Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thế Giới Hải Sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.5 MB, 147 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới Hải Sản là công trình nghiên
cứu của tác giả và được sự hướng dẫn khoa học của TS.Hoàng Thị Việt Hà. Các nội
dung nghiên cứu, kết quả, những kết luận đề cập trong luận văn là trung thực và
chưa công bố ở bất kỳ đề tài nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn

Lê Huy Hùng

LỜI CẢM ƠN


ii

Để hoàn thành nghiên cứu này, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Nhà giáo
TS.Hoàng Thị Việt Hà trong thời gian qua đã dành nhiều thời gian và công sức với
nhiệt huyết, tấm lòng và trách nhiệm để hướng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện
luận văn.
Tác giả cũng trân trọng cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức
nền tảng cho các học viên lớp Cao học 21A Kế toán Tối nói chung và cá nhân tác
giả nói riêng để thực hiện luận văn này.
Và không thể thiếu lời cảm ơn được gửi đến anh Dương Ngọc Toàn Kế toán
trưởng và chị Đào Thị Vân Chi kế toán tổng hợp của Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Thế Giới Hải Sản cùng toàn bộ các anh chị trong công ty đã cung cấp cho tác
giả số liệu, giúp đỡ tác giả khảo sát điều tra để thực hiện đề tài nghiên cứu.
Do trình độ và khả năng bản thân còn hạn chế do đó luận văn chắc chắn có
nhiều sai sót. Kính mong các thầy cô góp ý để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!




iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Danh sách 20 loại hải sản bán chạy tại..........................................................39
Nhà hàng Siêu thị Thế giới Hải sản...............................................................................39
Bảng 2.2: Danh sách 22 đầu món ăn được ưa chuộng tại.............................................40
Nhà hàng Thế giới Hải sản............................................................................................40
(Nguồn: Phòng Marketing)...........................................................................................40
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới Hải Sản................43
Hình 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu......................45
Thế Giới Hải Sản...........................................................................................................45
Hình 2.3 Quy trình kế toán theo hình thức kế toán máy................................................48
Sơ đồ 3.1:Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp..............................................87


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Từ viết tắt
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CPBH
CPQLDN
GTGT
GVHB
KPCĐ
KQKD
KTQT
KTTC

TGHS
TK
TNDN
TSCĐ
TTĐB

Giải thích
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Chi phí bán hàng
Quản lý doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Kinh phí công đoàn
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Thế giới hải sản
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt


vi

LỜI MỞ ĐẦU

Kế toán Việt Nam hiện nay nói chung và kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh nói riêng đã và đang bắt bắt kịp với những yêu cầu cơ bản về quản lý
kinh tế, từng bước hội nhập với kế toán quốc tế. Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình
lâu dài đi cùng với yêu cầu, đòi hỏi sự quản lý nền kinh tế ngày cảng tăng trưởng và
phát triển. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một trong
những nội dung quan trọng trong hoạt động tổ chức kế toán doanh nghiệp, ảnh
hưởng có tính chất quyết định đến vai trò của nhà quản trị trong việc ra quyết định
kinh doanh, mà đó còn là mối quan tâm của người lao động, nhà đầu tư, các tổ chức
tín dụng, các cơ quản lý nhà nước và các tổ chức nước ngoài.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu, giảm chi phí là
một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Qua đó, ta thấy kế toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một
phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác giúp nhà
quản trị ra quyết định.
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một phần hành kế toán
quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Việc tìm hiểu và hoàn thiện
phần hành này trong thực tế được các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp quan tâm.
Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới Hải Sản cũng chung mục tiêu đó và
luôn hướng đến việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới biểu hiện qua dòng chảy mạnh mẽ về vốn, kỹ thuật và hàng hóa. Hội nhập và
phát triển kinh tế là một cơ hội, đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với nền
kinh tế nước nhà nói chung và các doanh nghiệp trong nước nói riêng. Trước xu thế
đó, các doanh nghiệp trong nước muốn đứng vững trên thị trường, muốn phát triển

và tồn tại lâu dài thì đòi hỏi phải tổ chức tốt hoạt động kinh doanh của mình và nắm
bắt được các quy luật của nền kinh tế thị trường để từ đó đưa ra các quyết định thích
hợp khi có cơ hội.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận
nên việc thực hiện chính sách bán hàng và công tác tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp
thương mại nói riêng, tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh có vai trò quan trọng, từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng
hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Các số liệu mà kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cung
cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp giúp họ nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, từ đó tìm ra những biện
pháp khắc phục kịp thời sự thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua - khâu dự trữ và
khâu bán.Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh cung cấp, các cơ quan nhà nước cũng nắm được tình hình
kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp,từ đó thực hiện chức năng quản
lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, đồng thời nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành
và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước.Ngoài ra, thông qua số
liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp, các nhà cung cấp
và khách hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua - dự trữ - bán các mặt


2

hàng của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn hoặc có quan hệ
làm ăn với nhau.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thế giới Hải Sản là nhà cung cấp chuyên
nghiệp trong trong lĩnh vực cung cấp thực phẩm. Kể từ khi thành lập đến nay, với

sự nỗ lực không ngừng kinh doanh cũng như công tác quản lý, Công ty đã có một
chỗ đứng nhất định trong lĩnh vực của mình. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thế
giới Hải Sản đang ngày càng lớn mạnh, khẳng định được uy tín cũng như tạo dựng
được thương hiệu trên thị trường. Trong điều kiện ngành dịch vụ của Việt Nam
đang trền đà phát triển, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO
sự hội nhập, giao thoa giữa nhiều nền văn hóa. Quan trọng hơn, đời sống của người
dân đang ngày một được nâng cao, để đáp ứng được nhu cầu thiết thực đó, công ty
cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới Hải Sản như một làn gió thồi vào giữa lòng thủ
đô, ăn hải sản rẻ như ở biển, bạn không cần đến biển vẫn có thể thưởng thức hải sản
tươi ngon ngay trên Hà Nội. Không gian được thiết kế theo xu hướng hiện đại và
hoà mình vào thiên nhiên, với số lượng 100 loại hải sản tự nhiên, giá trị cao, được
chuyển về từ khắp các vùng biển trên cả nước và thả sống tại các bể chứa, Thế Giới
Hải Sản là mô hình tiên phong cho chuỗi nhà hàng – siêu thị gắn liền nhau.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh trong Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Thế
Giới Hải Sản” cho luận văn của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài “kế toán chi
phí, doanh thu và kết quả kinh doanh”
Trong những năm gần đây đề tài “kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh” đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu, điều này đã chứng tỏ được tầm ảnh
hưởng cũng như quan trọng của nó nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Vì vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về doanh thu chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Do điều kiện nghiên cứu còn
hạn chế, luận văn chỉ xin đưa ra một số nghiên cứu mà tác giả đã tìm hiểu
được, cụ thể như sau:
- “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty thương
mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Phương Chi bảo vệ tại trường


3


Đại học Thương Mại năm 2014. Luận văn đã nêu ra được đặc điểm tổ chức kế
toán, nguyên tắc hạch toán và phương pháp hạch toán tại các công ty cổ phần trên
địa bàn Hà Nội. Kết quả thu thập được từ đề tài mang tính định tính nhiều hơn định
lượng do khảo sát thưc tiễn nhưng chưa kết hợp với bảng câu hỏi hay điều tra phỏng
vấn, vì thế đã làm giảm đi tính khái quát của đề tài.
- Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Diệp “Kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Minh Trung” bảo vệ tại trường đại
học Thương mại năm 2015. Luận văn đã khái quát đầy đủ về kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại doanh chuyên sản xuất hàng nông sản. Nhìn chung
luận văn đã căn cứ vào Thông tư 200/2014/TT-BTC để đưa ra các giải pháp phù
hợp, tuy nhiên luận văn vẫn còn nhược điểm đó là chưa làm rõ được hệ thống
chứng từ kế toán trong từng phần hành doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Các nghiên cứu trên đều đã đưa ra thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp trong lĩnh vực cụ thể, từ đó
các tác giả cũng đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại từng doanh nghiệp. Tuy nhiên,
các đề tài nghiên cứu này chỉ phản ánh kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài chính mà chưa xét đến góc nhìn của kế toán
quản trị. Mặt khác, cũng chưa có đề tài nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá và hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty
cổ phần Xuất nhập khẩu Thế giới Hải sản.
3. Mục đích nghiên cứu
- Về lý luận: Nắm rõ và hệ thống hóa được những nội dung cơ bản về thực tế
công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ở Việt Nam
- Về thực tế: Nghiên cứu và phân tích thực trạng tổ chức kế toán, chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới Hải Sản. Từ đó
chỉ ra những mặt đạt được và chưa đạt được của Công ty. Qua đó đề xuất một số
giải pháp và điều kiện thực hiện giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí,

doanh thu và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới Hải
Sản.


4

4. Đối tượng nghiên cứu “kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh”
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tác giả đi sâu nghiên
cứu và phân tích lý luận về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thế Giới Hải Sản cùng với việc
nghiên cứu các quy định nhà nước và chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm hoàn thiện
kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Thế Giới Hải Sản.
5. Phạm vi nghiên cứu “kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh”
- Không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng các quy định của nhà nước và chuẩn
mực kế toán đã ban hành liên quan trong công tác hạch toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thế Giới
Hải Sản.
- Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thực tế tại doanh nghiệp từ đầu năm 2015
đến tháng 5 năm 2016, tập trung chủ yếu trong tháng 5 năm 2016.
- Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính trong doanh nghiệp:
+ Về doanh thu: bao gồm doanh thu bán hàng; doanh thu hoạt động tài chính
(chỉ xét đến doanh thu phát sinh từ lãi tỷ giá hối đoái); doanh thu khác.
+ Về chi phí: Đề tài chỉ nghiên cứu các chi phí thời kỳ như giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác trong
phạm vi hoạt động kinh doanh trong nước.



5

6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp tra cứu tài
liệu để nghiên cứu lý luận về vấn đề liên quan tới nội dung nghiên cứu từ các
nguồn: Hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, sách chuyên môn, sách chuyên
khảo được biên dịch, tạp trí chuyên ngành trong và ngoài nước, công trình nghiên
cứu khoa học khác như luận án, luận văn, đề tài khoa học...
+ Phương pháp phỏng vấn: Trực tiếp phỏng vấn những nhà quản lý, kế toán
trưởng, nhân viên kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhcủa
công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thế giới Hải sản về những vấn để liên quan đến
phần hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
này. Đây cũng là cơ hội tác giả được doanh nghiệp cung cấp cho những tài liệu và
số liệu là nội dung chính của kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty.
+ Phương pháp quan sát thực tế tại doanh nghiệp: Quan sát trình tự lập, luân
chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh,
vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị, kiểm tra công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanhvà ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
+ Từ những tài liệu, thông tin thu thập được từ hai phương pháp điều tra và
phỏng vấn cùng với kiến thức đã có được từ nghiên cứu tài liệu, tác giả đã tiến hành
hệ thống hóa, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn giải, phương pháp so sánh,
phương pháp thống kê để thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán
chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thế
giới Hải sản, mặt mạnh, mặt yếu, các nguyên nhân chủ quan, khách quan.

+ Từ thực trạng tại doanh nghiệp tác giả nghiên cứu đề xuất hoàn thiện kế toán
chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần xuất nhập
khẩu Thế giới Hải sản sao cho phù hợp với quy định chung và điều kiện thực tế tại
Công ty.
+ Luận văn cũng tham khảo kết quả điều tra, phân tích về công tác chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh ở một số luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ
để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học cho việc vận dụng vào công tác kế toán


6

chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Thế
giới Hải sản.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh như thế nào?
Việc vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán và các văn bản pháp lý có liên
quan vào kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Thế Giới Hải Sản được thực hiện như thế nào? Có những vấn đề tồn tại,
chưa hợp lý hay không? Nguyên nhân của những tồn tại đó là gì?
Những giải pháp nào nhằm khắc phục những tồn tại trong kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới
Hải Sản?
8. Kết cấu luận văn
Ngoài các danh mục, bảng biểu, phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và
kết quả kinh doanh .
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới Hải Sản.
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thế Giới Hải Sản.



7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ,
DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa trong kế toán chi phí, phân loại chi phí
trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí
Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp thương mại là mua và bán hàng
hoá nhằm thu lợi nhuận và thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác của doanh
nghiệp. Để thực hiện các mục tiêu của mình doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí
nhất định. Các chi phí phát sinh trong từng ngày, từng giờ ở tất cả các giai đoạn
khác nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại trong một thời kỳ
nhất định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện hao phí sức lao
động cá biệt của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nó là căn cứ để xác định
số tiền phải bù đắp thu nhập của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Vì vậy nhà quản trị
doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để có những
biện pháp quản lý chi phí kinh doanh một cách thích hợp, cụ thể với từng khoản
mục chi phí.
Như vậy, từ góc độ doanh nghiệp có thể thấy rằng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực
hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí
phát sinh từ khâu mua vào dự trữ đến khâu bán ra và các chi phí có liên quan đến
đầu tư vốn ra ngoài và được bù đắp bằng thu nhập hoặc doanh thu kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại trong kỳ đó.
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) thì chi phí hoạt động kinh doanh tại
các doanh nghiệp thương mại bao gồm các chi phí kinh doanh phát sinh trong quá

trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thương mại và các chi
phí khác. Các loại chi phí được gọi là chi phí kinh doanh như: giá vốn hàng bán


8

(GVHB), chi phí bán hàng (CPBH), chi phí quản lý doanh nghiệp CPQLDN), chi
phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng
tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí
khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp
đồng.
Như vậy, xét trên góc độ kế toán, chi phí trong doanh nghiệp thương mại được
nhìn nhận như những phí tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của doanh
nghiệp bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
Kế toán chi phí ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên
BCTC, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị doanh
nghiệp.Quản lý tốt chi phí, không những tạo điều kiện để doanh nghiệp thương mại
tăng lợi nhuận, mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng.
1.1.1.2 Phân loại chi phí trong doanh nghiệp thương mại
Cũng như doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được phân loại
theo các tiêu thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu về quản lý cho phù hợp với các
loại hình doanh nghiệp khác nhau.
 Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán tài chính
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại phát sinh rất
nhiều loại chi phí. Việc phân loại chi phí một cách khoa học và hợp lý có ý nghĩa
rất quan trọng trong việc quản lý và hạch toán chi phí của doanh nghiệp. Với mục

đích cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị doanh nghiệp và tạo điều kiện
thuận lợi cho kế toán tài chính, chi phí kinh doanh thường trong doanh nghiệp
thương mại được phân loại theo các cách chủ yếu như:


9

 Phân loại theo khoản mục chi phí có trong giá thành sản phẩm tiêu thụ
Theo cách phân loại này, toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp được chia làm các loại như sau:
- Giá vốn hàng bán: Đối với một doanh nghiệp thương mại thì giá vốn hàng
bán là tổng chi phí cần thiết để hàng hóa có mặt tai kho (giá mua từ nhà cung cấp,
vận chuyển, bảo hiểm …). Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại.
- Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng đó là chi phí
lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Loại chi phí này bao gồm: chi phí quảng cáo, chi phí giao hàng, giao dịch,
hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm:
chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng cho
cho toàn doanh nghiệp, các loại thuế phí có tính chất chi phí, chi phí khánh tiết, chi
phí hội nghị...
Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp nắm được KQKD lãi
hoặc lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí BH và chi
phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách PL này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.

 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí, các yếu tố chi phí trên cần được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ
thể của chúng:


10

- Chi phí cho người lao động: Phản ánh các khoản chi phí về tiền lương, các
khoản BHXH, BHYT, BHTN phải trả cho người laođộng.
- Chi phí vật tư, tài sản doanh nghiệp: bao gồm các khoản tiền khấu hao
TSCĐ, hao phí vật liệu bao gói, bảo quản.
- Hao hụt hàng hoá: là khoản chi phí phát sinh về hao hụt tự nhiên của hàng
hoá kinhdoanh do điều kiện tự nhiên và tính chất lý hoá trong quá trình bảo quản,
vận chuyển, tiêu thụ hàng hoá.
 Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị trong doanh nghiệp
thương mại
Trên góc độ KTTC, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn phát
sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để bán được 1 sản phẩm, dịch vụ
nhất định. Nhưng trên góc độ KTQT, chi phí được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định; chi phí
có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn phương án,
bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Để quản lý được chi phí, cần thiết phải làm rõ các cách phân loại chi phí khác
nhau trong KTQT, vì mỗi cách phân loại chi phí đều cung cấp những thông tin dưới
nhiều góc độ để các nhà quản trị ra các quyết định thích hợp.
 Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động
Theo cách này, chi phí được chia thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi

phí hỗn hợp:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là các khoản chi phí thường tỷ lệ với mức độ
hoạt động. Mức độ hoạt động trong doanh nghiệp thương mại là số lượng sản phẩm
tiêu thụ, thời gian cung cấp dịch vụ.
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại, biến phí thể
hiện ở hoa hồng bán hàng, chi phí về bao bì vật liệu đóng gói, lương cán bộ trực
tiếp, lương khoán thu nhập, chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí vận chuyển bảo
quản, .... Những chi phí này, khi mức độ hoạt động gia tăng thì chúng cũng gia tăng
tỷ lệ thuận và ngược lại. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản
phẩm thì lại có tính cố định.


11

- Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ không
thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lưu chuyển hàng hoá của doanh
nghiệp thương mại thay đổi. Chi phí này bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định,
tiền thuê kho hàng, cửa hàng trong một thời kỳ, lương cán bộ gián tiếp. Chi phí cố
định thường không thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Nhưng
nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạtđộng.
Tuy nhiên, khái niệm trên của định phí chỉ tương xứng trong từng phạm vi phù
hợp. Một khi mức độ hoạt động vượt quá phạm vi phù hợp nhất định thì định phí lại
thay đổi theo cấp bậc mới để phù hợp với mức độ hoạt động này. Phạm vi phù hợp
là phạm vi giữa mức độ hoạt động tối thiểu và tối đa có thể tiến hành sản xuất mà
doanh nghiệp không phải đầu tư thêm định phí.
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu
tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Tại mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn
hợp có đặc điểm chi phí cố định, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của chi phí
biến đổi.
 Phân loại chi phí theo yêu cầu sử dụng chi phí trong việc lựa chọn phương

án kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí trong kỳ của doanh nghiệp được phân làm 3
loại: chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm.
- Chi phí chênh lệch: những chi phí khác biệt về chủng loại và mức chi phí
giữa các phương án sản xuất kinh doanh. Chi phí chênh lệch được ghi nhận như
những dòng chi phí hiện diện, xuất hiện trong phương án sản xuất kinh doanh này
mà chỉ xuất hiện một phần hoặc không xuất hiện trong phương án sản xuất kinh
doanh khác. Chi phí chênh lệch là một khái niệm để nhận thức, so sánh chi phí khi
lựa chọn các phương án kinh doanh. Nó giúp nhà quản trị thấy được sự khác biệt về
chi phí và lợi nhuận trong các phương án tốt hơn.
- Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội là một khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi hay
phải hy sinh để lựa chọn, thực hiện phương án kinh doanh này thay thế cho phương
án kinh doanh khác. Chi phí cơ hội không xuất hiện trên tài liệu chi phí của KTTC
do không có chứng từ pháp lý hợp lệ. Vì vậy, chi phí cơ hội là một khái niệm bổ
sung cần thiết trong hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp.


12

- Chi phí chìm: Là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu, bất kể đã
lựa chọn phương án hoặc hành động nào. Đây là dòng chi phí mà nhà quản trị phải
chấp nhận không có sự lựa chọn nào. Ví dụ như chi phí quảng cáo dài hạn, tiền thuê
mặt bằng kinh doanh...đây là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận hàng năm dù
tiến hành phương án kinh doanh nào.
Như vậy ta thấy, việc phân loại chi phí theo tiêu thức này, sẽ giúp cho nhà
quản trị doanh nghiệp có được đầy đủ các thông tin hữu ích trong việc ra quyết định
lựa chọn các phương án cũng như các cơ hội kinh doanh.
 Phân loại theo dòng vận động của chi phí trong một kỳ kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp thương mại là

những chi phí gắn liền với sản phẩm được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động
kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá vốn của hàng mua vào, bao hồm giá
mua hàng hoá và chi phí mua hàng hoá trong kỳ.
Nếu hàng hoá mua vào chưa được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm là giá vốn
hàng tồn kho. Chúng được ghi nhận là một bộ phận tài sản và được phản ánh trong
chỉ tiêu hàng tồn kho trong Bảng cân đối kế toán. Trong trường hợp các sản phẩm,
hàng hoá đã được tiêu thụ thì chi phí sản phẩm là vốn hàng đã bán và được ghi vào
chỉ tiêu "Giá vốn hàng bán" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và được bù
đắp bằng doanh thu của số sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ.
- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán dù có
mua hàng hóa về để bán lại hay không. Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong cùng một kỳ kế toán. Các chi phí này được
ghi nhận với 2 chỉ tiêu: "Chi phí bán hàng" và "Chi phí quản lý doanh nghiệp" trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kế toán tài chính.


13

1.1.2 Một số khái niệm, định nghĩa trong kế toán doanh thu, phân loại
doanh thu trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.1Khái niệm về doanh thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp được hoạt động
qua các giai đoạn khác nhau của một quá trình tái sản xuất, tài sản vận động qua các
giai đoạn nào tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp nhưng nhìn chung khi tài
sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ chính là
lúc mà doanh nghiệp thực hiện việc bán hàng và doanh thu đã được tạo ra.
Vậy doanh thu là gì?
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - VAS 14 : “Doanh thu phát sinh từ
giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua, bên sử
dụng dịch vụ hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của

các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại”.
Theo Chuẩn mực kế toán Quốc tế số 18 – IAS 18: thì “Doanh thu là giá trị gộp
của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã đạt được trong kỳ kế toán phát sinh từ
các hoạt động thông thường của doanh nghiệp tạo nên sự tăng lên của Vốn chủ sở
hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm từ các cổ đông”.
Có thể hiểu một cách đơn giản doanh thu của doanh nghiệp thương mại là
tổng số tiền và khoản phải thu có được từ hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng trong suốt thời kỳ đó. Tuy nhiên, không phải tất cả nghiệp vụ làm tăng tiền và
tăng những tài sản khác đều liên quan đến tăng doanh thu và doanh thu không phải
là nhân tố duy nhất làm thay đổi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thương mại, doanh thu phát sinh từ các hoạt động
khác nhau, bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động
tài chính; doanh thu khác, cụ thể:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu


14

theo quy định của nhà nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
được nhà nước cho phép và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc
tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu từ tiền lãi (lãi cho vay; lãi tiền
gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư trái phiếu,… ), thu nhập từ cho thuê
tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, nhãn mác thương mại… ),
cổ tức và lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp (thu nhập về hoạt động đầu tư, thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ
tầng, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý

các khoản góp vốn liên doanh, đầu tư vào doanh nghiệp liên kết, đầu tư vào doanh
nghiệp con, đầu tư vốn khác; tiền bản quyền, thu nhập về các hoạt động đầu tư
khác; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; các khoản
doanh thu hoạt động tài chính khác).
Doanh thu khác: là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên
như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bố
hết…các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc chuyển nhượng
thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho…
Trên thực tế có rất nhiều khái niệm về doanh thu, tuy nhiên về bản chất thì
doanh thu chính là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán. Việc nhận thức rõ bản chất của doanh
thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu có tính chất
quyết định đến tính khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu trong BCTC, góp
phần mang lại thắng lợi trong các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
1.1.2.2 Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp thương mại
 Phân loại doanh thu phục vụ kế toán tài chính
Trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp thương mại nói riêng, có rất nhiều các khoản doanh thu, thu nhập phát sinh


15

trong kỳ. Trên cơ sở các thông tin về doanh thu của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ
xác định đúng KQKD từng loại sảnphẩm, từng lĩnh vực…Để phục vụ KTTC thì
doanh thu được phân loại theo những cách sau:
 Phân loại doanh thu theo tình hình kinh doanh
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp thương mại được chia làm 03 loại:
- Doanh thu bán hàng hóa: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa đã

bán được trong kỳ.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng dịch vụ đã
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: là toàn bộ các khoản doanh thu
cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định doanh thu của từng loại
hình hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định tỷ trọng doanh thu của
từng loại hoạt động, đâu là hoạt động mũi nhọn, từ đó có phương án kinh doanh hợp lý.
 Phân loại doanh thu theo khu vực địa lý
Theo tiêu thức này doanh thu của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Doanh thu nội địa: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch
vụphát sinh trong nước.
- Doanh thu quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụphát
sinh tại nước ngoài hay các khu vực phi thuế quan.
Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được mức độ hoạt động theo khu vực địa lý, là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi
cũng như rủi ro trong kinh doanh của từng khu vực, trên cơ sở đó các nhà quản trị
doanh nghiệp có những giải pháp và những phương án kinh doanh hợp lý.
 Phân loại doanh thu phục vụ kế toán quản trị
Việc quản trị doanh thu hướng tới mục tiêu chính là tối đa hóa doanh thu cho
doanh nghiệp. Vì vậy, việc cung cấp các thông tin về doanh thu của từng loại hoạt
động, từng loại sản phẩm.. cho nhà quản trị một cách đầy đủ, chi tiết và kịp thời là


16

rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, để có được những quyết định đúng
đắn cho sự phát triển doanh nghiệp không chỉ trong ngắn hạn mà còn cả trong dài
hạn. Do đó, việc nhận diện và phân loại doanh thu nhằm phục vụ thông tin cho công

tác kế toán quản trị doanh thu hết sức quan trọng. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn
các cách phân loại sau:
 Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
Theo cách phân loại này, doanh thu được chia làm 2 loại:
- Doanh thu hòa vốn: là doanh thu mà tại đó mà lợi nhuận của các sản phẩm
dịch vụ bằng không hay doanh thu bằng chi phí.
- Doanh thu an toàn: là mức doanh thu lớn hơn mức doanh hòa vốn hay nói
cách khác là mức doanh thu mà doanh nghiệp có được khi bù đắp được các khoản
chi phí.
Với cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được điểm hòa vốn hay
điểm an toàn cho từng phương án kinh doanh, trên cơ sở đó doanh nghiệp đưa ra
lựa chọn chính xác phương án kinh doanh tối ưu nhất cho doanh nghiệp của mình.
 Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng
Theo tiêu thức này, doanh thu được phân loại như sau:
- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay: là toàn bộ các khoản doanh thu của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ và đã được khách hàng trả tiền
ngay khi phát sinh doanh thu.
- Doanh thu bán hàng chịu: là toàn bộ các khoản doanh thu của khối lượng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ, đã được ghi nhận doanh thu. Tuy
nhiên, khách hàng còn nợ tiền hàng (khách hàng mua chịu).
- Doanh thu bán hàng trả góp: là toàn bộ các khoản doanh thu của khối lượng
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ...đã bán trong kỳ, khách hàng đã thanh toán một phần
tiền hàng hoặc chưa thanh toán. Trong trường hợp này, người mua phải trả hết tiền
hàng trong một khoảng thời gian nhất định, phải mua hàng với giá cao hơn giá trả
tiền ngay = (giá bán trả ngay + lãi)


17

Ta thấy, với cách phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xây dựng dự toán về các

khoản công nợ và chi phí trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài ra cách phân loại này
giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ
quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
 Phân loại doanh thu theo phương thức bán hàng:
- Doanh thu bán buôn: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa bán cho các cơ quan, đơn vị khác nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc
gia công sản xuất.
- Doanh thu bán lẻ: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa…bán cho cơ quan, đơn vị khác, cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng.
- Doanh thu gửi bán đại lý: là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa gửi
bán đại lý theo hợp đồng đã ký kết.
Với cách phân loại doanh thu theo tiêu chí này sẽ giúp doanh nghiệp xác định
được tổng mức tiêu thụ sản phẩm của từng loại, từ đó hoạch định được mức luân
chuyển hàng hóa, xây dựng được mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được tình
trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình hoạt động kinh
doanh củadoanh nghiệp.
Ta thấy, trên thực tế có rất nhiều cách phân loại doanh thu, tùy vào đặc điểm
kinh doanh các doanh nghiệp lựa chọn phương thức phân loại doanh thu cho phù
hợp với thực tế của đơn vị.
1.1.3. Một số khái niệm, định nghĩa trong kế toán kết quả kinh doanh,
phân loại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.3.1 Những khái niệm cơ bản trong kế toán kết quả kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là kết quả của hoạt động kinh doanh
trong một kỳ kế toán, là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các
hoạt động bán hàng, các hoạt động cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính đã
xảy ra trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận khác: Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định
là khoản lợi nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không
thường xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan
mang lại.



18

Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, kế toán tiến hành tổng
hợp lại được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
Tổng Lợi nhuận trước

=

Lợi nhuận thuần từ

+ Lợi nhuận khác
thuế TNDN
hoạt động kinh doanh
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là

lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng):
Lợi nhuận sau
thuế TNDN

=

Tổng lợi nhuận
trước thuế TNDN

-

Chi phí thuế TNDN
phải nộp trong kỳ


Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: là số thuế Thu nhập doanh nghiệp
phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế Thu
nhập doanh nghiệp của năm hiện hành.
Có thể nói, kế toán kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất
định, là cơ sở để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Kế
toán kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa quan trọng, dựa vào những thông tin
về kết quả hoạt động kinh doanh mà kế toán cung cấp các nhà quản trị doanh
nghiệp có thể phân tích và đánh giá xem doanh nghiệp của mình hoạt động có thực
sự hiệu quả hay không và hiệu quả đến đâu. Để từ đó, nhà quản trị doanh nghiệp có
những chiến lược, biện pháp hữu hiệu nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho
doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Phân loại hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp là cơ sở để xác định
KQKD. Hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp có thể được phân loại theo
nhiều cách khác nhau. Về lý luận cũng như trong thực tế, hoạt động của doanh nghiệp
thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
 Phân loại hoạt động kinh doanh theo cách thức phản ánh của KTTC
Theo cách thức phản ánh của KTTC, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại được chia thành các hoạt động cụ thể sau:


19

- Hoạt động kinh doanh thương mại: là những hoạt động thuộc lĩnh vực dịch
vụ thương mại có liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư.
Đây là những hoạt động mà doanh nghiệp phải dành hầu hết cơ sở vật chất, kỹ
thuật, con người để tiến hành, đồng thời những hoạt động này cũng tạo nên doanh thu
chủ yếu cho doanh nghiệp.

- Hoạt động đầu tư tài chính: Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư
về vốn vào các doanh nghiệp, tổ chức khác với mục đích kiếm lời. Thuộc hoạt động
đầu tư tài chính bao gồm các hoạt động như: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư
vào doanh nghiệp con, đầu tư vào doanh nghiệp liên kết, đầu tư vào doanh nghiệp liên
doanh đồng kiểm soát, đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính dài hạn khác.
- Hoạt động khác: là các hoạt động mang tính không thường xuyên của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp sẽ xác định được KQKD của từng
hoạt động tương ứng. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong
việc ghi nhận chi phí, doanh thu, thu nhập theo từng hoạt động, làm căn cứ để đánh
giá hiệu quả theo từng hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành.
 Phân loại kết quả kinh doanh theo mối quan hệ với báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ của doanh nghiệp thương mại được tiến hành phân loại như sau:
- Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh lợi nhuận của tất
cả các hoạt động kinh doanh mang lại sau khi lấy doanh thu trừ đi các khoản giảm
trừ và giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp.
 Phân loại kết quả kinh doanh theo từng loại sản phẩm hoặc từng nhóm
sản phẩm.
Để phân loại được KQKD theo từng loại sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm,
ngay từ khâu tập hợp chi phí, doanh nghiệp phải tập hợp chi phí theo từng loại sản


×