năm tiếp theo . Thuế 
suất thuế TNDN là 10%, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 3% .
Từ khi thành lập đến nay công ty cũng đã có uy tín trên thị trưo7ng nhờ vào  
sự chuyên nghiệp và chất lượng sản phẩm.
Đội ngũ nhân viên chủ  lực tuy mỏng nhưng đa số  yêu nghề  và có gần 
chục năm gắn bó với công ty, kinh nghiệm của họ  chính là tài sản vô giá giúp 
công ty trụ  vững qua những giai đoạn khó khăn hiện nay. Bên cạnh đó đội ngũ 
nhân viên trong công ty có trình độ  được đào tạo chuyên môn có bài bản, thông 
thạo nghiệp vụ, thông thạo Tiếng nhật. 
Công ty đáp ứng được mọi nhu cầu khách hang vs sự hỗ trợ từ chi nhánh 
Harima của công ty Shinko En&M thuộc tập đoàn của KOBELCO.
Công ty luôn duy trì đội ngũ công nhân tay nghề cao được huấn luyện kỹ 
thuật tại chi nhánh Harima.


6.2 Khó khăn:
Do ngành dầu khí Việt Nam chưa phát triển   mạnh nên sản phẩm của  
Công ty chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài , sản phẩm tiêu thụ nội địa rất ít  . 
Nguyên vật liệu và công cụ  chủ  yếu nhập từ  nước ngoài như  Singapore, 
Nhật Bản, Trung Quốc … , chi phí vận chuyển và bảo hiểm tàu biển rất cao 
cũng như giá nhập khẩu cao dẫn đến giá thành rất cao . Công ty thường xuyên bị 
lỗ .

Công ty bán hàng chịu thụ động chỉ nhận được những đơn hàng của khách 
hàng truyền thông chưa có chính sách riêng trong việc tìm kiếm khách hàng mới.
Trên đây là những thuận lợi và khó khăn của cơng ty TNHH KOBE EN &  
M VIỆT NAM gặp phải trong qu trình hoạt động kinh doanh của mình. Để hoạt  
động ngày càng có hiệu quả  cao hơn công ty phải tìm ra nguyn nhn v giải php  
khắc phục những bất cập đang tồn tại.
7.  MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 
Hiện tại thì công ty kinh doanh thua lỗ trong 3 năm liền vì thế  công ty có  
rất nhiều công việc cần  phải làm để  nâng cao hiệu quả  hoạt động kinh doanh  
sau đây là một số kiến nghị: 
Công ty nên tham gia các hoạt động trong và ngoài nước để  cho nhiều 
khách hang biết  đến như  tài trợ  các hoạt  động xã hội, thực hiện chiến dịch 
quảng cáo nhiều nơi… 
Nâng cao khâu bán hàng và tìm kiếm nhiều khách hang mới cũng như 
khách hàng tiềm năng.
Do công ty là sản xuất những hang hoá thiết bị phục vụ cho sản xuất công  
nghiệp như bồn áp, trục, thiết bbị trao đổi nhiệt thiết bị đông lạnh thức ăn … vì 
vậy máy móc sản xuất của công ty rất dễ  hư  hỏng, tổn thất do đó công ty nên 
thường xuyên kiểm tra bảo trì máy móc một cách khoa học và hiệu quả.  


Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhân viên
Thường xuyên Tổ  chức các lớp đào tạo kỹ  thuật để  nâng cao trình độ 
chuyên môn cho lực lượng sản xuất.
Công ty nên cho các nhân viên văn phòng đi học thêm tiếng nhật tại Đông 
Phương để nâng cao trình độ cũng như kỹ năng giao tếp tiếng nhật. 
Hang năm Công ty cũng có thể cử 1 đến 2 kỹ sư giỏi cho đi tu nghiệp tại  
công ty Shinko En&M thuộc tập đoàn của KOBELCO.
Kiến nghị về tài chính
Đảm bảo các chỉ tiêu tài chính cho công ty 

Công ty có thể xem xét khả  năng thanh toán của khách hang để  có những 
kế  hoạch phù hợp không làm thất thoát cũng như  sử  dụng hiệu quả nguồn vốn  
kinh doanh của công ty. 
Giảm thiểu tối đa chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là 
các khâu thu mua, nhập khẩu nguyên vật liệu từ  nước ngoài vs phí lưu thông 
hàng hoá. Công ty có thể  tìm kiếm những nhà cung cấp tốt hơn để  giảm thiểu 
được chi phí đầu vào.



×