Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao tỷ lệ chuyên cần cho học sinh bản Nà Nọi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 15 trang )

z

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂN UYÊN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ 2 THỊ TRẤN TÂN UYÊN

THUYẾT MINH SÁNG KIẾN
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ 
CHUYÊN CẦN CHO HỌC SINH BẢN NÀ NỌI”

Đồng tác giả: 
Vũ Thị Hoa Lý ­ Chức vụ: Giáo viên ­ Trình độ chuyên môn: ĐHTH
Tạ Thị Thúy ­ Chức vụ: Giáo viên ­ Trình độ chuyên môn: CĐTH
Hoàng Xuân Lưu ­ Chức vụ: Giáo viên ­Trình độ chuyên môn: ĐHTH 
Nơi công tác: Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên

1


Tân Uyên, ngày 25 tháng 03 năm 2016
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: "Một số biện pháp nâng cao tỷ lệ chuyên cần cho  
học sinh bản Nà Nọi."
2. Đồng tác giả
2.1. Họ và tên: Vũ Thị Hoa Lý 
Năm sinh: 25/10/1974
Nơi thường trú: Khu 3 thị  trấn Tân Uyên ­ huyện Tân Uyên ­ tỉnh Lai  
Châu.
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên.
Điện thoại: 01689162862


Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33,4%.
2.2. Họ và tên: Tạ Thị Thúy 
Năm sinh: 06/11/1973
Nơi thường trú: Khu 21 thị  trấn Tân Uyên ­ huyện Tân Uyên ­ tỉnh Lai 
Châu.
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Tiểu học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên.
Điện thoại: 0974898673
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33,3%.
2.3. Họ và tên: Hoàng Xuân Lưu 
Năm sinh: 04/07/1969
Nơi thường trú: Khu Bệnh Viện ­ thị trấn Tân Uyên ­ huyện Tân Uyên ­  
2


tỉnh Lai Châu.
Trình độ chuyên môn: Đại học Tiểu học.
Chức vụ công tác: Giáo viên.
Nơi làm việc: Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên.
Điện thoại: 01658147042
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33,3%.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục Tiểu học.
4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ  ngày 01 tháng 10 năm 2015 đến 
ngày 25 tháng 3 năm 2016
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên
Địa chỉ: Bản Chạm Cả ­ thị trấn Tân Uyên ­ Tân Uyên ­ Lai Châu
Điện thoại: 02313 786 954
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN

1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
­ Khái quát về lý luận: Trong các bậc học, bậc tiểu học là nền móng 
kế  tiếp cho sự  phát triển của bậc học phổ  thông. Vì thế, chất lượng dạy ­ 
học trong nhà trường tiểu học là hết sức quan trọng. Muốn dạy và học đối 
với học sinh dân tộc thiểu số có hiệu quả, việc đầu tiên đối với giáo viên dạy  
vùng dân tộc thiểu số  là phải duy trì tốt sĩ số  học sinh hàng ngày. Làm như 
vậy mới đảm bảo và nâng cao được chất lượng dạy và học trong nhà trường  
nói riêng cũng như ngành giáo dục nói chung trong giai đoạn đổi mới của đất  
nước hiện nay.
­ Về  mặt thực tiễn: Công tác duy trì số  lượng, nâng cao tỉ  lệ  chuyên  
cần  ở  trường tiểu học giữ  vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất 
lượng học tập cho học sinh cũng như  công tác  duy trì, củng cố  và nâng cao 
chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học . Đó chính  là nền tảng để giúp các em  
tiếp thu kiến thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt. Vậy mà 
3


hiện nay  ở  hầu hết các trường học, đặc biệt là các trường tiểu học thuộc  
vùng sâu, xa có hoàn cảnh kinh tế­xã hội đặc biệt khó khăn, công tác duy trì 
số lượng, nâng cao tỉ lệ chuyên cần còn gặp rất nhiều trở ngại. Nguyên nhân 
chính dẫn đến thực trạng trên là phần lớn học sinh trong địa phương thuộc 
con em gia đình hộ nghèo, nhiều gia đình đông con, nhà xa trường học, vì tập  
trung cho phát triển kinh tế gia đình nên một số gia đình ít có điều kiện quan 
tâm đến việc học tập của các con em mình. Ngoài ra, một số  em khả  năng  
nhận thức còn chậm dẫn kết quả  học tập chưa cao nên không thích đi học, 
không thích đến trường cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tỉ lệ chuyên cần của  
học sinh trên lớp. Chính vì thế, việc các em nghỉ học, không ra lớp đã làm ảnh  
hưởng rất nhiều đến việc lĩnh hội kiến thức của các em.
Với nhiều năm công tác tại đơn vị trường chúng tôi luôn suy nghĩ và đặt  
cho mình câu hỏi: “Làm thể nào để duy trì số lượng học sinh và nâng cao tỉ lệ 

chuyên cần?". Đây là một "bài toán" mà nếu chúng ta tìm ra cách giải sẽ  có  
đóng góp lớn trong việc giúp các em tiếp thu bài đầy đủ, nâng cao kết quả 
học tập và tiếp tục con đường học vấn của mình. Chính vì lẽ  đó, chúng tôi 
cùng tìm hiểu, nghiên cứu nhằm đưa ra " Một số  biện pháp nâng cao tỷ  lệ  
chuyên cần cho học sinh bản Nà Nọi" với mong muốn được góp một phần 
công sức của mình vào sự nghiệp giáo dục của nhà trường nói riêng, cũng như 
sự nghiệp giáo dục của huyện nhà nói chung.
2. Phạm vi triển khai thực hiện : Nâng cao tỷ lệ chuyên cần cho học 
sinh bản Nà Nọi thuộc trường Tiểu học số  2 thị trấn Tân Uyên, huyện Tân 
Uyên.
3. Mô tả sáng kiến 
3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến  
Hiện nay, với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, Bộ 
Giáo dục đã và đang rất coi trọng việc đổi mới nội dung chương trình và mô  
hình dạy học ở các bậc học. Trường Tiểu học số 2 thị trấn Tân Uyên là một 
4


đơn vị  trường học được đóng trên địa bàn thôn bản đặc biệt khó khăn, đa  
dạng về  mô hình, chương trình dạy học, gồm 3 điểm trường: Chạm Cả, Nà 
Nọi, Nà Bó. Tuy nhiên dù là với nội dung gì, mô hình dạy học nào thì công tác 
duy trì số lượng và đảm bảo tỉ lệ chuyên cần của học sinh là một vấn đề  có 
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục. Trong 3 điểm trường trên thì 
điểm trường Nà Nọi là một trong những điểm trường gặp rất nhiều khó khăn 
trong việc duy trì số  lượng, nâng cao tỉ  lệ  chuyên cần. Việc giải quyết vấn  
đề  này được nhà trường và các giáo viên quan tâm một cách đúng mực, có 
những giải pháp như: thực hiện nghiêm túc các chủ trương, chính sách hỗ trợ 
của Nhà nước, sự chỉ đạo của các cấp quản lý; phối hợp với chính quyền địa  
phương, các ban ngành, đoàn thể  tổ  chức các hoạt động tuyên truyền; ... để 
huy động, vận động học sinh ra lớp, đưa nhiệm vụ nâng cao tỷ lệ chuyên cần 

đối với điểm trường Nà Nọi là nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng Kế hoạch 
thực hiện nhiệm vụ  năm học của Hiệu trưởng. Giáo viên chủ  nhiệm có các 
biện pháp như: khi thấy có học sinh nghỉ  học giáo viên báo cáo nhà trường, 
các tổ chức, cá nhân có liên quan  ở  thôn bản, khu phố  hoặc đến gia đình các 
em để xem vì sao các em lại nghỉ học nhưng cũng chưa đưa ra được các biện 
pháp hiệu quả  để  giúp các em đến trường. Các việc làm trên do chưa được  
thường xuyên, liên tục và chưa thực sự hiệu quả nên tỉ lệ chuyên cần của học 
sinh ở hầu hết các lớp còn thấp. 
Thực tế  này là do nhiều nguyên nhân, song  ở  đây chúng tôi xin nêu ra 
một số nguyên nhân cơ bản sau: 
a) Về phía phụ huynh
­ Còn nhiều gia đình chỉ  vì một lí do nào đó như: kinh tế, tâm lý,... mà 
chưa quan tâm đến việc học tập của con em, còn phó thác mọi việc học hành 
của con em cho thầy cô, cho nhà trường. Từ đó các em không có ý thức tự giác 
khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

5


­ Một số gia đình vì quá nuông chiều con cái như khi con xin nghỉ để đi 
chơi, đi mua sắm, ... gia đình cũng đồng ý cho con nghỉ học. Đó chính là đồng  
phạm góp phần làm con em mình yếu kém về kiến thức dẫn đến các em chán 
học, không thích đến trường.
b) Về phía giáo viên
­ Một số  giáo viên chưa thật sự  tâm huyết với nghề, chưa có những 
biện pháp cụ thể, hiệu quả để giúp đỡ các em vươn lên trong cuộc sống cũng 
như trong học tập. Từ đó kết quả học tập của các em trở nên sa sút, thua kém 
những bạn cùng trang lứa dẫn tới các em chán học, không tự  vươn lên trong 
học tập.
­ Có những giáo viên còn chưa chú ý đúng mức đến từng đối tượng học 

sinh yếu kém. Một số giáo viên mới còn thiếu kinh nghiệm nên phương pháp, 
hình thức dạy học còn chưa phong phú, do đó chưa thu hút được các em đến 
trường.
c) Về phía học sinh
­ Hầu hết là do các em mải chơi, chưa nhận thức được vai trò của việc học  
tập.
­ Một số em do gia đình nuông chiều nên ý thức chấp hành kỉ luật chưa cao. 
­ Có những em bị  thiếu hụt, hổng kiến kiến thức do  ốm đau không đi 
học được nên khi học những bài học sau không nắm bắt kịp từ đó sinh ra chán 
học.
3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Từ  thực tế  trên, chúng tôi cùng nghiên cứu và đưa ra "Một số  biện  
pháp nâng cao tỷ  lệ  chuyên cần cho học sinh bản Nà Nọi" , các giải pháp 
đưa ra một cách khoa học, thống nhất, góp phần nâng cao tỉ lệ chuyên cần đối 
với học sinh bản Nà Nọi, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. 
a) Biện pháp 1: Phối hợp với cộng đồng để nâng cao tỷ lệ chuyên  
cần.
6


a1) Mục tiêu:  Giáo viên kết hợp với chính quyền thôn bản, gia đình 
học sinh để giúp các em đi học chuyên cần. Trên thực tế, sự phối hợp này có  
hiệu quả cao vì thời gian ở gia đình của các em tương đối nhiều.
a2) Cách thực hiện  
Giáo viên chủ nhiệm có đầy đủ số điện thoại liên lạc của Trưởng bản, 
Phó bản, phụ  huynh học sinh trong lớp, gia đình khác  ở  gần nhà học sinh,... 
để thuận tiện trong việc liên lạc, giao dịch công việc.
Đối với học sinh hoàn cảnh gia đình khó khăn ­ giáo viên quan tâm gần  
gũi, tạo niềm tin cho các em, đồng thời kết hợp 3 môi trường giáo dục tốt.  
Thông qua sổ  liên lạc, các buổi họp phụ  huynh, giáo viên giúp các bậc phụ 

huynh thấy được việc đi học chuyên cần rất quan trọng đối với việc học tập 
của các em. 
Với cách làm như  trên, chúng tôi tiến hành đồng bộ, có kiểm tra ­ báo 
cáo số  lượng học sinh hàng ngày. Qua đó, tự  đánh giá được các biện pháp  
đang áp dụng có đạt hiệu quả  hay không, tự  điều chỉnh các biện pháp, xem  
biện pháp nào là tối ưu chúng tôi tiếp tục phát huy, biện pháp nào không thích 
hợp chúng tôi loại bỏ.
Cùng với cộng đồng lên kế  hoạch tập trung học sinh, phụ  huynh (có  
thể  lồng ghép vào các buổi hoạt động ngoại khóa) để  tuyên truyền tới phụ 
huynh học sinh nhằm nâng cao nhận về  tầm quan trọng của việc  đi học  
chuyên cần giúp các em có được kết quả học tập tốt hơn.
b) Biện pháp 2: Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm về nâng cao 
tỷ lệ chuyên cần.
b1) Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm 
đối với giáo viên chủ nhiệm.
b2) Cách thực hiện

7


Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giáo viên chủ  nhiệm về  mục 
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao tỷ  lệ  chuyên cần trong nhà 
trường.
Sau khi nắm bắt tình hình chung của lớp mình chủ  nhiệm, chúng tôi 
tiến hành thành lập và phát động các phong trào “Đôi bạn cùng tiến”, “Nhóm  
bạn vui cùng đến trường”, ... rồi giao cho học sinh có năng lực kèm cặp giúp  
đỡ  những học sinh chưa đạt chuẩn, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, ... Để 
các phong trào trên đạt hiệu quả cao chúng tôi thường xuyên liên lạc với Ban  
đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh đặc biệt là những học sinh cá 
biệt, thường xuyên nghỉ  học để  phối hợp cùng thăm hỏi động viên, giúp đỡ, 

giáo dục các em. Cùng với đó, chúng tôi thường xuyên quan tâm, kiểm tra giúp 
đỡ những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những học sinh chưa đạt 
chuẩn nhưng có thái độ học tập tốt (đặc biệt là trong giờ truy bài và buổi học  
2). Lồng ghép trong buổi Hoạt động cuối tuần, tập trung chấn chỉnh việc học  
bài của học sinh như: biểu dương khen ngợi những học sinh tham gia h ọc tập  
nghiêm túc đầy đủ, nhắc nhở những học sinh chưa chịu khó học tập, hay nghỉ 
học, về nhà chưa học bài cũ, đến lớp chưa chú ý nghe giảng...
Hằng ngày chúng tôi nắm bắt sát sao tình hình sĩ số  của học sinh trên  
lớp. Từ  đó, lên kế  hoạch đi động viên, giúp đỡ  học sinh,  ưu tiên trước là 
những học sinh thường xuyên nghỉ học, những em có hoàn cảnh đặc biệt. Với 
cách làm trên chúng tôi cùng Hội đồng tự  quản của lớp và hội phụ  huynh  
cùng tham gia. Tiếp đó, báo cáo với nhà trường để  nhà trường phối hợp với  
chính quyền địa phương tìm ra biện pháp vận động hiệu quả nhất. Sau đây là 
một số hình ảnh minh họa cho cách làm trên:

8


c) Biện pháp 3: Trách nhiệm của giáo viên bộ môn về  nâng cao tỷ 
lệ chuyên cần.
c1) Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm 
của giáo viên bộ môn.
c2) Cách thực hiện
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giáo viên bộ môn về mục đích, ý  
nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao tỷ lệ chuyên cần trong nhà trường.
Giáo viên bộ môn phối hợp chặt chẽ với các giáo viên chủ nhiệm cùng 
theo dõi nắm bắt sĩ số học sinh và ghi danh sách những em vắng mặt trên lớp, 
phản ánh kịp thời về tình hình của lớp để giáo viên chủ nhiệm tiện theo dõi.
Cùng với giáo viên chủ  nhiệm thường xuyên kiểm tra việc học bài, 
cách ghi vở của học sinh. Cuối mỗi tiết học cần đánh giá, động viên về  kết  

quả đạt được của học sinh trong giờ học nhằm tạo môi trường thân thiện và  
hứng thú cho học sinh, từ  đó giúp các em xóa bỏ  mặc cảm, tự  ti, tạo điều 
kiện để các em hòa đồng với các bạn cùng trang lứa. 
Giáo viên luôn luôn là người động viên, khích lệ  để  phát huy tính tích 
cực chủ  động sáng tạo của học sinh và dành nhiều thời gian để  các em trao 
đổi tự  nhận xét và nhận xét lẫn nhau, cùng nhau tìm phương pháp học tập ở 
lớp cũng như ở nhà.
Dưới đây là những hình  ảnh và một trong những hoạt động mà chúng 
tôi đã thực hiện theo biện pháp trên: 
Khi thấy lớp 4A2 có em Lý A Châu thường xuyên nghỉ  học, chúng tôi 
thăm hỏi, chia sẻ  với em và được em cho biết: “Cha mẹ  bắt em nghỉ  học  ở 
nhà trông em”. Nắm được điều đó, chúng tôi phối hợp với giáo viên bộ môn, 
trưởng thôn bản đến để  tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cha mẹ  em lên 
kế  hoạch, sắp xếp công việc gia đình, giúp cha mẹ  em hiểu việc học là rất 
quan trọng đối với em, từ  đó tạo điều kiện để  em có thời gian đi học. Cùng 
với sự nỗ lực và quyết tâm cao của các thầy cô, em đã nhận thức được việc 
nghỉ  học  ở  độ  tuổi này là rất thiệt thòi cho em và sau đó em đã quay trở  lại 
lớp học với các bạn”, ...

9


d) Biện pháp 4: Trách nhiệm của Chuyên trách Đội về nâng cao tỷ 
lệ chuyên cần.
d1) Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm 
của giáo viên Chuyên trách Đội.
d2) Cách thực hiện
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giáo viên Chuyên trách Đội về mục 
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao tỷ  lệ  chuyên cần trong nhà  
trường. 

Đầu năm tổ chức Đại hội Liên đội, qua đó lựa chọn những học sinh ưu  
tú, đủ năng lực vào Ban chấp hành Liên đội của trường. Tổng phụ trách Đội 
hướng dẫn Ban chấp hành Liên đội làm việc có hiệu quả, cùng thi đua cạnh 
tranh lành mạnh giữa các Chi đội, để  cho các em nhận thấy vai trò cũng như 
tầm quan trọng của mình đối với Chi đội.
Tổ  chức sinh hoạt 15 phút đầu giờ, giữa giờ  với các nội dung phong  
phú nhằm cuốn hút học sinh tham gia với các ngày như sau:
                        Thứ
Thời gian
Trước giờ 
truy bài 
(7h 10')
Sáng
Đầu giờ

Chiều

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư

Thể dục 
buổi sáng

Thứ năm
Thể dục 
buổi sáng


Truy bài

Truy bài

Truy bài

Truy bài

Giữa giờ

Thể dục

Múa­hát

Nhảy dân vũ, 
phát thanh măng non

Múa­hát

Đầu giờ

Truy bài
Học sinh 
vui chơi

Đọc báo
Học sinh 
vui chơi
Sinh hoạt Đội, 
sinh hoạt Sao


Truy bài
Học sinh 
vui chơi

Đọc báo
Học sinh 
vui chơi

Giữa giờ
Tiết 3

Thứ sáu

Truy bài
Tổng vệ sinh 
toàn trường, 
đọc sách, báo
Truy bài
Học sinh 
vui chơi

Tổ chức các hoạt động giao lưu thể dục thể thao, văn hóa­văn nghệ, trò 
chơi dân gian, ... trong những ngày lễ  lớn như: 20/11; 22/12; 26/3; ... có trao 
giải để gây hứng thú, tạo động lực cho các em đến trường.

10


Hằng ngày Đội cờ đỏ tiến hành kiểm tra, đôn đốc, chấm điểm các hoạt  

động của các Chi đội, ghi vào Sổ theo dõi theo sự hướng dẫn của Chuyên trách  
Đội.
Hằng tuần, vào tiết Hoạt động đầu tuần các bạn trong Đội cờ  đỏ làm 
rõ phần đánh giá tình hình hoạt động của Liên đội, các chi đội trong tuần qua.  
Xếp loại thi đua các Chi đội. Biểu dương những học sinh tiêu biểu nhằm 
động viên khuyến khích tinh thần học tập của các em cũng như  động viên,  
giáo dục những
học sinh cá biệt; đề ra được những hoạt động của Liên đội trong tuần tới.
Phối hợp cùng giáo viên chủ  nhiệm, giáo viên bộ  môn thăm hỏi, động 
viên kịp thời các em có hoàn cảnh khó khăn.
Sau đây là một vài hoạt động minh họa cho các hoạt động trên:

e) Biện pháp 5: Phối hợp với nhà trường
e1) Mục tiêu: Giúp học sinh có điều kiện học tập tốt hơn.
e2) Cách thực hiện
Ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức Hội nghị phụ huynh để  bầu  
Ban   đại diện cha mẹ  phụ  huynh học sinh trong nhà trường, quan tâm hơn  
những thôn bản, đặc biệt bản Nà Nọi có tỉ lệ học sinh chuyên cần chưa cao. 

11


Tham mưu vơi lanh đao chinh quyên đia ph
́ ̃
̣
́
̀ ̣
ương, phối kết hợp với các 
ban ngành đoàn thể  trong địa bàn kịp thời vận động, động viên con em trong  
bản đến trường, đến lớp chuyên cần.

 Nhà trường bổ sung về việc mua sắm một số trang thiết bị, cơ sở v ật  
chất như bàn ghế đúng quy cách, bổ sung các phương tiện nghe nhìn, tiếp tục 
xây dựng khuôn viên nhà trường khang trang và sạch đẹp hơn.
Để chia sẻ và giúp đỡ học sinh nghèo bản Nà Nọi có thêm đồ dùng học  
tập, hàng tháng nhà trường phát động tới toàn thể giáo viên và học sinh cùng 
quyên góp,  ủng hộ  quần áo cũ cho các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn,  
qua đó tạo thêm động lực tiếp bước các em đến trường. Bên cạnh đó chúng 
tôi còn tổ chức đến một số gia đình những em có hoàn cảnh khó khăn để tìm 
hiểu. Tại hai điểm trường, tổ chức gây quỹ  thông qua từng lớp để có nguồn  
động viên, khen thưởng và   biểu dương kịp thời tới những học sinh đi học  
chuyên cần. 
Ngoài ra, nhà trường chỉ đạo thường xuyên việc đổi mới phương pháp 
giảng dạy, sử  dụng máy chiếu trong dạy học để  học sinh dễ  hiểu, dễ  nhớ 
nội dung kiến thức bài học. Ngoài giờ  học chính khóa, trường còn thường  
xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá như: thể dục nhịp điệu, chơi các trò 
chơi dân gian như đẩy gậy, kéo co, đọc bản tin liên đội, thi hát, múa giữa các  
lớp. Cùng với duy trì tỷ  lệ  chuyên cần  ở  mức cao, tỷ  lệ  học sinh đạt chuẩn  
của nhà trường cũng tăng lên rõ rệt. Đây thực sự   là kết quả của sự quyết tâm 
là nỗ lực thường xuyên và liên tục của thầy cô trường Tiểu học số 2 thị trấn  
Tân Uyên cũng như các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy tại điểm trường Nà  
Nọi, kết quả  đem lại là sĩ số  của các lớp trong toàn điểm trường được đảm 
bảo đạt từ 98% ­ 100%.
Tóm lại: Điểm mới trong công tác huy động học sinh ra lớp bảo đảm 
tỷ  lệ  chuyên cần  ở  đây là tinh thần trách nhiệm cao, sự  sát sao gần gũi với 
học sinh và nhân dân, sự phối hợp chặt chẽ của các giáo viên, ... nhờ đó, tỷ lệ 
12


chuyên cần được nâng cao, góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo  
dục.

4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
Năm học 2015 ­ 2016, với quyết tâm ngoài việc nâng cao chất lượng  
học tập của học sinh đặc biệt là việc nâng cao tỷ lệ chuyên cần, nhóm tác giả 
chúng tôi là đội ngũ giáo viên, với trách nhiệm của mình đã cùng nhau nghiên 
cứu, cùng với nhà trường triển khai và thực hiện các biện pháp một cách cụ 
thể ngay từ đầu năm học, kết quả đạt được như sau: 
100% cán bộ, giáo viên phụ  trách công tác chủ  nhiệm, giảng dạy học  
sinh  ở  bản Nà Nọi có nhận thức đúng đắn về  trách nhiệm của mình trong  
việc thực hiện nhiệm vụ  nâng cao tỷ  lệ  chuyên cần học sinh. Các cán bộ, 
giáo viên thường xuyên cập nhật, ghi chép đầy đủ  nội dung các buổi sinh  
hoạt, hội thảo về việc nâng cao tỷ lệ chuyên cần và áp dụng vào thực tế đạt 
hiệu quả  cao. Hiện nay, việc nâng cao tỷ  lệ  chuyên cần thực sự  là chủ  đề 
được mọi người thường xuyên quan tâm trao đổi, chia sẻ, tháo gỡ những khó 
khăn. 
Huy động được 178/179 học sinh trong độ tuổi đến trường (01 học sinh  
bị
Suy tim nặng) đạt tỷ  lệ  99,4%; tỷ  lệ  chuyên cần  ở  các lớp đạt từ  98­100%,  
chất lượng giáo dục có chuyển biến so với đầu năm học: tỷ lệ học sinh chưa  
đạt chuẩn kiến thức ­ kỹ năng còn 06/178 em tham gia đánh giá, chiếm 3,4%, 
giảm 17,9% so với thời điểm đầu năm học. Học sinh tham gia Giao lưu học  
sinh năng khiếu cấp trường đạt 14 em, tham gia Giao lưu học sinh năng khiếu 
cấp huyện 07 em.
Học sinh đi học đầy đủ, chuyên cần giúp giáo viên có nhiều giờ  dạy  
tốt, học sinh có nhiều giờ  học hay, góp phần nâng cao chất lượng của giáo  
viên và học sinh trong nhà trường. Cụ  thể: Số  cán bộ  ­ giáo viên phụ  trách 
công tác chủ  nhiệm, giảng dạy học sinh  ở  bản Nà Nọi 15 đ/c, xếp loại giờ 
13


dạy Giỏi: 07 đ/c, Khá: 08 đ/c. Số giáo viên dạy giỏi cấp trường: 13/15 đ/c đạt 

86,6%, bảo lưu cấp huyện: 09/15 đ/c đạt 60%, bảo lưu cấp tỉnh: 02/15 đạt 
13,3%, 
Kết qủa xếp loại thi đua cuối HKI: Xuất sắc: 12/15 = 80,1%, Khá: 
02/15 = 13,3%, TB: 01/26 = 6,6%.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến 
Các giải pháp trên được triển khai và tổ  chức thực hiện khá hiệu quả 
đối với học sinh bản Nà Nọi, đây là tiền đề để tiếp tục đưa vào áp dụng cho  
các điểm trường trong năm học 2015­2016 và những năm học tiếp theo. 
Tuy nhiên, cũng cần phải học hỏi thêm ở  đồng nghiệp các trường bạn 
để  vận dụng  linh hoạt, nâng cao được tỷ  lệ  chuyên cần ­ chất lượng dạy  
học, đáp  ứng được yêu cầu đổi mới của sự  nghiệp giáo dục của huyện nhà 
trong giai đoạn hiện nay.
6. Các thông tin cần được bảo mật:  Không
7. Kiến nghị, đề xuất
­ Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Có cơ chế động viên khen thưởng  
cho giáo viên tham gia xây dựng chuyên đề có hiệu quả.
­ Đối với tổ chuyên môn: Phát huy tối đa vai trò của tổ  trưởng, lôi kéo 
được tất cả  các thành viên cùng tham gia công tác duy trì, nâng cao tỷ  lệ 
chuyên cần của khối;  tham mưu với Ban  giám hiệu nhà trường   để  tỷ  lệ 
chuyên cần đạt kết quả cao. 
8. Tài liệu kèm:  Không
Trên đây là nội dung và kết quả đạt được của nhóm tác giả Vũ Thị Hoa  
Lý; Tạ Thị Thúy, Hoàng Xuân Lưu, do chính chúng tôi nghiên cứu thực hiện  
không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Nhóm tác giả

Hoàng Xuân Lưu

14


Vũ Thị Hoa Lý

Tạ Thị Thúy

15



×