Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng các chuyên đề tích hợp liên môn trong dạy học sinh học 10 và vận dụng chuyên đề virus và bệnh truyền nhiễm vào giảng dạy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.15 KB, 48 trang )

XÂY DỰNG CÁC CHUYÊN ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN 
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10 VÀ VẬN DỤNG CHUYÊN ĐỀ
"VIRUS VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM" VÀO GIẢNG DẠY

A.  LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI SKKN
1. Cơ sở xây dựng đề tài sáng kiến kinh nghiệm:
Thực hiện các công văn số 3535/ BGDĐT­GDTrH ngày 27 tháng 5 năm 
2013 của Bộ  Trưởng Bộ  GD ­ ĐT, hướng dẫn các tổ, nhóm chuyên môn và 
giáo viên xây dựng kế  hoạch dạy học, kế  hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả 
học tập của học sinh  theo các "chủ đề dạy học". Công văn số 5555/BGDĐT­
GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ GD ­ ĐT, hướng dẫn 
sinh hoạt chuyên môn về  xây dựng kế  hoạch và đổi mới phương pháp dạy 
học,  kiểm tra, đánh giá phù hợp với các "chuyên đề dạy học". Thực hiện các 
văn bản chỉ  đạo của Sở  GD ­ ĐT, của trường THPT B Phủ Lý về  tập huấn 
sinh hoạt tổ  nhóm chuyên môn, xây dựng nội dung tham gia hội thảo môn 
Sinh học cấp Tỉnh,   xây dựng các chuyên đề  dạy học và sử  dụng websize 
trường học kết nối,... 
Tại công văn số  3535/ BGDĐT­GDTrH và công văn số  5555/BGDĐT­
GDTrH   trên   đã   sử   dụng   hai   thuật   ngữ   khác   nhau:   "chủ   đề   dạy   học''   và 
"chuyên đề  dạy học".  Vậy "chủ  đề  dạy học'' và "chuyên đề  dạy học" có gì 
khác nhau? Các tổ, nhóm chuyên môn và giáo viên nên xây dựng "chủ đề dạy 
học" hay "chuyên đề dạy học"? .... Dạy học tích hợp liên môn hay đơn môn là  
gì? Bản chất và phương pháp dạy học liên môn và đơn môn?....Đó là những  
câu hỏi thực tế  đã khiến không ít giáo viên còn khá lúng túng trong quá trình 
xây dựng các chủ đề/chuyên đề dạy học. 
Trong năm học 2014­2015, chúng tôi tham gia hội thảo xây dựng các 
chủ  đề  tích hợp liên môn trong dạy học, hướng dẫn học sinh tham gia cuộc 
1


thi vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn,  


trong khi đó, bản thân tôi trực tiếp tham dự lớp tập huấn tại Yên Bái về  xây  
dựng các chuyên đề  đơn môn trong dạy học và chia sẻ  những kinh nghiệm 
học được cho giáo viên... Năm học 2014­2015, tôi cùng nhóm Sinh của trường 
THPT B Phủ  Lý đã  trực tiếp xây dựng, thực hiện và nộp 6 chuyên đề  dạy  
học tích hợp đơn môn lên websize trường học kết nối, đồng thời, tôi tham gia 
xây dựng báo cáo tham luận tại hội thảo cấp Sở GD về xây dựng các chủ đề 
tích hợp liên môn trong môn Sinh học, ngoài ra, tôi còn trực tiếp hướng dẫn  
nhóm học sinh tham gia cuộc thi: "Vận dụng kiến thức liên môn vào giải  
quyết các tình huống thực tiễn" do Bộ  GD ­ ĐT tổ  chức và sản phẩm của 
nhóm đã được Sở GD ­ ĐT Hà Nam chọn gửi đi tham dự kì thi cấp quốc gia.  
Xuất phát từ những yêu cầu mang tính thời sự cấp thiết về mặt lý luận 
và thực tế  của ngành giáo dục trong năm học này cũng như  một số  kinh  
nghiệm của bản thân trực tiếp tham gia trong năm học qua, cùng với các  
chuyên đề  đơn môn đã được gửi lên trường học kết nối, trong phạm vi sáng 
kiến kinh nghiệm này, tôi xin trình bày những kinh nghiệm của mình trong 
quá trình xây dựng một số chủ đề  tích hợp liên môn trong dạy học môn Sinh  
học 10. Đặc biệt, với ý tưởng đã được thai nghén trong thời gian rất dài khi  
nghiên cứu về virus cúm gia cầm trên đối tượng gà Móng Tiên Phong trong đề 
tài nghiên cứu sinh của mình, tôi đã xây dựng chi tiết chủ đề liên môn: " Virus  
và bệnh truyền nhiễm". Chủ  đề  này đã được tham khảo ý kiến của một số 
chuyên gia là giảng viên trực tiếp hướng dẫn tôi khi tôi tham gia các lớp tập  
huấn tại Hà Nội và Yên Bái, đặc biệt là các ý kiến của nhiều đồng nghiệp 
trong và ngoài tỉnh Hà Nam cũng như  bản thân được trực tiếp giảng dạy tại 
các lớp 10A1, 10A2,10A3 và lớp 10 B1, B2, B3 tại trường THPT B Phủ  Lý 
trong năm học 2014­2015. 
2. Phạm vi nghiên cứu và khả năng áp dụng

2



Nội dung bản sáng kiến kinh nghiệm này gồm 2 vấn đề  chủ  yếu và 
được thực hiện  ở  2 thời điểm khác nhau có tính áp dụng rộng   rãi tới giáo 
viên và học sinh  trong toàn tỉnh. Cụ thể:
Phần thứ  nhất: Xây dựng các chủ đề  tích hợp liên môn trong dạy học 
môn Sinh học 10 (là bản báo cáo tham luận cấp Sở  GD ­ ĐT tại Hội thảo 
Sinh học diễn ra tại THPT A Phủ Lý ­ tháng 10 năm 2014, do Sở GD ­ ĐT Hà 
Nam tổ chức. Nội dung bản báo cáo này đã được chỉnh sửa và bổ sung sau khi  
được nghe góp ý của NGUT ­ Thạc sỹ Bùi Văn Tâm ­ nguyên PGĐ Sở  GD ­  
ĐT Hà Nam và các đồng nghiệp dạy môn Sinh trong Tỉnh tại Hội thảo môn 
Sinh học).
Phần thứ  hai: Xây dựng chi tiết 1 chuyên đề: " Virus và bệnh truyền 
nhiễm" trên cơ  sở  tích hợp liên môn với môn Công nghệ, môn Văn, môn  
GDCD, môn Địa và môn Tin. Nội dung phần này có sự tham khảo một số nội  
dung và ý kiến của Tiến sĩ Phan Thị  Hội ­ bộ môn Phương Pháp, Khoa Sinh 
học, Trường ĐH SP I Hà Nội; cũng như các thầy, cô giáo của nhiều môn khác  
nhau tại trường THPT B Phủ Lý trực tiếp dự giờ và đóng góp ý kiến khi tôi 
trực tiếp giảng dạy mẫu tại hội đồng giáo dục nhà trường, tháng 3 năm 2015. 
Chủ  đề  được xây dựng dựa trên cấu trúc thống nhất đã được tập huấn tại  
Yên Bái theo chương trình của Bộ  GD ­ ĐT. Đặc biệt, để  phù hợp hơn với  
những đổi mới của Bộ GD ­ ĐT trong giảng dạy, thi cử và kiểm tra đánh giá  
được thực hiện ngay từ  năm học này, tôi đã   thiết kế  chủ  đề  với 4 tiết lý 
thuyết với những hoạt động dạy và học (chứ không phải là giáo án)  dựa trên 
những chuẩn kiến thức và kĩ năng  của các môn liên môn và đặc biệt hơn nữa, 
tôi đã xây dựng bộ  công cụ  đánh giá theo 4 cấp độ  cho mỗi tiết học (nhận  
biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao), mỗi bộ công cụ đánh giá, tôi cố 
gắng xây dựng các dạng câu hỏi khác nhau: từ trắc nghiệm khách quan, ghép  
nối các cột, trắc nghiệm điền thiếu.... đến trả lời tự luận hoặc xây dựng các 
bài thuyết trình tuyên truyền ý thức đến cộng đồng. Tiết 5, tôi thiết kế  chi  
3



tiết quá trình dạy học theo dự án ­ đặc trưng của dạy học theo những  chuyên 
đề có vận dụng kiến thức tương ứng  vào thực tiễn. 
Với hai phần nội dung mang tính thời sự  trên của đề  tài, tôi tin chắc 
rằng, đề  tài sẽ  giúp ích các thầy giáo, cô giáo trong quá trình giảng dạy môn 
Sinh trong toàn tỉnh. 

B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
*/ Những vấn đề lý luận chung
Trước hết, để  giải đáp cho những băn khoăn về  "chủ  đề  dạy học'' và 
"chuyên đề dạy học", theo quan điểm của cá nhân tôi, giữa "chủ đề dạy học'' 
và "chuyên đề  dạy học" có một số  khác biệt. Nếu như "chủ  đề  dạy học" là 
vấn đề  rộng, là tư  tưởng trung tâm của một vấn đề, một đơn vị  tương đối 
hoàn chỉnh có cấu trúc logic về một nội dung kiến thức nào đó thì "chuyên đề 
dạy học" là vấn đề chuyên sâu, là các vấn đề chuyên môn liên quan đến nhau  
để giải quyết nội dung hoặc thực tiễn cụ thể. Vì vậy, chủ  đề  thường "rộng  
hơn" nhưng chuyên đề  lại "sâu hơn".   Tại lớp tập huấn Yên Bái (tháng 12  
năm 2014) tất cả giáo viên tham gia tập huấn đều nhất trí với quan điểm của 
tiến sĩ Ngô Văn Hưng ­ chuyên viên môn Sinh của Bộ GD ­ ĐT, đồng nhất hai 
thuật ngữ: "chủ  đề  dạy học" và "chuyên đề  dạy học" trong các công văn số 
3535/   BGDĐT­GDTrH   và   công   văn   số   5555/BGDĐT­GDTrH   trên.   Do   đó, 
trong bản sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử  dụng cả  hai thuật ngữ   trên 
cho phù hợp với thời gian thực hiện hai phần của nội dung bản sáng kiến. 

4


Về vấn đề dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn và đơn môn đã được  
đưa ra thảo luận rất kĩ tại buổi :"Hội thảo về  xây dựng các chủ  đề  tích hợp 
liên môn trong dạy học môn Sinh học:", diễn ra tại trường THPT A Phủ Lý, 

do Sở GD ­ ĐT Hà Nam tổ chức tháng 11 năm 2014. Tại đó, tất cả giáo viên 
dạy học môn Sinh học trong toàn Tỉnh Hà Nam tham dự thống nhất và khẳng 
định: dạy học theo chủ  đề  tích hợp liên môn và đơn môn đều thuộc về  nội  
dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học. Tuy nhiên, trong nội  
dung dạy học đó, giữa dạy học theo chủ  đề  tích hợp liên môn với dạy học  
theo chủ  đề  đơn môn có những sự  khác biệt. Chủ  đề  đơn môn đề  cập đến  
kiến thức thuộc về  một môn học nào đó còn chủ  đề  liên môn đề  cập đến  
kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Mặc dù vậy,   theo tôi, về 
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thì không có gì khác biệt. Đối với 
một chủ đề, dù đơn môn hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng dụng 
kiến thức của chủ  đề   ấy, bao gồm  ứng dụng vào thực tiễn cũng như   ứng 
dụng trong các môn học khác. Do vậy, về  mặt phương pháp dạy học thì 
không có phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay dạy học một chủ 
đề  liên môn, tích hợp. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực  
học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho 
học sinh, mà các hoạt động  ấy phải được tổ  chức  ở  trong lớp, ngoài lớp,  
trong trường, ngoài trường,  ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt 
động thực hành và  ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề  thực 
tiễn.
*/ Thực trạng và các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 
Trên cơ  sở  đó, nội dung bản SKKN này, tôi tập trung xây dựng 3 chủ 
đề tích hợp liên môn và tập trung  chi tiết vào một chủ đề minh họa: Virus và 
bệnh truyền nhiễm. Phần thứ nhất, tôi tập trung phân tích và tìm hiểu nguyên  
nhân của những thuận lợi, khó khăn và thực trạng  ở  trường THPT khi thực  
hiện xây dựng các chủ đề tích hợp liên môn. Đặc biệt là biện pháp xây dựng  
5


3 chủ  đề  tích hợp liên môn trong giảng dạy môn Sinh 10 cũng như  đánh giá 
hiệu quả  của các biện pháp đó. Phần thứ  hai, tôi xây dựng chi tiết chủ  đề  :  

Virus và bệnh truyền nhiễm, dựa trên các các vấn đề đã phân tích ở phần thứ 
nhất, sau đó đánh giá, so sánh hiệu quả  với giảng dạy theo những tiết phân  
phối chương trình hiện hành.

Phần thứ nhất
XÂY DỰNG CÁC CHUYÊN ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN 
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC 10
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1­Cơ sở lý luận
a. Dạy học theo chủ đề  tích hợp liên môn là gì?
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan  
vào quá trình dạy học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục 
pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử 
6


dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ  môi trường, an toàn giao 
thông.... Tức là, dạy cho học sinh biết cách sử dụng kiến thức và kĩ năng của 
mình để giải quyết những tình huống cụ thể, nhằm mục đích hình thành, phát 
triển năng lực  ở  người học. Đồng thời chú ý xác lập mối liên hệ  giữa các 
kiến thức, kĩ năng khác nhau của các môn học hay các phân môn khác nhau để 
bảo đảm cho học sinh khả  năng huy động có hiệu quả  những kiến thức và  
năng lực của mình vào giải quyết các tình huống tích hợp. 
Dạy học liên môn là hình thức dạy học xác định các nội dung kiến thức  
liên quan đến hai hay nhiều môn học để  dạy học, tránh việc học sinh phải  
học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối  
với những kiến thức liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể 
bố  trí dạy trong chương trình của môn đó và không dạy lại  ở  các môn khác. 
Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ  tách ra thành  
các chủ  đề  liên môn để  tổ  chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp,  

song song với quá trình dạy học các bộ môn liên quan. 
Dạy học theo chủ  đề  tích hợp liên môn là hình thức tìm tòi những nội  
dung, những chủ  đề  giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm,  
tư tưởng chung giữa các môn học, tức là con đường tích hợp những nội dung 
từ một số môn học có liên hệ với nhau làm cho nội dung học trong chủ đề có 
ý nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra  
kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.  
b. Ưu điểm dạy học theo chủ đề  tích hợp liên môn
Theo quan điểm của các thầy, cô giáo nhóm Sinh của cụm các trường 
THPT thành phố Phủ Lý, dạy học môn sinh học theo chủ đề tích hợp liên môn  
sẽ có nhiều ưu điểm. 
­ Đối với học sinh: 
Thứ nhất, dạy học môn sinh học theo chủ đề tích hợp liên môn làm cho 
qúa trình học tập có ý nghĩa hơn và từ  đó học sinh xác đinh rõ mục tiêu, các  
7


mối quan hệ của quá trình học. Thứ hai,  các chủ đề tích hợp liên môn có tính 
thực tiễn, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh  nên sinh 
động, hấp dẫn đối với học sinh, có  ưu thế  trong việc tạo ra động cơ, hứng  
thú học tập cho học sinh. Học các chủ  đề  tích hợp liên môn, học sinh được  
tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực  
tiễn, ít phải ghi nhớ  kiến thức một cách máy móc.  Thứ  ba,  các chủ  đề  tích 
hợp liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội 
dung kiến thức  ở  các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa 
không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến 
thức tổng hợp vào thực tiễn.
­ Đối với giáo viên: 
Việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên 
không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định  

hướng hoạt động học của học sinh cả  ở trong và ngoài lớp học. Do đó, giáo  
viên các bộ  môn liên quan có điều kiện và chủ  động hơn trong sự  phối hợp, 
hỗ  trợ  nhau trong dạy học. Vì vậy, dạy học theo các chủ  đề  liên môn không 
những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong 
môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ 
năng sư  phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ  môn 
hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn,  
tích hợp. 

2. Cơ sở thực tiễn dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn.
­ Đối với các cấp quản lý giáo dục:
Để  chuẩn bị  cho năm học này, vừa qua Sở  GD&ĐT Hà Nam đã tập 
huấn cho giáo viên cốt cán về  đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra,  
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, trong đó tập trung xây  
dựng các chủ  đề  dạy học trong mỗi môn học và chủ  đề  tích hợp, liên môn 
8


phù hợp với phương pháp dạy học tích cực và phù hợp với điều kiện, hoàn 
cảnh của địa phương, nhà trường.   Bên cạnh đó, Sở  đã có những văn bản  
hướng dẫn, chỉ đạo tới các trường…. 
Tại các trường, qua sinh hoạt hội đồng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn 
đầu năm, các nội dung trên cũng đã được triển khai đến từng giáo viên. Bên 
cạnh đó, trong kế hoạch năm học của từng cá nhân, các tổ ­ nhóm chuyên môn 
và kế hoạch năm học của nhà trường, việc dạy học theo chủ đề tích hợp liên 
môn đã được cụ thể hóa bằng việc đăng kí các chủ đề dạy học, các kế hoạch 
hội thảo, lồng ghép với kì thi chọn giáo viên giỏi cấp trường, các đợt hội 
giảng và đặc biệt là các đợt hội thảo cấp tổ, cấp trường. Tuy nhiên, Sở  cần  
có những văn bản chỉ  đạo cụ  thể  hơn nữa, các cuộc hội thảo, các cuộc thi  
cần có những hướng dẫn cụ thể hơn. Nhà trường cần đẩy mạnh các cuộc thi 

giáo án tích hợp đối với giáo viên, đặc biệt các giáo án tích hợp và vận dụng 
kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn.
­ Đối với các tổ nhóm chuyên môn:
Tại các tổ, nhóm chuyên môn, hoạt động dạy học theo chủ đề tích hợp 
liên môn đã được triển khai ngay từ đầu năm học, nhằm nâng cao chất lượng 
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn trong trường phổ  thông, thực hiện đổi mới 
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng  
lực học sinh. Bên cạnh đó, cán bộ, giáo viên trong từng tổ, nhóm chuyên môn 
bước đầu chủ  động rà soát chương trình, lựa chọn nội dung, xây dựng các 
chủ  đề  dạy học trong mỗi môn học và các chủ  đề  tích hợp liên môn. Mặt  
khác, xây dựng kế  hoạch dạy học phù hợp với các chủ  đề  theo hình thức,  
phương pháp, kỹ  thuật dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển 
năng lực học sinh, xác định những năng lực có thể  phát triển cho học sinh 
trong mỗi chủ đề. Đồng thời giáo viên biên soạn các câu hỏi, bài tập để đánh 
giá năng lực của học sinh trong dạy học; thiết kế tiến trình dạy học thành các  

9


hoạt động học của học sinh; tổ  chức dạy học để  dự  giờ, phân tích, rút kinh 
nghiệm. 
­  Đối với giáo viên:
Trong năm học này, mặc dù giáo viên đã được tập huấn về  đổi mới 
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng  
lực học sinh, trong đó tập trung xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn 
học và chủ  đề  tích hợp liên môn phù hợp với phương pháp dạy học tích cực 
và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, nhà trường. Tuy nhiên,  
giáo viên chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện.  
Đối với chúng tôi, nếu những khó khăn ban đầu có thể gặp như việc phải tìm 
hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác … chỉ là bước đầu và 

có thể khắc phục vì trong quá trình dạy học môn học của mình, giáo viên vẫn  
thường xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các môn học khác  
và vì vậy đã có sự  am hiểu về  những kiến thức liên môn đó. Tuy nhiên, một  
số khó khăn mà chúng tôi rất cần sự quan tâm chỉ đạo cụ thể hơn nữa của các 
cấp lãnh đạo. Cụ thể:
+/  Thứ  nhất,  dạy học theo chủ  đề  tích hợp liên môn còn mới đối với  
nhà trường, với  giáo viên, với phương diện quản lý, tâm lý học sinh và phụ 
huynh học sinh…
+/ Thứ hai, do chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết về các nội dung liên 
quan đến dạy học theo chủ  đề  tích hợp liên môn nên đa phần giáo viên mò  
mẫm, chưa thống nhất với nhau về nội dung và phương pháp tổ chức. 
+/ Thứ  ba, nội dung kiến thức chưa thống nhất về  phân phối chương 
trình đối với các môn, như  phần cấu trúc của hidratcacbon, lipit và protein  
trong chương trình sinh 10 thì đối với môn hóa là chương trình cuối năm 11 và 
đầu năm 12…. Phần tổ hợp, xác suất và thống kê thuộc chương trình toán 11 
trong khi các kiến thức đó lại cần để  giải các bài tập về  số  loại bộ  mã di 
truyền, số  cách sắp xếp các axit amin trong chương trình sinh học 10.   Để 
10


giải  các bài  toán liên quan  đến tốc  độ  sinh trưởng  của vi sinh vật thuộc  
chương trình sinh 10 thì phải sử dụng kiến thức về mũ, logarit trong chương  
trình toán 12 …
+/ Thứ 4, phân phối thời gian dạy nhiều chủ đề không thể sử dụng trong 1 
tiết chính khóa, rất khó khăn khi xếp thời khóa biểu và ảnh hưởng đến các môn 
khác.
+/ Thứ 5, công tác xã hội hóa chưa thực sự được chú trọng, do đó nhiều 
chủ đề, nhiều dự án dạy học cần huy động sự tham gia của các tổ chức khác 
cũng gặp nhiều khó khăn.
+/ Thứ  6, khó khăn về  kinh phí khi thực hiện các chủ  đề  dạy học tích 

hợp liên môn như  kinh phí in  ấn, đi lại, xây dựng tư  liệu phim,  ảnh… thậm  
chí có những đề tài cần phân tích và xử lý mẫu thì nguồn kinh phí rất lớn…
Để khắc phục những khó khăn này, kiến nghị với nhà trường, Sở GD – 
ĐT cần có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa trong dạy học tích hợp,  
liên môn. Cung cấp cho giáo viên chúng tôi các tài liệu tham khảo, các báo cáo 
hội thảo, các giáo án mẫu … đồng thời tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật  
chất, kinh phí… trong việc triển khai và thực hiện các chủ  đề  tích hợp. Bên 
cạnh đó, để dạy học theo các dự án, chủ đề huy động nhiều môn thì công tác  
xã hội hóa giáo dục cần được quan tâm nhiều hơn nữa. 
Ví dụ, Tại trường THPT B Phủ  Lý, tập thể  nhóm giáo viên liên môn 
Sinh, Hóa, Lý, Địa, Công Dân, Toán và Tin cùng xây dựng và triển khai chủ 
đề  “Tìm hiểu thực trạng ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ, sông Đáy  
đoạn chảy qua địa bàn Tỉnh Hà Nam”. Đề tài đã được sự ủng hộ rất lớn từ 
tập thể Ban Giám Hiệu nhà trường, sự đam mê, nhiệt tình và trách nhiệm của 
các thầy, cô giáo và đặc biệt là sự hưởng ứng nhiệt tình của tập thể học sinh  
hai lớp 12A1 và 12A3 của nhà trường. Bên cạnh đó, thông qua NCS ­ thạc sỹ 
Nguyễn Trọng Tuyển, đề  tài còn có sự tham gia tích cực của tập thể cán bộ, 
nhân viên Trung tâm Quan trắc và Phân tích TNMT – Sở TNMT Tỉnh Hà Nam 
11


đã hướng dẫn học sinh phân tích và đọc kết quả, đánh giá mức độ  ô nhiễm  
tại 5 địa điểm lấy mẫu khác nhau…. Kết quả, đề  tài được Sở  GD ĐT Hà 
Nam đánh giá rất cao và được chọn tham dự  cuộc thi cấp quốc gia trong kì 
thi: "Vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các tình huống thực tiễn". 
Tuy nhiên, trong việc triển khai đề tài cũng gặp một số khó khăn như việc đi 
lại của học sinh, các trang thiết bị như máy ảnh, máy quay phim đề xây dựng  
tư  liệu dẫn chứng, nguồn tài liệu tham khảo để  đánh giá nguyên nhân, tìm 
hiểu các cơ sở pháp lý, các biện pháp khắc phục ô nhiễm, thời gian dành cho 
học sinh thực hiện đề tài…. 

II.  XÂY DỰNG CÁC CHỦ  ĐỀ  TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG  
DẠY HỌC SINH HỌC 10:
1. Thực tiễn dạy học môn Sinh học ở trường THPT
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức của môn Sinh học gắn  
liền với cuộc sống thường ngày. Vì vậy, các vấn đề mang tính thời sự rất dễ dàng 
được tích hợp vào trong dạy học môn Sinh như: các dịch bệnh lây truyền (HIV, 
viêm gan B, cúm gia cầm, Ebola…), vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, sự ô nhiễm  
môi trường, sự cạn kiệt tài nguyên, sự già hóa dân số, các vấn đề phúc lợi xã hội, 
vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe…Trong chương trình môn Sinh học ở trường  
THPT, học sinh có thể sử dụng kiến thức ở hầu hết các  môn học như môn Toán,  
môn Hóa học, môn Vật lý, môn Địa lý, môn Văn học, môn Tin, môn  GDCD, môn 
Công nghệ… để xây dựng chủ đề liên môn. Trong khi đó, thực tiễn dạy học môn 
Sinh học ở trường THPT từ các năm học có triển khai bộ sách giáo khoa phân ban 
đến nay đã gặp một số tồn tại như phân phối chương trình chưa cân đối về  bố 
cục, nội dung hay về thời lượng dạy trong 1 môn và giữa các môn. Thậm chí còn  
chồng chéo với các môn khác như  môn Công nghệ, môn Hóa, môn Địa, môn  
GDCD... Vì vậy, dạy học theo chủ đề tích hợp liên môn sẽ khắc phục những tồn  
tại đó. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, không phải đơn vị  kiến thức  
nào giáo viên cũng dạy theo chủ đề. Nhiều nội dung vẫn thực hiện như phân 
12


phối chương trình của các năm học trước, hoặc nhiểu đơn vị  kiến thức nên 
dạy học theo chủ đề tích đơn môn thì hiệu quả sẽ cao hơn. 

2. Nguyên tắc xây dựng chủ đề tích hợp liên môn

 

Trên quan điểm d ạ y h ọc tích h ợp liên môn thu ộc v ề  n ội dung d ạy  


họ c   ch ứ   không   ph ải   là   phươ ng   pháp   dạ y   học,   chúng   tôi   xác   đị nh   các 
nguyên t ắc d ạy học nh ư  sau:
­ Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục phổ thông, đảm bảo mục 
tiêu giáo dục môn học, đặc biệt đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng cho 
từng môn học.
­ Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
­ Nguyên tắc đảm bảo tính nội dung: 

không làm tăng tải nội dung 

chương trình, không tích hợp ngược. Nội dung trong chủ đề yêu cầu học sinh 
khai thác, vận dụng kiến thức của môn Sinh với các môn liên quan   phải 
tương đồng để phát hiện và giải quyết  vấn đề một cách chủ động, sáng tạo,  
hợp tác…
­ Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: chủ đề  tích hợp liên môn phải gắn 
với thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho 
học sinh , phù hợp với năng lực của học sinh, phù hợp với điều kiện khách 
quan của từng trường hiện nay. Các chủ đề tích hợp liên môn đảm bảo để tổ 
chức cho học sinh học tập tích cực, giúp học sinh khai thác kiến thức môn, 
phát hiện một số kỹ năng, năng lực chung.
3. Các bước xây dựng chủ đề tích hợp liên môn

Bước   1.     Xác   định   chủ   đề   tích   hợp:   rà   soát   và  phân   tích   nội   dung 
chương trình của từng  môn để tìm ra những nội dung chung có liên quan với 
13


nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhưng lại được trình bày riêng biệt ở mỗi bộ 
môn

Bước 2.   Xác định mục đích tích hợp: đảm bảo đúng mục tiêu trong  
chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn học và các môn liên quan khác.
Bước 3.  Tìm các nội dung tích hợp:  lựa chọn nội dung gắn với thực  
tiễn đời sống và phù hợp với năng lực của học sinh, đồng thời đảm bảo  
chuẩn kiến thức và kĩ năng cho từng môn học.
Bước 4.  Xác định mức độ tích hợp như cần đạt được những nội dung 
gì? thời lượng bao nhiêu? Phù hợp với hoàn cảnh nhà trường, địa phương và 
năng lực của học sinh...
Bước 5.   Tổ chức dạy học theo nội dung tích hợp đã xác định. Dự giờ,  
rút kinh nghiệm…. Sau đó có thể điều chỉnh chủ đề sau khi thực nghiệm
4. Xây dựng một số chủ đề tích hợp liên môn

Để đảm bảo nguyên tắc xây dựng chủ  đề  tích hợp liên môn, đảm bảo  
đúng các bước xây dựng chủ đề; đặc biệt là đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ  
năng trong chương trình  Sinh 10 với thời lượng 1,5 tiết/ tuần đồng thời  đảm 
bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng của các môn khác khi liên môn. Chúng tôi đề 
xuất dạy tích hợp liên môn theo một số  chủ  đề  sau trong chương trình sinh  
học 10 ban nâng cao dưới đây. 

14


MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN SINH 10

15


PPCT 
CHỦ ĐỀ


TIẾ

TRONG 

T

CHỦ 

BÀI

NỘI DUNG CHỦ ĐỀ

LIÊN 
MÔN

PPCT

NỘI DUNG CẦN 
TÍCH HỢP

GHI 
CHÚ

ĐỀ
Chu kì tế bào và các hình 
1

CHỦ ĐỀ I
Chu kì tế 
bào, các 

hình thức 

28

2

29

Nguyên phân

3

30

Giảm phân

Tiết 7 Sự lớn lên và phân chia 

6
Sinh 

tế bào thực vật

Tiết 3 Tế bào
8
Tìm hiểu ứng dụng của nguyên phân và 
giảm phân
Sinh  Bài 
9


4

Công 

Simina

phân bào và 
ứng dụng

thức phân bào

Sinh 

4

Ứng dụng các hình thức 
phân bào

nghệ 
10

31

Kiểm 
Công nghệ tế bào
Ứng dụng công nghệ 

Bài 

nuôi cấy mô tế bào 


27

trong nhân giống cây 

Bài 
20

tra 15 
phút 
vào tiết 


trồng nông, lâm nghiệp
Ứng dụng công nghệ tế 
bào trong công tác 
giống

Dinh dưỡng, chuyển hóa vật 
1

33

chất và năng lượng ở vi sinh 
T ạ o 

vật

mục III
16


Sinh 

Bài 


17


Phần thứ hai
VẬN DỤNG XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN 
VÀO GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC 10 THPT

CHỦ ĐỀ: VI RUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Đặt vấn đề:
Thế  giới chưa hết bàng hoàng với những căn bệnh lây truyền do virut  
gây ra trong quá khứ như: dịch cúm Tây Ban Nha (1918) do một loại virut cùng 
họ với H1N1 gây ra làm chết khoảng 50 ­100 triệu người; dịch hạch gây ra “cái 
chết đen” trong 2 năm 1348 ­ 1350, làm khoảng  75 triệu người chết vì đại dịch 
do một loại virus gây xuất huyết tương tự  như  virus ebola; đại dịch tả  1817;  
đại dịch sốt rét; dịch bệnh đậu mùa do virus đậu mùa gây nên….Ngày nay, bên 
cạnh sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế… thì tốc độ gia tăng 
các dịch bệnh do vi khuẩn và virus gây ra ngày càng nhiều. Chúng ta vẫn đang  
đương đầu với nhiều dịch bệnh như AIDS, Sars, Viêm gan B, đau mắt đỏ  …. 
Trong khi hầu hết các quốc gia trên thế giới vẫn đang phải gồng mình chống 
chọi với dịch cúm gia cầm gây ra với rất nhiều các biến chủng khác nhau, thì 
từ tháng 3 năm 2014 đại dịch sốt xuất huyết do virus Ebola đã bùng phát ở các  
nước Tây Phi và tính đến ngày 15/10/2014 đã có gần 5000 người chết vì đại  
dịch này. Đại dịch này đang vượt khỏi tầm kiểm soát khiến nhiều quốc gia và 
các tổ chức y tế hàng đầu đều báo động. Điều đáng nói, tốc độ lây truyền virut 

Ebola  đang lan nhanh theo cấp số nhân (cứ 2 tuần số người chết tăng gấp đôi)  
mà con người vẫn chưa có văc xin và pháp đồ điều trị!
Vậy virut Ebola và các virut khác có đặc điểm gì về cấu trúc và cơ chế 
gây bệnh?  Tại sao chúng ta phải tìm hiểu về  virus?  Virus được con người  
ứng dụng trong những lĩnh vực gì? Tại sao bệnh do virut gây ra được gọi là 
bệnh truyền nhiễm? Cơ thể con người và các sinh vật khác có biện pháp nào 
18


để   bảo   vệ   trước   sự   xâm   nhập   của   virus?   Các   bệnh   truyền   nhiễm   ở   địa 
phương em chủ  yếu là gì? Em phải làm gì để  bảo vệ  cơ  thể, người thân và  
môi trường sống trước những hiểm họa về các bệnh do virut gây ra?
Đó là những nội dung chúng ta cùng tìm hiểu trong chủ đề này.
I.

Mục đích tích hợp:
Chủ đề xây dựng trên cơ sở tích hợp liên môn với môn Công nghệ, môn  

GCCD, môn Địa, môn Văn … nhằm tổ  chức cho   học sinh thông qua hoạt  
động chủ  đề  sẽ  chủ  động sử  dụng các năng lực của mình để  tìm hiểu về 
virus, miễn dịch của cơ thể, ứng dụng và tác hại do virus gây ra.  Từ đó,  hình 
thành những kiến thức tổng quan, cơ bản về virus, miễn dịch và bệnh truyền  
nhiễm , đồng thời xác định ý thức bảo vệ bản thân, người thân; tuyên truyền 
và tham gia xây dựng môi trường sống lành mạnh, tránh những nguy cơ  mắc 
phải những đại dịch do virus gây ra.
II.

Các nội dung tích hợp:

1.1. Mô tả chuyên đề

Chuyên đề này gồm các bài trong chương 3, thuộc Phần 3. Sinh học Vi  
sinh vật – Sinh học 10 THPT.
Bài 29. Cấu trúc các loại virus
Bài 30. Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ
Bài 31. virus gây bệnh. Ứng dụng của virus trong thực tiễn
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
1.2. Mạch kiến thức của chuyên đề:
1.

Khái niệm, cấu trúc, hình thái các loại virus.

2.

Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ.

3.

Vai trò và tác hại của virus.

4.

Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
19


Một số  bệnh truyền nhiễm thường gặp do virus  ở  người và động 

4.1.

vật: Sởi, Ebola, HIV/AIDS, bệnh dại…

Miễn dịch

4.2.

Như vậy, qua hoạt động chuyên đề học sinh sẽ biết được:
­ Cấu trúc các loại virus, sự  nhân lên của virus trong tế  bào vật 
chủ. 
­ Nêu được một số  dạng virus kí sinh  ở  động vật, thực vật và vi  
sinh vật. 
­ Con người đã ứng dụng virus vào thực tiễn như thế nào? 
­ Đặc điểm bệnh truyền nhiễm và các phương thức lây truyền và 
phòng tránh.
­ Khái niệm về miễn dịch, các loại miễn dịch và interferon.
­ Tìm hiểu hội chứng AIDS, cúm gia cầm và sốt xuất huyết do 
Ebola và một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương.
­ Ý thức bảo vệ  bản thân, người thân và môi trường sống khỏi  
những nguy cơ  mắc phải những đại dịch do virus và các vi sinh 
vật khác gây ra.
III.

Kế hoạch tổ chức dạy – học theo nội dung tích hợp:

1. Mục tiêu chuyên đề
Sau khi học xong chuyên đề này HS có khả năng:
Kiến thức
­ Nêu được khái niệm, cấu trúc và hình thái các loại virus.
­ Phân biệt được virus và vi khuẩn.
­ Trình bày được các giai đoạn nhân lên của virus trong tế bào chủ. Giải  
thích được tại sao gọi là sự nhân lên mà không gọi là sinh sản.
­ Phân tích được vai trò và tác hại của virus trong thực tiễn.

20


­ Nêu được khái niệm bệnh truyền nhiễm. Phân tích được các con được  
lây truyền bệnh.
­ Lấy được một số  ví dụ  về  bệnh truyền nhiễm và phân tích nguyên 
nhân, triệu chứng, cách phòng và chống bệnh.
­ Nêu được khái niệm miễn dịch. Phân biệt được các loại miễn dịch.
­ Vận dụng kiến thức để giải thích được:
+ Vì sao virus kí sinh bắt buộc.
+ Giải thích được nguyên lí và  ứng dụng thực tiễn của kĩ thuật di truyền có 
sử dụng phagơ.
+ Phân tích được  những  ưu thế  của thuốc trừ sâu sinh học so với thuốc trừ 
sâu hóa học?
+ Giải thích được việc cần thiết phải tiêm vacxin đầy đủ để phòng bệnh.
+  Phân tích được   vai trò quan trọng của đấu tranh sinh học trong việc xây 
dựng một nền nông nghiệp an toàn và bền vững.
Kỹ năng
Rèn luyện được các kĩ năng sau:
­ Kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề
­ Kĩ năng khoa học: quan sát; phân loại; định nghĩa.
­ Kĩ năng học tập: tự học; tự nghiên cứu; hợp tác; giao tiếp
Thái độ
­ Biết cách phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virus gây nên cho 
bản thân, cho một số TV, ĐV.
­ Tuyên truyền phòng chống các bệnh truyền nhiễm do virus gây nên cho 
người thân, cộng đồng (Bệnh HIV/AIDS; Sởi; Cúm…).
Định hướng các năng lực  được hình thành
­


Năng lực giải quyết vấn đề
21


­

Năng lực tự học

­

Năng lực hợp tác

­

Năng lực giao tiếp

­

Năng lực khoa học: quan sát, phân nhóm, định nghĩa, khảo sát…

2. Chuẩn bị của GV và HS
Chuẩn bị của GV
­ Tranh về thí nghiệm nghiệm tìm ra virus của Ivanopski.
­ Tranh hình về thí nghiệm của Franken và Conrat.
­ Video về các loại virus; sự nhân lên của virus trong tế bào chủ.
­ Tranh hoặc Video về các loại virus kí sinh ở vi sinh vật, thực vật, động  
vật, côn trùng và con người.
­ Phiếu học tập 1 về các loại virus kí sinh. 
­ Thiết kế dự án Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Chuẩn bị của HS

­ Các phương tiện để thực hiện dự án Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch:  
máy ảnh; máy tính; các loại phiếu phỏng vấn, điều tra về bệnh.
3.  Phân phối tiết dạy theo chủ đề:
Chủ  đề  được xây dựng 5 tiết theo đúng phân phối chương trình Sinh  
học 10 ban nâng cao. Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức liên môn vào giải 
quyết chủ đề của học sinh là 1 bài kiểm tra ( lấy điểm 15 phút) và bài báo cáo 
( điểm thực hành 1 tiết).
4. Bảng mô tả các mức độ mục tiêu của chuyên đề và các năng lực hướng tới.
Nhận biết

Mức độ nhận thức
Thông hiểu
Vận dụng 
thấp

ND1.   Khái   niệm,   cấu   trúc, 
22

Các NL hướng 
Vận dụng 
cao

tới

 

trong 

chuyên đề



hình thái các loại virus
­ Nêu được khái 

­   Giải   thích  ­   KN   quan   sat,
́ 

niệm Vi rus, cho  ­ Giải thích 

­ Chỉ ra được  được  tại sao  so sánh.

ví dụ phân được  được tại sao 

một số bệnh 

virus   với   vi  VR có đời 

truyền nhiễm  gây   nên   do  loại, phân nhóm
do VR gây ra 

virus   rất   dễ  ­   Kĩ   năng   định 

­  Nêu được cấu  bắt buộc.

trong thực 

biến thể.

trúc   của   virus 


tiễn thông 

­   Năng   lực 

đơn   giản   và 

qua triệu 

GQVĐ

chứng.

­   Năng   lực   sử 

khuẩn.

virus phức tạp. 

sống kí sinh 

những   bệnh  ­   Kĩ   năng   phân 

­ Phân tích 

nghĩa

­  Nêu   được  các  được sự khác 

­   Giải   thích  dụng


loại   hình   thái  nhau giữa VR  ­ Giải thích 

được   cơ   sở  nghệ   thông   tin 

của virus.

và vi khuẩn.

được nguyên 

khoa học của  và

 
 

công 
truyền 

tắc sản xuất   việc   sản  thông.

­   Nêu   được   lối 

sống kí sinh nội  ­   Phân   loại  một số chế 

xuất     vacxin 

bào   bắt   buộc  được các loại  phẩm thế hệ  thế hệ mới.
của   virus   trong  virus dựa vào  mới dùng 
tế bào vật chủ.


cấu  tạo  (acid  trong y học và 
nucleic   và  nông nghiệp.

vỏ).
ND 2: Sự nhân lên của virus 
trong tế bào chủ
­ Nêu được các  ­ Giải thích 
giai đoạn trong 

được tại sao 

chu trình nhân 

gọi là sự nhân 

lên của virus.

lên của virus 
mà không gọi 

­ Nêu vai trò của  là sinh sản.

­   Giải   thích 
­ Giải thích 

cơ   sở   khoa 

được cơ chế 

học của việc 


phòng bệnh 

sử   dụng   các 

của cơ thể 

chất  ức   chế 

dựa vào các 

sự   nhân   lên 

hình thức 

của virus.

miễn dịch.

­   Phân   tích 
được  vai trò 

từng thành phần  ­ Giải thích 

­   Kĩ   năng   quan 
sát, so sánh
­ NL GQVĐ
­   Năng   lực   mô 
hình   hoá   các 
chu   trình   nhân 

lên   của   virus 
nhờ CNTT.
­ Năng lực hoạt 

23


trong cấu trúc 

được tại sao 

­   Xác   định  quan   trọng  động   nhóm   và 

virus tham gia 

VR chỉ có thể  được

vào quá trình 

nhân lên được  triệu   chứng  tranh   sinh 

nhân lên của 

trong tế bào 

của   người   bị  học   trong 

virus.

chủ.


bệnh   cúm,  việc

 

các  của

 

đấu  độc lập

 

xây 

­   Trình   bày  ­ Giải thích 

HIV/AIDS, 

dựng   một 

được  diễn  biến  được tại sao 

sởi, Ebola...

nền   nông 

của   các   giai  mỗi loại VR 
đoạn   nhân   lên  chỉ có thể 
của virus.


nghiệp   an 
­   Giải   thích  toàn   và   bền 

xâm nhập vào  được   việc  vững.
một số loại 

cần

tế bào nhất 

phải   tiêm  ­ Thực hiện 

định.

vacxin   đầy  các biện 

­ Phân biệt 

đủ   để   phòng  pháp phòng 

được chu 

bệnh.

 

trình sinh tan 

thiết 


ngừa 
HIV/AIDS, 

và tiềm tan; 

­   Đề   xuất  sởi, ebola... 

phân biệt 

được   một   số  và tuyên 

virus độc và 

biện   pháp  truyền cách 

virus ôn hoà
ND3. Vai trò và tác hại của 

phòng và điều  phòng tránh 

VR
­ Nêu được một  ­ Phân tích 

bệnh   truyền  đồng.

số   tác   hại   của  được một số 

trị   một   số  cho cộng 


­ Tìm hiểu 
các nghiên 

sinh   vật,   thực  trên thực vật, 

cứu khoa 

vật   côn   trùng,  côn trùng.

học liên quan 

động vật và con  ­ Phân tích cơ 
người.

đến ứng 

sở khoa học 

phân loại
­ KN phát hiện 

nhiễm.

VR   đối   với   vi  bệnh do VR 

­KN so sánh, 

một số triệu 
chứng của một 
số cơ thể 

nhiễm bệnh do 
virus và cơ thể 
bình thường.

24


­ Nêu được một  của việc ứng 

dụng của 

­ NL GQVĐ

số   vai   trò   của  dụng VR 

virus

­ Năng lực tổng 

VR   trong   thực  trong thực 

hợp phân tích, 

tiễn.

tiễn.

đánh giá các tác 

­ Giải thích 


hại và vai trò 

được cơ sở 

của virus trong 

khoa học của 

tự nhiên. 

thuốc trừ sâu 
sinh học có 
chứa VR.
ND4.   Bệnh   truyền   nhiễm   và 
miễn dịch

­ Kĩ năng định 

­ Nêu được khái  ­ Phân biệt 

nghĩa.

niệm bệnh 

được các giai 

truyền nhiễm.

đoạn phát 


­Kĩ năng so 

­ Nêu được các 

triển của 

sánh.

phương thức lây  bệnh.
truyền.

­ Phân biệt 

­ NL giải quyết 

­ Nêu được các 

được các hình 

vấn đề.

khái niệm về 

thức lây 

­ NL sử dụng 

HIV/AIDS, 


truyền bệnh 

công nghệ 

bệnh Sởi, Ebola

truyền 

thông tin và 

­ Nêu được các 

nhiễm.

truyền thông.

con đường lây 

­ Phân biệt 

­ NL làm việc 

truyền HIV, 

được miễn 

nhóm, năng lực 

Sởi, Ebola...


dịch dịch thể 

giao tiếp và 

­ Nêu được khái  và miễn dịch 

hoạt động độc 

niệm miễn dịch:  tế bào.

lập.

miễn   dịch   đặc 
25


×