XÂY DỰNG CÁC CHUYÊN ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 VÀ VẬN DỤNG CHUYÊN ĐỀ
"VIRUS VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM" VÀO GIẢNG DẠY
A. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI SKKN
1. Cơ sở xây dựng đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
Thực hiện các công văn số 3535/ BGDĐTGDTrH ngày 27 tháng 5 năm
2013 của Bộ Trưởng Bộ GD ĐT, hướng dẫn các tổ, nhóm chuyên môn và
giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo các "chủ đề dạy học". Công văn số 5555/BGDĐT
GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ GD ĐT, hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn về xây dựng kế hoạch và đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra, đánh giá phù hợp với các "chuyên đề dạy học". Thực hiện các
văn bản chỉ đạo của Sở GD ĐT, của trường THPT B Phủ Lý về tập huấn
sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, xây dựng nội dung tham gia hội thảo môn
Sinh học cấp Tỉnh, xây dựng các chuyên đề dạy học và sử dụng websize
trường học kết nối,...
Tại công văn số 3535/ BGDĐTGDTrH và công văn số 5555/BGDĐT
GDTrH trên đã sử dụng hai thuật ngữ khác nhau: "chủ đề dạy học'' và
"chuyên đề dạy học". Vậy "chủ đề dạy học'' và "chuyên đề dạy học" có gì
khác nhau? Các tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên nên xây dựng "chủ đề dạy
học" hay "chuyên đề dạy học"? .... Dạy học tích hợp liên môn hay đơn môn là
gì? Bản chất và phương pháp dạy học liên môn và đơn môn?....Đó là những
câu hỏi thực tế đã khiến không ít giáo viên còn khá lúng túng trong quá trình
xây dựng các chủ đề/chuyên đề dạy học.
Trong năm học 20142015, chúng tôi tham gia hội thảo xây dựng các
chủ đề tích hợp liên môn trong dạy học, hướng dẫn học sinh tham gia cuộc
1
thi vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn,
trong khi đó, bản thân tôi trực tiếp tham dự lớp tập huấn tại Yên Bái về xây
dựng các chuyên đề đơn môn trong dạy học và chia sẻ những kinh nghiệm
học được cho giáo viên... Năm học 20142015, tôi cùng nhóm Sinh của trường
THPT B Phủ Lý đã trực tiếp xây dựng, thực hiện và nộp 6 chuyên đề dạy
học tích hợp đơn môn lên websize trường học kết nối, đồng thời, tôi tham gia
xây dựng báo cáo tham luận tại hội thảo cấp Sở GD về xây dựng các chủ đề
tích hợp liên môn trong môn Sinh học, ngoài ra, tôi còn trực tiếp hướng dẫn
nhóm học sinh tham gia cuộc thi: "Vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các tình huống thực tiễn" do Bộ GD ĐT tổ chức và sản phẩm của
nhóm đã được Sở GD ĐT Hà Nam chọn gửi đi tham dự kì thi cấp quốc gia.
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính thời sự cấp thiết về mặt lý luận
và thực tế của ngành giáo dục trong năm học này cũng như một số kinh
nghiệm của bản thân trực tiếp tham gia trong năm học qua, cùng với các
chuyên đề đơn môn đã được gửi lên trường học kết nối, trong phạm vi sáng
kiến kinh nghiệm này, tôi xin trình bày những kinh nghiệm của mình trong
quá trình xây dựng một số chủ đề tích hợp liên môn trong dạy học môn Sinh
học 10. Đặc biệt, với ý tưởng đã được thai nghén trong thời gian rất dài khi
nghiên cứu về virus cúm gia cầm trên đối tượng gà Móng Tiên Phong trong đề
tài nghiên cứu sinh của mình, tôi đã xây dựng chi tiết chủ đề liên môn: " Virus
và bệnh truyền nhiễm". Chủ đề này đã được tham khảo ý kiến của một số
chuyên gia là giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi khi tôi tham gia các lớp tập
huấn tại Hà Nội và Yên Bái, đặc biệt là các ý kiến của nhiều đồng nghiệp
trong và ngoài tỉnh Hà Nam cũng như bản thân được trực tiếp giảng dạy tại
các lớp 10A1, 10A2,10A3 và lớp 10 B1, B2, B3 tại trường THPT B Phủ Lý
trong năm học 20142015.
2. Phạm vi nghiên cứu và khả năng áp dụng
2
Nội dung bản sáng kiến kinh nghiệm này gồm 2 vấn đề chủ yếu và
được thực hiện ở 2 thời điểm khác nhau có tính áp dụng rộng rãi tới giáo
viên và học sinh trong toàn tỉnh. Cụ thể:
Phần thứ nhất: Xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn trong dạy học
môn Sinh học 10 (là bản báo cáo tham luận cấp Sở GD ĐT tại Hội thảo
Sinh học diễn ra tại THPT A Phủ Lý tháng 10 năm 2014, do Sở GD ĐT Hà
Nam tổ chức. Nội dung bản báo cáo này đã được chỉnh sửa và bổ sung sau khi
được nghe góp ý của NGUT Thạc sỹ Bùi Văn Tâm nguyên PGĐ Sở GD
ĐT Hà Nam và các đồng nghiệp dạy môn Sinh trong Tỉnh tại Hội thảo môn
Sinh học).
Phần thứ hai: Xây dựng chi tiết 1 chuyên đề: " Virus và bệnh truyền
nhiễm" trên cơ sở tích hợp liên môn với môn Công nghệ, môn Văn, môn
GDCD, môn Địa và môn Tin. Nội dung phần này có sự tham khảo một số nội
dung và ý kiến của Tiến sĩ Phan Thị Hội bộ môn Phương Pháp, Khoa Sinh
học, Trường ĐH SP I Hà Nội; cũng như các thầy, cô giáo của nhiều môn khác
nhau tại trường THPT B Phủ Lý trực tiếp dự giờ và đóng góp ý kiến khi tôi
trực tiếp giảng dạy mẫu tại hội đồng giáo dục nhà trường, tháng 3 năm 2015.
Chủ đề được xây dựng dựa trên cấu trúc thống nhất đã được tập huấn tại
Yên Bái theo chương trình của Bộ GD ĐT. Đặc biệt, để phù hợp hơn với
những đổi mới của Bộ GD ĐT trong giảng dạy, thi cử và kiểm tra đánh giá
được thực hiện ngay từ năm học này, tôi đã thiết kế chủ đề với 4 tiết lý
thuyết với những hoạt động dạy và học (chứ không phải là giáo án) dựa trên
những chuẩn kiến thức và kĩ năng của các môn liên môn và đặc biệt hơn nữa,
tôi đã xây dựng bộ công cụ đánh giá theo 4 cấp độ cho mỗi tiết học (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao), mỗi bộ công cụ đánh giá, tôi cố
gắng xây dựng các dạng câu hỏi khác nhau: từ trắc nghiệm khách quan, ghép
nối các cột, trắc nghiệm điền thiếu.... đến trả lời tự luận hoặc xây dựng các
bài thuyết trình tuyên truyền ý thức đến cộng đồng. Tiết 5, tôi thiết kế chi
3
tiết quá trình dạy học theo dự án đặc trưng của dạy học theo những chuyên
đề có vận dụng kiến thức tương ứng vào thực tiễn.
Với hai phần nội dung mang tính thời sự trên của đề tài, tôi tin chắc
rằng, đề tài sẽ giúp ích các thầy giáo, cô giáo trong quá trình giảng dạy môn
Sinh trong toàn tỉnh.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
*/ Những vấn đề lý luận chung
Trước hết, để giải đáp cho những băn khoăn về "chủ đề dạy học'' và
"chuyên đề dạy học", theo quan điểm của cá nhân tôi, giữa "chủ đề dạy học''
và "chuyên đề dạy học" có một số khác biệt. Nếu như "chủ đề dạy học" là
vấn đề rộng, là tư tưởng trung tâm của một vấn đề, một đơn vị tương đối
hoàn chỉnh có cấu trúc logic về một nội dung kiến thức nào đó thì "chuyên đề
dạy học" là vấn đề chuyên sâu, là các vấn đề chuyên môn liên quan đến nhau
để giải quyết nội dung hoặc thực tiễn cụ thể. Vì vậy, chủ đề thường "rộng
hơn" nhưng chuyên đề lại "sâu hơn". Tại lớp tập huấn Yên Bái (tháng 12
năm 2014) tất cả giáo viên tham gia tập huấn đều nhất trí với quan điểm của
tiến sĩ Ngô Văn Hưng chuyên viên môn Sinh của Bộ GD ĐT, đồng nhất hai
thuật ngữ: "chủ đề dạy học" và "chuyên đề dạy học" trong các công văn số
3535/ BGDĐTGDTrH và công văn số 5555/BGDĐTGDTrH trên. Do đó,
trong bản sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng cả hai thuật ngữ trên
cho phù hợp với thời gian thực hiện hai phần của nội dung bản sáng kiến.
4
Về vấn đề dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn và đơn môn đã được
đưa ra thảo luận rất kĩ tại buổi :"Hội thảo về xây dựng các chủ đề tích hợp
liên môn trong dạy học môn Sinh học:", diễn ra tại trường THPT A Phủ Lý,
do Sở GD ĐT Hà Nam tổ chức tháng 11 năm 2014. Tại đó, tất cả giáo viên
dạy học môn Sinh học trong toàn Tỉnh Hà Nam tham dự thống nhất và khẳng
định: dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn và đơn môn đều thuộc về nội
dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học. Tuy nhiên, trong nội
dung dạy học đó, giữa dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn với dạy học
theo chủ đề đơn môn có những sự khác biệt. Chủ đề đơn môn đề cập đến
kiến thức thuộc về một môn học nào đó còn chủ đề liên môn đề cập đến
kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Mặc dù vậy, theo tôi, về
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thì không có gì khác biệt. Đối với
một chủ đề, dù đơn môn hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng dụng
kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng
dụng trong các môn học khác. Do vậy, về mặt phương pháp dạy học thì
không có phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy học một chủ
đề liên môn, tích hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực
học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho
học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp,
trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt
động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực
tiễn.
*/ Thực trạng và các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Trên cơ sở đó, nội dung bản SKKN này, tôi tập trung xây dựng 3 chủ
đề tích hợp liên môn và tập trung chi tiết vào một chủ đề minh họa: Virus và
bệnh truyền nhiễm. Phần thứ nhất, tôi tập trung phân tích và tìm hiểu nguyên
nhân của những thuận lợi, khó khăn và thực trạng ở trường THPT khi thực
hiện xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn. Đặc biệt là biện pháp xây dựng
5
3 chủ đề tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Sinh 10 cũng như đánh giá
hiệu quả của các biện pháp đó. Phần thứ hai, tôi xây dựng chi tiết chủ đề :
Virus và bệnh truyền nhiễm, dựa trên các các vấn đề đã phân tích ở phần thứ
nhất, sau đó đánh giá, so sánh hiệu quả với giảng dạy theo những tiết phân
phối chương trình hiện hành.
Phần thứ nhất
XÂY DỰNG CÁC CHUYÊN ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1Cơ sở lý luận
a. Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là gì?
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan
vào quá trình dạy học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục
pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử
6
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao
thông.... Tức là, dạy cho học sinh biết cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của
mình để giải quyết những tình huống cụ thể, nhằm mục đích hình thành, phát
triển năng lực ở người học. Đồng thời chú ý xác lập mối liên hệ giữa các
kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn học hay các phân môn khác nhau để
bảo đảm cho học sinh khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và
năng lực của mình vào giải quyết các tình huống tích hợp.
Dạy học liên môn là hình thức dạy học xác định các nội dung kiến thức
liên quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải
học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối
với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể
bố trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại ở các môn khác.
Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành
các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp,
song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan.
Dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn là hình thức tìm tòi những nội
dung, những chủ đề giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm,
tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con đường tích hợp những nội dung
từ một số môn học có liên hệ với nhau làm cho nội dung học trong chủ đề có
ý nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra
kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
b. Ưu điểm dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn
Theo quan điểm của các thầy, cô giáo nhóm Sinh của cụm các trường
THPT thành phố Phủ Lý, dạy học môn sinh học theo chủ đề tích hợp liên môn
sẽ có nhiều ưu điểm.
Đối với học sinh:
Thứ nhất, dạy học môn sinh học theo chủ đề tích hợp liên môn làm cho
qúa trình học tập có ý nghĩa hơn và từ đó học sinh xác đinh rõ mục tiêu, các
7
mối quan hệ của quá trình học. Thứ hai, các chủ đề tích hợp liên môn có tính
thực tiễn, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh nên sinh
động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng
thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp liên môn, học sinh được
tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực
tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Thứ ba, các chủ đề tích
hợp liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội
dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa
không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến
thức tổng hợp vào thực tiễn.
Đối với giáo viên:
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên
không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định
hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học. Do đó, giáo
viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp,
hỗ trợ nhau trong dạy học. Vì vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không
những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong
môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ
năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn
hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn,
tích hợp.
2. Cơ sở thực tiễn dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
Đối với các cấp quản lý giáo dục:
Để chuẩn bị cho năm học này, vừa qua Sở GD&ĐT Hà Nam đã tập
huấn cho giáo viên cốt cán về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó tập trung xây
dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và chủ đề tích hợp, liên môn
8
phù hợp với phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của địa phương, nhà trường. Bên cạnh đó, Sở đã có những văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo tới các trường….
Tại các trường, qua sinh hoạt hội đồng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn
đầu năm, các nội dung trên cũng đã được triển khai đến từng giáo viên. Bên
cạnh đó, trong kế hoạch năm học của từng cá nhân, các tổ nhóm chuyên môn
và kế hoạch năm học của nhà trường, việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên
môn đã được cụ thể hóa bằng việc đăng kí các chủ đề dạy học, các kế hoạch
hội thảo, lồng ghép với kì thi chọn giáo viên giỏi cấp trường, các đợt hội
giảng và đặc biệt là các đợt hội thảo cấp tổ, cấp trường. Tuy nhiên, Sở cần
có những văn bản chỉ đạo cụ thể hơn nữa, các cuộc hội thảo, các cuộc thi
cần có những hướng dẫn cụ thể hơn. Nhà trường cần đẩy mạnh các cuộc thi
giáo án tích hợp đối với giáo viên, đặc biệt các giáo án tích hợp và vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn.
Đối với các tổ nhóm chuyên môn:
Tại các tổ, nhóm chuyên môn, hoạt động dạy học theo chủ đề tích hợp
liên môn đã được triển khai ngay từ đầu năm học, nhằm nâng cao chất lượng
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường phổ thông, thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Bên cạnh đó, cán bộ, giáo viên trong từng tổ, nhóm chuyên môn
bước đầu chủ động rà soát chương trình, lựa chọn nội dung, xây dựng các
chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp liên môn. Mặt
khác, xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề theo hình thức,
phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
năng lực học sinh, xác định những năng lực có thể phát triển cho học sinh
trong mỗi chủ đề. Đồng thời giáo viên biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh
giá năng lực của học sinh trong dạy học; thiết kế tiến trình dạy học thành các
9
hoạt động học của học sinh; tổ chức dạy học để dự giờ, phân tích, rút kinh
nghiệm.
Đối với giáo viên:
Trong năm học này, mặc dù giáo viên đã được tập huấn về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, trong đó tập trung xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn
học và chủ đề tích hợp liên môn phù hợp với phương pháp dạy học tích cực
và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, nhà trường. Tuy nhiên,
giáo viên chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện.
Đối với chúng tôi, nếu những khó khăn ban đầu có thể gặp như việc phải tìm
hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác … chỉ là bước đầu và
có thể khắc phục vì trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn
thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác
và vì vậy đã có sự am hiểu về những kiến thức liên môn đó. Tuy nhiên, một
số khó khăn mà chúng tôi rất cần sự quan tâm chỉ đạo cụ thể hơn nữa của các
cấp lãnh đạo. Cụ thể:
+/ Thứ nhất, dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn còn mới đối với
nhà trường, với giáo viên, với phương diện quản lý, tâm lý học sinh và phụ
huynh học sinh…
+/ Thứ hai, do chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết về các nội dung liên
quan đến dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn nên đa phần giáo viên mò
mẫm, chưa thống nhất với nhau về nội dung và phương pháp tổ chức.
+/ Thứ ba, nội dung kiến thức chưa thống nhất về phân phối chương
trình đối với các môn, như phần cấu trúc của hidratcacbon, lipit và protein
trong chương trình sinh 10 thì đối với môn hóa là chương trình cuối năm 11 và
đầu năm 12…. Phần tổ hợp, xác suất và thống kê thuộc chương trình toán 11
trong khi các kiến thức đó lại cần để giải các bài tập về số loại bộ mã di
truyền, số cách sắp xếp các axit amin trong chương trình sinh học 10. Để
10
giải các bài toán liên quan đến tốc độ sinh trưởng của vi sinh vật thuộc
chương trình sinh 10 thì phải sử dụng kiến thức về mũ, logarit trong chương
trình toán 12 …
+/ Thứ 4, phân phối thời gian dạy nhiều chủ đề không thể sử dụng trong 1
tiết chính khóa, rất khó khăn khi xếp thời khóa biểu và ảnh hưởng đến các môn
khác.
+/ Thứ 5, công tác xã hội hóa chưa thực sự được chú trọng, do đó nhiều
chủ đề, nhiều dự án dạy học cần huy động sự tham gia của các tổ chức khác
cũng gặp nhiều khó khăn.
+/ Thứ 6, khó khăn về kinh phí khi thực hiện các chủ đề dạy học tích
hợp liên môn như kinh phí in ấn, đi lại, xây dựng tư liệu phim, ảnh… thậm
chí có những đề tài cần phân tích và xử lý mẫu thì nguồn kinh phí rất lớn…
Để khắc phục những khó khăn này, kiến nghị với nhà trường, Sở GD –
ĐT cần có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa trong dạy học tích hợp,
liên môn. Cung cấp cho giáo viên chúng tôi các tài liệu tham khảo, các báo cáo
hội thảo, các giáo án mẫu … đồng thời tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật
chất, kinh phí… trong việc triển khai và thực hiện các chủ đề tích hợp. Bên
cạnh đó, để dạy học theo các dự án, chủ đề huy động nhiều môn thì công tác
xã hội hóa giáo dục cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
Ví dụ, Tại trường THPT B Phủ Lý, tập thể nhóm giáo viên liên môn
Sinh, Hóa, Lý, Địa, Công Dân, Toán và Tin cùng xây dựng và triển khai chủ
đề “Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ, sông Đáy
đoạn chảy qua địa bàn Tỉnh Hà Nam”. Đề tài đã được sự ủng hộ rất lớn từ
tập thể Ban Giám Hiệu nhà trường, sự đam mê, nhiệt tình và trách nhiệm của
các thầy, cô giáo và đặc biệt là sự hưởng ứng nhiệt tình của tập thể học sinh
hai lớp 12A1 và 12A3 của nhà trường. Bên cạnh đó, thông qua NCS thạc sỹ
Nguyễn Trọng Tuyển, đề tài còn có sự tham gia tích cực của tập thể cán bộ,
nhân viên Trung tâm Quan trắc và Phân tích TNMT – Sở TNMT Tỉnh Hà Nam
11
đã hướng dẫn học sinh phân tích và đọc kết quả, đánh giá mức độ ô nhiễm
tại 5 địa điểm lấy mẫu khác nhau…. Kết quả, đề tài được Sở GD ĐT Hà
Nam đánh giá rất cao và được chọn tham dự cuộc thi cấp quốc gia trong kì
thi: "Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn".
Tuy nhiên, trong việc triển khai đề tài cũng gặp một số khó khăn như việc đi
lại của học sinh, các trang thiết bị như máy ảnh, máy quay phim đề xây dựng
tư liệu dẫn chứng, nguồn tài liệu tham khảo để đánh giá nguyên nhân, tìm
hiểu các cơ sở pháp lý, các biện pháp khắc phục ô nhiễm, thời gian dành cho
học sinh thực hiện đề tài….
II. XÂY DỰNG CÁC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG
DẠY HỌC SINH HỌC 10:
1. Thực tiễn dạy học môn Sinh học ở trường THPT
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức của môn Sinh học gắn
liền với cuộc sống thường ngày. Vì vậy, các vấn đề mang tính thời sự rất dễ dàng
được tích hợp vào trong dạy học môn Sinh như: các dịch bệnh lây truyền (HIV,
viêm gan B, cúm gia cầm, Ebola…), vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, sự ô nhiễm
môi trường, sự cạn kiệt tài nguyên, sự già hóa dân số, các vấn đề phúc lợi xã hội,
vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe…Trong chương trình môn Sinh học ở trường
THPT, học sinh có thể sử dụng kiến thức ở hầu hết các môn học như môn Toán,
môn Hóa học, môn Vật lý, môn Địa lý, môn Văn học, môn Tin, môn GDCD, môn
Công nghệ… để xây dựng chủ đề liên môn. Trong khi đó, thực tiễn dạy học môn
Sinh học ở trường THPT từ các năm học có triển khai bộ sách giáo khoa phân ban
đến nay đã gặp một số tồn tại như phân phối chương trình chưa cân đối về bố
cục, nội dung hay về thời lượng dạy trong 1 môn và giữa các môn. Thậm chí còn
chồng chéo với các môn khác như môn Công nghệ, môn Hóa, môn Địa, môn
GDCD... Vì vậy, dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn sẽ khắc phục những tồn
tại đó. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, không phải đơn vị kiến thức
nào giáo viên cũng dạy theo chủ đề. Nhiều nội dung vẫn thực hiện như phân
12
phối chương trình của các năm học trước, hoặc nhiểu đơn vị kiến thức nên
dạy học theo chủ đề tích đơn môn thì hiệu quả sẽ cao hơn.
2. Nguyên tắc xây dựng chủ đề tích hợp liên môn
Trên quan điểm d ạ y h ọc tích h ợp liên môn thu ộc v ề n ội dung d ạy
họ c ch ứ không ph ải là phươ ng pháp dạ y học, chúng tôi xác đị nh các
nguyên t ắc d ạy học nh ư sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục
tiêu giáo dục môn học, đặc biệt đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cho
từng môn học.
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
Nguyên tắc đảm bảo tính nội dung:
không làm tăng tải nội dung
chương trình, không tích hợp ngược. Nội dung trong chủ đề yêu cầu học sinh
khai thác, vận dụng kiến thức của môn Sinh với các môn liên quan phải
tương đồng để phát hiện và giải quyết vấn đề một cách chủ động, sáng tạo,
hợp tác…
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: chủ đề tích hợp liên môn phải gắn
với thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh , phù hợp với năng lực của học sinh, phù hợp với điều kiện khách
quan của từng trường hiện nay. Các chủ đề tích hợp liên môn đảm bảo để tổ
chức cho học sinh học tập tích cực, giúp học sinh khai thác kiến thức môn,
phát hiện một số kỹ năng, năng lực chung.
3. Các bước xây dựng chủ đề tích hợp liên môn
Bước 1. Xác định chủ đề tích hợp: rà soát và phân tích nội dung
chương trình của từng môn để tìm ra những nội dung chung có liên quan với
13
nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhưng lại được trình bày riêng biệt ở mỗi bộ
môn
Bước 2. Xác định mục đích tích hợp: đảm bảo đúng mục tiêu trong
chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học và các môn liên quan khác.
Bước 3. Tìm các nội dung tích hợp: lựa chọn nội dung gắn với thực
tiễn đời sống và phù hợp với năng lực của học sinh, đồng thời đảm bảo
chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng môn học.
Bước 4. Xác định mức độ tích hợp như cần đạt được những nội dung
gì? thời lượng bao nhiêu? Phù hợp với hoàn cảnh nhà trường, địa phương và
năng lực của học sinh...
Bước 5. Tổ chức dạy học theo nội dung tích hợp đã xác định. Dự giờ,
rút kinh nghiệm…. Sau đó có thể điều chỉnh chủ đề sau khi thực nghiệm
4. Xây dựng một số chủ đề tích hợp liên môn
Để đảm bảo nguyên tắc xây dựng chủ đề tích hợp liên môn, đảm bảo
đúng các bước xây dựng chủ đề; đặc biệt là đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ
năng trong chương trình Sinh 10 với thời lượng 1,5 tiết/ tuần đồng thời đảm
bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng của các môn khác khi liên môn. Chúng tôi đề
xuất dạy tích hợp liên môn theo một số chủ đề sau trong chương trình sinh
học 10 ban nâng cao dưới đây.
14
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN SINH 10
15
PPCT
CHỦ ĐỀ
TIẾ
TRONG
T
CHỦ
BÀI
NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
LIÊN
MÔN
PPCT
NỘI DUNG CẦN
TÍCH HỢP
GHI
CHÚ
ĐỀ
Chu kì tế bào và các hình
1
CHỦ ĐỀ I
Chu kì tế
bào, các
hình thức
28
2
29
Nguyên phân
3
30
Giảm phân
Tiết 7 Sự lớn lên và phân chia
6
Sinh
tế bào thực vật
Tiết 3 Tế bào
8
Tìm hiểu ứng dụng của nguyên phân và
giảm phân
Sinh Bài
9
4
Công
Simina
phân bào và
ứng dụng
thức phân bào
Sinh
4
Ứng dụng các hình thức
phân bào
nghệ
10
31
Kiểm
Công nghệ tế bào
Ứng dụng công nghệ
Bài
nuôi cấy mô tế bào
27
trong nhân giống cây
Bài
20
tra 15
phút
vào tiết
4
trồng nông, lâm nghiệp
Ứng dụng công nghệ tế
bào trong công tác
giống
Dinh dưỡng, chuyển hóa vật
1
33
chất và năng lượng ở vi sinh
T ạ o
vật
mục III
16
Sinh
Bài
17
Phần thứ hai
VẬN DỤNG XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN
VÀO GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 10 THPT
CHỦ ĐỀ: VI RUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Đặt vấn đề:
Thế giới chưa hết bàng hoàng với những căn bệnh lây truyền do virut
gây ra trong quá khứ như: dịch cúm Tây Ban Nha (1918) do một loại virut cùng
họ với H1N1 gây ra làm chết khoảng 50 100 triệu người; dịch hạch gây ra “cái
chết đen” trong 2 năm 1348 1350, làm khoảng 75 triệu người chết vì đại dịch
do một loại virus gây xuất huyết tương tự như virus ebola; đại dịch tả 1817;
đại dịch sốt rét; dịch bệnh đậu mùa do virus đậu mùa gây nên….Ngày nay, bên
cạnh sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế… thì tốc độ gia tăng
các dịch bệnh do vi khuẩn và virus gây ra ngày càng nhiều. Chúng ta vẫn đang
đương đầu với nhiều dịch bệnh như AIDS, Sars, Viêm gan B, đau mắt đỏ ….
Trong khi hầu hết các quốc gia trên thế giới vẫn đang phải gồng mình chống
chọi với dịch cúm gia cầm gây ra với rất nhiều các biến chủng khác nhau, thì
từ tháng 3 năm 2014 đại dịch sốt xuất huyết do virus Ebola đã bùng phát ở các
nước Tây Phi và tính đến ngày 15/10/2014 đã có gần 5000 người chết vì đại
dịch này. Đại dịch này đang vượt khỏi tầm kiểm soát khiến nhiều quốc gia và
các tổ chức y tế hàng đầu đều báo động. Điều đáng nói, tốc độ lây truyền virut
Ebola đang lan nhanh theo cấp số nhân (cứ 2 tuần số người chết tăng gấp đôi)
mà con người vẫn chưa có văc xin và pháp đồ điều trị!
Vậy virut Ebola và các virut khác có đặc điểm gì về cấu trúc và cơ chế
gây bệnh? Tại sao chúng ta phải tìm hiểu về virus? Virus được con người
ứng dụng trong những lĩnh vực gì? Tại sao bệnh do virut gây ra được gọi là
bệnh truyền nhiễm? Cơ thể con người và các sinh vật khác có biện pháp nào
18
để bảo vệ trước sự xâm nhập của virus? Các bệnh truyền nhiễm ở địa
phương em chủ yếu là gì? Em phải làm gì để bảo vệ cơ thể, người thân và
môi trường sống trước những hiểm họa về các bệnh do virut gây ra?
Đó là những nội dung chúng ta cùng tìm hiểu trong chủ đề này.
I.
Mục đích tích hợp:
Chủ đề xây dựng trên cơ sở tích hợp liên môn với môn Công nghệ, môn
GCCD, môn Địa, môn Văn … nhằm tổ chức cho học sinh thông qua hoạt
động chủ đề sẽ chủ động sử dụng các năng lực của mình để tìm hiểu về
virus, miễn dịch của cơ thể, ứng dụng và tác hại do virus gây ra. Từ đó, hình
thành những kiến thức tổng quan, cơ bản về virus, miễn dịch và bệnh truyền
nhiễm , đồng thời xác định ý thức bảo vệ bản thân, người thân; tuyên truyền
và tham gia xây dựng môi trường sống lành mạnh, tránh những nguy cơ mắc
phải những đại dịch do virus gây ra.
II.
Các nội dung tích hợp:
1.1. Mô tả chuyên đề
Chuyên đề này gồm các bài trong chương 3, thuộc Phần 3. Sinh học Vi
sinh vật – Sinh học 10 THPT.
Bài 29. Cấu trúc các loại virus
Bài 30. Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ
Bài 31. virus gây bệnh. Ứng dụng của virus trong thực tiễn
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
1.2. Mạch kiến thức của chuyên đề:
1.
Khái niệm, cấu trúc, hình thái các loại virus.
2.
Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ.
3.
Vai trò và tác hại của virus.
4.
Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
19
Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp do virus ở người và động
4.1.
vật: Sởi, Ebola, HIV/AIDS, bệnh dại…
Miễn dịch
4.2.
Như vậy, qua hoạt động chuyên đề học sinh sẽ biết được:
Cấu trúc các loại virus, sự nhân lên của virus trong tế bào vật
chủ.
Nêu được một số dạng virus kí sinh ở động vật, thực vật và vi
sinh vật.
Con người đã ứng dụng virus vào thực tiễn như thế nào?
Đặc điểm bệnh truyền nhiễm và các phương thức lây truyền và
phòng tránh.
Khái niệm về miễn dịch, các loại miễn dịch và interferon.
Tìm hiểu hội chứng AIDS, cúm gia cầm và sốt xuất huyết do
Ebola và một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương.
Ý thức bảo vệ bản thân, người thân và môi trường sống khỏi
những nguy cơ mắc phải những đại dịch do virus và các vi sinh
vật khác gây ra.
III.
Kế hoạch tổ chức dạy – học theo nội dung tích hợp:
1. Mục tiêu chuyên đề
Sau khi học xong chuyên đề này HS có khả năng:
Kiến thức
Nêu được khái niệm, cấu trúc và hình thái các loại virus.
Phân biệt được virus và vi khuẩn.
Trình bày được các giai đoạn nhân lên của virus trong tế bào chủ. Giải
thích được tại sao gọi là sự nhân lên mà không gọi là sinh sản.
Phân tích được vai trò và tác hại của virus trong thực tiễn.
20
Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm. Phân tích được các con được
lây truyền bệnh.
Lấy được một số ví dụ về bệnh truyền nhiễm và phân tích nguyên
nhân, triệu chứng, cách phòng và chống bệnh.
Nêu được khái niệm miễn dịch. Phân biệt được các loại miễn dịch.
Vận dụng kiến thức để giải thích được:
+ Vì sao virus kí sinh bắt buộc.
+ Giải thích được nguyên lí và ứng dụng thực tiễn của kĩ thuật di truyền có
sử dụng phagơ.
+ Phân tích được những ưu thế của thuốc trừ sâu sinh học so với thuốc trừ
sâu hóa học?
+ Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy đủ để phòng bệnh.
+ Phân tích được vai trò quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây
dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững.
Kỹ năng
Rèn luyện được các kĩ năng sau:
Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng khoa học: quan sát; phân loại; định nghĩa.
Kĩ năng học tập: tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; giao tiếp
Thái độ
Biết cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virus gây nên cho
bản thân, cho một số TV, ĐV.
Tuyên truyền phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virus gây nên cho
người thân, cộng đồng (Bệnh HIV/AIDS; Sởi; Cúm…).
Định hướng các năng lực được hình thành
Năng lực giải quyết vấn đề
21
Năng lực tự học
Năng lực hợp tác
Năng lực giao tiếp
Năng lực khoa học: quan sát, phân nhóm, định nghĩa, khảo sát…
2. Chuẩn bị của GV và HS
Chuẩn bị của GV
Tranh về thí nghiệm nghiệm tìm ra virus của Ivanopski.
Tranh hình về thí nghiệm của Franken và Conrat.
Video về các loại virus; sự nhân lên của virus trong tế bào chủ.
Tranh hoặc Video về các loại virus kí sinh ở vi sinh vật, thực vật, động
vật, côn trùng và con người.
Phiếu học tập 1 về các loại virus kí sinh.
Thiết kế dự án Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Chuẩn bị của HS
Các phương tiện để thực hiện dự án Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch:
máy ảnh; máy tính; các loại phiếu phỏng vấn, điều tra về bệnh.
3. Phân phối tiết dạy theo chủ đề:
Chủ đề được xây dựng 5 tiết theo đúng phân phối chương trình Sinh
học 10 ban nâng cao. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết chủ đề của học sinh là 1 bài kiểm tra ( lấy điểm 15 phút) và bài báo cáo
( điểm thực hành 1 tiết).
4. Bảng mô tả các mức độ mục tiêu của chuyên đề và các năng lực hướng tới.
Nhận biết
Mức độ nhận thức
Thông hiểu
Vận dụng
thấp
ND1. Khái niệm, cấu trúc,
22
Các NL hướng
Vận dụng
cao
tới
trong
chuyên đề
hình thái các loại virus
Nêu được khái
Giải thích KN quan sat,
́
niệm Vi rus, cho Giải thích
Chỉ ra được được tại sao so sánh.
ví dụ phân được được tại sao
một số bệnh
virus với vi VR có đời
truyền nhiễm gây nên do loại, phân nhóm
do VR gây ra
virus rất dễ Kĩ năng định
Nêu được cấu bắt buộc.
trong thực
biến thể.
trúc của virus
tiễn thông
Năng lực
đơn giản và
qua triệu
GQVĐ
chứng.
Năng lực sử
khuẩn.
virus phức tạp.
sống kí sinh
những bệnh Kĩ năng phân
Phân tích
nghĩa
Nêu được các được sự khác
Giải thích dụng
loại hình thái nhau giữa VR Giải thích
được cơ sở nghệ thông tin
của virus.
và vi khuẩn.
được nguyên
khoa học của và
công
truyền
tắc sản xuất việc sản thông.
Nêu được lối
sống kí sinh nội Phân loại một số chế
xuất vacxin
bào bắt buộc được các loại phẩm thế hệ thế hệ mới.
của virus trong virus dựa vào mới dùng
tế bào vật chủ.
cấu tạo (acid trong y học và
nucleic và nông nghiệp.
vỏ).
ND 2: Sự nhân lên của virus
trong tế bào chủ
Nêu được các Giải thích
giai đoạn trong
được tại sao
chu trình nhân
gọi là sự nhân
lên của virus.
lên của virus
mà không gọi
Nêu vai trò của là sinh sản.
Giải thích
Giải thích
cơ sở khoa
được cơ chế
học của việc
phòng bệnh
sử dụng các
của cơ thể
chất ức chế
dựa vào các
sự nhân lên
hình thức
của virus.
miễn dịch.
Phân tích
được vai trò
từng thành phần Giải thích
Kĩ năng quan
sát, so sánh
NL GQVĐ
Năng lực mô
hình hoá các
chu trình nhân
lên của virus
nhờ CNTT.
Năng lực hoạt
23
trong cấu trúc
được tại sao
Xác định quan trọng động nhóm và
virus tham gia
VR chỉ có thể được
vào quá trình
nhân lên được triệu chứng tranh sinh
nhân lên của
trong tế bào
của người bị học trong
virus.
chủ.
bệnh cúm, việc
các của
đấu độc lập
xây
Trình bày Giải thích
HIV/AIDS,
dựng một
được diễn biến được tại sao
sởi, Ebola...
nền nông
của các giai mỗi loại VR
đoạn nhân lên chỉ có thể
của virus.
nghiệp an
Giải thích toàn và bền
xâm nhập vào được việc vững.
một số loại
cần
tế bào nhất
phải tiêm Thực hiện
định.
vacxin đầy các biện
Phân biệt
đủ để phòng pháp phòng
được chu
bệnh.
trình sinh tan
thiết
ngừa
HIV/AIDS,
và tiềm tan;
Đề xuất sởi, ebola...
phân biệt
được một số và tuyên
virus độc và
biện pháp truyền cách
virus ôn hoà
ND3. Vai trò và tác hại của
phòng và điều phòng tránh
VR
Nêu được một Phân tích
bệnh truyền đồng.
số tác hại của được một số
trị một số cho cộng
Tìm hiểu
các nghiên
sinh vật, thực trên thực vật,
cứu khoa
vật côn trùng, côn trùng.
học liên quan
động vật và con Phân tích cơ
người.
đến ứng
sở khoa học
phân loại
KN phát hiện
nhiễm.
VR đối với vi bệnh do VR
KN so sánh,
một số triệu
chứng của một
số cơ thể
nhiễm bệnh do
virus và cơ thể
bình thường.
24
Nêu được một của việc ứng
dụng của
NL GQVĐ
số vai trò của dụng VR
virus
Năng lực tổng
VR trong thực trong thực
hợp phân tích,
tiễn.
tiễn.
đánh giá các tác
Giải thích
hại và vai trò
được cơ sở
của virus trong
khoa học của
tự nhiên.
thuốc trừ sâu
sinh học có
chứa VR.
ND4. Bệnh truyền nhiễm và
miễn dịch
Kĩ năng định
Nêu được khái Phân biệt
nghĩa.
niệm bệnh
được các giai
truyền nhiễm.
đoạn phát
Kĩ năng so
Nêu được các
triển của
sánh.
phương thức lây bệnh.
truyền.
Phân biệt
NL giải quyết
Nêu được các
được các hình
vấn đề.
khái niệm về
thức lây
NL sử dụng
HIV/AIDS,
truyền bệnh
công nghệ
bệnh Sởi, Ebola
truyền
thông tin và
Nêu được các
nhiễm.
truyền thông.
con đường lây
Phân biệt
NL làm việc
truyền HIV,
được miễn
nhóm, năng lực
Sởi, Ebola...
dịch dịch thể
giao tiếp và
Nêu được khái và miễn dịch
hoạt động độc
niệm miễn dịch: tế bào.
lập.
miễn dịch đặc
25