Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh trong dạy học buổi 2 ở trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.42 KB, 20 trang )

z

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂN UYÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 THỊ TRẤN TÂN UYÊN

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN

"Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh trong dạy học 
buổi 2 ở trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên".

Nhóm tác giả: 
Vũ Thị Hoa Lý – Chức vụ: Giáo viên – Trình độ chuyên môn : ĐHTH
Tạ Thị Thúy – Chức vụ: Giáo viên – Trình độ chuyên môn : CĐTH
Hoàng Xuân Lưu ­ Chức vụ: Giáo viên ­Trình độ chuyên môn : ĐHTH     
Nơi công tác: Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên

1


Tân Uyên, ngày 20 tháng 02 năm 2015
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh trong dạy  
học buổi 2 ở trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên.
2. Đồng tác giả
Họ và tên: Vũ Thị Hoa Lý 
Năm sinh: 25/10/1974
Nơi thường trú: Khu 3 thị  trấn Tân Uyên – huyện Tân Uyên ­   tỉnh Lai  
Châu.
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên.


Điện thoại: 01689162862
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33,4% của cá nhân.
Họ và tên: Tạ Thị Thúy 
Năm sinh: 06/11/1973
Nơi thường trú: Khu 21 thị trấn Tân Uyên – huyện Tân Uyên ­  tỉnh Lai Châu.
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tiểu học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên.
Điện thoại: 0974898673
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33,3% của cá nhân.
Họ và tên: Hoàng Xuân Lưu 
Năm sinh: 04/07/1969
Nơi thường trú: Khu Bệnh viện thị trấn Tân Uyên – huyện Tân Uyên ­  
tỉnh Lai Châu.
2


Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên.
Điện thoại: 01658147042
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33,3% của cá nhân.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Tiểu học.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 01 tháng 10 năm 2014 đến ngày 20 
tháng 2 năm 2015
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: 
Tên đơn vị: Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên
Địa chỉ: Bản Chạm Cả ­ thị trấn Tân Uyên ­ Tân Uyên ­ Lai Châu
Điện thoại: 02313 786 954
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
­  Khái quát về  lý luận:  Chúng ta đều biết bậc Tiểu học là bậc học  
nền móng của quá trình giáo dục hiện nay.  Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm  
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự  phát triển đúng đắn và  
lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ  bản để  học  
sinh tiếp tục học tốt   ở  bậc học tiếp theo.  Chương  trình học hiện nay là 
chương trình mở, điều đó cho phép người dạy ­ học linh hoạt, có sự sáng tạo  
trong việc thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức dạy học để cung cấp, 
củng cố kiến thức, rèn kỹ năng phù hợp với trình độ, khả năng, sở trường của 
mỗi học sinh để giúp các em phát triển toàn diện. Để  đáp ứng  yêu cầu trên, 
những người làm công tác sư  phạm phải tìm hiểu hiểu và phát hiện những 
giải pháp giáo dục sao cho phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi thiếu nhi thông 
qua các hoạt động học mà chơi ­ chơi mà học. Đó chính là sự  băn khoăn  
không phải chỉ  của các thầy giáo, cô giáo mà còn là của các cấp lãnh đạo  
3


chính quyền địa phương, ngành giáo dục, các bậc phụ  huynh và của cả  xã 
hội.
 Hiện nay tất cả các trường tiểu học trong cả nước đều đang dạy học theo  
chương trình và sách giáo khoa mới. Thực tế dạy học rất đa dạng và phong phú ở 
các vùng, miền, các đối tượng học sinh trong cả nước; những đánh giá của các nhà  
giáo, nhà khoa học, đặc biệt của đông đảo giáo viên tiểu học đã xác nhận tính hiệu 
quả và tính khả thi của dạy học  theo chương trình và sách giáo khoa mới. Thực tế 
giáo dục tiểu học ở nước ta cũng như ở nước ngoài đã khẳng định rằng: Mọi trẻ 
em phát triển bình thường đều có thể thành công trong học tập ở cấp học. 
Trong   những   năm   gần   đây,   Đảng   và   Nhà   nước   đã   có   những   chủ 
trương đúng đắn và  thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng 
dạy học ở tiểu học, như : m ở r ộng các hình thức đào tạo, nâng cao trình độ 
chuyên môn nghiệp vụ  cho các nhà quản lí giáo dục và đội ngũ giáo viên;  

đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, kết 
quả  học tập của học sinh ti ểu h ọc, đặc biệt là đối với học sinh vùng sâu 
xa, học sinh có hoàn cảnh khó khăn vẫn còn thấp so với yêu cầu về  kiến 
thức, kĩ năng tối thiểu cần đạt của học sinh tiểu học.
­  Về  mặt thực tiễn:  Để  nâng cao hiệu quả  thực hiện chương trình, 
đồng thời  với  việc thay sách giáo khoa, Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã chủ 
trương chuyển dần Tiểu học sang học 2 buổi/ngày. Ở buổi 2, giáo viên có cơ 
hội tốt nhất để thực hiện việc dạy phân hoá học sinh; có thời gian bù đắp lỗ 
hổng kiến thức cho học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng môn học, tiết 
học; có điều kiện tốt nhất để  phát triển năng lực tư  duy cho học sinh đã đạt 
chuẩn. Ngoài ra, ở buổi 2, chúng ta có thể tạo những sân chơi thật bổ ích cho  
việc phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Trong dạy học hiện nay, giáo 
viên đã thực sự đổi mới từ việc lựa chọn nội dung, hình thức, thời lượng, đồ 
dùng dạy học, cách đánh giá cho phù hợp với đối tượng nhằm nâng cao chất 
4


lượng giáo dục. Nhưng hầu như giáo viên đã dành hết thời gian và tâm huyết  
cho dạy học buổi 1 (buổi dạy học các nội dung chương trình theo quy định). 
Vấn đề dạy học buổi 2 chưa thực sự được nhiều giáo viên quan tâm, không ít  
giáo viên coi nhẹ hình thức dạy học buổi 2, đa số giáo viên xem buổi 2 như là  
giờ tự học, tự làm bài tập, tự  kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Bên 
cạnh một số  tiết dạy học buổi 2 thực sự có hiệu quả  thì có không ít những 
tiết dạy  ở  buổi 2 giáo viên giao cho học sinh một số  bài tập đồng loạt học  
sinh giải quyết hết các bài tập đó là hết nhiệm vụ của tiết học. Còn trong tiết  
đó, bao nhiêu học sinh cần rèn kiến thức, kỹ năng gì? Cần rèn đến đâu? Các 
em có hứng thú học không? Có nhu cầu học hay không thì giáo viên ít chú ý 
đến nên phần nào chất lượng dạy học buổi 2 hiệu quả chưa cao.  Chính vì lẽ 
đó chúng tôi muốn tìm ra "Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh  
trong dạy học buổi 2 ở trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên"

2. Phạm vi triển khai thực hiện: Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên, 
huyện Tân Uyên.
3. Mô tả sáng kiến
3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến  
Trường Tiểu học số  2 thị trấn Tân Uyên là một đơn vị  trường học đa 
dạng về  mô hình, chương trình dạy học như: Chương trình Công nghệ  giáo 
dục của khối lớp 1; dạy học theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)  
của khối lớp 2, 3, 4, 5. 
­ Hiện nay vấn đề  dạy học buổi 2 chưa thực sự  được nhiều giáo viên 
quan tâm, còn có tình trạng đơn điệu cả  về  hình thức và nội dung, chưa đạt 
hiệu quả cao, không ít giáo viên coi nhẹ hình thức dạy học buổi 2, đa số giáo 
viên xem buổi 2 như là giờ  tự học, tự làm bài tập, tự kiểm tra kiến thức, kỹ 
năng của học sinh. Bên cạnh một số tiết dạy học buổi 2 thực sự có hiệu quả 
thì có không ít những tiết dạy ở buổi 2 giáo viên giao cho một số bài tập đồng 
loạt học sinh giải quyết hết các bài tập đó là hết nhiệm vụ của tiết học. 
5


* Ví dụ minh họa 
Môn : Toán lớp 1
 LUYỆN TẬP
A­ Mục tiêu:
­ HS biết 8 thêm 1 được 9, viét được số 9
­ HS đọc, đếm được từ 1 đến 9, biết so sánh được các số trong phạm vi 
9.
­ Biết được vị trí số 9 trong dãy số từ 1 đến 9.
B­ Đồ dùng dạy học:
Vở bài tập
C­ Các hoạt động dạy học chủ yếu
1­ Kiểm tra bài cũ

­ Cho học sinh đếm các số từ 1­8 và từ 8­1

­  2­3 học sinh nêu.

và nêu cấu tạo số 8
­ Nhận xét
2­ Luyện tập
Bài 1:
­ Gọi một học sinh nêu yêu cầu của bài

­ Viết số 9

­ Yêu cầu học sinh viết 1 dòng số 9 vào vở

­ Học sinh làm bài tập

Bài 2:
­ Bài yêu cầu gì ?

­ Điền số 

­ Ta làm thế nào ?

­   Đếm   số   chấm   tròn   ở   từng 
hình rồi điền kết quả đếm vào 
ô trống

­ Yêu cầu học sinh làm bài

­ Chữa bài: Cho học sinh đổi vở  kiểm tra  ­ Học sinh làm bài vào vở  bài 

tập

chéo

­ Gọi một số học sinh đọc bài của bạn lên  ­ Học sinh làm theo yêu cầu 
­ 2­3 học sinh đọc và nêu nhận 

và nhận xét
6


­ GV nhận xét

xét

­ Nêu một số  câu hỏi để  học sinh nêu cấu 
tạo số 9
­ Cho 1 số học sinh nhắc lại

­ 9 gồm 1 và 8  gồm 8 và 1
­ 9 gồm 6 và 3, gồm 3 và 6

Bài 3:

­ 9 gồm 5 và 4, gồm 4 và 5

­ Cho 1 học sinh nêu yêu cầu của bài ?

­ 9 gồm 2 và 7, gồm 7 và 2


­ Hướng dẫn và giao việc

­ Điền dấu lớn, bé, bằng vào 

­ Chữa bài: Cho 2 học sinh lên bảng chữa

chỗ chấm
­ Học sinh làm bài

­ Giáo viên nhận xét

­ Học sinh dưới lớp kiểm tra 

Bài 4: Số?

kết quả của mình.

8 < …          7 < …             7 < … <  9
… > 8          …> 7              6 < … <  8

­ Học sinh nêu yêu cầu
­ Học sinh làm vào vở bài tập ­ 

3­ Củng cố ­ Dặn dò:

3 học sinh lên bảng chữa

­ Nêu lại nội dung luyện tập.

8 < 9;        7 < 8;         7 < 8 <  9


­ Nhận xét chung giờ học

9 > 8;        8 > 7;         6 < 7 <  8

 ­ Bên cạnh đó, việc tự bồi dưỡng của một số giáo viên còn hạn chế dẫn 
đến hiệu quả các tiết dạy buổi 2 còn chưa cao. 
* Nguyên nhân
          Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, song ở đây chúng tôi  
xin nêu ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
a) Về giáo viên
 Giáo viên hiểu máy móc tinh thần chỉ đạo theo “Hướng dẫn dạy học 2 
buổi/ngày” (Công văn số 7632/BGD&ĐT, ngày 29/8/2005) là không đưa thêm 
nội dung, kiến thức mới vào dạy buổi 2 mà chủ yếu là khai thác kiến thức đã 
7


có trong sách giáo khoa, củng cố  và rèn luyện các kiến thức kỹ năng đã học. 
Vì vậy trong dạy học buổi 2, giáo viên chưa mạnh dạn đưa các loại bài phù 
hợp với từng đối tượng học sinh.
Việc thiết kế dạy học buổi 2 của giáo viên Tiểu học còn gặp khó khăn. 
Vì   không có những thiết kế  bài soạn sẵn cho giáo viên tham khảo nên để 
soạn được giáo án buổi 2 thực sự  phù hợp với các đối tượng giáo viên phải  
mất nhiều thời gian để nghiên cứu. 
Có những giáo viên rất tâm huyết với nghề, yêu trẻ  nhưng chưa biết  
cách gần gũi, thân thiện, thuyết phục trẻ bằng tình cảm; chưa biết tạo niềm 
tin và gây hứng thú, kích thích nhu cầu học tập cho các em, nhất là những học 
sinh chưa đạt chuẩn kiến thức kĩ năng. 
b) Về học sinh 
Lớp học nào cũng có đối tượng học sinh hoàn thành và chưa hoàn thành, 

nên khi thiết kế bài dạy buổi 2 gặp nhiều khó khăn.
Một số học sinh chưa hoàn thành do gia đình không quan tâm nên những 
học sinh này rất ngại học, chóng chán,  ỷ  lại, làm ảnh hưởng đến nề  nếp và  
không khí học tập của cả lớp. 
c) Về nhà trường
Điều   kiện   về   cơ   sở   vật   chất,   tài   liệu   phục   vụ   cho   dạy   học   theo 
phương pháp mới chưa đáp  ứng được yêu cầu (bàn ghế  chưa đạt chuẩn, 
thiếu các phương tiện nghe nhìn,...). Khuôn viên nhà trường chưa thật đẹp. 
d) Về phía phụ huynh học sinh
Một số phụ huynh đã quan tâm đến việc học của con em, tạo điều kiện 
tốt cho việc học của con em mình.
Bên cạnh đó, một số  gia đình, phụ  huynh chưa quan tâm thực sự  đến  
con cái, không dành thời gian bảo ban con cái học tập nên chất lượng học của  
một số em hiệu quả chưa cao, ngược lại một số em có tố chất nhưng gia đình  
chưa tạo điều kiện cho các em. 
8


Tóm lại: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng dạy học buổi 
2 chưa cao. Từ  đó chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra một số  biện pháp để 
khắc phục thực trạng đó nhằm nâng cao chất lượng dạy học buổi 2, góp  
phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. 
3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
a) Biện pháp 1: Trách nhiệm của đội ngũ giáo viên về dạy học buổi 2
a1) Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm cho 
đội ngũ giáo viên.
a2) Nội dung: Quán triệt mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc dạy học 
buổi 2 trong nhà trường.
a3) Cách thực hiện:
Giáo viên phải tự  nghiên cứu, tìm hiểu nội dung và tinh thần chỉ  đạo 

của Ngành về vấn đề linh hoạt và sáng tạo trong dạy học. Lựa chọn nội dung  
phù hợp đối tượng và đảm bảo chuẩn kiến thức và kỹ năng của từng lớp.  
Mỗi giáo viên phải hiểu về  mục tiêu, nguyên tắc về  dạy học buổi 2.  
Từ  đó định hướng cho những thiết kế bài dạy phù hợp. Giáo viên phải hiểu 
được rằng mỗi học sinh Tiểu học có nhiều khả năng phát triển, song do chưa 
có kinh nghiệm về  cuộc sống nên các em tiếp thu còn hạn chế. Chính vì lẽ 
đó, giáo viên Tiểu học có vai trò quyết định đến sự phát triển đúng hướng, là  
nhân tố  quyết định đối với chất lượng giáo dục của mỗi lớp, từng học sinh  
tiểu học. 
b) Biện pháp 2: Dạy theo đối tượng, theo nhu cầu của từng nhóm học sinh.
b1) Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng các môn học.
b2) Nội dung:  Tìm hiểu, khảo sát, phân loại đối tượng học sinh. Chọn nội  
dung cho phù hợp với từng nhóm đối tượng HS: 
b3) Cách thực hiện:  Muốn đạt được mục tiêu này giáo viên phải: 
­ Tìm hiểu, khảo sát, phân loại đối tượng học sinh. Đó là việc làm rất  
quan trọng, vì khi đã phân loại được đối tượng học sinh của lớp, giáo viên 
mới có thể  định hình ra mỗi nhóm học sinh thiếu nội dung nào, cần gì để  có 
9


kế  hoạch giảng dạy. Vì vậy ngay buổi đầu nhận lớp, chúng tôi tổ  chức cho  
học sinh tự giới thiệu để tìm hiểu thêm thông tin của từng em về bản thân và 
gia đình. Từ  nhiều kênh thông tin như  việc thể  hiện năng lực giao tiếp của 
học sinh; tìm hiểu từ giáo viên chủ nhiệm những năm học trước, qua gia đình, 
bạn bè và khảo sát chất lượng đầu năm, chúng tôi phân loại đối tượng học 
sinh theo một số  hình thức sau: đối tượng cùng trình độ, đối tượng cùng sở 
thích, ... 
­ Chọn nội dung cho phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh: Cùng 
với việc nắm bắt, phân loại học sinh, giáo viên phải quan tâm đến mục tiêu 
cần đạt của từng bài, từng phần trong từng tiết học chính khóa ở buổi 1. Với 

nội dung đó ở buổi 2, những học sinh đã hoàn thành cần bồi dưỡng, rèn luyện 
kỹ năng gì ? Những em chưa hoàn thành còn hổng kiến thức, kỹ năng thì cần  
phụ đạo nội dung gì, cần đưa nội dung nào vào dạy, với lượng bài tập là bao 
nhiêu ? Trong thực tế khi lên lớp dạy buổi 2, đơn vị kiến thức nào mà những  
học sinh chưa hoàn thành các em tự  giác, hứng thú rèn luyện để  đạt chuẩn  
một cách vững chắc với nhiều biện pháp của giáo viên xem như  là thành 
công. Còn nhóm học sinh đã hoàn thành, các em đó đã nắm vững kiến thức kĩ  
năng cơ  bản thì nhiệm vụ  của giáo viên là không nên gò ép làm cho các em 
không có điều kiện để phát huy năng lực của bản thân. Mà lúc này, giáo viên  
phải tạo cho các em cơ hội được tiếp xúc, làm quen, chủ động chiếm lĩnh kiến 
thức ở mức độ cao hơn. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải chọn nội dung sao cho  
phù hợp với từng đối tượng học sinh. 
Ví dụ : Môn Toán ­ Lớp 3
 Bài : Gấp một số lên nhiều lần 
* Chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt của tiết dạy chính khoá bài này 
là:  Biết thực hiện gấp 1 số lên nhiều lần (bằng cách nhân số đó với số lần).
* Kế hoạch dạy buổi 2 đối với bài này như sau: 
(I.) Mục tiêu: 
10


* Học sinh chưa hoàn thành : 
­ Củng cố cách thực hiện gấp 1 số lên nhiều lần. 
­ Củng cố về phép nhân trong phạm vi 7, nhân số có hai chữ số với số 
có một chữ số.
­ Rèn kỹ năng giải bài toán có liên quan đến gấp một số lên nhiều lần đơn  
giản. 
* Học sinh hoàn thành: Ngoài những mục tiêu trên, còn thêm yêu cầu: 
Vận dụng kiến thức về gấp 1 số lên nhiều lần để  giải toán dạng “Gấp 1 số 
lên nhiều lần mà số đó chưa tường minh”, làm cơ sở chuẩn bị cho việc tìm hiểu 

cách giải: Bài toán giải bằng hai phép tính (dạng một phép tính nhân và một phép 
tính cộng). 
(II.) Chuẩn bị: 
* Học sinh: Bảng con; giấy nháp.
*   Giáo   viên:   Phiếu   bài   tập.   Xếp   chỗ   ngồi   học   sinh   theo   nhóm   đối 
tượng.
(III.) Thời lượng: 40 phút 
(IV.) Các hoạt động dạy học: 
(1). Hoạt động 1: Ôn kiến thức (Hoạt động chung cho tất cả các nhóm đối 
tượng) 
Bài 1: Viết (theo mẫu)
Mẫu: Gấp 3m lên 5 lần được: 3 x 5 = 15(m)
a) Gấp 6 kg lên 4 lần được: .............................
b) Gấp 5 giờ lên 5 lần được: ............................
c) Gấp 18 l lên 2 lần được: ..............................
* Mục tiêu: Rèn kỹ năng gấp 1 số lên nhiều lần.
* Tiến hành: 
Bước 1: Cả lớp cùng thực hiện 1 bài tập mẫu: 
                Gấp 3m lên 5 lần được: 3 x 5 = 15(m)
11


Bước 2: 
+ HS làm bài vào phiếu bài tập.
+ Giáo viên kiểm tra thẩm định kết quả của nhóm học sinh thuộc nhóm 
đối tượng đã đạt chuẩn ở buổi 1.
+ Yêu cầu các học sinh đã được kiểm tra đi giúp đỡ các nhóm học sinh  
còn lại.
+ Học sinh kiểm tra xong báo cáo kết quả.
+ Gọi 1­ 2 em nhắc lại quy tắc: Gấp một số lên nhiều lần.

Bài 2: Huệ cắt được 7 bông hoa, Lan cắt được nhiều gấp 4 lần số hoa 
của Huệ. Hỏi Lan cắt được bao nhiêu bông hoa?
* Mục tiêu: Rèn kỹ năng giải bài toán có liên quan đến gấp một số lên 
nhiều lần đơn giản. 
* Tiến hành: 
­ Học sinh tự suy nghĩ cá nhân và tự làm bài vào nháp.
­ Học sinh trao đổi với bạn ngồi cùng bàn.
­ Trao đổi với cả nhóm.
­ Báo cáo kết quả. 
(2.) Hoạt động 2: Rèn kỹ năng (Dạy phân hóa đối tượng)
Để thực hiện hoạt động này chúng tôi chia bảng làm 2 phần (một phần 
dành cho đối tượng chưa hoàn thành, một phần dành cho đối tượng đã hoàn  
thành ở buổi 1) 
Đối tượng HS hoàn thành

Đối tượng HS chưa hoàn thành

Ví dụ: Một số  nhân với 6 thì được  Ví dụ: Năm nay con 5 tuổi, tuổi mẹ 
kết quả  bằng 102. Hỏi số  đó nhân  gấp 5 lần tuổi con. Hỏi năm nay mẹ 
với 7 thì được kết quả bao nhiêu?

bao nhiêu tuổi?

* Mục tiêu:  ­ Rèn kỹ  năng giải bài  * Mục tiêu:  ­ Rèn kỹ  năng giải bài 
toán có liên quan đến gấp một số lên  toán có liên quan đến gấp một số lên 
12


nhiều lần dạng phức tạp để giúp các  nhiều lần đơn giản. 
em phát triển tư duy toán học. 

* Tiến hành: 

* Tiến hành: 

­ Học sinh tự suy nghĩ cá nhân và tự  ­ Học sinh tự suy nghĩ cá nhân và tự 
làm bài vào nháp.

làm bài vào nháp.

­ Học sinh trao đổi với bạn ngồi cùng  ­ Học sinh trao đổi với bạn ngồi cùng 
bàn.

bàn.

­ Trao đổi với cả nhóm => báo cáo kết  ­ Trao đổi với cả nhóm.
quả. 

­ Giáo viên cùng học sinh kiểm tra giúp 

­ Giáo viên kiểm tra chốt kết quả.

đỡ. 

(3.) Hoạt động 3: Tổ chức chơi trò chơi "Chiếc hộp bí mật"
* Mục tiêu: Củng cố  và khắc sâu kiến thức về  gấp một số  lên nhiều  
lần. Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập.
* Tiến hành :
­ Mỗi nhóm được phát một chiếc hộp trong đó có các tờ phiếu nhỏ ghi 
các yêu cầu như : Gấp 5 lên 9 lần ta được bao nhiêu ? Một số  gấp lên 6 lần  
thì bằng 42. Hỏi số đó là số mấy ? Năm nay con 7 tuổi, tuổi bố gấp 6 lần tuổi  

con. Hỏi năm nay bố  bao nhiêu tuổi ? ... Mỗi bạn sẽ  cho tay vào hộp chọn  
một lá phiếu và thực hiện yêu cầu ghi trong phiếu. Mỗi bạn có một quyền 
xin trợ  giúp của các bạn trong nhóm hoặc của thầy cô giáo dưới dạng hình 
thức trắc nghiệm (Người trợ  giúp đưa ra 3 ­ 4 đáp án, người được trợ  giúp  
chọn 1 đáp án sao cho đúng)
­ Hết thời gian học sinh tự đánh giá và nêu cảm nhận về trò chơi.
­ Giáo viên đánh giá chung, khen ngợi, động viên học sinh.
c. Biện pháp 3: Đa dạng hóa các hình thức dạy học ở buổi 2
c1) Mục tiêu: Giúp học sinh hứng thú, say mê học tập.
c2) Cách thực hiện:  

13


Khi thực hiện dạy học  ở buổi 2 chúng tôi thấy nếu hình thức dạy học  
mà đơn điệu, nghèo nàn, dẫn tới học sinh rất ngại học, chán học. Bên cạnh 
việc tìm hiểu nội dung, chọn thời lượng thích hợp thì giáo viên quan tâm đến  
việc làm phong phú các hình thức dạy học nhằm chống nhàm chán, tạo nhu cầu 
học cho học sinh và phát huy vai trò chủ động sáng tạo, từ đó rèn cho học sinh ý  
thức tự học.
  Chẳng hạn: khi dạy học buổi 2, giáo viên có thể  đan xen giữa hình  
thức học cá nhân, học nhóm, học cả lớp, thay đổi giữa các bài tập dạng trắc 
nghiệm, bài tập tự luận, câu đố, xen kẽ  giữa việc dùng các đồ  dùng học tập 
như  bảng con, phiếu bài tập, vở ô ly,…Cụ thể 1 số tiết trên lớp thông qua các 
sân chơi trí tuệ, qua các cuộc thi,…  dù ở hình thức, phương pháp dạy học nào 
cũng phải đảm bảo: 
+ Không ảnh hưởng đến thời lượng các tiết học đó.
+ Tạo niềm tin, hứng thú cho học sinh học tập. 
Ví dụ : Tiết Tiếng Việt ­ Lớp 3
Tiết 17: Ôn về về từ chỉ đặc điểm. Ôn tập câu Ai thế nào ? Dấu phẩy. 

Kế hoạch dạy buổi 2 như sau:
(I.) Mục tiêu : 
­ Học sinh cả lớp : 
+ Tìm được các từ chỉ đặc điểm của người hoặc vật. 
+ Biết đặt câu theo mẫu Ai thế nào ? để miêu tả đối tượng. 
+ Nhận biết được câu có sử dụng dấu phẩy đúng.
­ Học sinh Hoàn thành: Ngoài những mục tiêu chung, học sinh Hoàn 
thành phải xác định được bộ  phận trong câu trả  lời cho câu hỏi Ai thế nào ? 
để phát triển tư duy cho các em.
(II.) Chuẩn bị:
­ Học sinh: Ôn kiến thức đã học trên.
­ Giáo viên: Phiếu bài tập; bảng phụ, nội dung kiến thức cần ôn.
(III.) Thời lượng: 40 phút 
(IV.) Tiến trình bài dạy: 
14


(1.) Giới thiệu bài: 
(2.) Hướng dẫn ôn luyện 
a) Hoạt động 1: Hoạt động chung cả lớp
* Mục tiêu: Tìm được các từ ngữ thích hợp chỉ đặc điểm của nhân vật  
trong các bài tập đọc đã học.
* Cách tiến hành: 
+ Bước 1: GV gắn bảng phụ có ghi bài 1 lên bảng: 
Bài 1: Hãy tìm những từ  ngữ  thích hợp để  nói về  đặc điểm của nhân 
vật trong các bài tập đọc dưới đây :
Nhân vật
a) Chú bé Mến trong truyện Đôi bạn.
b) Anh Đom Đóm trong bài thơ Anh Đom Đóm.
c) Anh Mồ Côi trong truyện Mồ Côi xử kiện.

d)   Người   chủ   quán   trong   truyện  Mồ   Côi   xử 

Đặc điểm nhân vật

kiện.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài.
+ Bước 3:  Học sinh làm bài cá nhân vào phiếu bài tập.
+ Bước 4:  Giáo viên kiểm tra thẩm định kết quả  của nhóm học sinh 
thuộc nhóm đối tượng đã đạt chuẩn ở buổi 1.
­ Yêu cầu các học sinh đã được kiểm tra đi giúp đỡ các nhóm học sinh 
còn lại.
­ Học sinh kiểm tra xong báo cáo kết quả.
­ Giáo viên kiểm tra một số bài nhận xét, chốt kiến thức.
b) Hoạt động 2: Hoạt động nhóm (phân hóa đối tượng)
* Mục tiêu: Rèn kĩ năng đặt câu theo mẫu  Ai thế nào ? (Học sinh hoàn 
thành đặt được câu và xác định được bộ phận trong câu trả lời cho câu hỏi  Ai 
thế nào ? Học sinh chưa hoàn thành đặt được câu theo yêu cầu.)  
Bài 2: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào ?
a) Để miêu tả một bác nông dân.
15


b) Để miêu tả một bông hoa trong vườn.
c) Để miêu tả một buổi sớm mùa đông.
* Cách tiến hành:
+ Bước 1: Học sinh đọc thầm yêu cầu và xác định mục tiêu của bài.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài, giao nhiệm vụ cho từng  
nhóm.
+ Bước 3: Học sinh thực hiện làm bài theo nhóm.
+ Bước 4:  Giáo viên kiểm tra thẩm định kết quả của nhóm học sinh. 

­ Yêu cầu các học sinh đã được kiểm tra đi giúp đỡ các nhóm học sinh 
còn lại.
­ Học sinh kiểm tra xong báo cáo kết quả.
­ Giáo viên kiểm tra một số bài nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
­ Giáo viên khắc sâu, mở  rộng kiến thức: Em hãy tìm bộ  phận trả  lời 
cho câu hỏi Ai thế nào ? trong câu em vừa đặt. 
c) Hoạt động 3: Hoạt động cá nhân (Bài tập trắc nghiệm)
* Mục tiêu: Giúp học sinh xác định được vị  trí đặt dấu phẩy để  chọn 
được ý đúng.
Bài 3 : Ghi dấu x vào ô trống trước câu sử dụng dấu phẩy đúng.
Giữa Hồ  Gươm, là Tháp Rùa tường rêu cổ  kính xây trên gò đất 
cỏ mọc xanh um.
Giữa Hồ  Gươm là Tháp Rùa, tường rêu cổ  kính xây trên gò đất 
cỏ mọc xanh um.
Giữa Hồ  Gươm là Tháp Rùa tường rêu cổ  kính, xây trên gò đất 
cỏ mọc xanh um.
Giữa Hồ  Gươm là Tháp Rùa tường rêu cổ  kính xây trên gò đất, 
cỏ mọc xanh um. 
16


* Cách tiến hành:
+ Bước 1: Giáo viên phát phiếu bài tập.
+ Bước 2: Học sinh đọc thầm yêu cầu và xác định mục tiêu của bài.
+ Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài, giao nhiệm vụ cho học 
sinh.
+ Bước 4: Học sinh thực hiện làm bài cá nhân.
+ Bước 5:  Giáo viên giúp đỡ học sinh làm bài. 
+ Bước 6: Giáo viên kiểm tra một số bài nhận xét, chốt kiến thức.
d) Biện pháp 4: Phối hợp với cộng đồng

d1) Mục tiêu: Giúp học sinh có động cơ học tập tốt hơn.
d2) Cách thực hiện:  
Giáo viên cần kết hợp với gia đình học sinh để  giáo dục các em học  
tập. Trên thực tế, sự phối hợp này rất có hiệu quả vì thời gian ở gia đình của  
các em tương đối nhiều.
Đối với học sinh hoàn cảnh gia đình khó khăn ­ giáo viên quan tâm gần  
gũi, tạo niềm tin cho các em, đồng thời kết hợp 3 môi trường giáo dục tốt.  
Thông qua sổ  liên lạc, các buổi họp phụ  huynh, giáo viên giúp các bậc phụ 
huynh thấy được việc rèn kiến thức là công cụ  quan trọng đối với việc học  
tập của học sinh. Lên kế hoạch kiểm tra thường xuyên kiến thức của các em. 
Động viên kịp thời những em có tiến bộ, có biện pháp tiếp cận với những 
học sinh chưa hoàn thành.
Với cách làm như trên, chúng tôi tiến hành đồng bộ, có kiểm tra ­ đánh 
giá chất lượng của học sinh. Qua đó, tự đánh giá được các biện pháp đang áp 
dụng có đạt hiệu quả  hay không, từ  đó tự  điều chỉnh các phương pháp, xem 
phương pháp nào là tối  ưu chúng tôi tiếp tục phát huy, phương pháp nào 
không thích hợp chúng tôi loại bỏ.
e) Biện pháp 5: Phối hợp với nhà trường
e1) Mục tiêu: Giúp học sinh có điều kiện học tập tốt hơn.
17


e2) Nội dung: Có đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập.
e3) Cách thực hiện: Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường về  việc mua  
sắm một số trang thiết bị, cơ sở vật chất như bàn ghế đúng quy cách, bổ sung  
các phương tiện nghe nhìn, tiếp tục xây dựng khuôn viên nhà trường cho đẹp  
hơn. Cùng với ban giám hiệu nhà trường, tổ  khối chuyên môn lên kế  hoạch 
Hội thảo về việc tổ chức các hình thức hoạt động thực hiện dạy học buổi 2 
đạt kết quả tốt.  
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại

Năm học 2014 ­ 2015, với quyết tâm nâng cao chất lượng học tập của 
học sinh đặc biệt là dạy học buổi 2, nhóm tác giả chúng tôi là đội ngũ cốt cán  
tổ  khối trưởng chuyên môn, với trách nhiệm của mình đã cùng nhau nghiên 
cứu, cùng với nhà trường triển khai và thực hiện các biện pháp một cách cụ 
thể ngay từ đầu năm học, kết quả đạt được như sau: 
­ Tính đến nay đã có 100% cán bộ giáo viên có nhận thức đúng đắn về 
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học  ở buổi 2 trong  
nhà trường. Các cán bộ, giáo viên đã thường xuyên cập nhật, ghi chép đầy đủ 
nội dung các buổi sinh hoạt, hội thảo về nâng cao chất lượng dạy học buổi 2  
và áp dụng vào thực tế đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy hiện nay việc dạy học  
buổi 2 đã thực sự là chủ đề được mọi người thường xuyên quan tâm trao đổi,  
chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn cho cán bộ, giáo viên trong quá trình dạy học, 
góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên cũng 
như nâng cao chất lượng của học sinh trong nhà trường. Cụ thể :
­ Về cán bộ giáo viên :
Số  giáo viên dạy giỏi cấp trường: 22/26  đ/c  đạt 84,6%, cấp huyện: 
15/26 đ/c đạt 57,7%, cấp tỉnh: 01/26 đạt 3,8%, đăng ký dự Hội thi GVDG cấp  
tỉnh đợt 2: 01/26 đ/c. 
Số giáo viên chủ nhiệm dạy học buổi 2: 17/17 đ/c. Số tiết dự giờ buổi 
2 xếp loại Tốt: 10 tiết, Khá: 6 tiết; TB: 1 tiết.
18


Kết qủa xếp loại thi đua cuối HKI: Xuất sắc: 20/26 = 77%, Khá: 03/26 
= 11,5%, TB: 03/26 = 11,5%.
Về học sinh :
Thời điểm

426


Chất lượng giáo dục
Kiến thức
Năng lực
Phẩm chất
Đạt

Đạt

Đạt

315
111

426

426

0

426

0

426

0

426

367


59

426

0

426

0

Số 
lượng

Khảo sát đầu năm
Cam kết thực hiện 
đến cuối năm
Kết quả  thực hiện 
đến cuối HKI 
Tỷ lệ đạt

100%

86,2%

100%

100%

5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 

Các nội dung này đã được triển khai và tổ chức thực hiện khá hiệu  quả 
ở các tổ chuyên môn trong nhà trường, đây là tiền đề  sẽ  tiếp tục đưa vào áp 
dụng cho cả năm học và những năm học tiếp theo. 
Các biện pháp có thể áp dụng được ở tất cả các trường đặc biệt là các 
trường vùng sâu, xa có hoàn cảnh khó khăn.
Với những kinh nghiệm bản thân  thực hiện  ở  trường, chúng tôi nhận 
thấy rằng cũng cần phải học hỏi thêm ở đồng nghiệp, các trường bạn để vận 
dụng xây dựng tổ chuyên môn ngày càng vững mạnh đáp  ứng được yêu cầu 
đổi mới của sự nghiệp giáo dục của huyện nhà trong giai đoạn hiện nay.
6. Các thông tin cần được bảo mật:  Không
7. Kiến nghị, đề xuất: 
­ Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Quan tâm, chỉ đạo sát sao đặc biệt 
đối với công tác dạy học buổi 2, tạo điều kiện về  thời gian, cơ  sở  vật chất  
phục  ụ  việc dạy học. Có cơ  chế  động viên khen thưởng cho giáo viên tham  
gia xây dựng chuyên đề dạy học hiệu quả.
­ Đối với tổ chuyên môn: Phát huy tối đa vai trò của tổ  trưởng, cần lôi 
kéo được tất cả các thành viên cùng tham gia. Tổ chuyên môn xây dựng việc  
dạy học buổi 2, chuyên đề  hàng tháng theo kế  hoạch của nhà trường trước 
19


khi cho giáo viên trong tổ cùng thảo luận đóng góp ý kiến. Tham mưu với Ban 
giám hiệu nhà trường để có những buổi về việc dạy học buổi 2 đạt kết quả 
cao. 
­ Đối với giáo viên: Tích cực tự học tự bồi dưỡng; biết ghi chép những  
điều thu hoạch được đặc biệt những vướng mắc, những điều chưa hiểu rõ; 
trao đổi với nhóm, tổ  chuyên môn. Thực hiện sáng tạo, linh hoạt văn bản 
hướng dẫn về việc dạy học buổi 2 để nâng cao chất lượng giáo dục. 
8. Tài liệu kèm:  Không
Trên đây là nội dung, hiệu quả của nhóm tác giả   Vũ Thị Hoa Lý; Tạ 

Thị  Thúy;  Hoàng Xuân Lưu   do chính chúng tôi thực hiện không sao chép  
hoặc vi phạm bản quyền.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ 
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 

Nhóm tác giả

              

                Hoàng Xuân Lưu

                     Vũ Thị Hoa Lý

                       Tạ Thị Thúy

20



×