Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.32 KB, 11 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thị trường tín dụng cá nhân ở nước ta hiện nay đang chứng kiến sự
cạnh tranh sôi động giữa các ngân hàng. Tiềm năng để phát triển thị trường
này là rất lớn. Điểm thuận lợi là quy mô thị trường với dân số đông, trên 90
triệu dân. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, thu nhập không ngừng được cải thiện,
phong cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm cao. Vì vậy mảng kinh doanh
này đang đem lại những cơ hội lớn cho cả các Ngân hàng và khách hàng.
Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho
khách hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Vì thế muốn
phát triển hoạt động tín dụng cá nhân một cách bền vững và có lợi nhất cho
ngân hàng, mỗi ngân hàng cần phải thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng
cá nhân, nhằm đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời của nguồn vốn tín dụng.
Những năm qua hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu tuy có phát triển về qui mô dư nợ tín dụng cá nhân
nhưng chất lượng tín dụng cá nhân chưa thực sự được nâng cao thể hiện ở
kết quả của hoạt động tín dụng cá nhân như: thu lãi từ tín dụng cá nhân
không cao, tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân có xu hướng tăng, các sản phẩm
tín dụng cá nhân tuy đa dạng nhưng chưa thực sự tập trung vào nhu cầu
của khách hàng,...Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, các ngân
hàng đối thủ trong nước và nước ngoài cũng tập trung vào thị trường tín
dụng cá nhân màu mỡ tại Việt Nam và không ngừng nâng cao cải thiện
chất lượng tín dụng cá nhân, vì vậy dẫn đến nhu cầu cấp thiết đó là phải
nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu để ngân hàng có thể khẳng định lại thương hiệu, tiến tới vị trí ngân
hàng dẫn đầu tại Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” nhằm
giải quyết các vấn đề cấp thiết đã đặt ra ở trên.


Mục đích nghiên cứu đề tài: Hệ thống hóa lý luận đánh giá chất lượng


tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại; Phân tích đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu. Từ đó đề
xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân
tại ngân hàng này.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng
tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại trên giác độ nhà quản lý ngân
hàng. Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu từ năm 2012 -2014.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu thu thập từ các báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên của Ngân hàng; tổng hợp tính toán, so sánh sự
tăng giảm, mức độ tăng giảm giữa các năm, tính toán các tỷ lệ từ dữ liệu thu
thập được để có nhận xét về vấn đề nghiên cứu.
Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Luận văn đưa ra khái niệm về chất lượng tín dụng cá nhân và các chỉ tiêu
đo lường chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại.
Khái niệm tín dụng cá nhân: Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng
mà trong đó ngân hàng thương mại đóng vai trò là người chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng


trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích
phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh và các nhu cầu hợp

pháp khác.
Khái niệm chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại: Một
khoản tín dụng của ngân hàng được coi là có chất lượng khi nó mang lại lợi
ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đưa vào quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra một số tiền đủ lớn để trang trải chi phí, trả
được gốc và lãi cho ngân hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng
trưởng chung của nền kinh tế.
- Từ phía khách hàng: Chất lượng tín dụng từ phía khách hàng là sự thỏa
mãn nhu cầu của họ về khoản tín dụng trên các phương diện: lãi suất, quy
mô, thời hạn, phương thức giải ngân, phương thức thu nợ,...
- Từ phía ngân hàng: Trên góc độ xem xét từ phía ngân hàng, chất lượng
tín dụng được hiểu là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do
hoạt động tín dụng mang lại.
- Từ phía nền kinh tế: Chất lượng tín dụng từ phía nền kinh tế là huy
động mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng
kịp thời cho các chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm đáp ứng đúng mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội mà Nhà nước đề ra.
Một số chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng cá nhân :
Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn TDCN =

× 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân cao chứng tỏ chất lượng tín dụng cá
nhân thấp và ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân thấp chứng tỏ chất
lượng tín dụng cá nhân cao.


Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu TDCN =


× 100%

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cá
nhân tại ngân hàng hàng càng cao và ngược lại.
Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không tránh khỏi, nên ngân hàng
thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới
3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng (Theo thông tư số
36/2014/TT – NHNN, khoản 2, điều 20)
Tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng cá nhân
Tỷ trọng lợi nhuận từ TDCN =

× 100%

Chỉ tiêu này cho biết hoạt động tín dụng cá nhân đóng góp bao nhiêu vào
tổng lãi từ hoạt động tín dụng. Tỷ trọng này còn giúp ngân hàng trong việc
xây dựng định hướng phát triển hoạt động tín dụng cá nhân. Nếu chính sách
tín dụng của ngân hàng tập trung vào hoạt động tín dụng cá nhân, thì tỷ trọng
này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân mang lại lợi nhuận cao, các
khoản vay được thu hồi cả gốc và lãi, đảm bảo an toàn vốn vay, chứng tỏ tập
trung vào tín dụng cá nhân là sự lựa chọn phù hợp trong chính sách tín dụng
của ngân hàng.
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng cá nhân
Tỷ lệ sinh lời của TDCN =

×100%

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng cá nhân tốt.



Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy
phép số 0032/NHGP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/4/1993,
và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
cấp ngày 13/5/1993. Ngày 04/6/1993, Ngân hàng Á Châu chính thức đi vào
hoạt động.
Sau hơn 20 năm phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đã
nhiều lần tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển. Vốn điều lệ tại
thời điểm 31/12/2104 là 9.376,96 tỷ đồng, được đánh giá là một trong những
ngân hàng có vốn điều lệ cao trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Về
mạng lưới kênh phân phối, tính đến 31/12/2014 Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu có 346 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt động tại 47 tỉnh
thành trên cả nước.
Kết thúc năm 2014 tổng tài sản của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu ở mức 179.610 tỷ đồng; tổng qui mô huy động tiền gửi khách hàng đạt
164.025 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đạt 116.324 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế là
1.215 tỷ đồng. Tỷ lệ chia cổ tức của ACB năm 2014 là 7% bằng tiền mặt. Kết
quả lợi nhuận 2014 so với năm 2013 đã có sự tăng nhẹ, do nền kinh tế đã có
những biến chuyển tích cực và bản thân ngân hàng Á Châu cũng đã có những
bước tiến mới trong hoạt động kinh doanh.
Về hoạt động tín dụng cá nhân, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
có đưa ra ba nhóm sản phẩm chính dành cho cá nhân và hộ gia đình đó là: cho
vay kinh doanh, cho vay mua nhà và cho vay tiêu dùng với nhiều sản phẩm vay
khác nhau đáp ứng nhu cầu đa dạng của người vay.
Nhìn chung hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng tương mại cổ
phần Á Châu có xu hướng phát triển trong những năm vừa qua. Năm 2013 dư


nợ tín dụng cá nhân chỉ tăng xấp xỉ 2,7% so với năm 2012 đạt 45.547 tỷ đồng

(chiếm 42,5% tổng dư nợ). Năm 2014, tín dụng cá nhân đã có tăng trưởng khá
hơn năm 2013, dư nợ tín dụng cá nhân 2014 đạt 52.400 tỷ đồng (tương đương
tăng 6.853 tỷ đồng xấp xỉ tăng 15,05% so vớinăm 2013).
Quy mô dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng có sự tăng trưởng tốt, tuy
nhiên chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng lại chưa đạt được như kỳ
vọng. Thông qua những phân tích về thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu thời gian qua, có thể rút ra những
thành công về chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng như sau :
Về tỷ lệ nợ xấu chung của ngân hàng đã được kiểm soát và có xu hướng
giảm. Đây là kết quả trong nỗ lực của ngân hàng về việc cải thiện bộ máy và
thực hiện chính sách cho vay chặt chẽ thời gian qua.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân dưới 3%, đạt mức trung bình so với các
ngân hàng tương đương, được đánh giá là ngưỡng an toàn so với quy định của
Ngân hàng nhà nước.
Tỷ trọng lãi thu từ hoạt động tín dụng cá nhân cũng đạt xấp xỉ gần 50%
tổng lãi thu từ tín dụng, điều này chứng tỏ lãi thu từ tín dụng cá nhân đã đóng
góp giá trị đáng kể vào tổng thu lãi tín dụng, góp phần tăng lợi nhuận của
ngân hàng.
Bên cạnh những thành công đã đạt được, chất lượng tín dụng cá nhân tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu vẫn còn một số hạn chế sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tại ngân hàng chưa ổn định, năm
2014 lại có xu hướng tăng lên, chứng tỏ chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân
hàng chưa thực sự tốt.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân cũng có xu hướng tăng, nợ xấu tăng chứng
tỏ khả năng thu hồi vốn khó khăn, khả năng mất vốn tăng, không thu được


gốc vã lãi không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận và còn ảnh hưởng đến nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu chung của ngân hàng đạt
mức an toàn nhưng xét riêng tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân, thì kết quả này

không tốt. Chứng tỏ công tác kiểm soát, thu hồi nợ những khoản tín dụng cá
nhân tại ngân hàng chưa thực sự được nâng cao, làm cho chất lượng tín dụng
cá nhân giảm sút.
Thu lãi từ tín dụng cá nhân tuy có tăng nhưng tăng rất nhẹ, mặc dù quy
mô dư nợ tín dụng cá nhân năm 2014 tăng lên rất nhiều so với 2013. Nguyên
nhân cũng chính là do tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân vẫn
tăng, do vậy mà ngân hàng không thu hồi hết được nợ gốc và lãi vay, nên thu
lãi từ tín dụng cá nhân đạt kết quả không cao.
Tỷ lệ sinh lời từ tín dụng cá nhân cũng giảm qua các năm, chứng tỏ công
tác quản lý chi phí ngân hàng chưa cao. Thu lãi từ tín dụng cá nhân không
cao, hơn nữa số lượng khách hàng cá nhân nhỏ lẻ và số lượng lớn nên gây tốn
nhiều chi phí cho các công tác thẩm đinh, kiểm tra giám sát thu hồi nợ, làm
cho tỷ lệ sinh lời tín dụng cá nhân bị giảm sút. Ngân hàng chưa tân dụng được
tăng trưởng của quy mô tín dụng cá nhân để tìm kiếm lợi nhuận, nâng cao kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguyên nhân của những hạn chế trên bao gồm:
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất, chiến lược phát triển tín dụng cá nhân chưa phù hợp. Các sản
phẩm tín dụng cá nhân tuy đa dạng nhưng ngân hàng chưa tận dụng được thị
hiếu phát triển của thị trường để tập trung phát triển đúng sản phẩm tín dụng
mục tiêu.
Thứ hai, công tác tổ chức, đặc biệt hoạt động quản lý chi phí chưa đạt
mục tiêu. Về công tác tổ chức, khâu quản lý chi phí của ngân hàng chưa thực
sự tốt, dù dư nợ tín dụng cá nhân và tỷ lệ nợ xấu ở mức trung bình được kiểm


soát, nhưng do chi phí hoạt động của tín dụng cá nhân cao dẫn đến tỷ suất
sinh lợi tín dụng cá nhân chưa được cải thiện.
Thứ ba, trình độ và đạo đức của cán bộ, nhân viên còn hạn chế.
Có thể nói, nguồn nhân lực của Ngân hàng Á Châu trong thời gian qua

đã và đang không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Tuy
nhiên bên cạnh đó nguồn nhân lực của ngân hàng cũng đang bộc lộ một số
yếu điểm:
- Nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu kinh doanh.
- Rủi ro con người, rủi ro đạo đức mà ngân hàng phải đối mặt đang
tăng dần.
- Ý thức nâng cao chất lượng dịch vụ của nhân viên chưa cao.
- Nhận thức và tuân thủ kỷ luật của các giám đốc kênh phân phối và một số
đơn vị nghiệp vụ trong kinh doanh chưa tương xứng với rủi ro mà ngân hàng đang
đối mặt.
Thứ tư, mạng lưới hoạt động phân bổ chưa hợp lý. Ngân hàng chưa chú
trọng phát triển mạng lưới tại những nơi quan trọng như khu công nghiệp, khu
chế xuất, chưa phủ sóng mạng lưới trên diện rộng, mà mới chỉ tập trung ở
những khu vực thành phố lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm và
khai thác khách hàng của ngân hàng.
Thứ năm, hoạt động marketing chưa được triền khai rộng khắp cả
nước. Về hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu, các chương trình
truyền thông do ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu có trụ sở tại thành
phố Hồ Chí Minh, nên các hoạt động này mới chủ yếu phát triển mạnh mẽ tại
đây mà chưa phát triển trên diện rộng.
Thứ sáu, chưa tích cực áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý tín
dụng cá nhân dẫn đến không giảm được chi phí, khối lượng hồ sơ tồn động,
tỷ lệ nợ xấu cá nhân vẫn tăng, chất lượng tín dụng cá nhân chưa được tốt


Ngoài ra còn một cố số nguyên nhân từ phía bên ngoài ngân hàng đó là:
điều kiện kinh tế đất nước chưa hoàn toàn hồi phục và Mức độ cạnh tranh gay
gắt trong lĩnh vực tín dụng cá nhân cũng gây nhiều khó khăn trong việc phát
triển hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU
Học viên đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá
nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Thứ nhất, nhóm giải pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm tín
dụng cá nhân:
Tăng cường liên kết với đối tác để đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng cá nhân.
Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng và xây dựng sản phẩm riêng biệt
cho từng khu vực.
Thứ hai, giải pháp hoàn thiện quy trình cấp tín dụng cá nhân:
Tín dụng cá nhân có độ rủi ro cao do các yếu tố mang tính chất chủ
quan trong quá trình thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng. Để đảm bảo tính
an toàn cho các khoản tín dụng đã cấp, ngân hàng cần xây dựng cải thiện
quay trình tín dụng cá nhân thích hợp, theo hướng chuyên môn hóa từng
khâu và đặc biệt phải chú trọng tới công tác thẩm định, giám sát sau vay
và công tác kiểm soát nội bộ.
Thứ ba, giải pháp nâng cao trình độ và hoàn thiện cơ chế sử dụng nguồn
nhân lực:
Thực tiễn cho thấy nếu sự phát triển của hệ thông ngân hàng được hỗ trợ
bởi sự phát triển tương xứng của nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất
lượng cao thì sẽ tạo nên sự bền vững trong ngành ngân hàng nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Trong hoạt động kinh doanh hiện đại, nguồn nhân lực là


một trong các yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công và khác biệt
hóa của mỗi doanh nghiệp.
Thứ tư, giải pháp mở rộng mạng lưới ngân hàng:
Ngân hàng cần nghiên cứu để mở rộng mạng lưới của mình tới những
khu công nghiệp, đại bàn các khu vực phát triển làng nghề,.., ngân hàng

cần tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả hoạt động trong tương lai.
Thứ năm, tăng cường marketing cho dịch vụ tín dụng cá nhân:
Hoạt động xúc tiến – truyền thông ngân hàng tạo điều kiện cho ngân
hàng tiếp cận trên diện rộng đến khách hàng đặc biệt với số lượng lớn
khách hàng cá nhân và hộ gia đình rộng khắp trên tất cả các vùng miền.
Việc quảng bá hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng cũng như giới thiệu
các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp tới khách hàng là vô cùng quan
trọng trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Thứ sáu, nâng cao công nghệ ngân hàng, tự động hóa theo dõi hồ sơ tín dụng:
Số lượng khách hàng của tín dụng cá nhân là tương đối lớn, số lượng các
khoản vay lớn khiến cho công tác giám sát thu nợ gây nhiều chi phí. Trên
nền tảng công nghệ đã có như SMSbanking, e-banking cùng với sự phát
triển của hệ thống ATM và máy POS, ngân hàng Á Châu cần tận dụng các
lợi thế này nhằm hỗ trợ công tác tín dụng cá nhân trong việc tự động hóa
khâu theo dõi hồ sơ tín dụng bằng việc: nhắc nợ tự động qua tin nhắn,
email và thu nợ tự động qua giao dịch chuyển khoản trên máy ATM hoặc
thanh toán nợ vay bằng máy POS. Tự động hóa các công việc như trên
giúp giảm thiểu thao tác tác nghiệp cho cán bộ tín dụng, tiết kiệm công sức
và tiền bạc, đồng thời đem lại tiện ích tối đa cho khách hàng.
Học viên cũng đã đưa ra một số kiến nghị với Chính phủ và Ngân
hàng nhà nước để tạo điều kiện cho Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu nói riêng và các ngân hàng thương mại khác nói chung có điều kiện
nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng mình.




×