Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Chuyên đề Trách nhiệm xã hộ của doanh nghiệp: Thực hiện Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO 26000 tại Công ty cổ phần sữa Vinamilk Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.27 KB, 24 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

II.

MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1. Mục Tiêu Nghiên Cứu:

2. Phạm Vi Nghiên Cứu:
2.1 Phạm vi không gian:
2.2 Phạm vi thời gian:

III.     PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
IV.

KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO:

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Trách Nhiệm Xã Hội Là Gì ?
2. Đặc Điểm Của Trách Nhiệm Xã Hội Tại Doanh Nghiệp:
3. Nội Dung Việc Thực Hiện Trách Nhiệm Đối Với Xã Hội :

II.

3.1



Trách nhiệm bên ngoài của doanh nghiệp:

3.2

 Trách nhiệm bên trong của doanh nghiệp:

CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1. Doanh Nghiệp Không Thực Hiện Tốt Nghĩa Vụ:

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM CỦA 
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI XàHỘI:
A. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG 
TY SỮA VINAMILK:
I.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY:

II.

TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CUẢ CÔNG TY:

III.

THÀNH TỰU CỦA CÔNG TY:

B. NỘI DUNG ISO 26000 MÀ VINAMILK HƯỚNG ĐẾN:


I.


NỘI DUNG:
1. Tuân Thủ Pháp Luật:
2. Cấm Phân Biệt:
3. Thời Giờ Lam Việc – Chế Độ Lương Bổng;
4. Giờ Làm Việc:
5. Y Tế Và An Tòan Nơi Làm Việc:
6. Cấm Sử Dụng Lao Động Trẻ Em:
7. Cấm Dưỡng Bức Lao Động Và Các Biện Pháp Kỷ Luật:
8. Các Vấn Đề An Tòan Môi Trường:

II.

TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA VINAMILK:
1. Nước Thải:
2. Khói Thải:
3. Tiếng ồn:

C. LỢI ÍCH TỪ TRÁCH NHIỆM XàHỘI:
I.

NGUYÊN NHÂN KHIẾN DOANH NGHIỆP TRỐN TRÁNH TRÁCH 
NHIỆM XàHỘI:

II.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRÁCH NHIỆM XàHỘI:

III.


HẠN CHẾ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XàHỘI:

IV.

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:

V.

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC:

VI.

KẾT LUẬN:


PHẦN MỞ ĐẦU


PHẦN MỞ ĐẦU
I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong những năm gần đây, khi mà Đất Nước ta gia nhập tổ chức thương 

mại thế giới (WTO) đã đặt ra nhiều vấn đề liên quan đến việc sản xuất kinh 
doanh và phát triển Đất Nước. Đảng và Chính Phủ luôn muốn xây dựng một xã 
hội công bằng dân chủ, văn minh, một đất nước xanh – sạch – đẹp, định hướng 
nền kinh tế phát triển theo con đường Xã Hội Chủ Nghĩa. Chính vì thế, thời 
gian này cộng đồng dân cư luôn coi trọng văn hóa, đạo đức kinh doanh của 
Doanh Nghiệp mà mọi người thường hay nhắc với cụm từ “ Trách Nhiệm Xã 

Hội của Doanh Nghiệp”.Cùng với công cuộc đổi mới tòan diện Đất Nước, sự 
thành công trong công việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang đặt ra 
cho Đất Nước ta nhiều vấn đề về môi trường và xã hội. Những vấn đề đó đang 
đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả các Doanh Nghiệp phải có trách 
nhiệm để góp phần giải quyết. Nếu không bản thân sự phát triển sẽ không bền 
vững và sẽ phải trả giá đắt về môi trường và những hậu quả mà họ gây ra trong 
việc sản xuất kinh doanh, xem nhẹ môi trường, đặt mục tiêu lợi ích lên hàng 
đầu mà xem nhẹ sự an tòan của người tiêu dùng và người lao động.
      Trên thế giới, không phải đến bây giờ vấn đề Trách Nhiêm Xã Hội 
của Doanh Nghiệp mới được đặt ra mà trái lại ngay trong thời bao cấp người ta 


cũng đã nói về Trách Nhiệm Xã Hội của Xí Nghiệp, đơn vị Nhà Nước và nguời 
lao động cũng như đối với cộng đồng xã hội nói chung. Nhưng trong những năm 
gần đây Trách Nhiệm Xã Hội được hiểu một cách rộng rãi hơn không chỉ từ 
phương diện đạo đức mà cả từ phương diện pháp lý. Những tác hại về môi 
trườngdo một số Doanh Nghiệp gây ra trong thời gian qua không những bị dư 
luận lên án về phương diện đạo đức mà quan trọng hơn là cần phải được xử lý 
nghiệm khắc về phương diện pháp lý.
      Đầu những năm thế kỷ XX,  trước những mối hiểm họa mà người ta cho 
rằng thủ phạm là những hoạt động sản xuất của các Doanh Nghiệp lớn và hoạt 
động kinh tế nói chung – chẳng hạn, sự hủy hoại sinh quyển, sự gia tăng tình 
trạng bất bình đẳng đe dọa kế cấu của xã hội, bóc lột lao động trẻ em, sự nguy 
hiểm về sức khỏe và an toàn của cộng đồng dân cư xã hội đã làm trỗi dậy quan 
niệm về Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp.
Do đó không phải ngẫu nhiên mà ta dễ dàng nhận thấy rằng thời gian gần 
đây, trên sách báo, email, các diễn đàn, website, thuật ngữ Trách Nhiệm Xã Hội 
của Doanh Nghiệp đã và đang dược sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, ở Việt Nam 
hiện nay, Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp còn là một vấn đề khá mới 
mẻ, chưa được mọi người rộng rãi biết đến.

           Thế nên trong bài viết nay tập trung làm rõ một số nội dung cơ cơ bản 
về Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp, vai trò của việc thực hiện Trách 
Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp và một số vấn đề thực tiễn đang được đặt ra 
ở Việt Nam hiện nay. Đó là lý do mà đề tài này ra đời. Do thời gian nghiên cứu 
không cho phép, tài liệu không đầy đủ và nên việc phân tích, đánh giá không thể 
tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng hi vọng rằng qua chuyên đề này chúng ta 
cũng phần nào hiểu được bản chất của vấn đề và góp phần nâng cao việc chấp 
hành thực hiện để Đất Nước ta ngày càng phát triển.

II.

MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

Bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội ISO 26000


Chương trình Nghị Sự 21 của Việt Nam nằm phát triển bền vững đất nước trên 
cơ sở kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế, phát triển xã 
hội và bảo vệ môi trường (Đ1, QĐ Số 153/QĐ/CP)
Bộ Luật Lao Động Của Nước Cộng Hòa XHCNVN
Luật Kinh Tế, Luật Doanh Nghiệp, Luật Thuế. Những văn bản quy phạm pháp 
luật có liên quan tới vấn đế này…

2.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
2.1


Phạm Vi Không Gian:

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK VIỆT NAM
Địa chỉ: 184 – 186 – 188 Nguyễn Đình Chiểu – Phường Bến Nghé ­  Quận 1.

2.2

Phạm Vi Thời Gian:

Từ ngày 9/4/2010 đến 10/5/2010

III.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Sưu tầm, tham khảo tài liệu
Thông tin từ: website, radio…
Quan sát, điều tra, trao đổi thông tin

IV.

KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO:


PHẦN NỘI DUNG


PHẦN NỘI DUNG


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I.

CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.

TRÁCH NHIỆM XàHỘI LÀ GÌ:


CSR : Corporate Social Responsibility ( Trách Nhiệm Xã Hội)
Thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mới chính thức xuất hiện cách 
đây hơn 50 năm khi H.R.Bowen công bố cuốn sách của mình với nhan đề “ 
Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nhân” (Responsibilites Of The Bisiness – 1953) 
nhằm mục đích tuyên truyền và kêu gọi người quản lý tài sản không làm tổn 
hại đến các quyền và lợi ích của người khác. Kêu gọi lòng từ thiện nhằm bồi 
hòan những thiệt hại do các doanh nghiệp làm tổn hại xã hội”. Tuy nhiên, từ đó 
đến nay, thuật ngữ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đang được hiểu theo 
nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn như:
       Năm 1973 Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan 
tâm và phản ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn 
những yêu cầu pháp lý, kinh tế, công nghệ”
       Archie Carroll (1999) còn cho rằng CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CSR bao 
gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối 
với các tổ chức tại một thời điểm nhất định”
       Theo Matten và Moon (2004) lại cho rằng: “CSR là một khái niệm chùm bao 
gồm nhiều khái niệm khác nhau như đạo đức, kinh doanh, doanh nghiệp là từ 
thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm mội trường. Đó là 
một khái niệm động và luôn được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính 
trị, xã hội đặc thù…”
        Hội Đồng Doanh Nghiệp Thế giới vì sự phát triển bền vững: “CSR là sự 

cam kết trong việc ứng xử hợp đạo đức và đóng góp vào sự phát triển kinh tế, 
đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình 
họ, cũng như của cộng đồng địa phương và của tòan xã hội nói chung”
Như vậy, Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp được các chuyên gia kinh tế 
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa vào sự nhìn nhận, thái độ đánh giá của 
mỗi người. Nhưng dù ở góc độ nào đi chăng nữa thì Trách Nhiệm Xã Hội của 
Doanh Nghiệp trước hết phải vì lợi ích của ngừoi lao động, của tòan thể cộng 
đồng dân cư trong xã hội

2.

ĐẶC ĐIỂM CỦA TRÁCH NHIỆM XàHỘI TẠI DOANH 

NGHIỆP:


 CSR: là khái niệm mới xâm nhập vào Việt Nam khoảng hơn 10 năm
CSR : là luật chơi mới trong bối cảnh tòan cầu hóa và tự do hóa thương mại 
(cạnh tranh tòan cầu)
Trách nhiệm xã hội nên được áp dụng là những điều kiện bắt buộc trong giao 
thương
Không xem đó là công việc từ thiện mà xem là “bổn phận của doanh nghiệp đối 
với cộng đồng”
Doanh nghiệp cũng là một nhân tố trong xã hội, giống như công dân – có quyền 
lợi và nghĩa vụ, là một bộ phận thuộc xã hội vì sống nhờ vào xã hội.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể hiện qua các yêu cầu về tuân thủ chế 
độ lao động tốt, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản phẩm sạch sẽ và bảo vệ môi 
trường
Là điều kiện ràng buộc đối với các hợp đồng xuất khẩu sang các nền kinh tế 
phát triển, buộc phải tuân thủ khi ký kết hợp đồng lao động.

Là yếu tố quan trọng như những yếu tố truyền thống khác: chi phí, chất lượng 
và giao hàng trong kinh doanh. CSR được lồng ghép vào chiến lược của doanh 
nghiệp và trở thành điều kiện bắt buộc để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. 
Khái niệm CSR còn mới với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam. Kiến thức 
chuyên môn trong thực hiện CSR ở nhiều doanh nghiệp còn hạn chế.

3.

NỘI DUNG VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI Xà

HỘI:
Nhằm nâng hành vi của doanh nghiệp lên một mức phù hợp với các quy phạm 
giá trị và kỳ vọng xã hội đang phổ biến.
Hiện nay, đang tồn tại 2 quan điểm khác nhau về Trách Nhiệm Xã Hội của 
Doanh Nghiệp:
 Những người ủng hộ quan điểm thứ nhất cho rằng, doanh ngiệp không 
có trách nhiệm gì đối với xã hội mà chỉ có trách nhiệm với cổ đông và người lao 
động của doanh nghiệp. Còn Nhà Nước phải có trách nhiệm với xã hội, vì 
doanh nghiệp đã có trách nhiệm thông qua việc nộp thuế cho Nhà Nước.
Trái lại, những người khác lại có quan điểm cho rằng với tư cách là 
một trong những chủ thể của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã sử 


dụng các nguồn nhân lực của xã hội, khai thác các nguồn lực tự nhiênvà trong 
quá trình đó, họ gây ra những tổn hại không tốt đối với môi trường tự nhiên. Vì 
vậy, ngoài việc đóng thuế, doanh nghiệp còn có trách hiệm xã hội đối với môi 
trường, cộng đồng…..
Nói cách khác, doanh ngiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân theo 
những chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an tòan lao động, 
quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát 

triển cộng đồng. Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp được thể hiện một 
cách cụ thể trên các yếu tố như:
3.1   Trách nhiệm bên ngoài của doanh nghiệp:
Bảo vệ môi trường
Đóng góp cho cộng đồng xã hội
Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp
Bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng
3.2   Trách nhiệm bên trong của doanh nghiệp:
Quan hệ tốt với người lao động
Bảo đảm lợi ích cho cổ đông
Tất nhiên, sự phân chia thành trách nhiệm bên ngoài và trách nhiệm bên trong chỉ 
có ý nhĩa tương đối và không thể nói trách nhiệm nào quan trọng hơn trách 
nhiệm nào.
Với những nội dung cụ thể như vậy về Trách Nhiệm Xã Hội thì việc thực hiện 
Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát 
triển bền vững mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói 
chung – sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sao 
cho thế hệ hôm nay vẫn phát triển được mà không ảnh hưởng tới thế hệ mai 
sau

II.

CƠ SỞ THỰC TIỄN :
1. DOANH NGHIỆP KHÔNG THỰC HIỆN TỐT NGHĨA VỤ:


Trường hợp công ty bột ngọt Vedan là một ví dụ. Nhà sản xuất bột ngọt Đài 
Loan đã giết chết con sông Thị Vải của Việt Nam – con sông đã chết và không 
thể phục hồi được, chôn vùi theo nó cả niềm tin của người Việt Nam.
Khi tàn phá con sông Thị Vải – nguồn sống sinh hoạt của biết bao nhiêu người 

dân. Thì nay, khi đã bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện doanh 
nghiệp đã không tự ý thức hành vi của mình. Đã không bồi thường thỏa đáng 
cho người dân mà ngược lại phải có sự can thiệp từ chính pháp luật “liên quan 
đến vụ xả thải, ông Trần Ngọc Phú – Chủ Tịch UBND Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 
vừa ký quyết định bồi thường cho tỉnh này”
Về phía doanh nghiệp, sự kiện này đã giết chết thương hiệu Vedan – một tài 
sản vô hình quá lớn mà công ty đã dày công xây dựng trong nhiều năm. Công ty 
đã thiếu tinh thần trách niệm đối với cộng đồng mà xã hội cũng chưa ràng buộc 
trách nhiệm đó một cách nghiêm ngặt. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp 
(CSR), sự phát triển cao hơn của đạo đức kinh doanh là những vấn đề phải đối 
mặt hàng ngày của các công ty ở các quốc gia phát triển nhưng vẫn còn xa lạ 
với xã hội Việt Nam.
Hay vụ cá chết hàng loạt trên sông Trà Khúc – Nhà Máy Rượu xả nước thải: “ 
đòan kiểm tra liên ngành đã kiểm tra thực tế việc xử lý nước thải tại Công Ty 
Cổ Phần Đường Quảng Ngãi. Mặc dù công ty đã báo cáo ngưng hoạt động nhà 
máy, bịt hệ thống xứ lý nước thải ra sông Trà Khúc nhưng thực tế kiểm tra lại 
trái ngược hòan tòan. Tại hồ chứa nước hèm cồn rượu, đòan kiểm tra phát hiện 
hệ thống đường ống dẫn nước thải phía gần sông trà khúc có 2 van đang mở 
được che khuất bởi những lùm cây. Khi van mở, mùi thối nồng nặc ào ào theo 
đường ống dẫn chảy thẳng ra sông”
Nguồn: “ Báo Tuổi Trẻ 06/05/2010”
Từ những vấn đề thực tiễn như trên, nội dung chuyên đề sẽ đề cập sâu đến 
“TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” của mỗi doanh nghiệp. Để từ đó 
họ có nhận thức đúng đắn và tự nguyện hơn trong việc bảo vệ môi trường xanh 
– sạch – đẹp.
2. SỰ QUAN TÂM CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ:


Trên thực tế, ở Việt Nam vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp mặc dù 
là vấn đề mới mẻ, nhưng bứơc đầu đã được một số cơ quan, bộ ngành quan 

tâm, giúp đỡ. Bằng chứng là từ năm 2005, phòng Thương Mại Và Công Nghiệp 
Việt Nam, Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, Bộ Công Thương…đã trao 
giải thưởng “Trách Nhiệm Xã Hội của Doanh Nghiệp hướng tới sự phát triển 
bền vững” nhằm tôn vinh các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội 
trong bối cảnh hội nhập.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam đã nhận thấy rằng, trách nhiệm xã 
hội đã trở thành một trong những yêu cầu không thể thiếu được đối với doanh 
nghiệp. Bởi lẽ, trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, nếu doanh 
nghiệp không tuân thủ trách nhiệm xã hội thì sẽ khó mà tiếp cận được với thị 
trường thế giới. Nhiều doanh nghiệp khi thực hiện tốt đã đạt được những hiệu 
quả thiết thực trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh hiệu quả kinh tế, các doanh 
nghiệp còn củng cố được uy tín với khách hàng, tạo được sự gắn bó và hài lòng 
cuả người lao động đối với doanh nghiệp, thu hút được lực lượng lao động có 
chuyên môn cao.
Do nhận thức được tầm quan trọng và ích lợi của việc thực hiện trách nhiệm xã 
hội trong điều kiện tòan cầu hóa và hội hập quốc tế, một số doanh nghiệp lớn 
của Việt Nam, ngoài trách nhiệm đóng thuế cho Nhà Nứơc, đã đăng ký việc 
thực hiện trách nhiệm xã hội dưới dạng cam kết đối với xã hội trong việc bảo 
vệ mội trường với cộng đồng địa phương.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRÁCH NHIỆM  CỦA  
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI  XàHỘI:
 A.   GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY  
SỮA VINAMIKL:

I.

LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY:

Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk được thành lập từ năm 1976 và chịu sự quản lý 

của nhà nước. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ sữa 
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.


Các sự kiện quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty như 
sau:
1976: tiền thân là Công Ty Sữa Cà Phê Miền Nam, trực thuộc tổng công ty 
lương thực với 6 đơn vị trực thuộc là Nhà Máy Sữa Thống Nhất, Nhà Máy Sữa 
Trường Thọ, Nhà Máy Sữa Dielac, Nhà Máy Cà Phê Biên Hòa, Nhà Máy Bột 
Bích Chi và Lubico.
1978: Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp Thành Phố quản lý và Công ty 
được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên Hợp Sữa Cà Phê và Bánh Kẹo I.
1988: Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em tại 
Việt Nam.
1991: Giới thiệu sữa chua ăn tại thị trường Việt Nam
1992: Đổi tên thành Công Ty Sữa Việt Nam. Đây là thời điểm quan trọng, đánh 
dấu sự bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa của Công 
ty
2003: Chính thức chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk cho phù 
hợp với hình thức hoạt động của công ty
Tên doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần Sữa Vinamilk Việt Nam
Địa chỉ: 184 – 186 – 188 Nguyễn Đình Chiểu – P.Bến Nghé ­  Quận 1 – TpHCM
Lĩnh vực sản xuất: sữa, các sản phẩm từ sữa
Email: vinamilk@.com.vn
Website: www.vinamilk.com.vn
II.TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH CỦA CÔNG TY:
Tầm nhìn “ trở thành biểu tượng niềm tin số 1 Việt Nam về sản phẩm dinh 
dưỡng và sức khỏe phục vụ con người”
Sứ mệnh “ Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt 
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và ttách nhiệm cao của 

mình vớicuộc sống con người và xã hội”
Hài hòa lợi ích: lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, đối tác, xã 
hội, nhà nước.
Chính sách chất lượng: luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng 
cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. đảm bảo chất lượng, an tòan vệ sinh 


thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật 
định.

III. THÀNH TỰU CỦA CÔNG TY:
Tính theo doanh số và sản phẩm, Vinamilk là nhà sản xuấy sữa hàng đầu tại 
việt nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa 
nước và sữa bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như yoghourt, kem, pho mát… 
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động 1976, công ty đã xây dựng hệ thống phân phối 
rộng nhất Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản mới như: nước ép, 
sữa đậu nành, nước uống đóng chai và cà phê cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “ 
Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn “ Thương Hiệu Nổi Tiếng “ và là 1 
trong 100 thương hiệu mạnh nhất năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn 
trong nhóm ‘ Top 10 Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” từ năm 1995 đến 2007
Hiện tại công ty tập trung các hoạt động sản xuất kinh doanh vào thị trường 
đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam. Tăng trưởng bình quân 7,85% từ năm 
1997 đến năm 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại 9 nhà máy với tổng 
công suất khỏang 570406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới 
phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp đưa 
sản phẩm đến ngừơi tiêu dùng với số lượng lớn.
Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng 
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài: Campuchia, Irac, Philippin Và Mỹ.


 B.   NỘI DUNG ISO26000 MÀ VINAMILK HƯỚNG ĐẾN :
I. NỘI DUNG:
1. Tuân Thủ Pháp Luật:
Công ty luân chấp hành đúng luật mà nhà nước quy định vầ việc bản thân doanh 
nghiệp mình phài có trách nhiệm với xã hội

2. Cấm Phân Biệt:
Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc thuê mướn, trả thù lao, 
được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng lao động

3. Thời Giờ Làm Việc – Chế Độ Lương Bổng:


Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các chênh lệch thêm 
giờ. Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy định. Cấm 
khấu trừ lương dưới biện pháp kỷ luật. Các công ty cung ứng phải bảo đảm 
rằng lương và các cơ cấu quyền lợi phải đáp ứng mức cần thiết tối thiểu trong 
đời sống người lao động.

4. Giờ Làm Việc:
Phải tuân thủ về thời giò làm việc do các văn bản quy phạm pháp luật quy định. 
Giờ làm việc tối đa cho phép trong 1 tuần không được quá 48 giờ. Và giờ làm 
thêm phải dựa trên cơ sở tự nguyện và không quá 4giờ/ngày. Mỗi người lao 
động được phép có ít nhất 1 ngày nghỉ hàng tuần (Bộ Luật Lao Động Việt Nam 
quy định)

5. Y Tế Và An Toàn Nơi Làm Việc:
Phải tuân thủ đối với vấn đề y tế và an tòan tại nơi làm việc. Đặc biệt là dự 
phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân. Đặc biệt không cho người lao động 
lớn tuổi làm công việc nặng nhọc, những công việc nguy hiểm không an tòan và 

không tốt cho sức khỏe. Mỗi cá nhân đều phải được huấn luyện về y tế và an 
tòan lao động. Cần phải thiết lập các hệ thống để phát hiện, ngăn ngừa hoặc 
phản ứng lại đối với những nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khỏe và an toàn của 
tất cả mọi người.
6. Cấm Sử Dụng Lao Động Trẻ Em:
       Cấm sử dụng lao động trẻ em được chỉ rõ trong các công ước của ILO, 
Liên Hiệp Quốc và pháp luật cuả nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. 
Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện làm việc như 
nô lệ hoặc có hại cho tình trạng sức khỏe của trẻ. Quyền của các lao động trẻ 
tuổi phải được bảo vệ.
7. Cấm Cưỡng Bức Lao Động Và Các Biện Pháp Kỷ Luật:
Cấm sử dụng các hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc ép buộc về thân thể cũng 
như việc lạm dụng bằng lời nói


8. Các Vấn Đề An Tòan Và Môi Trường:
Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất thải, xử lý các chất hóa học, các chất có 
hại khác.

II. TRÁCH NHIỆM BẢO VÊ MÔI TRƯỜNG CỦA VINAMILK:
Vinamilk đang xây dựng trang trại bò sữa đề có nguồn sữa tốt nhất phục vụ 
người tiêu dùng bảo đảm an tòan vệ sinh thực phẩm. Trang trại được đầu tư hệ 
thống xử lý chất thải hiện đại nhằm bảo vệ môi trường. Tòan bộ chất thải rắn 
từ trang trại sẽ được thu hồi sản xuất phân bón cho đồng cỏ. Nước thải sẽ 
được xử lý sinh học thông qua bể lắng và tưới cho đồng cỏ.
Trang trại chăn nuôi bò sữa thông qua việc cung cấp con giống. Hình thức này 
sẽ hình thành một vùng sản xuất nguyên liệu sữa tươi đạt tiêu chuẩn quốc tế
Công ty Vinamilk khẳng định luôn tuân thủ đúng pháp luật Việt Nam, trong đó 
có Luật Bảo Vệ Môi Trường. Đồng thời Vinamilk được cấp giấy chứng nhận 
đạt tiêu chuẩn ISO14001:2004 ngày 13/06/2007 có giá trị đến tháng 04/2010

Đảm bảo thực hiện đúng quy trình, công nghệ trong việc xử lý nhằm tạo môi 
trường thân thiện, trong lành:

1. Nước thải: nhà máy đang hoạt động thường xuyên, hệ thống xử lý 
nước thải đạt công suất 900m3/ngày. Chất lượng nước thải sau khi 
xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam 5945:2005 Loại A. Hệ thống xử lý 
nước thải đã được Sở Tài Nguyên Môi Trường TpHCM nghiệm thu 
và cho phép đi vào họat động tại công văn số 469/TNMT ngày 
03/09/2003

2. Khói thải: nhà máy đã đầu tư hệ thống khói thải và được Sở Tài 
Nguyên – Môi Trường TpHCM nghiệm thu ngày 30/10/2006 tại Công 
văn số 10317/TNMT – QLMT

3. Tiếng ồn: nhà máy đã đáp ứng tiến ồn trong công nghiệp. Nhà máy 
tiếp tục đầu tư dây chguyền sản xuất hiện đại để giảm thiểu tiếng 
ồn và tiếp tục duy trì hệ thống ISO 14001:2004 để sản xuất ngày 
càng thân thiện với môi trường.


 C.   LỢI ÍCH TỪ TRÁCH NHIỆM XàHỘI :
I. NGUYÊN NHÂN KHIẾN DOANH NGHIỆP TRỐN TRÁNH TRÁCH 
NHIỆM XàHỘI;
Doanh nghiệp thường vịn cớ ngân hàng không cho vay tiền để áp dụng sản xuất 
sạch hơn và xử lý môi trường.
còn tồn đọng ý nghĩ nhiệm vụ bảo vệ môi trường phải được chi từ ngân sách 
nhà nước.
Chế tài đưa ra còn quá nhẹ.
Ý thức doanh nghịệp còn hạn chế, chưa nhận biết đúng mặt tích cực khi hòan 
thành trách nhiệm xã hội.

Công tác tuyên truyền của nhà nước còn chưa phổ biến.
Mâu thuẫn trong các quy định của nhả nước khiến cho việc áp dụng cũng gặp 
khó khăn.
Tóm lại, 3 nguyên nhân chính là: nguyên nhân nhận thức, nguyên nhân kinh tế, 
nguyên nhân pháp lý. Do đó, để nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp cần 
bám sát những nguyên nhân nói trên để đề ra biện pháp cụ thể.
II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA TRÁCH NHIỆM XàHỘI:
Trên thế giới, đối với các nền kinh tế thị trường phát triển, trách nhiệm xã hội 
không còn là vấn đề xa lạ. Các doanh nghiệp nếu thực hiện tốt trách nhiệm xã 
hội của mình sẽ đạt được một chứng chỉ quốc tế hoặc áp dụng những bộ quy 
tắc xử sự. Trong bối cảnh tòan cầu hóa, những người tiêu dùng, những đầu tư, 
nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên tòan cầu ngày càng 
quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc tòan cầu hóa đối với quyền của người lao 
động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. những doanh nghiệp không thực hiện 
có thể sẽ không còn cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế.
Thực tế như ta thấy, doanh nghiệp nào thực hiện tốt trách nhiệm xã hội thì lợi 
ích của họ không những bị giảm đi mà còn được tăng thêm. Những lợi ích mà 
doanh nghiệp thu được khi thực hiện trách nhiệm đối với xã hội bao gồm giảm 
tối thiểu chi phí, tăng doanh thu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc, tăng năng suất 
và thêm cơ hội tiếp cận thị trường mới.


Thứ nhất, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần giảm tối thiểu chi phí và tăng 
năng suất. Một doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất nhờ đầu tư, lắp 
đặt các thiết bị mới. Chẳng hạn như công ty cổ phần sữa vinamilk đã tiết kiệm 
được một khoản chi phí không nhỏ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị 
mới, nhờ đó giảm 7% lượng nước sử dụng,  70% lượng chất thải và 87% chất 
thải khí. Chi phí sản xuất và năng suất lao động phụ thuộc chặt chẽ vào hệ 
thống quản lý nhân sự. Chế độ lương, thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch 
sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế, giáo dục góp phần 

giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ việc do đó giảm chi phí tuyển dụng và đòa tạo nhân 
viên mới. Tất cả những điều đó góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất 
lao động.
Thứ hai, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần tăng doanh thu. Mỗi doanh 
nghiệp đều đứng trên một địa bàn nhất định. Do đó, việc đầu tư hỗ trợ phát 
triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung 
ứng rẻ và đáng tin cậy hơn nhờ đó tăng doanh thu. Công ty sữa vinamilk  là một 
ví dụ điển hình. Vào đầu năm 1970 nhà máy chỉ hoạt động được với 50% công 
suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương và do vậy đã bị lỗ trầm 
trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể 
giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò: đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện 
cơ sở vật chất kỹ thuật , cơ sở hạ tầng. Nhờ đó số lượng làng cung cấp sữa bò 
đã tăng lên từ 6 lên 200, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã trở 
thành một trong những công ty phát triển mạnh trên thị trường Việt Nam
Thứ ba, thực hiện trách nhiệm xã hội nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của 
công ty. Trách nhiệm xã hội có thể giúp doanh nghiệp tăng giá trị thương hiệu 
và uy tín đáng kể. Đến lượt nó, uy tín giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, hấp 
dẫn các đối tác và nhà đầu tư, người lao động. Chẳng hạn, Vinamilk phân phối 
sữa của mình mốt cách thân thiện vì môi trường “xanh – sạch – đẹp”
Thứ tư, thực hiện trách nhiệm xã hội góp phần thu hút người lao động giỏi. 
Người lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản 
phẩm của doanh nghiệp. Vì vấn đề đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là thế nào 
thu hút, giữ chân và phát huy hết khả năng của họ trong hoạt động sản xuất 


kinh doanh. Do vậy, việc thu hút và giữ chân được nhân viên có chuyên môn tốt 
là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Trong điều kiện của nền kinh tế thị 
trường, doanh nghiệp trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ 
hội đòa tạo nâng cao sự hiểu biết giúp họ gắn kết với công ty hơn.
Tất cả những điều nói trên là cơ sở để luận chứng cho sự cần thiết phải thực 

hiện trách nhiệm xã hội nói chung, đồng thời là những kinh nghiệm bổ ích, có 
giá trị tham khảo cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

III.

HẠN CHẾ CỦA VIỆC THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XàHỘI:

Và phải thừa nhận rằng trong thời gian vừa qua ở việt nam, nhiều doanh nghiệp 
đã không thực hiện mốt cách nghiệm túc trách nhiệm xã hội của mình. Điều đó 
thể hiện các hành vi gian lận trong kinh doanh, báo cáo tài chính, không đảm 
bảo an tòan lao động, sản xuất kinh doanh, hàng kém chất lượng, cố ý gây ô 
nhiễm môi trường. điển hình là các vụ xả nước thải không qua xử lý gây ô 
nhiễm môi trường cho các dòng sông, các vụ sản xuất thực phẩm chứa chất có 
hại cho con người như nước tương có chứa chất 3­MCPD gây ung thư, bánh 
phở chứa phormol, thực phẩm chứa hàn the, sữa có melamin.
Ngoai ra, nhiều doanh nghiệp vi phạp các quy định pháp luật về lương bổng, 
chế độ bảo hiểm, vấn đề an tòan lao động cho người lao động cũng không còn 
là hiện tượng hiếm thấy, đã và đang gây bức xúc cho xã hội.
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần tìm nguyên nhân của các hiện tượng và giải pháp 
để khắc phục tình trạng đó. Hiện có những ý kiến khác nhau về nguyên nhân 
dẫn đến việc không thực hiện trách nhuệm xã hội. một số cho rằng trách nhiệm 
xã hội của doanh nghiệp ở việt nam chưa được luật hóa ở tất cả các ngành, các 
bộ phận doanh nghiệp. đối với các doanh nghiệp lớn, có thị trường xuất khẩu 
do yêu cầu của khách hàng nên buộc phải thực hiện trách nhiệm xã hội, còn đối 
với doanh nghiệp vừa và nhỏ, do khó khăn về tài chính và thiếu ràng buộc về 
pháp lý nên nhiều doanh nghiệp chỉ hiểu trách nhiệm xã hội là “các khỏan đóng 
góp từ thiện”
Một số người cho rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ làm tăng chi phí, 
làm giảm doanh thu, lợi nhuận mà không nhận ra lợi ích của việc thực hiện.



Tóm lại, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở việt nam còn 
tương đối khó khăn. Sở dĩ như vậy, trước hết là do sự hiểu biết chưa đầy đủ 
của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội. trách nhiệm xã hội chỉ đơn thuần 
được hiểu là các khỏan đóng góp từ thiện.
Thứ hai, việc thực hiện trách nhiệm xã hội cũng gây ra những khó khăn không 
nhỏ cho các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn 
mực trách nhiệm xã hội. điều này đặc biệt khó khăn cho các doanh nghiệp vừa 
và nhỏ. Trong khi đó hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam đều là những doanh 
nghiệp vừa và nhỏ.
Thực tế là ở nước ta hiện nay, khi một doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường, 
người dân chỉ biết phản ánh lên báo chí hay làm đơn tố giác với cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền chứ chưa có một cuộc tranh chấp trực diện tại tòa. Đây la 
2khó khăn lớn cho các cơ quan bảo vệ pháp luật việt nam trong việc truy tố các 
doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường vì hiện tại, các chế tài mới chỉ đòi hỏi 
“trách nhiệm, tinh thần tự giác” của doanh nghiệp với môi trường

IV.

BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC;

Thứ nhất, cần tuyên truyền giáo dục cho tất cả các doanh nghiệp. Trước hết là 
các chủ doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội của họ, phải làm cho họ hiểu rằng 
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ bó gọn trong công tác từ thiện. 
Công tác tuyên truyền giáo dục rất quan trọng bởi tất cả hành vi của con người 
đều thông qua ý chí của họ, đều do ý thức điều khiển. Do đó vấn đề đặt ra là 
phải làm sao cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trở thành 
động cơ bên trong và được đều khiển bằng đạo đức. Đây là giải pháp bên trong.
Thừ hai, cần xây dựng một hành lang pháp lý bắt buộc các doanh nghiệp phải 
thực thi trách nhiệm xã hội một cách đầy đủ, nghiêm túc. Điều nay liên quan 

đến trách nhiệm của Nhà Nước trong việc tạo môi trường và khung pháp lý cho 
doanh nghiệp hoạt động. Khung pháp lý chính là biện pháp có hiệu lực nhất đối 
với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đồng thời là giải pháp 
hỗ trợ đắc lực cho giải pháp về đạo đức. Cái khó khăn cho Việt Nam và các 
nước đang phát triển nói chung là trong bối cảnh cần phải thu hút đầu tư nước 
ngoài. Nếu đặt nặng các vấn đề về môi trường và xã hội thì lại khó thu hút đầu 


tư nước ngoài. Nhưng nếu không đặt mạnh vấn đề trách nhiệm xã hội của 
doanh nghiệp thì những hậu quả về môi trường và xã hội sẽ không thể bù đắp 
được bằng các kết quả của sự tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu phát triển bền 
vững do vậy cũng không thể thực hiện được.
Thứ ba, nên thành lập trong công ty một bộ phận sẽ chịu trách nhiệm cho các 
vấn đề có liên quan đến trách nhiệm môi trường.
Bổ nhiệm thêm một hoặc nhiều lao động quản lý chịu trách nhiệm cho việc 
thực thi việc áp dụng pháp luật.
Đào tạo thường xuyên các nhân viên về an tòan lao động, về hậu quả mà họ gây 
ra cho xã hội khi không thực hiện đúng trách nhiệm về môi trường.
Kiểm tra và duy trì sự an tòan của vật liệu vaà máy móc. Ví dụ: máy móc thiết 
bị quá lạc hậu gây khí thải ảnh hưởng đến môi trường xã hội.
Cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc 
không báo trước để kiểm tra ý thức chấp hành cuả doanh nghiệp.

V.

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC:

Nhà nước có vai trò trong việc điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp để đảm 
bảo an tòan cho môi trường cũng như cho xã hội trước cơn sóng vươn tới lợi 
nhuận cực đại của các doanh nghiệp.

Nhà nước nên khuyến khích giới đầu tư và giám đốc điều hành quỹ đầu tư nên 
tính đến các chính sách trách nhiệm xã hội trước khi quyết địng đầu tư.
Nhà nước phải đặt vấn đề về xã hội đối với doanh nghiệp. tức là phần nào sẽ 
ảnh hưởng tới doanh thu của họ. các doanh nghiệp sẽ khó mà kiếm được doanh 
thu lớn khi áp dụng chính sách xã hội một cách nghiêm túc, tức là doanh nghiệp 
phải có lương tâm. Tốn phí nhiều hơn để áp dụng quy trình công nghệ sản xuất 
vừa tòan, vừa không ô nhiễm môi trường. tuy nhiên nhà nước nên lý giải cho 
doanh nghiệp nhận thấy rằng, chính việc làm này sẽ đánh bóng tên tuổi của 
doanh nghiệp, gây thiện cảm đối với người tiêu dùng. Sản phẩm tiêu thụ sẽ 
nhiều hơn gấp nhiều lần.
Thực trạng ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp bị phát hiện đang ngấm 
ngầm phá hủy môi trường. Vì vậy nhà nước nên quyết định mạnh mẽ, từ chối 
những dự án FDI gây ô nhiễm môi trường, cần laọi bỏ những dự án chỉ muốn 


khai thác tài nguyên thiên nhiên rồi sẽ dễ dàng gây thiệt thòi cho nền kinh tế và 
ảnh hưởng đến thế hệ mai sau.

VI.

KẾT LUẬN:

Trách nhiệm xã hội của doanh nghịệp là vấn đề tương đối mới mẻ ở việt nam. 
Song, trong những năm gần đây trước thảm họa về môi trường và những hậu 
quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm xã hội 
lại được đặt ra một cách cấp bách hơn. ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm 
xã hội của doanh nghiệp hòan tòan phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát 
triển bền vững. Để việc thực hiện trách nhiệm ở việt nam một cách có hiệu 
quả thì việc tuyên truyền giáo dục và hòan thiện hành lang pháp lý để thực hiện 
nó là việc làm cấp thiết. Vì vậy, Đảng và Nhà Nước ta nên thắt chặt hơn nữa 

việc quản lý vấn đề về môi trường, trách  nhiệm của doanh nghiệp. Để doanh 
nghiệp cùng nhà nước và nhân dân xây dựng đất nước trong sạch, vững mạnh vì 
mục tiêu phát triển của nền kinh tế nói chung và lợi ích từ hoạt động xản xuất 
kinh doanh nói riêng trên phạm vi cả nước.


 
 



×