Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Sông Nhuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỒNG XUÂN VINH

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
SÔNG NHUỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỒNG XUÂN VINH

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
SÔNG NHUỆ

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ


: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TÔ NGỌC HƯNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luậnvăn: “Mở rộng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông
Nhuệ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu trích dẫn trung thực.
Luận văn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày tháng năm
2016
Tác giả luận văn
Đồng Xuân Vinh


ii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.....................................................................i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài...............................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................4
CHƯƠNG 1.....................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG..................5
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.............................................................5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng......................................6
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay tiêu dùng..................................................7
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng..............................................................9
1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức cho vay tiêu dùng......................................10
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................13
1.2.1. Khái niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng.......................................13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng...........................14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng.................16
1.3. KINH NGHIỆM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƯỚC VÀ BÀI
HỌC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ....................................................24
1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng một số
nước trên thế giới............................................................................................24


iii

1.3.2. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng của một số ngân hàng
thương mại, tổ chức tài chính tại Việt Nam....................................................31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm về mở rộng cho vay tiêu dùng đối với Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ..33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..............................................................................34
CHƯƠNG 2...................................................................................................36
THỰC TRẠNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG.....................36
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM....................................................................................................36
CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ.......................................................................36
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
SÔNG NHUỆ..................................................................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ..................................36
2.1.1.1. Về cơ cấu tổ chức của VietinBank Sông Nhuệ............................36
2.1.1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VietinBank Sông Nhuệ.......37
2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của VietinBank Sông Nhuệ....38
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
VIETINBANK SÔNG NHUỆ........................................................................47
2.2.1. Tổng quan về cho vay tiêu dùng ở các Ngân hàng thương mại Việt
Nam.................................................................................................................47
2.2.2. Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại VietinBank Sông Nhuệ 50
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETINBANK
SÔNG NHUỆ..................................................................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................61
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................64
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................73
CHƯƠNG 3...................................................................................................73
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG....................73

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG.....74
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SÔNG NHUỆ..............................................74


iv
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM..........................74
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN CỦA VIETINBANK SÔNG NHUỆ TRONG
MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG..............................................................76
3.2.1. Định hướng phát triển chung...........................................................76
3.2.2. Định hướng cơ bản trong mở rộng cho vay tiêu dùng....................77
3.3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VIETINBANK
SÔNG NHUỆ..................................................................................................78
3.3.1. Đa dạng hoá sản phẩm và phương thức cho vay tiêu dùng.............78
3.3.2. Cải tiến quy trình cho vay tiêu dùng...............................................81
3.3.3. Hoàn thiện công tác Marketing.......................................................82
3.3.4. Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo đồng thời chú trọng chất lượng
các đảm bảo tín dụng.......................................................................................83
3.3.5. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động cho vay tiêu
dùng.................................................................................................................84
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lập niềm tin nơi ban lãnh
đạo...................................................................................................................85
3.3.7. Đẩy mạnh phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng
dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng.....................................................87
3.3.8. Xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện với các cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp lớn trên địa bàn.........................................................................88
3.3.9. Tổ chức phân giao kế hoạch tín dụng tiêu dùng đến từng bộ phận,
từng cán bộ......................................................................................................89
3.3.10. Phát triển nền khách hàng cá nhân bền vững theo từng phân đoạn
khách hàng.......................................................................................................89

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................................90
3.4.1. Kiến nghị với Vietinbank................................................................90
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................91
3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................92
KẾT LUẬN...................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................1


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLĐ

Ban lãnh đạo

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DN

Doanh nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

KCN

Khu công nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCT

Ngân hàng công thương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCTC


Tổ chức tài chính

TDN

Tổng dư nợ

TMCP

Thương mại cổ phần

TSTC

Tài sản thể chấp

TSĐB

Tài sản đảm bảo



Quyết định


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Cho vay tiêu dùng theo hình thức gián tiếp..............................11
Sơ đồ 1.2 Cho vay tiêu dùng theo hình thức trực tiếp...............................12
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của VietinBank Sông Nhuệ...........................37

Bảng 2.1 Tổng huy động vốn giai đoạn 2013-2015..................................39
Bảng 2.2 Kết quả thu phí dịch vụ trong 3 năm 2013-2015.......................41
Bảng 2.3 Tổng dư nợ tín dụng trong 3 năm 2013-2015............................43
Bảng 2.4 Nợ quá hạn của Chi nhánh trong 3 năm 2013-2015..................46
Bảng 2.5 Kết quả kinh doanh 2013-2015..................................................47
Bảng 2.6 Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ................................57
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn......................................58
Bảng 2.8 Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích....................................60
Bảng 2.9 Dự nợ cho vay tiêu dùng có TSBĐ............................................61
Bảng 2.10 Nợ quá hạn CVTD trong tổng nợ quá hạn...............................61
Bảng 2.11 Lãi thu được từ cho vay tiêu dùng...........................................62
Biểu đồ 2.2 Kết quả thu phí dịch vụ trong 3 năm 2013-2015...................42
Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng............................45
Biểu đồ 2.4 Dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ............................57
Biểu đồ 2.5- Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn................................58
...................................................................................................................59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây kinh tế Việt Nam có những thay đổi đáng kể, đặc
biệt là từ sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và đặc biệt là đàm phán gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái
Bình Dương (TTP). Mặc dù gặp không ít khó khăn thử thách nhưng nền kinh
tế vẫn phát triển với tốc độ cao.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế kéo theo đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống hàng
ngày tăng cao. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt động ngân

hàng nói chung và lĩnh vực tín dụng tiêu dùng nói riêng. Đồng thời, với dân
số trên 88 triệu người, đang mở ra thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng
lớn và đầy tiềm năng.
Tuy nhiên, trong những năm qua, lĩnh vực tiêu dùng tại Việt Nam chưa
thực sự phát triển mạnh do sự thận trọng của các NHTM vì đây được coi là
lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay
tiêu dùng chiếm khoảng từ 40-50% trên tổng dư nợ tín dụng thì tỷ lệ này ở
Việt Nam mới có khoảng 7% trên tổng dư nợ.
Năm 2008, nền kinh tế nước ta không chỉ tác động bởi thiên tai, dịch
bệnh liên tiếp xảy ra gây thiệt hại nhiều cho sản xuất và đời sống dân cư mà
còn bị tác động bởi những bất ổn của kinh tế thế giới, đặc biệt là cuộc khủng
hoảng tài chính mang tính toàn cầu kéo dài kéo theo sự suy giảm của nhiều
nền kinh tế. Kéo theo đó là việc các ngân hàng thắt chặt cho vay tiêu dùng do
cơ chế trần lãi suất, cùng với độ rủi ro, chi phí thẩm định của loại hình này
cao hơn các dịch vụ khác.


2
Kể từ năm 2009, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành Thông tư
số 01/2009/TT-NHNN ngày 23/01/2009 về việc Hướng dẫn về lãi suất thỏa
thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống,
cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Đây chính là
điều kiện thuận lợi để tín dụng tiêu dùng đối với cá nhân và hộ gia đình được
thúc đẩy trở lại.
Bên cạnh đó, nhu cầu vay vốn của khách hàng đến thời điểm hiện nay
tăng cao, những mặt hàng mà khách hàng muốn vay tại thời điểm trước như
bất động sản, hàng tiêu dùng cũng có xu hướng giảm xuống với giá rất thấp.
Mặt khác, lãi suất tín dụng tiêu dùng theo thỏa thuận nhưng thực tế các ngân
hàng áp dụng một mức lãi suất rất phù hợp.
Nhu cầu vay vốn cao, nguồn cung của các ngân hàng cũng dồi dào,

cộng với tình hình lãi suất trên thị trường giảm mạnh là cơ hội tốt cho cho vay
tiêu dùng sôi động trở lại, là lý do khiến cho vay tiêu dùng đang có mức tăng
trưởng tương đối tốt, nhiều ngân hàng đang chuyển mục tiêu sang khai thác
cho vay tiêu dùng.
Có thể khẳng định năm 2013 là năm mở đầu cho sự phát triển mạnh mẽ
của hoạt động cho vay tiêu dùng nhất là Vietinbank nói riêng. Sự cạnh tranh gay
gắt giữa các tổ chức tín dụng để tranh giành thị phần trên thị trường này là điều
tất yếu, và vấn đề cấp thiết hiện nay của mỗi ngân hàng là làm thế nào có thể mở
rộng và phát triển cho vay tiêu dùng trong thời gian tới. Tất cả các ngân hàng
đều nhanh chóng đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng hấp dẫn và ngân hàng
nào cũng đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trên thị trường. Là
một trong những ngân hàng lớn nhất ở Việt Nam, với mạng lưới giao dịch trên
63 tỉnh, thành, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) cũng đưa
ra hàng loạt sản phẩm cho vay tiêu dùng với nhiều tiện ích nhằm chiếm lĩnh thị
trường.


3
Nằm trong hệ thống VietinBank, hoạt động trên địa bàn quận Hà Đông
– huyện Đan Phượng rộng lớn, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi
nhánh Sông Nhuệ (VietinBank Sông Nhuệ) có nhiều điều kiện để phát triển
toàn diện hoạt động kinh doanh trong đó có cho vay tiêu dùng. Với định
hướng chung của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là tiến tới vươn
lên trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương
mại, Chi nhánh Sông Nhuệ cũng đặt mục tiêu phát triển trong thời gian tới,
trong đó chỉ tiêu quan trọng là mở rộng cho vay tiêu dùng.
Sau thời gian làm việc và nghiên cứu thực tế Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh Sông Nhuệ, xuất phát từ thực tiễn hoạt động
cho vay tiêu dùng của Chi nhánh chưa tương xứng với tiềm năng thị trường
và vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất khu vực huyện Sông Nhuệ,

tác giả đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ” làm luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ việc mở rộng cho vay tiêu dùng là đòi hỏi tất yếu trong quá
trình hội nhập và phát triển của các NHTM.
- Đánh giá thực trạng việc mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ trong thời gian qua
trên hai khía cạnh: những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng và việc mở rộng
cho vay tiêu dùng ở Vietinbank Sông Nhuệ.


4
- Phạm vi: Phân tích thực trạng việc mở rộng cho vay tiêu dùng của
Vietinbank Sông Nhuệ trong thời gian 2013-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp biện chứng và logíc trong khái quát
tổng quan và phân tích để luận giải vấn đề, đồng thời sử dụng phương pháp
phân tích thống kê, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế để phân tích lý
luận và luận giải thực tiễn.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM
Chương 2: Thực trạng về mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Sông Nhuệ


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cùng với sự phát triển không ngừng về kinh tế - xã hội trong những
năm qua, nhu cầu về vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao. Tuy nhiên, nguồn tài chính đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của người dân
hiện tại đôi khi chưa phù hợp với nguồn thu nhập hiện tại. Nắm bắt được nhu
cầu này, các ngân hàng đã đưa ra một lĩnh vực tín dụng mới đó là cho vay tiêu
dùng. Sự ra đời của hoạt động cho vay tiêu dùng đã giải quyết mâu thuẫn cơ
bản giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của cá nhân người tiêu
dùng trong hiện tại. Do đó, cho vay tiêu dùng đã nhanh chóng trở thành một
thị trường lớn đầy tiềm năng và hấp dẫn đối với các NHTM. Cho vay tiêu
dùng giữ một vị trí quan trọng và ngày càng tỏ ra hữu ích trong ngành ngân
hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Việc mở ra hoạt động cho vay
tiêu dùng không những giải quyết được mâu thuẫn cơ bản nêu trên mà cho
vay tiêu dùng còn là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi
nhuận cho các ngân hàng.
Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu
dùng trang trải, đáp ứng các nhu cầu trong cuộc sống như nhu cầu về nhà ở,
phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, khám chữa bệnh….

trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống với cam kết hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ, đúng
thời hạn khi họ xoay sở được nguồn tài chính của mình.


6
Như vậy, cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng, trong đó
ngân hàng thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một
khoản tiền vào mục đích tiêu dùng, với nguyên tắc là khách hàng phải hoàn
trả đầy đủ cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.[5]
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng của ngân hàng nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng
của hộ gia đình và cá nhân. Khác với cho vay kinh doanh, ở đây người vay sử
dụng tiền vay vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập so với
việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau:
- Mục đích đi vay phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của từng đối tượng
khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. [2]
- Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ nhưng số lượng khoản
vay lớn. Nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng không lớn và thường họ đã chuẩn
bị sẵn một phần tài chính, do đó họ đi vay để bù đắp phần còn thiếu nên quy mô
của khoản vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, vì vậy lãi suất
cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay phục vụ
sản xuất, kinh doanh. Số lượng khoản vay lớn do cho vay tiêu dùng đáp ứng
được đa dạng đối tượng và nhu cầu khách hàng trong xã hội. [7]
- Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi kinh tế
mở rộng và giảm xuống khi kinh tế suy thoái.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với thu
nhập và trình độ học vấn của họ. Những người có thu nhập khá đều sẽ tìm tới
cho vay tiêu dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
- Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh

khả năng tài chính thường khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh để chứng minh nguồn thu nhập và
chi tiêu của mình thì các cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh khả năng
tài chính của mình thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đoán chứ không có
nhiều bằng chứng rõ ràng.


7
- Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao: theo nhiều nghiên cứu, loại hình
này có độ rủi ro cao nhất bởi vì: (1) Vay tiêu dùng thường dựa trên tín chấp
(uy tín của người vay vốn để trả nợ, không có tài sản đảm bảo); (2) Nguồn trả
nợ của người vay có thể biến động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc,
kinh nghiệm, tài năng và sức khoẻ của người vay … Nếu người vay bị chết,
ốm hoặc mất việc làm, ngân hàng sẽ rất khó thu lại được nợ. Mặt khác, người
tiêu dùng thường ít nhạy cảm so với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải
trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng. Do đó, các ngân hàng
thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hoá đã mua ….
- Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ
yếu dựa vào cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, đây lại là yếu tố rất quan trọng quyết định khả năng hoàn trả khoản
vay. [7]
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
- Cho vay tiêu dùng (CVTD) giúp ngân hàng phát triển quan hệ với
khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cũng như phát
triển các dịch vụ từ dân cư cho ngân hàng. Đối tượng khách hàng trong
CVTD rất rộng, từ các cá nhân cho tới hộ gia đình nên khi CVTD được phát
triển, ngân hàng có điều kiện tiếp cận nhiều hơn các đối tượng khách hàng
khác nhau. Tăng thêm được một lượng khách hàng đồng nghĩa với tăng thêm

lợi nhuận tiềm năng trong tương lai. Có thể nói, huy động vốn là hoạt động
đầu vào của ngân hàng, tạo ra khả năng tài chính tài trợ cho hoạt động đầu ra
của ngân hàng như tín dụng, đầu tư.
Bên cạnh đó, CVTD tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Một nguyên tắc


8
trong hoạt động ngân hàng là tránh “bỏ trứng vào một giỏ”. Nếu không đa
dạng hoá, khi rủi ro xảy ra ngân hàng rất khó chống đỡ, dẫn tới phá sản, cả hệ
thống bị ảnh hưởng vì hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống rất cao.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Người tiêu dùng, đặc biệt là thế hệ trẻ và người có thu nhập thấp là
những người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích từ sản phẩm
cho vay tiêu dùng: họ không cần chờ đợi đến già mới đủ tiền để mua nhà,
mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác, mà cho vay tiêu dùng với bản chất là
ứng trước, trả dần giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ,
tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ, họ lo dành dụm cho những mục tiêu lớn, không chi tiêu
vô ích. Như vậy, nhờ cho vay tiêu dùng họ được hưởng các tiện ích trước khi
tích luỹ đủ tiền. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những trường hợp khi cá
nhân có nhu cầu chi tiêu cấp bách, không thể trì hoãn như nhu cầu chi tiêu
cho giáo dục, y tế,... Tuy nhiên, một mặt tiêu cực của nó là nếu như người đi
vay lạm dụng việc đi vay đó, chi tiêu vượt mức cho phép sẽ làm giảm khả
năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, hoặc mất khả năng chi trả và chịu
nhiều phiền toái trong cuộc sống. Nhưng nhìn chung, cho vay tiêu dùng góp
phần gián tiếp vào việc tiết kiệm, tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu
dùng và đem đến cho người dân những lợi ích tốt nhất.
1.1.3.3. Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Ngoài những chức năng, vai trò chung của tín dụng ngân hàng, CVTD

còn có vai trò quan trọng trong việc kích cầu từ đó tạo yếu tố kích thích sản
xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Sản xuất và tiêu dùng có mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau, cụ
thể, quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá nếu như không có tiêu dùng thì tất
yếu sẽ bị tắc nghẽn, hàng hoá không tiêu thụ được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ


9
đọng vốn và đương nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục được mở rộng.
Hàng hoá trên thị trường chỉ có thể lưu thông được khi cung và cầu về hàng hoá
đó gặp nhau, hay nói cách khác là các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tư liệu
sản xuất và hàng hoá tiêu dùng phải đáp ứng nhu cầu xã hội, hàng hoá đó phải
có khả năng tiêu thụ. Có như vậy doanh nghiệp mới có doanh thu, lợi nhuận, tạo
điều kiện để tái sản xuất, phát triển và tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra đó là, trong thực tế nhu cầu của con
người là vô hạn nhưng khả năng thanh toán lại hữu hạn.Có thể tại thời điểm hiện
tại họ chưa có khả năng thanh toán nhưng đến một thời điểm trong tương lai họ
sẽ đủ điều kiện chi trả cho sản phẩm dịch vụ họ có nhu cầu ở thời điểm hiện tại.
CVTD là giải pháp được đưa ra để giải quyết vấn đề trên. CVTD sẽ giúp họ tiêu
dùng ở hiện tại và thanh toán ở tương lai, góp phần tăng sức mua của nền kinh
tế, khơi thông, tăng tốc chuyển dịch hàng hoá, là đòn bẩy hữu hiệu kích cầu, kích
thích sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, một hệ quả gián tiếp của vai trò kích cầu, kích thích sản
xuất, phát triển nền kinh tế của CVTD là có tác dụng đảm bảo an sinh xã hội.
sản xuất phát triển tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
cải thiện đời sống người dân, các nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình được đáp
ứng bằng cách sử dụng hàng hoá dịch vụ trước khi có đủ thu nhập trang trải
các chi phí ở hiện tại.
Tóm lại CVTD tác động trực tiếp cũng như gián tiếp tới đời sống kinh
tế, xã hội của một quốc gia, một khu vực và của cả thế giới.

1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Dựa trên tiêu chí “phương thức hoàn trả”, CVTD bao gồm các loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả góp. Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong
đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định có giá trị lớn hoặc nhỏ tùy theo thu nhập định kỳ của
người đi vay.


10
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp (trả một lần). Theo phương thức này,
tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, áp
dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Là các khoản cho vay tiêu dùng trong
đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng được phép thấu chi
dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thoả
thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo một hạn mức tín dụng. [7]
1.1.4.2. Căn cứ vào mục đích cho vay
Theo mục đích sử dụng tiền vay, cho vay tiêu dùng bao gồm các loại
chủ yếu sau:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu
cầu mua sắm nhà cửa, cải tạo nhà của hộ gia đình và cá nhân. Những khoản
cho vay này có đặc điểm là thời gian dài, quy mô lớn, mức lãi suất trong
trường hợp này là lớn và thường áp dụng lãi suất thả nổi.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay phục vụ nhu
cầu mua sắm thiết bị nội thất, đồ đạc, dụng cụ, du học. Những khoản cho vay
này thường có quy mô nhỏ chính vì vậy độ rủi ro của nó thấp, các khoản vay
thường áp dụng mức lãi suất cố định. [7]

1.1.4.3. Căn cứ vào hình thức cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào hình thức cho vay tiêu dùng, có thể phân thành 2 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp. Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức
cho vay, trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh
nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu
dùng. Trong hình thức cho vay này ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng.


11
Quá trình cho vay thể hiện qua sơ đồ sau:
(1)
Ngân hàng

(4)

Công ty bán lẻ

(5)

(6) (2) (3)
Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.1 Cho vay tiêu dùng theo hình thức gián tiếp
(1): Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu ….
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá. Thông thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho ngân hàng.

(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho Công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Loại hình cho vay này có ưu điểm chính, đó là: (1) Dễ dàng mở rộng và
tăng doanh số cho vay; (2) Tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay;
(3) Làm cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động khác của ngân hàng; (4) Nếu NHTM có quan hệ tốt với các
doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi
ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Bên cạnh ưu điểm trên, loại hình cho vay này cũng có những hạn chế,
đó là: (1) Khi cho vay, các NHTM không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng


12
(người vay vốn) mà thông qua các DN đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ; (2)
Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng
hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Trong hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng và khách hàng
trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Ngân Hàng

Công ty bán lẻ
(3)

(1)

(5)

(2)


(4)

Người tiêudùng
Sơ đồ 1.2 Cho vay tiêu dùng theo hình thức trực tiếp
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho Công ty
bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho Công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
So với cho vay tiêu dùng gián tiếp thì cho vay tiêu dùng trực tiếp có
một số ưu điểm như: (1) Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức
kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay thường
chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua các doanh nghiệp bán lẻ; (2) Khi
quan hệ trực tiếp với khách hàng, ngân hàng sẽ xử lý tốt hơn các vấn đề phát
sinh và có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.1.4.4. Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống


13
- Cho vay tiêu dùng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm
- Cho vay tiêu dùng dài hạn: trên 5 năm
Thời hạn cho vay thườngđược xácđịnh cụ thể và ghi trong hợp đồng tín
dụng, là thời hạn trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản
tín dụng. Việc phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng vì thời gian liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay cũng như
khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.4.5. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Các ngân hàng áp dụng hình thức này đối

với những khách hàng mà ngân hàng chưa thật sự tin tưởng. Hơn nữa, sự đảm
bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn bổ sung thứ hai cho
nguồn thu nợ thứ nhất bị thiếu.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay ở đây chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng
Ngày nay, thuật ngữ “Mở rộng” được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực
kinh doanh. Theo ý nghĩa chung nhất, “Mở rộng” là tạo ra sự gia tăng về quy
mô, bao gồm khối lượng, số lượng và đa dạng về chủng loại. Mặt khác, kinh
doanh theo cơ chế thị trường, vấn đề “Mở rộng” luôn được các doanh nghiệp
quan tâm, gắn với chất lượng và hiệu quả nhằm hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững doanh nghiệp.


14
Trên cơ sở ý nghĩa chung đó và khái niệm về cho vay tiêu dùng, tác giả
cho rằng, “Mở rộng cho vay tiêu dùng” là sự gia tăng về doanh số cho vay và
dư nợ, là sự đa dạng hóa về sản phẩm cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của các đối tượng khách hàng, đem lại nguồn thu cho ngân
hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng trên cơ sở chất lượng và
hiệu quả của các khoản cho vay. Đây là cơ sở để xác định hệ thống chỉ tiêu
đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng trong quá trình nghiên cứu đề tài.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay tiêu dùng
Là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay tiêu dùng trong một niên độ tài

chính nhất định. Doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng lớn, đạt tỷ lệ cao
và tăng trưởng so với kỳ đánh giá trước cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng
của ngân hàng được mở rộng qua các thời kỳ.
- Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền ngân hàng cho khách hàng vay tính
tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ tăng phản ánh việc mở rộng cho vay
và ngược lại.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn

Mở rộng tín dụng bao gồm hai nội dung: mở rộng tín dụng đi đôi với
đảm bảo chất lượng tín dụng. Bên cạnh các chỉ tiêu phản ánh hoạt động mở
rộng tín dụng, các ngân hàng rất chú trọng chỉ tiêu nợ quá hạn cả về số tuyệt
đối và tương đối vì nó phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân
hàng.Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng càng thấp cho thấy hoạt động
phát triển cho vay tiêu dùng có hiệu quả.


15
- Chỉ tiêu tỷ trọng cho vay tiêu dùng: Là tỷ lệ phần trăm (%) dư nợ cho vay
tiêu dùng chiếm trên tổng dư nợ cho vay ra. Công thức được xác định như sau:

Chỉ tiêu này cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá phát triển cho
vay tiêu dùng. Nếu như chỉ tiêu này lớn thì sẽ cho thấy ngân hàng có thế
mạnh cho vay tiêu dùng, đối tượng mà ngân hàng này đang hướng tới là các
cá nhân, hộ gia đình. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ nó thể hiện ngân hàng
không có tiềm lực trong cho vay tiêu dùng, hay cho vay tiêu dùng không nằm
trong chính sách cho vay của ngân hàng. Khi chỉ tiêu này tăng hay giảm phản
ánh quy mô của dư nợ cho vay tiêu dùng tăng hay giảm đi so với tổng dư nợ
cho vay của một ngân hàng. Việc so sánh chỉ tiêu này qua các năm còn cho
thấy mức độ phát triển của cho vay tiêu dùng trong một ngân hàng.

- Số lượng và đối tượng khách hàng vay tiêu dùng. Khi số lượng khách
hàng vay tiêu dùng ngày càng tăng và đối tượng khách hàng ngày càng phong
phú, có thể khẳng định cho vay tiêu dùng được mở rộng.
- Tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trên tổng thu lãi cho vay được
xác định theo công thức sau:

Chỉ tiêu này cũng giống như chỉ tiêu tỷ trọng CVTD. Tuy nhiên, nếu tỷ
trọng thu lãi này lớn hơn chỉ tiêu tỷ trọng CVTD thì nó sẽ cho thấy biên độ
chênh lệch lãi suất của CVTD lớn hơn cho vay thông thường, hay hiệu quả
của đồng vốn bỏ ra cho CVTD sẽ cao hơn so với cho vay thông thường thông
qua mở rộng cho vay.
- Thị phần cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng hiện
chiếm lĩnh bao nhiêu thị phần cho vay tiêu dùng trên địa bàn. Thị phần càng
cao và tăng lên các năm cho thấy cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng
mở rộng.


16
1.2.2.2. Chỉ tiêu định tính
Bên cạnh hệ thống chỉ tiêu định lượng cơ bản nêu trên, việc đánh giá
mở rộng cho vay tiêu dùng còn có thể được đánh giá thông qua chỉ tiêu định
tính, đó là: (1) Khả năng cạnh tranh. Người tiêu dùng quan tâm khi quyết
định chọn sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng đó là khả năng đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng và các dịch vụ ngân hàng cung ứng. Chính vì vậy, một ngân
hàng có khả năng cạnh tranh cao hơn sẽ có khả năng thu hút khách hàng,
giành được thị phần lớn hơn, từ đó việc cho vay tiêu dùng được mở rộng. (2)
Mức độ thỏa mãn của khách hàng về các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Đây là
yếu tố quyết định đến việc lựa chọn sản phẩm của người tiêu dùng. Mức độ
thỏa mãn càng cao, sức thu hút khách hàng sẽ càng lớn. Khi số lượng khách
hàng tăng lên thường làm tăng dư nợ và điều đó thể hiện cho vay tiêu dùng

được mở rộng.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng luôn diễn ra trong bối cảnh cụ thể và có sự
tác động của nhiều nhân tố, cả chủ quan lẫn khách quan. Có thể phân tích các
nhân tố qua nhóm chủ yếu sau:
1.2.3.1. Môi trường kinh tế - xã hội
Hoạt động của NHTM nói chung và cho vay tiêu dùng không thể phát
triển nếu không có sự phát triển đồng bộ của các yếu tố môi trường kinh tế xã hội. Các nhân tố môi trường kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay tiêu dùng của NHTM nói chung như chu kỳ của nền kinh tế, các
chính sách của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, môi trường pháp
lý, lịch sử, yếu tố văn hoá.
- Chu kỳ kinh tế: Hoạt động của các NHTM được coi là cầu nối giữa các
lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay bất ổn định, sự tăng
trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của


17
các ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói
riêng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng thịnh, mức sống của người dân được
nâng cao, nhu cầu tiêu dùng sẽ cao hơn, đồng thời họ yên tâm về mức thu nhập
trong tương lai ít thay đổi dẫn đến nhu cầu về vốn vay tiêu dùng của các cá nhân
và hộ gia đình tăng lên, hoạt động CVTD của các ngân hàng có cơ hội phát triển
mạnh. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng trì trệ, có nhiều biến động khó
lường, thu nhập của người dân bị ảnh hưởng, nhu cầu tiêu dùng theo đó cũng
giảm theo, thì lĩnh vực CVTD của ngân hàng khó phát triển.
- Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý,… cũng có ảnh hưởng tới
nhu cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm
đến khi tích luỹ đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi
vay, nợ nần để mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các
thủ tục hành chính rườm rà. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.

Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng, thói quen, tâm
lý của người dân cũng sẽ biến đổi theo chiều hướng đi vay để tiêu dùng nhiều
hơn, đặc biệt là những người trẻ tuổi, có thu nhập ổn định. Dân số Việt Nam
trẻ cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển tiêu dùng.
- Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc phát triển cho vay tiêu dùng. Nếu đó là thành thị hoặc nơi tập
trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay
tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, do thành thị phát triển
nhanh hơn, nhu cầu về tiêu dùng mạnh hơn.
Nếu địa bàn hoạt động của ngân hàng là các khu dân cư có thu nhập
thấp, trình độ văn hoá thấp, việc phát triển cho vay tiêu dùng sẽ gặp rất nhiều
khó khăn. Thu nhập thấp, hiểu biết về hoạt động cho vay thấp dẫn đến rủi ro
của hoạt động cho vay tiêu dùng cao. Do đó, việc chọn địa bàn hoạt động
đóng vai trò rất lớn trong việc phát triển tín dụng tiêu dùng của ngân hàng.


×