BÁO CÁO THỰC TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG
1.1.GIỚI THIỆU CHUNG
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG
Tên tiếng Việt viết tắt: PCCB
Địa chỉ : Đường Pác Bó Phường Sông Bằng Thành Phố Cao Bằng
Điện thoại : 026 2210309 Fax : 026 3853158
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Điện lực Cao Bằng được thành lập trên cơ sở sát nhập 2 xí nghiệp
là xí nghiệp điện và xí nghiệp xây lắp điện. Từ năm 1968 đến năm 1979 Công ty
điện lực Cao Bằng – thuộc CTy Công nghiệp Cao Bằng. Trong giai đoạn này,
điện chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các cơ quan và nhân dân khu vực
Thị xã, một số khu vực thị trấn xung quanh huyện lỵ các huyện: Hòa An. Hà
Quảng, Trùng Khánh, Quảng Uyên và một số trạm bơm nước nông nghiệp Hòa
An.
Tháng 6 năm 2010 Điện lực Cao Bằng đổi tên thành Công ty Điện lực Cao
Bằng – trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc – Tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
Thực hiện nghị quyết 22 của Đảng về phát triển kinh tế văn hoá cho miền
núi, công trình đường dây 110 kV Thái Nguyên – Cao Bằng và trạm biến áp
16000 kVA, 110/35/10 kV được khởi công xây dựng và đóng điện quốc gia về
trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế, văn hoá xã hội ở địa phương phát
triển. Năm 1991 với việc lưới điện quốc gia đến trung tâm tỉnh Cao Bằng thì đến
năm 1998 hầu hết các trung tâm huyện trong tỉnh đã sử dụng điện lưới quốc gia
Ngày 06 tháng 11 năm 2011, tại Trạm 220 kV Cao Bằng, Công ty Truyền
tải điện 1 và Ban quản lý các Công trình điện miền Bắc cùng nhà thầu ENTEC
và các nhà thầu thi công xây lắp khác đã đóng điện xung kích thành công đường
dây 220kV Nho Quế Cao Bằng và Trạm biến áp 220kV Cao Bằng.
Đây là 2 công trình quan trọng đảm bảo cung cấp điện cho phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Cao Bằng nói riêng và các tỉnh khu vực phía bắc nói chung.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 1
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện năng ngày một tăng của xã hội, Công ty
Điện lực Cao Bằng đang khẩn trương bước vào nhiệm vụ to lớn về phát triển
nguồn điện, lưới điện, xây dựng, cải tạo hệ thống các trạm biến áp và đường
dây điện. Có chính sách và biện pháp tích cực, hữu hiệu để sử dụng điện hợp lý,
tiết kiệm. Phát triển và nâng cấp mạng lưới, đảm bảo cấp điện an toàn, liên tục
và ổn định.
Công ty Điện lực Cao Bằng trong những năm gần đây, cùng với sự phát
triển kinh tế của đất nước đã ngày càng hoàn thiện về tổ chức bộ máy quản lý
và tổ chức hoạt động kinh doanh để góp phần đưa Công ty Điện lực Cao Bằng
phát triển, không ngừng tăng trưởng điện năng phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của cán bộ
công nhân viên từ đó góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế, cải thiện đời
sống nhân dân của tỉnh Cao Bằng nói riêng và của đất nước nói chung.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển Công ty Điện lực Cao Bằng đã
được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba và nhiều Cờ thi
đua, Bằng khen của các Bộ ngành trung ương và của tỉnh.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty
Công ty Điện lực Cao Bằng là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Điện lực
Miền Bắc – Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty Điện lực Cao Bằng có chức
năng, nhiệm vụ là đảm bảo cung cấp điện kịp thời, ổn định và tuyệt đối an toàn
cho sự nghiệp phát triển xã hội của Tỉnh, cùng với chức năng tham mưu cho Tỉnh
uỷ, UBND Tỉnh xây dựng chiến lược quy hoạch và phát triển lưới điện trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng, đồng thời có nhiệm vụ hoàn thành các chỉ tiêu Kinh tế kỹ
thuật và nhiệm vụ chính trị của Tổng Công ty điện lực miền Bắc cũng như
UBND tỉnh Cao Bằng giao.
Công ty Điện lực Cao Bằng có chức năng kinh doanh chủ yếu:
Sản xuất, kinh doanh điện năng
Quản lý vận hành lưới điện đến cấp điện áp 35kV
Đầu tư, xây dựng và cải tạo lưới lưới điện đến cấp điện áp 35kV
Sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện
Tư vấn thiết kế xây dựng lưới điện đến cấp điện áp 35kV
Tư vấn giám sát thi công các công trình đường dây và trạm biến áp điện
đến cấp điện áp 110kV
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 2
BÁO CÁO THỰC TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
Gia công chế tạo các phụ tùng, phụ kiện cho lưới điện
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống
Nhiệm vụ chính của Công ty Điện lực Cao Bằng: Là đơn vị
thành viên của Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, Công ty Điện
lực Cao Bằng có nhiệm vụ chính là kinh doanh bán điện cho các
hộ tiêu dùng, cơ sở sản xuất, đồng thời có hoạt động truyền tải
và phân phối điện năng. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở
nguồn lực của Công ty Điện lực Cao Bằng và chỉ tiêu giao của Tổng Công
ty; đồng thời chỉ đạo các Điện lực trực thuộc xây dựng, thực hiện kế
hoạch quý, năm nhằm thực hiện có hiệu quả và đồng bộ kế hoạch sản
xuất kinh doanh của toàn Công ty Điện lực Cao Bằng.
Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của
Tổng Công ty, đồng thời đề xuất, tham gia quy hoạch các dự án đầu tư
phát triển thuộc phạm vi quản lý
Bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn được giao, hoàn thành các nghĩa
vụ tài chính đối với Ngân sách Nhà nước
Thực hiện bán điện theo biểu giá do Nhà nước quy định
Tổ chức tốt công tác quản lý lưới điện, đảm bảo cung cấp điện an
toàn, liên tục, chất lượng, phấn đấu giảm chi phí trong truyền tải và phân
phối điện
Tổ chức tốt công tác phát triển điện nông thôn, miền núi.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Đội ngũ CBVC lao động trong công ty đều làm việc đúng chuyên ngành,
đạo đức phẩm chất tốt, không ngừng học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
tay nghề. Nên đã kịp thời tiếp thu và ứng dụng được tiến bộ khoa học – công
nghệ vào công tác quản lý vận hành và kinh doanh bán điện. lao động có trình độ
chuyên môn cao ngày 1 tăng, do CNVCLĐ tự học để nâng cao trình độ hàng năm
công ty xét cho đi đào tạo các lớp Đại học tại chức và thạc sỹ. đến nay tổng CB
CNV gổm 685 người và trình độ chuyên môn như sau :
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 3
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
Trên Đại học 4 người chiếm khoảng 0,58%
Đại học 205 người chiếm 29,9 %
Cao đẳng 14 người chiếm 2,04%
Trung cấp 116 người chiếm 16,9%
Công nhân 346 người chiếm 50,58% , trong đó Công nhân bậc 5 trở lên là
207 người.
Tổng hợp CBCNV trong công ty, ta có sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của cty
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 4
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
GIÁM Đ ỐC
PHÓ GIÁM Đ ỐC XÂY
D ỰNG VÀ C Ơ B ẢN
PHÓ GIÁM Đ ỐC
KINH DOANH
Khố
i các Điệ
n Lực
sát và MBĐ
Phòng kiể
m tra giám
điệ
n năng
Phòng kinh doanh
Văn Phòng
Phòng viễ
n thông
công nghệ
thông tin
Phòng Kế
hoạch
vật tư
Kế
toán
Phòng Tài chính
Lao độ
ng
Phòng Tổ chức
vệ
và pháp chế
Phòng thanh tra bảo
PX Thí nghi ệm
PX Th ủy điện
Su ối c ủn
Phòng điề
u độ
Phòng kỹ thuật
An toàn
Phòng thanh tra
Xây dựng
Phòng Quản lý
Quan hệ đối chiếu
PHÓ GIÁM Đ ỐC
KẾ HOẠCH S ẢN
XU ẤT
PHÓ GIÁM Đ ỐC KỸ
THU ẬT
Px C ơ điện
Quan hệ chỉ đạo
Hình 1. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty Điện Lực Cao Bằng.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: Gồm 5 người:
Giám đốc: Có trách nhiệm tổ chức các hoạt động theo sự phân cấp, uỷ
quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc, trước pháp luật về các hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lý toàn bộ con người, phương tiện máy móc, tài sản
cơ sở vật chất kỹ thuật của, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Là người giúp việc cho giám đốc,
điều hành mọi hoạt động kỹ thuật của Công ty, đảm bảo cấp điện an toàn
và liên tục. Thay mặt hoặc được uỷ quyền giải quyết các công việc nội
chính khi giám đốc vắng mặt
Phó giám đốc phụ trách xây dựng cơ bản: Là người giúp việc cho
giám đốc, quản lý điều hành công tác, các dự án xây dựng cơ bản của Công
ty Điện lực Cao Bằng.
Phó giám đốc Kinh doanh: Là người giúp việc cho Giám đốc, quản lý
điều hành công tác kinh doanh điện năng, công tác quản lý, mua sắm tài sản
và điều hành kế hoạch chi phí giá thành, lợi nhuận sản xuất kinh doanh
điện toàn Công ty.
Phó giám đốc Kế hoạch sản xuất : là người giúp việc cho giám đốc,
điều hành công tác xây dựng kế hoạch và mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ
sản xuất, giám sát công tác nhận thầu, khảo sát thiết kế, thí ngiệm,…
Các phòng : Gồm 11 phòng thuộc khối phòng nghiệp vụ:
Văn phòng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý trong các lĩnh
vực công tác hành chính, văn thư lưu trữ, tổng hợp, theo dõi tình hoạt động
công tác và phục vụ các điều kiện làm việc của các phòng ban đơn vị, quản
lý hoạt động của Nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống của Công ty Điện lực Cao
Bằng.
Phòng Kế hoạch Vật tư: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực
Cao Bằng về các công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây
dựng, cung ứng và quản lý vật tư, báo cáo thống kê.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 5
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực
Cao Bằng quản lý trong các lĩnh vực công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán
bộ và nhân lực, tổ chức lao động và tiền lương, đào tạo, thi đua khen
thưởng, kỷ luật.
Phòng Tài chính kế toán: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực
Cao Bằng quản lý công tác kinh tế tài chính và công tác hạch toán kế toán
của toàn Cty.
Phòng Kinh doanh điện năng : Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện
lực Cao Bằng quản lý công tác kinh doanh điện năng và công tác điện nông
thôn trong Công ty.
Phòng Kỹ thuật: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý công tác kĩ
thuật trong toàn Công ty Điện lực Cao Bằng.
Phòng Thanh tra an toàn: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty quản lý
công tác an toàn, bảo hộ lao động toàn Công ty Điện lực Cao Bằng.
Phòng Điều độ: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực Cao
Bằng về công tác vận hành lưới điện 110/35/10KV khu vực do Công ty
quản lý; trực tiếp chỉ huy vận hành lưới điện tỉnh Cao Bằng theo kế hoạch
chung của toàn hệ thống điện quốc gia và kế hoạch riêng của Công ty Điện
lực Cao Bằng. Nhằm đảm bảo lưới điện vận hành an toàn, liên tục, ổn
định, chất lượng đảm bảo và kinh tế.
Phòng Quản lý xây dựng: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện lực
Cao Bằng thực hiện công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình và quản lý
công tác xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng.
Phòng Công nghệ thông tin: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty Điện
lực Cao Bằng công tác quản lý mạng và công nghệ thông tin.
Phòng Thanh tra bảo vệ và pháp chế: Tham mưu giúp Giám đốc Công
ty Điện lực Cao Bằng trong các lĩnh vực sau: tổ chức công tác thanh tra, bảo
vệ pháp chế trong nội bộ Công ty Điện lực Cao Bằng. Bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của điện lực trong các vụ tranh chấp theo qui định của pháp
luật Nhà nước. Tư vấn về luật khi có yêu cầu.
Phân xưởng: Bao gồm 3 phân xưởng:
Phân xưởng Thuỷ điện Suối củn: Thực hiện kế hoạch sản xuất điện
được giao, lập phương án sửa chữa tài sản thiết bị được giao, quản lý kỹ
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
thuật tài sản, thiết bị được giao quản lý vận hành, hướng dẫn quy trình khi
đưa thiết bị mới nhận vào vận hành và thực hiện công tác phòng cháy chữa
cháy.
Phân xưởng Thí nghiệm: Tổ chức, quản lý thực hiện nhiệm vụ của
Điện lực giao theo các lệnh sản xuất.
Phân xưởng Cơ điện: Tổ chức, quản lý thực hiện nhiệm vụ của Điện
lực giao theo các lệnh sản xuất.
Khối các Điện lực: Bao gồm 13 Điện lực đặt tại Thành Phố và các huyện
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.Các điện lực có chức năng thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh điện năng và các hoạt động dịch vụ điện lực khác trên
địa bàn một huyện, thị xã (hoặc liên huyện); trực tiếp bán điện cho mọi đối
tượng khách hàng.
TÓM TẮT CHƯƠNG I :
Chương I cho ta cái nhìn tổng quan nhất về Công ty Điện lực Cao Bằng –
trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc – Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trong tiến trình hình thành và phát triển Công ty luôn thực hiện tốt các chức năng
và nhiệm vụ được giao.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty vẫn từng bước phát triễn
không ngừng để kịp thời đáp ứng nhu cầu về năng lượng của địa phương. Cùng
với sự đi lên của cả nước, Điện lực Cao Bằng cũng bước lên bằng nhiều hoạt
động cải cách tổ chức, nâng cao trinh độ của CBCNV, phân công bố trí các ban,
ngành hoạt động đúng chuyên môn và hiệu quả.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 7
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
2.1.1. Khái niệm
Điện năng sau khi được sản xuất ra tại các nhà máy điện, được đưa tới các
hộ dùng điện thông qua một hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến
áp.Trong quá trình đó, có một lượng điện năng nhất định bị tiêu hao và thất thoát,
hiện tượng đó gọi là tổn thất điện năng.
Tổn thất điện năng ( TTĐN) trên lưới điện là lượng điện năng tiêu hao cho
quá trình truyền tải và phân phối điện khi tải điện từ ranh giới giao nhận với các
nhà máy phát điện qua lưới truyền tải, lưới điện phân phối đến các hộ tiêu thụ.
TTĐN còn được gọi là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện. Trong hệ
thống điện, TTĐN phụ thuộc vào đặc tính của mạch điện, lượng điện năng
truyền tải, khả năng của hệ thống và vai trò của công tác quản lý.
Như vậy chúng ta có thể định nghĩa tổn thất điện năng là sự tiêu hao và sự
thất thoát điện năng trong quá trình đưa điện năng từ nơi sản xuất đến các hộ
tiêu thụ.
2.1.2. Phân loại tổn thất điện năng.
Tuỳ theo phương pháp và mục đích phân loại mà tổn thất điện năng được
phân loại ra theo nhiều cách khác nhau
2.1.2.1. Phân loại theo quá trình sản xuất tiêu thụ
Tổn thất điện năng được chia làm ba loại như hình minh họa sau:
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
Tổn thất điện
năng
Tổn thất điện năng
trong quá trình sản
xuất
Tổn thất điện năng
trong quá trình truyền
tải và phân phối
Tổn thất điện năng
trong quá trình tiêu
thụ
Hình 2.1: Phân loại tổn thất điện năng theo quá trình sản xuất tiêu thụ
Tổn thất trong quá trình sản xuất : là lượng điện năng tiêu hao ngay tại
nhà máy điện, nó được xác định bởi lượng chệnh lệch điện năng phát ra tại đầu
cực của máy phát điện với điện năng đưa lên lưới truyền tải và điện năng phục
vụ cho quá trình sản xuất điện. Lượng điện năng tổn thất này phát sinh là do quá
trình truyền dẫn điện trong nhà máy phát điện và do việc điều độ hệ thống điện
không đồng bộ, hợp lý.
Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phố : là lượng điện
năng tiêu hao trong quá trình đưa điện năng từ nhà máy điện tới các hộ dùng điện.
Đây là do nguyên nhân khách quan (các yếu tố tự nhiên và môi trường, kỹ thuật
và công nghệ…) và nguyên nhân chủ quan (trình độ quản lý) gây ra.
Tổn thất điện năng ở khâu tiêu thụ : là lượng điện năng tiêu hao trong quá
trình sử dụng các thiết bị điện của người tiêu dùng. Vấn đề này được quyết định
bởi mức độ hiện đại, tiên tiến của thiết bị điện, trình độ và ý thức sử dụng các
trang thiết bị đó của người tiêu dùng.
2.1.2.2. Phân loại theo nguyên nhân gây ra tổn thất
Nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng gồm: tổn thất điện năng kỹ thuật và
tổn thất điện năng phi kỹ thuật (hay tổn thất điện năng thương mại)
Tổn thất điện năng kỹ thuật : là tiêu hao điện năng tất yếu xảy ra trong
quá trình truyền tải và phân phối điện. Trong quá trình truyền tải và phân phối
điện năng từ các nhà máy điện đến các hộ tiêu thụ điện, đã diễn ra một quá trình
vật lý là dòng điện khi đi qua máy biến áp, dây dẫn và các thiết bị điện đã làm
phát nóng MBA, dây dẫn đường dây và các thiết bị điện dẫn đến làm tiêu hao
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page 9
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
điện năng; đường dây dẫn điện cao áp từ 110kV trở lên còn có tổn thất điện năng
vầng quang; dòng điện qua cáp ngầm; tụ điện còn có tổn thất điện môi, đường
dây điện đi song song với đường dây khác như dây chống sét, dây thông tin,… có
tổn hao điện năng do hỗ cảm.
Tổn thất điện năng phi kỹ thuật hay còn gọi là tổn thất điện năng
thương mại là do tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như: Lấy cắp điện dưới
nhiều hình thức (câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm
điện năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ, các thiết bị mạch đo lường v.v... ); do
không thực hiện đúng chu kỳ kiểm định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định
của Pháp lệnh đo lường ; đấu nhầm, đấu sai sơ đồ đấu dây… dẫn đến điện năng
bán cho khách hàng đo được qua hệ thống đo đếm thấp hơn với điện năng khách
hàng sử dụng.
2.1.3. Công thức xác định tổn thất điện năng
Hệ thống lưới điện của Công ty Điện Lực Cao Bằng chỉ bao gồm lưới
điện truyền tải và phân phối từ 35kV xuống 0,4kV. Vì vậy, trong phạm vi báo
cáo này em tập trung đi sâu vào nghiên cứu và phân tích tổn thất điện năng trên
lưới phân phối dưới 35kV xuống 0,4kV. Do đó, tổn thất điện năng ở đây gồm
tổn thất điện năng trong máy biến áp và tổn thất điện năng trên đường dây.
2.1.3.1. Xác định TTĐN thực hiện qua hệ thống công tơ đo đếm
Các đơn vị thu thập số liệu điện năng nhận vào lưới điện và điện năng giao
đi từ lưới điện. Tính toán tổn thất điên năng thực hiện:
ΔA = AN – AG = AĐN – ATP
Trong đó:
ΔA:
là tổn thất điện năng trên lưới điện đang xét (kWh).
AN:
là tổng điện nhận vào lưới điện (kWh).
AG:
là tổng điện giao đi từ lưới điện (kWh).
AĐN: là tổng điện đầu nguồn (kWh).
ATP: là tổng điện thương phẩm (kWh).
Tỉ lệ tổn thất điện năng: ΔA% = × 100%
Trong đó: ΔA% là tỉ lệ tổn thất điện năng
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
2.1.3.2. Tổn thất điện năng kỹ thuật trong máy biến áp
Tổn thất công suất trong máy biến áp
ΔPMBA= ΔPo + ΔPn ×
(kW)
Trong đó:
ΔPMBA: là tổn thất công suất trong máy biến áp (kW)
ΔPo, ΔPn: là tổn thất công suất không tải và ngắn mạch của máy biến áp
(kW)
Spt, Sđm là công suất phụ tải và công suất định mức của máy biến áp (kVA)
Tổn thất điện năng trong máy biến áp:
ΔAMBA = ΔPo × T + ΔPn × τ ×
Trong đó:
ΔAMBA: là tổn thất điện năng trong máy biến áp (kWh)
ΔPo, ΔPn: là tổn thất công suất không tải và ngắn mạch của máy biến áp
(kW)
Spt, Sđm là công suất phụ tải và công suất định mức của máy biến áp (kVA)
T: là thời gian tính toán của giai đoạn đang xét. Lấy T = 8760 h.
τ : là thời gian tổn thất công suất lớn nhất
2.1.3.3. Tổn thất điện năng kỹ thuật trên đường dây
Tổn thất công suất trên từng đoạn dây
ΔPdd =
× R ×
Trong đó:
ΔPdd: là tổn thất công suất trên từng đoạn dây (kW)
Sdd: là công suất cuối đoạn dây (kVA)
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
11
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
Sdd = Spt + ΔSMBA
Spt: là phụ tải của máy biến áp (kVA)
ΔSMBA: là tổn thất công suất biểu kiến của máy biến áp (kVA)
R: là điện trở của dây dẫn
R = ro × l với ro là suất điện trở của dây dẫn (Ω/km)
Tổn thất điện năng trên từng đoạn dây
ΔAdd = ΔPdd × τ
Trong đó:
ΔAdd: là tổn thất điện năng trên từng đoạn đường dây
ΔPdd: là tổn thất công suất trên từng đoạn đường dây
Tổn thất điện năng kỹ thuật được xác định theo công thức:
ΔA = ΔAdd + ΔAMBA
Trong đó:
ΔA : là tổn thất điện năng trên đường dây
ΔAdd: là tổn thất điện năng trên từng đoạn dây
ΔAtba: làtổn thất điện năng trong trạm biến áp trên đường dây đang xét
Tỉ lệ tổn thất điện năng kỹ thuật:
ΔA% = × 100 %
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổn thất điện năng
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng tới các hộ tiêu thụ cuối
cùng luôn có tổn thất điện năng. Lượng điện năng tổn thất nhiều hay ít phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau.
2.1.4.1. Các yếu tố khách quan
Yếu tố môi trường tự nhiên
Để truyền tải, phân phối và sủ dụng điện năng một cách tin cậy, kinh tế và
chất lượng đảm bảo ta cần nhờ đến hệ thống điện.Phần hệ thống điện bao gồm
các trạm biến áp và các đường dây tải điện: gồm hàng chục các bộ phận rất đa
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
dạng: máy biến áp, máy cắt, dao cách ly, tụ bù, sứ xuyên thanh cái, cáp ngầm,
cột, đường dây trên không; phụ kiện đi nối dây dẫn và dây chống sét với cột, sứ
cách điện,… Các bộ phận này đều phải chịu tác động của thiên nhiên (gió, mưa,
ăn mòn, băng giá, sét, dao động, nhiệt độ, bão từ, rung động do gió…).
Sự thay đổi, biến động của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới
sự tổn thất điện năng của ngành điện. Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa,
nên độ ẩm tương đối cao, nắng lắm mưa nhiều đã gây không ít khó khăn cho
việc bảo dưỡng thiết bị và vận hành lưới điện. Các đường dây tải điện và máy
biến áp đều được cấu thành từ kim loại nên độ ẩm cao làm cho kim loại nhanh bị
ôxi hoá và dẫn đến hiện tượng máy biến áp và dây tải điện hiệu quả sử dụng
thấp, dễ xảy ra sự cố khiến lượng điện bị hao tổn lớn.
Ngoài ra, mạng lưới truyền tải và phân phối điện năng phải đi qua nhiều
khu vực có địa hình phức tạp làm cho công tác quản lý hệ thống điện, kiểm tra
sửa chữa, xử lý sự cố gặp không ít khó khăn, nhất là vào mùa mưa bão, gây ra
một lượng tổn hao không nhỏ. Thiên tai do thiên nhiên gây ra: gió, bão, lụt,
sét, làm đổ cột điện, đứt dây truyền tải, các trạm biến áp và đường dây tải
điện bị ngập lụt trong nước, làm cho nhiều phụ tải lưới điện phân phối bị sa thải
do mạng điện hạ áp bị hư hỏng, ảnh hưởng đến sản lượng truyền tải điện.
Nhiệt độ môi trường cao làm cho dây tải điện nóng hơn so với bình thường nên
sản lượng điện truyền tải không đạt chất lượng, bị hao hụt do toả điện ra bên
ngoài.
Thiên tai do thiên nhiên gây nên tổn thất lớn đối với nền kinh tế nói chung
và ngành điện nói riêng. Đơn cử như trận lụt thế kỷ xảy ra tại các tỉnh miền
trung vào những tháng cuối năm 1999: một số trạm biến áp và đường dây 110
KV bị ngập trong nước nhiều ngày liền, không thể vận hành được, nhiều phụ tải
trên lưới điện phân phối bị sa thải do mạng lưới điện áp bị hư hỏng, ảnh hưởng
nhất định đến sản lượng truyền tải điện; sự cố sạt lở móng trụ vị trí 371 đường
dây 110 KV Huế Đà Nẵng có nguy cơ gây sự cố lớn cho hệ thống, theo số
liệu thống kê của cơ quan chức năng trong ngành thì những tổn thất của ngành do
đợt thiên tai gây ra với 1 người chết, thiệt hại về tài sản khoảng gần 30 tỷ đồng
trong tổng số thiệt hại 3.300 tỷ đồng; có 55 vị trí cột điện, đường dây tải điện
110 220 KV, 24 cột đường dây 500 KV Bắc Nam có nguy cơ bị đổ do xói lở trụ
và kè móng; 124.5 km đường dây cao, hạ thế và 61 trạm biến áp, dung lượng
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
13
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
22380 KVA bị hư hỏng. Đặc biệt là toàn bộ nhà máy thuỷ điện An Điểm trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam bị phá huỷ hoàn toàn.
Công nghệ kỹ thuật của máy móc thiết bị trong hệ thống truyền tải và
phân phối điện năng còn lạc hậu
Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng thì tổn thất điện năng là
không tránh khỏi. Lượng điện năng tổn thất trong truyền tải điện lớn hay nhỏ
đều phụ thuộc rất lớn vào thiết bị truyền tải. Nếu kỹ thuật công nghệ của thiết
bị càng tiên tiến thì thông số kỹ thuật tốt, hệ số an toàn cao, suất sự cố xảy ra
thấp… dẫn đến lượng điện tổn hao thấp.
Sự lạc hậu về thiết bị, công nghệ, hệ thống điện chắp vá, chưa đồng bộ
trong hệ thống cùng với sự lão hóa của các bộ phận trong hệ thống điệntheo thời
gian là một trong những nguyên nhân chính gây nên tổn thất cao trong hệ thống
điện. Thêm vào đó sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ kéo theo sự
tiên tiến, hiện đại hoá các thiết bị, máy móc trong mọi lĩnh vực, kích thích tiêu
dùng điện năng nhiều hơn. Những máy biến áp của thế hệ cũ không đáp ứng
được nhu cầu tải điện trong giai đoạn hiện nay, xuất hiện tình trạng máy bị quá
tải hoặc non tải, dây dẫn không có tiết diện đủ lớn để truyền tải dẫn đến tình
trạng quá tải đường dây, công tơ cũ, lạc hậu, không hiển thị rõ chỉ số, cấu tạo
đơn giản làm cho người sử dụng dễ lấy cắp điện.
Như vậy, máy biến áp chạy non tải hoặc quá tải, đường dây điện cũ nát,
chưa đồng bộ, không đúng tiêu chuẩn... là những nhân tố dẫn đến tổn thất điện
năng. Nếu không quản lý, bảo dưỡng, giám sát, đổi mới công nghệ truyền tải và
phân phối tốt sẽ dẫn đến tổn thất lớn.
2.1.4.2. Các yếu tố chủ quan
Tổ chức sản xuất kinh doanh
Để quản lý tốt sản phẩm của mình, giảm lượng điện hao hụt trong quá
trình phân phối và truyền tải điện năng, người lao động đóng vai trò không nhỏ,
các công nhân, kỹ sư, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định, phải
thành thạo về kỹ thuật, kinh tế, nghiệp vụ về điện để tuyên truyền, hướng dẫn
cho khách hàng trong quá trình mua hàng và phương pháp sử dụng, nhất là an toàn
điện, tránh xảy ra những tổn thất không đáng có. Phải thành thạo trong việc sử
dụng, kiểm tra các thiết bị điện thuộc phạm vi mình quản lý.
Khi có sự cố xảy ra: chập, cháy, nổ,
thì những cán bộ công nhân ngành
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
điện phải có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ tốt, khả năng ứng phó cao thì xử lý các
tình huống càng kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, việc bố trí đúng người, đúng
việc trong ngành điện rất quan trọng, một mặt giúp họ phát huy hết khả năng
của mình, mặt khác đảm bảo được an toàn, bởi ngành điện là ngành có yêu cầu
cao về kỹ thuật. Được bố trí công việc phù hợp giúp cho cán bộ, công nhân say
mê, sáng tạo, tránh được các hành vi tiêu cực do chán nản gây ra: làm việc thiếu
nhiệt tình, không tận tụy hết lòng vì công việc, khi có sự cố xảy ra, xử lý chậm
chạp, không đúng quy trình kỹ thuật, gây thiệt hại lớn, ghi công tơ không đều
đặn theo lịch hàng tháng, ghi sai chỉ số, ghi chỉ số khống, hiện tượng cán bộ
công nhân viên ngành điện móc ngoặc với các hộ sử dụng điện, ghi sai chỉ số
công tơ, thu tiền không đúng kỳ hạn, tính sai giá điện, làm hợp đồng không đúng
với thực tế sử dụng
Theo mô hình tổ chức quản lý điện hiện nay, tổn thất điện năng do phòng
kinh doanh chịu trách nhiệm về quản lý, do các đội quản lý không chịu trách
nhiệm về tổn thất nên dẫn đến buông lỏng quản lý hộ tiêu thụ, tạo điều kiện
cho hộ tiêu thụ câu, nối trước công tơ làm thất thoát điện của Nhà nước.
Mặt khác, các đơn vị chuyên trách kỹ thuật và kinh doanh có mối liên hệ
ngang, do đó dẫn đến sự chậm chạp trong việc xử lý sự cố vận hành mạng lưới,
tạo nên tình hình phức tạp trong công tác kinh doanh do luồng thông tin quá lớn,
số đầu vào nhiều.
Vấn đề tổ chức sản xuất trong kinh doanh bán điện còn chưa hợp lý, dẫn
đến sự bất hợp lý trong quản lý và giải quyết các vấn đề chậm chạp gây nên sự
bất bình của người sử dụng điện. Đó là tình trạng: nhiều đường dây, trạm là tài
sản của khách hàng, ngành điện khai thác bán điện cho nhiều phụ tải khác chưa
làm được thủ tục bàn giao tài sản nên khi có sự cố đã xảy ra tình trạng đùn đẩy
trách nhiệm sửa chữa dẫn đến mất điện kéo dài của một số khách hàng. Thủ tục,
giấy tờ và thời gian lắp đặt công tơ kéo dài, hiện tượng tiêu cực của một số cán
bộ công nhân viên ngành điện cấu kết với khách hàng để lấy cắp điện vì mục
đích vụ lợi vẫn còn phổ biến, nhiều nơi vẫn còn hiện tượng nhũng nhiễu, phiền
hà khách hàng, còn nhiều hiện tượng thiếu trách nhiệm trong khi thực hiện ghi
chỉ số công tơ hoặc còn hiện tượng các đơn vị hạch toán sai trong công tác kinh
doanh. Chính sự bất bình này dẫn đến những hiện tượng tiêu cực của người sử
dụng điện: câu móc trộm điện, quay ngược công tơ, vô hiệu hoá công tơ,
dẫn
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
15
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
đến tổn thất điện năng.
Vậy, để quản lý tốt sản phẩm của mình trong đó có giảm lượng điện năng
hao tổn thì việc tổ chức sản xuất hợp lý, tạo mối liên hệ cân đối, hài hoà giữa
các bộ phận, phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, tinh thần trách nhiệm
cao với công việc là hết sức cần thiết. Tổ chức sản xuất kinh doanh không hợp
lý tất yếu dẫn đến hoạt động của ngành kém chất lượng, điện cung cấp không
đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, hao tổn điện năng nhiều.
Chế độ làm việc và sự phân bố phụ tải chưa hợp lý
Sự phân bố phụ tải và chế độ làm việc ảnh hưởng lớn đến hình dạng của
đồ thị phụ tải. Nếu đồ thị phụ tải thay đổi nhiều trong ngày thì sự chênh lệch
phụ tải cực đại và cực tiểu sẽ rất lớn, dẫn đến hiện tượng quá tải máy biến áp
ở một khoảng thời gian nhất định, nhưng lại rất non tải ở khoảng thời gian khác,
điều đó làm giảm chất lượng điện, tăng tổn thất.
Sai số của các thiết bị đo lớn
Thiết bị đo đếm điện năng thiếu đồng bộ và không được kiểm định định
kỳ, dẫn đến sai số của các thiết bị đo vượt quá giới hạn cho phép và thất thoát
điện năng. Một trong những sai số rất đáng kể là do các máy biến dòng được lựa
chọn không phù hợp với phụ tải, khi khoảng làm việc của máy biến dòng gần
với điểm gập của đường đặc tính bão hòa từ thì sai số rất lớn. Đồng thời, do
trình độ của người lắp đặt hạn chế hoặc do có sự thông đồng với khách hàng để
đấu nối thiết bị đo sai, nhất là ở bị trí đảo các dây pha và trung tính, tạo điều
kiện cho việc lấy cắp điện năng không qua công tơ. Trong một số trường hợp,
còn có hiện tượng can thiệp bất hợp pháp của người dùng điện, làm tăng sai số
của công tơ, thậm chí làm công tơ bị hãm hoặc chạy ngược.
Trình độ của cán bộ công nhân viên (CBCNV) ngành điện
Để quản lý tốt sản phẩm của mình, giảm lượng điện hao hụt trong quá
trình phân phối và truyền tải điện năng, trình độ của người lao động đóng vai trò
không nhỏ. Các công nhân, kỹ sư, phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất
định. Phải thông thạo về kỹ thuật, kinh tế, nghiệp vụ về điện để tuyên truyền,
hướng dẫn cho khách hàng trong quá trình mua hàng và phương pháp sử dụng,
nhất là an toàn điện, tránh xảy ra những tổn thất không đáng có. Phải thông thạo
trong việc sử dụng, kiểm tra các thiết bị điện thuộc phạm vi mình quản lý để khi
có sự cố: chập, cháy, nổ,
xảy ra cóthể xử lý kịp thời, chính xác.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
Quản lý khách hàng
Ngành điện là ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực của toàn bộ nền kinh
tế xã hội. Điện năng là một loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt quan trọng, gắn với
đời sống hàng ngày của con người. Chính vì vậy, khách hàng tiêu thụ điện rất đa
dạng, thuộc mọi tầng lớp, mọi lĩnh vực, mọi miền và mọi vùng của quốc gia, từ
khách hàng chỉ tiêu thụ 23 KWh/tháng đến những khách hàng tiêu thụ hàng triệu
KWh/ tháng.
Khách hàng của ngành điện gồm sản xuất công nghiệp, sản xuất nông
nghiệp, thuỷ lợi, dịch vụ thương mại và sinh hoạt tiêu dùng ở đô thị, nông thôn
và miền núi. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới, mục tiêu
phát triển khách hàng của ngành là:
Hướng phát triển khách hàng vào các thành phần công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ thương mại, nhất là các xí nghiệp liên doanh với nước ngoài,
các xí nghiệp có 100% vốn nước ngoài. Đây là những khách hàng sử
dụng nhiều điện, giá bán cao, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng
doanh thu của ngành.
Đối với những khách hàng khác, hướng việc phát triển khách hàng vào
các khu dân cư tập trung dọc trục đường giao thông, gần với lưới điện,
có thể giảm bớt kinh phí đầu tư mà vẫn bán được điện.
Do khách hàng của ngành điện rất đa dạng và phong phú như vậy nên việc
quản ký khách hàng đối với ngành điện là tương đối khó khăn. Quản lý khách
hàng không tốt dẫn đến việc tổng điều tra và ký lại hợp đồng mua bán chưa đầy
đủ, tên người sử dụng điện khác với tên người ký hợp đồng, địa chỉ không rõ
ràng, gây nên hiện tượng thất thu tiền điện. Quản lý khách hàng theo từng khu
vực, phân loại khách hàng theo từng đặc điểm sẽ giúp cho việc ghi công tơ và thu
ngân được đúng tiến độ, không quá hạn lịch ghi công tơ hàng tháng, công việc
này góp phần giảm tổn thất điện năng một cách đáng kể.
Khách hàng được quản lý sát sao, có hệ thống giúp cho ngành điện nắm vững
được mục đích sử dụng điện của từng hộ để tính giá điện cho phù hợp, khi có sự cố
xảy ra, biết rõ đang xảy ra ở khu vực nào, từ đó có biện pháp xử lý hợp lý, kịp thời.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
17
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
Quản lý khách hàng thông qua quản lý công tơ các hộ sử dụng điện; các
công tơ chết cháy không đạt chất lượng phải được thay kịp thời. Các hình thức vi
phạm hợp đồng sử dụng điện phải bị xử phạt nghiêm minh.
Như vậy, công tác quản lý khách hàng tốt sẽ góp phần rất lớn vào việc
giảm tổn thất điện năng của ngành điện.
2.1.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng
Điện năng là cơ sở đầu vào của hầu hết các ngành kinh tế quốc dân và tỷ lệ
tổn thất điện năng là thước đo chất lượng hạ tầng hệ thống điện và hiệu quả
của việc cung ứng điện. Vì vậy, việc giảm tổn thất điện năng hay tỷ lệ tổn thất
điện năng là vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân và ngành điện.
Ngành điện là một ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm điện nên muốn
tiếp tục duy trì và phát triển thì ngành điện phải có lợi nhuận để thực hiện tái
đầu tư mở rộng để phát triển. Nếu sản phẩm điện mua về từ các nhà máy phát
điện, trong quá trình truyền tải và phân phối bị tổn thất 100% thì các Công ty kinh
doanh điện sẽ không có lợi nhuận, thâm hụt ngân quỹ do chỉ có đầu ra mà không
có đầu vào và các Công ty kinh doanh thuộc ngành điện sẽ nhanh chóng bị phá
sản, không tồn tại.
Khi tỷ lệ tổn thất điện năng cao tức là hệ thống điện năng vận hành kém
hiệu quả dẫn đến giá thành điện cao và sự mất cân bằng cung – cầu điện năng.
Giá bán điện caothì lượng điện tiêu thụ giảm. Đối với ngành điện, đây là một
thiệt hại lớn, thời gian hoàn vốn lâu,thiếu tiền tái đầu tư khiến ngành điện lâm
vào hoàn cảnh khó khăn. Khi ngành điện không tự mình phát triển đi lên thì Nhà
nước phải bù lỗ bằng Ngân sách Chính phủ, mà nguồn ngân sách Chính phủ
được thu từ các thành phần kinh tế. Vậy, gánh nặng ngân sách buộc các thành
phần kinh tế muốn tồn tại phải tăng giá bán sản phẩm của mình, dẫn đến tình
trạng hạn chế tiêu dùng.Đây không phải là điều mong muốn của thị trường, của
các doanh nghiệp.Điều này làm cho nền kinh tế bị đình trệ, sản phẩm hàng hoá
không được lưu thông. Vậy tổn thất điện năng vô hình chung đã kìm hãm sự phát
triển kinh tế xã hội.
Ngược lại, tỷ lệ tổn thất điện năng thấp sẽ mang lại lợi ích hết sức to lớn
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành điện nói riêng. Theo số liệu
tính toán và thống kê năm 2003, nếu giảm tổn thất điện năng xuống 0,5% thì sẽ
tiết kiệm được trên 100 triệu KWh, tương đương 5 vạn tấn nhiên liệu tiêu chuẩn
không phải đốt và ít nhất tiết kiệm được hàng trăm triệu đồng cho Nhà nước.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
Giảm được tổn thất điện năng tức là giảm được tỷ lệ thiết bị phát điện của nhà
máy, đồng thời giảm được nhiên liệu tiêu hao, Điều đó ảnh hưởng trực tiếp
đến việc cải thiện đời sống nhân dân, góp phần vào việc giảm chi phí cho toàn
bộ quá trình sản xuất, tạo điều kiện hạ giá thành bán điện cho các hộ dùng điện,
kích thích tiêu dùng.
Đối với các hộ sử dụng điện để sản suất, giá điện giảm sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất, tăng thêm thu nhập thực tế. Các sản phẩm hàng hoá được
kích thích tiêu dùng hơn do giá bán thấp, sức mua tăng lên.
Đối với Nhà nước, tổn thất điện năng giảm, ngành điện tiêu thụ được
nhiều điện, có lợi nhuận nên Nhà nước không phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nước
được sử dụng đầu tư vào các công việc có ích khác, tạo sự phát triển đồng đều
cho xã hội.
Người dân, hộ sử dụng điện được dùng điện với giá thấp, chất lượng cao:
điện áp cố định, tần số ổn định do hệ thống điện được đầu tư mới, không còn
hiện tượng câu móc điện làm cho điện sử dụng bị sụt tải, nên độ bền của các
máy móc, thiết bị cao hơn. Không còn xảy ra các tình trạng tai nạn về điện đáng
tiếc do vi phạm sử dụng điện, sự cố do điện gây ra: phóng điện, chập điện,
Chính vì điều đó nên giảm tổn thất điện năng đã, đang và sẽ còn làvấn đề
quan trọng, là mục tiêu số một của ngành điện cần được giải quyết.
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI
CÔNG TY ĐIỆN LỰC CAO BẰNG
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty điện lực Cầu Giấy
được xem xét thong qua 1 số chỉ tiêu như: đặc thù về phụ tải quận Cầu Giấy,
điện năng thương phẩm, doanh thu và giá bán điện bình quân, tổn thất điện năng.
Cụ thể như sau:
2.2.1. Đặc trưng về phụ tải điện của Điện Lực
Tương tự phân chia cơ cấu ngành nghề, đặc trưng phụ tải của công ty Điện
Lực Cao Bằng cũng được chia làm 5 thành phần cơ bản được cho bởi bảng dưới
đây:
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
19
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
Bảng 2.1: Thành phần phụ tải điện của công ty giai đoạn 2011 – 2012
Thành phần điện năng
tiêu thụ
Nông lâm ngư nghiệp
Công nghiệp, xây dựng
Thương nghiệp, dịch
vụ
Quản lý tiêu dùng
Hoạt động khác
Tổng sản lượng
Đơn vị
Sản lượng điện năng thương
phẩm
Triệu kWh
Triệu kWh
Năm 2011
0,82
184,457
Năm 2012
0,808
159,914
Triệu kWh
Triệu kWh
Triệu kWh
Triệu kWh
5,453
84,256
13,292
288.278
7,068
98,410
15,043
281.243
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Điện lực Cao Bằng
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
Hình 2.2 : Cấu trúc thành phần phụ tải điện lưc Cao Bằng giai đoạn
2011 – 2012.
Cao Bằng là 1 tỉnh miền núi phía Bắc có tiềm năng về tài nguyên thiên
nhiên. Biết phát huy thế mạnh cùng với sự nghiệp công nghịêp hóa – hiện đại
hóa của đất nước, vì vậy, công nghiệp – xây dựng là ngành có tỷ trọng tiêu thụ
năng lượng cao nhất trong cơ cấu sử dụng năng lượng của toàn tỉnh (năm 2011
chiếm 64 %, năm 2012 chiếm 56,7 %).
Ngoài ra, những năm gần đây, cùng với sự phát triển về dân cư Công ty
Điện Lực Cao Bằng cũng đang thực hiện rất tốt nhiệm vụ “ phát triển điện nông
thôn, miền núi” thể hiện ở thành phần quản lý tiêu dùng sử dụng năng lượng
ngày càng được nâng cao ( từ 29,2% năm 2011 tăng lên 35% năm 2012 )
2.2.2. Điện năng thương phẩm
Điện năng thương phẩm là sản lượng điện bán ra của Công ty Điện
lực.Tổng điện năng thương phẩm của Công ty Điện Lưc Cao Bằng được cho bởi
bảng dưới đây :
Bảng 2.2 : Điện năng thương phẩm của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Kế hoạch giao (Triệu kWh)
240,920
287
278
Thực hiện (Triệu kWh)
Tỷ lệ điện thương phẩm
(TH/KH) %
242,729
288,278
281,243
100,75
100,45
101,17
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
21
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Điện lực Cao Bằng
Nhìn tổng quan nhất về sản lượng điện năng thương phẩm của Công ty, ta
thấy sản lượng điện năng thương phẩm của công ty luôn vượt kế hoạch đề ra,
chính vì thế tỷ lệ điện năng thương phẩm luôn trên 100%.
Những năm 2010 – 2011 nhận thấy nhu cầu sử dụng điện năng trên địa bàn
tỉnh ngày cao chính vì thế sản lượng điện năng thương phẩm kế hoạch giao cho
công ty tăng từ 240,920 triệu kWh lên 287 triệu kWh. Trên thực tế, sản lượng
điện năng thương phẩm vượt kế hoạch đề ra đảm bảo sản lượng điện thương
phẩm và doanh thu cho công ty.
Năm 2012, nhận thấy sự tác động của suy thoái kinh tế,các doanh nghiệp
sản xuất hoạt động cầm chừng, nên điện năng thương phẩm kế hoạch giao
giảm xuống còn 278 Triệu kWh, giảm xuống 9 triệu kWh so với năm 2011. Tuy
nhiên, điện năng thương phẩm thực tế là 281,243 triệu kWh vẫn cao hơn so với
kế hoạch, cũng trong năm 2012 tỷ lệ điện năng thương phẩm 101,17% là cao
nhất so với 2 năm 2010 và năm 2011.
Từ những phân tích và số liệu cho ở trên, ta thấy được sản lượng điện năng
của công ty ngày càng tăng và luôn vượt mức kế hoạch được giao. Sự phát triển
vê sản lượng điện năng thương phẩm có thể đánh giá được phần nào về phát
triển doanh thu của công ty và sự phát triển kinh tế năng động trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
2.2.3. Doanh thu và giá bán điện bình quân
Doanh thu và giá bán luôn là điều mà tất cả các doanh nghiệp quan tâm.
Doanh thu của Công ty điện lực chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng điện bán ra.
Doanh thu và giá bán điện bình quân là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh điện năng của công ty. Dưới đây là doanh
thu và giá bán điện bình quân trong 3 năm của Công ty Điện Lực Cao Bằng.
Gia ban điên binh quân đ
́ ́
̣
̀
ược tinh băng tông doanh thu chia cho tông san
́
̀
̉
̉
̉
lượng điên năng tiêu thu.
̣
̣
Gia ban điên cho cac loai phu tai, cac hô s
́ ́
̣
́
̣
̣ ̉
́ ̣ ử dung điên, cac khung gi
̣
̣
́
ơ…đ
̀ ược
thực hiên theo quy đinh cua nha n
̣
̣
̉
̀ ươc. Theo đo cac hô s
́
́ ́ ̣ ử dung điên phai chiu m
̣
̣
̉
̣
ưć
gia theo loai hinh đ
́
̣ ̀ ược nêu trong quy đinh cua nha n
̣
̉
̀ ươc. D
́ ưới đây là doanh thu
và giá bán điện bình quân trong 2 năm của Công ty Điện lực Cao Bằng.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD:ThS.NGUYỄN THỊ LÊ
NA
KS.NGUY ỄN TH Ị KIM DUYÊN
Bảng 2.3 : Doanh thu và giá bán điện bình quân năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Doanh thu
Giá bán điện bình quân
Đơn vị
Triệuđồn
g
Đ/kWh
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
254.958
363.218
398.224
947,93
1131,79
1276,88
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Điện lực Cao Bằng
Từ bảng doanh thu và giá bán điện của Công ty trong giai đoạn 2010 –
2012 , ta có thể thấy tổng quan là cả doanh thu cũng như giá bán điện ngày càng
tăng lên. Giá bán bình quân tăng lên nhờ ảnh hưởng của việc 2 lần điều chỉnh giá
của nhà nước năm 2011. Cụ thể là ngày 01/03/2011 giá điện tăng 15,28% và ngày
20/12/2011 giá điện bình quân tăng thêm 62 đồng mỗi kWh. Từ việc tăng giá điện
bình quân nên doanh thu qua các năm cũng được nâng lên.
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC CAO BẰNG
2.3.1. Tổn thất điện năng toàn điện lực
Tổn thất điện năng của toàn điện lực là tổng lượng điện năng tổn thất trên
lưới điện trung áp và hạ áp. Lượng điện năng tổn thất của Công ty Điện lực Cao
Bằng năm 2011 là 6,4% và năm 2012 là 6,18% nhìn chung tỷ lệ tổn thất của công
ty ở mức trung bình và đang có dấu hiệu tích cực giảm dần. Dưới đây là bảng số
liệu về tổn thất điện năng trong 2 năm 2011 và 2012 của công ty :
Bảng 2.4: Tổn thất điện năng thực hiện giai đoạn 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Tổng điện nhận
Điện thương phẩm
Điện tổn thất
Tỷ lệ điện tổn thất
Đơn vị
Triệu kWh
Triệu kWh
Triệu kWh
%
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
263,116
308,090
299,848
242,729
288,278
281,244
20,387
19,812
18,604
7,48
6,40
6,18
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Điện lực Cao Bằng
Trong 3 năm gần đây, tỷ lệ tổn thất điện năng của Công ty Điện lực Cao
Bằng đều có xu hướng giảm xuống là nhờ nỗ lực và công tác quản lý hệ thống
điện của CBCNV công ty như: tập trung trọng điểm vào công tác giảm tổn thất
lưới điện hạ thế, chủ yếu là củng cố, giám sát hệ thống lưới điện khu vực xóa
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
23
Tìm hiểu thực trạng tổn thất điện năng tại Công ty Điện lực Cao Bằng
bán tổng, đẩy nhanh công tác thay định kỳ công tơ, thực hiện các phương pháp
giảm tổn thấtt ở các TBA.
Nắm rõ về khả năng và thực tế quản lý tổn thất của công ty, vì vậy trong
giai đoạn 2010 – 2012 tỷ lệ tổn thất điện năng của Công ty luôn thấp hơn kế
hoạch được giao.
SVTH : Nông Thị Minh Châm – Lớp D4QLNL Page
24