TIỂU LUẬN
MƠN: BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Đề tài:
“Thực trạng cơng tác an tồn vệ sinh lao động, cơng tác
tổ chức quản lý, quy trình cơng nghệ tại Cơng ty Gang
Thép Thái Ngun”
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo Hộ Lao Động với ba nội dung chính là: Thực hiện cơng tác an tồn,
vệ sinh lao động; tun truyền về cơng tác an tồn và tai nạn xảy ra trong các
nhà máy xí nghiệp nhằm tác động đến ý thức thực hiện cơng tác An tồn Vệ
sinh; ban hành các chế độ chính sách, luật pháp về cơng tác Bảo hộ lao động
An tồn lao động. Trong ba mục tiêu trên thì nội dung chủ yếu và cốt lõi là
thực hiện cơng tác An tồn Vệ sinh lao động đó là các hoạt động đồng bộ
trên các mặt lập pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội khoa học kỹ thuật,
nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, đây là một chính sách
kinh tế xã hội lớn của Đảng và nhà nước đã và đang được quan tâm như một
nội dung quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Được sự quan tâm của trường Đại học Cơng Đồn, sự cố gắng, nỗ lực
của khoa Bảo hộ lao động đã tạo điều kiện cho sinh viên hai lớp B10 đi tìm
hiểu thực tế tại Cơng ty Gang Thép Thái Ngun về thực trạng cơng tác an
tồn vệ sinh lao động, cơng tác tổ chức quản lý, quy trình cơng nghệ tại cơng
ty, các biện pháp làm giảm số tan nạn lao động hàng năm như: Cơng nghệ xử
lý nước thải, bụi, ồn, rung... trước khi thải ra mơi trường. Qua hai ngày đi
thực tế tuy thời gian có hạn chế, chúng em chưa được tiếp xúc nhiều nhưng
cũng nắm được những nét khái qt nhất về các quy trình cơng nghệ, dây
truyền sản xuất cũng như cơng tác thực hiện an tồn vệ sinh lao động tại
cơng ty.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
Bảo hộ lao động: Mà nội dung là cơng tác an tồn và vệ sinh lao dộng
là các hoạt động đồng bộ trên các mặt lập pháp, tổ chức hành chính, cơng tác
khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn và
bệnh nghề nghiệp, nhằm đảm bảo an tồn, bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động. Bảo hộ lao động là một u cầu rất khách quan để bảo vệ người lao
động yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lượng sản xuất. Hoạt động
bảo hộ lao động phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học
cơng nghệ của mỗi quốc gia, mỗi đơn vị sản xuất.
Điều kiện lao động: Được hiểu là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã
hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thơng qua các phương tiện và cơng cụ
lao động, q trình cơng nghệ, mơi trường lao động và sự sắp xếp chúng trong
khơng gian và thời gian, sự tác động của chúng trong mối quan hệ tác động
qua lại với người lao động tại chỗ làm việc tạo nên một điều kiện nhất định
cho con người trong q trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của con người
trong khi lao động tại chỗ làm việc cũng là một yếu tố gắn liền với điều kiện
lao động.
Các yếu tố nguy hiểm và có hại: Là yếu tố xuất hiện trong điều kiện
lao động có ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ gây ra tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các yếu tố nguy hiểm và
có hại xuất hiện trong sản xuất cũng có nhiều loại, chúng được phân chia
thành 4 loại chính sau:
+ Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm bức xạ có hại, bụi tiếng ồn...
+ Các yếu tố hố học: Các chất độc hại, các loại hơi khí độc, bụi độc,
các chất phóng xạ...
+ Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn,
nấm mốc các loại ký sinh trùng...
+ Các yếu tố bất lợi về yếu tố lao động, khơng tiện nghi do khơng gian
nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh các yếu tố khơng thuận lợi về tâm lý...
Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra trong q lao động, cơng tác do
kết quả của sự tác động đột ngột từ bên ngồi làm chết người, tổn thương
hoặc phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của
cơ thể. Trường hợp người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập
vào cơ thể một lượng lớn các chất độc có thể gây chết người ngay tức khắc
hoặc huỷ hoại chức năng nào đó của cơ thể cũng có thể coi là tai nạn lao
động. Trường hợp người lao động bị tai nạn trong q trình di chuyển từ nơi
ở đến nơi làm việc hoặc bị tai nạn trong q trình thực hiện nhiệm vụ bên
ngồi theo u cầu của người sử dụng lao động cũng được là tai nạn lao
động.
Tai nạn lao động được phân ra: Tai nạn chết người, tai nạn lao động
nặng và tai nạn lao động nhẹ. Người ta đánh giá tình hình tai nạn lao động
theo hệ số tần suất tai nạn lao động k:
k =
Trong đó:
n: Số tai nạn lao động.
N: Tổng số người lao động.
Bệnh nghề nghiệp: Là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc
trưng nghề nghiệp mà ngun nhân sinh bệnh do tác hại thường xun kéo dài
của điều kiện lao động xấu.
1.2. Mục đích ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động
Mục tiêu của cơng tác bảo hộ lao động là thơng qua các biện pháp về
khoa học và kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu
tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên điều kiện lao động
tiện nghi, thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế ốm đau và giảm sút sức khoẻ cũng
như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an tồn bảo
vệ sức khoẻ và tính mạng cho người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và
phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Cơng tác bảo hộ lao động có ý to lớn trong đời sống và sản xuất, cơng
tác bảo hộ lao động chủ yếu nhằm bảo vệ con người, góp phần đảm bảo
hiệu quả và sự phát triển ổn định, bền vững của sản xuất.
1.3. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
Cơng tác bảo hộ lao động mang 3 tính chất:
Tính khoa học kỹ thuật.
Tính khoa học và kỹ thuật: Vì các biện pháp sử dụng ở đây phải có cơ
sở
khoa học, việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại đến
cơ thể người lao động.
Các giải pháp kỹ thuật an tồn... đều là các hoạt dộng khoa học kỹ
thuật sử dụng các dụng cụ khoa học do cán bộ khoa học thực hiện.
Tính pháp luật.
Hoạt động bảo hộ lao động mang tính luật pháp ở chỗ muốn các giải
pháp, biện pháp khoa học kỹ thuật được thực hiện thì cần thể chế chúng
thành các văn bản luật, các văn bản dưới luật nhằm bảo đảm các giải pháp
đó phải được thực hiện nghiêm chỉnh phải có biện pháp kiểm tra việc thực
hiện giải pháp đó.
Tính quần chúng.
Hoạt động bảo hộ lao động mang tính quần chúng rộng rãi vì cả người
sử dụng lao động và người lao động đều cần phải được bảo vệ, hoạt động
bảo hộ lao động muốn thu hút kết quả cao thì phải có sự tham gia hưởng ứng
của đơng đảo mọi người.
1.4. Nội dung của cơng tác bảo hộ lao động
Cùng với ba tính chất trên để đạt được mục tiêu của cơng tác bảo hộ
lao động, cơng tác này phải được thực hiện với các nội dung sau:
Nội dung về khoa học kỹ thuật:
Đây là nội dung quan trọng trong cơng tác bảo hộ lao động. Nội dung
chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động bao gồm các vấn đề y học lao
động và bệnh nghề nghiệp, kỹ thuật vệ sinh kỹ thuật an tồn, khoa học về
phương tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phịng cháy chữa cháy và các nội dung
khác (Ecơnmic).
Nội dung về xây dựng và thực hiện quy chế, chế độ chính sách,
tiêu chuẩn quy định về bảo hộ lao động và cơng tác quản lý nhà nước về
bảo hộ lao động.
Việc xây dựng các văn bản luật pháp về bảo hộ lao động được chỉ đạo
cùng với sự tham gia của các ngành, các cấp. Mặc dù cịn nhiều bất cập song
đến nay chúng ta đã có một khung pháp lý khá đầy đủ về cơng tác bảo hộ lao
động, các nội dung về cơng tác bảo hộ lao động đã được đưa vào các văn bản
luật: Bộ luật lao động, luật cơng đồn, các Nghị định, Thơng tư hướng dẫn thi
hành...
Những nội dung về cơng tác tun truyền, giáo dục, huấn luyện
về bảo hộ lao động.
Nội dung tun truyền giáo dục cơng tác bảo hộ lao động muốn thu
được kết quả cao thì phải bằng mọi cách, để mọi người từ cán bộ quản lý,
người sử dụng lao động đến đơng đảo người lao động, thấy rõ nhiệm vụ và
quyền hạn của mình để tự giác thực hiện. Nội dung chủ yếu trong cơng tác
tun truyền giáo dục, huấn luyện về bảo hộ lao động gồm:
Tun truyền giáo dục cho người lao động nhận thức được sự cần
thiết phải đảm bảo an tồn trong sản xuất, phải phủ biến và huấn luyện cho
có những hiểu biết về an tồn vệ sinh lao động.
Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật đảm bảo các ngun tắc an tồn,
thực hiện các quy định, nội quy an tồn một cách nghiêm chỉnh.
Tổ chức tốt hoạt động tự kiểm tra bảo hộ lao động tại chỗ làm việc,
từng cơ sở sản xuất, xây dựng và củng cố mạng lưới an tồn vệ sinh.
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY GANG THÉP THÁI
NGUN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN AN TỒN VỆ SINH
LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY
2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty Gang Thép Thái Ngun.
Cơng ty Gang thép Thái Ngun có tên giao dịch là: Thai Nguyen Iron
and steel corporation viết tắt là TISCO.
Trụ sở: Phường Lưu Xá Thành phố Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun.
Cơng ty đã có trên 40 năm phát triển, năm 1959 khởi cơng xây dựng khu gang
thép.
Nhà máy Luyện Gang tiền thân của Cơng ty Gang Thép Thái Ngun
được thành lập ngày 29/11/1963, đây cũng là ngày mà mẻ Gang đầu tiên ra lị.
Năm 1962 1972, các q trình cơng nghệ, trạm xử lý nước thải bị bắn
phá hồn do cuộc chiến tranh Mỹ.
Trước năm 1985 Nhà máy Gang Thép trực thuộc quản lý Nhà nước sau
năm 1985 chuyển sang hoạt động theo cơng ty gồm 24 đơn vị thành viên trải
dài từ Đà Nẵng đến Thái Ngun.
Cơng ty là một ngành cơng nghiệp thu nhỏ của Việt Nam, tập trung sản
xuất Gang thép, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ than, quặng sắt...
Sau hơn hoạt động, các cơng trình bị xuống cấp nhiều, được sự đầu tư
của Nhà nước:
Giai đoạn 1: Thay đổi một số dây truyền cơng nghệ gồm lị cao, lị siêu
cơng suất.
Giai đoạn 2: Nâng sản xuất phơi thép nên 751 triệu tấn/năm gấp 23 lần.
Cơng ty Gang Thép Thái Ngun là cơng ty trực thuộc Bộ Cơng nghiệp
Việt Nam, ngun liệu chính của cơng ty quặng, than, sắt, thép, phế thải...
Mặt bằng cơng ty nằm ở vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển cơng
nghiệp. Nền của cơng ty được dặt trên gần 1000 quả đồi lớn nhỏ nên chịu
lực rất tốt.
Bên cạnh đó cơng ty được xây dựng gần 2 con sơng là sơng Cầu và
sơng Cơng nên việc lấy nước phục vụ các quy trình cơng nghệ, vận chuyển
ngun liệu hoặc phịng chống cháy nổ rất dễ dàng và thuận tiện.
Dọc theo quốc lộ 3, cách Hà Nội gần 70 km, cơng ty tiếp nhận sự chỉ
đạo của trung ương rất nhanh. Bên cạnh đó cơng ty Gang Thép Thái Ngun
cịn nằm trong chiến lược xây dựng và phát triển khu cơng nghiệp nặng của
các tỉnh miền núi phía Bắc của Đảng và Nhà nước.
Với những ưu điểm nói trên của Cơng ty Gang Thép Thái Ngun đang
khẳng định mình là một khu cơng nghiệp lớn nhất của các tỉnh miền núi phía
Bắc.
Tuy nhiên, Cơng ty lại xây dựng gần khu dân cư nên vấn đề ơ nhiễm
rất búc xúc, cần có biện pháp triệt để xử lý nguồn ơ nhiễm, tránh làm ơ
nhiễm mơi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân xung quanh nhà
máy.
2.1.1. Bộ máy tổ chức của cơng ty.
Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý của cơng ty Gang Thép Thái Ngun.
Trải qua 41 năm từ khi thành lập chi đến nay cơ cấu tổ chức của cơng
ty Gang Thép Thái Ngun đã có nhiều thay đổi. Sự thay đổi này phồ hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơng ty phải có một cơ cấu tổ chức hợp lý. Ngồi
sự thay đổi theo chủ trương của Nhà nước, cơng ty muốn có một mơ hình
quản lý riêng. Với chức năng và nhiệm vụ của cơng ty thì cơ cấu tổ chức của
cơng ty được thể hiện khái qt qua sơ đồ trên.
2.1.2. Lực lượng lao động
Cơng ty Gang Thép Thái Ngun có 25 đơn vị thành viên có tổng số
cơng nhân viên khoảng 9000 người, sản xuất trên hơn 1000 ngành nghề khác
nhau có nhiều yếu tố độc hại (trong lị luyện thép, cán thép, lị gang, các hố
chất độc hại...). Lực lượng cán bộ kỹ thuật là 2400, trong đó trình độ kỹ sư
và trên đại học là 1300 người, trung cấp kỹ thuật là 1050 người, chiếm
27%28% lực lượng lao động của cơng ty.
2.1.3. Các quy trình cơng nghệ và thiết bị của cơng ty.
Cơng nghệ chính gồm các cơng đoạn sau: Luyện Gang, Thép, cán thép
với cơng suất là 3 vạn tấn/năm.
Cơng nghệ sản xuất Gang Thép: Quy trình truyền thống, tự sản xuất
phơi thép hoặc nhập phơi để sản xuất.
Riêng luyện Gang có 2 lị cao: Một lị có dung tích 1000 m3, một lị có
dung tích 120m3
Về luyện thép: Phần lớn dùng lị điện quang từ 1,530 tấn/mẻ.
Về cơng nghệ cán có 2 nhà máy cán: Nhà máy cán Lưu Xá và nhà máy
cán Gia Sàng. Với sản lượng 33 tấn/mẻ (năm 2003).
Những năm gần đây nhà máy đã trang bị được một số thiết bị máy móc
hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Riêng ngành luyện
kim cũng đã thay đổi dược dây truyền sản xuất vào năm 2001 2002.
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh.
Với những thuận lợi sẵn có cùng với sự tích cực đầu tư đổi mới cơng
nghệ, cơ chế quản lý... đã tạo chỗ đứng vững chắc cho đơn vị nhà máy nói
riêng và cơng ty nói chung trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị ngày một nâng cao, đời sống cán bộ cơng nhân viên chức ngày càng
tăng sản phẩm nhãn mác, thương hiệu hàng hố của đơn vị ngày càng có uy
tín trên thị trường, chất lượng giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh cao. Điều đó
càng làm cho cơng ty có diều kiện mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, tạo
cơng ăn việc làm cho rất nhiều lao động với mức lương thoả đáng với cơng
sức mà họ bỏ ra và càng có điều kiện nâng cao cải tiến trang thiết bị, thực
hiện tốt hơn các chế độ chính sách của nhà nước về an tồn vệ sinh lao động.
Sản phẩm của cơng ty bao gồm: Gang, thép, vật liệu xây dựng, chi tiết
máy, dụng cụ nơng nghiệp.
2.2. Cơng tác an tồn bảo hộ lao động ở cơng ty.
Cơng ty đã trải qua trên 40 năm vận hành và đã sản xuất cho tổ quốc
nhiều tấn gang thép. Đặc diểm nổi bật của cơng ty là máy móc đã già cỗi, lạc
hậu thường xun phải sửa chữa, đại tu thay thế. Số người làm việc đơng,
cơng việc vận hành sửa chữa theo ca kíp rất nóng, có nhiều yếu tố độc hại
ảnh hưởng đến sức khoẻ của người láo động: Bụi độc hại, cơng việc vất vả,
nặng nhọc rất dễ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Ý thức được
tầm quan trọng của cơng tác thực hiện an tồn vệ sinh lao động lãnh đạo cơng
ty thường xun kiểm tra và có các biện pháp kỹ thuật an tồn có hiệu quả.
2.2.1. Biện pháp tổ chức
Nhận rõ tầm quan trọng của cơng tác Bảo hộ lao động, hàng năm khi
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cơng ty xây dựng các kế hoạch về bảo hộ
lao động và được triển khai khá tốt. Hàng năm cơng ty đầu tư 1520 tỷ đồng
cho cơng tác Bảo hộ lao động, chiếm 20% dự tốn.
Cơng ty đã thành lập hội đồng Bảo hộ lao động do giám đốc cơng ty
làm chủ tịch hội đồng, phó giám đốc phụ trách sản xuất trực tiếp chỉ đạo
cơng tác bảo hộ lao động.
Chỉ đạo cơng tác bảo hộ lao động ở cơng ty bao gồm: Ban Giám đốc,
cán bộ bảo hộ lao động, cơng đồn, y tế, bảo vệ.
Giao cho một cán bộ bảo hộ lao động về an tồn vệ sinh tồn cơng ty.
Quản đốc phân xưởng trực tiép chỉ đạo cơng tác bảo hộ lao động ở
phân xưởng mình.
Mỗi tổ trong các phân xưởng có một an tồn vệ sinh viên chịu trách
nhiệm bảo hộ lao động ở tổ mình.
Hệ thống an tồn viên có trong các tổ sản xuất và hoạt động khá hiệu
quả. Các an tồn viên trực tiếp giám sát sản xuất an tồn trong ca làm việc và
sử dụng đúng quy trình quy phạm.
Với một ban chun trách và các an tồn viên của cơng ty cùng với bộ
máy làm cơng tác bảo hộ lao động ở cơng ty, cơng tác huấn luyện được chia
làm 3 bước:
+ Bước 1: Huấn luyện người lao động mới tiếp nhận, tuyển dụng: Nội
quy, quy chế, luật bảo hộ lao động được thực hiện 1 năm một lần.
+ Bước 2: Huấn luyện kỹ thuật an tồn ở cơ sở: Theo nhà máy, phân
xưởng, đơn vị trực tiếp sản xuất, quy trình vận hành thiết bị và cơng nghệ
của phân xưởng sản xuất được thực hiện 1 năm một lần.
+ Bước 3: Huấn luyện kỹ thuật an tồn tại vị trí, nơi làm việc trực tiếp
do tổ trưởng chịu trách nhiệm thường xun kiểm tra đơn đốc.
Mạng lưới an tàon vệ sinh viên của cơng ty là người tổ chức, quản lý
thực hiện do cơng đồn quản lý.
Về vấn đề chăm sóc sức khoẻ cơng nhân: Hàng năm cơng ty đều tổ
chức khám sức khoẻ định kỳ cho tồn bộ cán bộ cơng nhân viên. Từ đó phân
loại sức khoẻ và phát hiện bệnh nghề nghiệp kịp thời chữa trị, đề ra mức bồi
thường thích hợp cho từng cơng nhân làm ở các điều kiện làm việc khác nhau,
bảo vệ sức khoẻ cho cơng nhân, đẩy mạnh sản xuất. Cơng ty tổ chức khám
tuyển và bố trí cơng nhân làm việc hợp lý.
2.2.2. Phịng Kỹ thuật an tồn.
Từ khi xây dựng đến nay phịng Kỹ thuật an tồn vẫn tồn tại và là một
bộ phận tham mưu trực tiếp cho giám đốc cơng ty.
Phịng KTAT BHLĐ có 35 cán bộ làm cơng tác bảo hộ lao động
chun trách, 7 kỹ sư cơng nghệ làm cơng tác bảo hộ lao động. Trưởng phịng
kỹ thuật an tồn là: KS.Nguyễn Văn Kế.
Phịng có quy định chức năng và nhiệm vụ cho từng người trực tiếp
theo rõi phụ trách các phần việc khác nhau. Nhiệm vụ chính là giải quyết tất
cả các vấn đề liên quan đến cơng tác bảo hộ lao động, thường xun kiểm tra
giám sát tại chỗ người lao động.
2.2.3. Phịng Tổ chức cơng tác bảo hộ lao động.
Ban chấp hành cơng đồn cơng ty có 15 người, trong đó có 2 nữ. Ban
thường vụ có 5 người trong đó có 1 nữ là trưởng ban nữ cơng kiêm phó chủ
tịch cơng đồn.
Ban nữ cơng có 9 người. ban thanh tra cơng nhân có 5 người, ban cơng
đồn có 3 người.
Có tất cả 114 uỷ viên chấp hành cơng đồn làm mọi việc có liên quan
đến việc bảo vệ lợi ích cho cơng nhân lao động, chăm sóc sức khoẻ người lao
động tạo điều kiện tốt nhất cho cơng nhân lao động.
2.2.4. Mạng lưới an tồn vệ sinh viên.
Là hình thức hoạt đọng của người lao động nhằm bảo đảm quyền lợi
và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động về bảo hộ lao động. Hiện
nay cơng ty có hơn 800 an tồn vệ sinh viên tạo thành mạng lưới an tồn vệ
sinh viên thực hiện các chức năng nhiệm vụ được phân cơng về bảo hộ lao
động như sau:
+ Đơn đốc, kiểm tra, giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm
chỉnh quy dịnh về an tồn vệ sinh. Nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành
các chế độ chính sách.
+ Về bảo hộ lao động, Hướng dẫn biện pháp làm việc an tồn đối với
cơng nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến tổ.
+ Tham gia đóng góp ý với tổ trưởng sản xuất các nội dung của kế
hoạch bảo hộ lao động có liên quan đến tổ.
+ Kiến nghị với tổ trưởng sản xuất hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các
chế độ bảo hộ lao động, các biện pháp an tồn vệ sinh lao động, khắc phục
kịp thời những hiện tượng thiếu các thiết bị an tồn vệ sinh trong sản xuất.
2.2.5. Phương thức hoạt động.
Phịng KTAT BHLĐ của cơng ty duy trì đều đặn hàng tháng tập trung
tất cả các an tồn vệ sinh viên trong tất cả các nhà máy, chia thành nhiều
nhóm đi kiểm tra điều kiẹn lao động, vệ sinh lao động, hoặc các phịng tổ
chức có lịch cử cán bộ kết hợp với lãnh đạo chấm điểm cheo giữa các tổ, kíp
vận hành để có cơ sở bình xét thi đua trong từng tháng. Giám đốc nhà máy cịn
quy định cán bộ lãnh đạo các phịng liên quan đến sản xuất. Từ đó có các văn
bản đánh giá, nhận xét ưu khuyết điểm, xử lý, thưởng phạt các cá nhân, tập
thể vi phạm các quy định an tồn, vệ sinh cơng nghiệp.
Giám đốc và cơng đồn nhà máy chủ động mở các lớp học về nghiệp
vụ, về pháp luật lao động, về an tồn vệ sinh lao động, có tài liệu cấp phát
cho từng người.
Ngồi ra, cơng ty cịn được bộ cơng nghiệp Việt Nam phát cho các băng
hình chun đề về phịng chống cháy nổ về điện, hố chất độc hại...
Về cơng tác huấn luyện, cơng ty quy định mọi người khi vào cơng ty
làm việc phải học về bảo hộ lao động có thẻ ra vào các đơn vị phải có lịch
huấn luyện kiểm tra an tồn định kỳ.
Ở đâu có lao động là ở đó có bảo hộ lao động. Bảo hộ lao động đi từ
cơng nghệ và gắn liền với sản xuất. Do sản lượng gang thép là liên tục, cơng
nhân trong nhà máy lại rất đơng nên việc quản lý về bảo hộ lao động cần
phải quản lỹ chặt chẽ theo pháp lệnh về sản xuất cơng nghiệp hiện nay.
Tuy nhiên, giữ an tồn chặt chẽ thì phương thức tiến độ khơng đảm
bảo, cịn đảm bảo phương thức tiến độ thì vấn đề an tồn lại bỏ qua. Vì vậy
việc dung hồ giữa an tồn lao động và tiến độ sản xuất là một vấn đề hết
sức cần thiết cần được các cấp quản lý quan tâm.
2.3. Giới thiệu chung về Nhà máy luyện cán thép gia sàng
2.3.1. Giới thiệu chung
Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng được khởi công xây dựng ngày
23/3/1971, là đơn vị thành viên trực thuộc tổng cơng ty gang thép Thái Ngun.
Được Cộng hồ dân chủ Đức đầu tư quy trình cơng nghệ khép kín với
cơng suất thiết kế ban đầu là 62.500 tấn thép thỏi và 5000 tấn thép kéo dây
mạ kẽm.
Đây là 3 sản phẩm chính của nhà máy. Sau 4 năm xây dựng ngày
1/5/1975 mẻ thép đầu tiên ra lị đúng vào ngày quốc tế lao động đó là ngày
truyền thống của nhà máy.
Ngày 28/81975 cơng nghệ cán thép đi vào sản xuất.
Ngày 12/6/1976 cơng nghệ kéo dây mạ kẽm đi vào sản xuất.
Sản phẩm của nhà máy sản xuất theo TCVN, tiêu chuẩn Nga, tiêu
chuẩn Nhật Bản.
Sau 3 năm sản xuất, năm 1978 nhà máy đã vượt cơng suất thiết kế thép
cán, thép thỏi trên 5000 tấn, thép cán vượt 12% so với thiết kế ban đầu. Năm
1984 sản lượng thép thỏi hàng năm chỉ cịn 6000 tấn do đó trước tình hình đó
cán bộ nhà máy chuyển hướng cơng nghệ mới lị luyện thép sang lị luyện hồ
quang.
Năm 1985 được sự giúp đỡ của Đức cơng ty Gang Thép đầu tư cho nhà
máy một lị luyện thép cơng suất 5 tấn/mẻ.
Năm 1999 phân xưởng cán thép đã vượt lên và được cấp giấy chứng
nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
Sau khi đã cải tạo nâng cấp đến nay năm 2002 nhà máy đã sản xuất
được 112.000 tấn thép cán các loại.
Được đầu tư đổi mới thiết bị lị luyện thép, cán thép với cơ cấu tự
động đã góp phần nâng cao năng xuất đến năm 2004 đạt sản lượng thép thỏi
70.000 tấn, thép cán 144.000 tấn/năm đây là sản lượng cao nhất từ trước tới
nay và tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy ln ổn định.
2.3.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của nhà máy luyện can thép Gia
Sàng.
Lực lượng lao động:
Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng cả phân xưởng và phịng ban có
khoảng 1071 người. Trong giai đoạn phát triển từ 2006 2010 nhà máy có đầy
đủ các tổ chức bộ máy, trong nhà máy ngồi chính quyền cịn có Đảng, Cơng
Đồn và đồn thanh niên, các tổ chức thi cơng.
Tổ chức bộ máy hoạt động:
Giám đốc: KS.Nguyễn Khắc Hồn.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: KS.Nơng Văn Đó.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật kiêm chủ tịch cơng đồn:
KS.Nguyễn Thế Sư.
Nhà máy có 5 phân xưởng và 7 phịng ban:
+ Phân xưởng luyện thép có khoảng 320 người.
+ Phân xưởng cán thép 1 có khoảng 266 người.
+ Phân xưởng cán thép 2 có 110 người.
Sơ đồ hệ thống quản lý bộ máy hoạt động của nhà máy cán thép Gia
Sàng được thể hiện theo sơ đồ:
2.4. Tìm hiểu cơng tác bảo hộ lao động tại Nhà máy luyện cán thép
Gia sàng.
2.4.1. An tồn điện:
Tại các phân xưởng đều bố trí bảng điện chính và điện cho các hộp
điện đều được nối đất bảo vệ. Các động cơ máy móc đều được nối đất tiếp
mát đề phong điện giật. Nhưng vấn đề tồn tại là nhiều hộp điện bị mất nắp
và khóa an tồn ảnh hưởng đến việc bảo vệ. Các điểm nối tại trạm đấu dây
khơng được chặt, phích cắm lỏng vẫn gây ra hiện tượng phóng điện.
u cầu về kỹ thuật điện của nhà máy, phân xưởng cán thép rất cao,
khi sửa chữa các thiết bị điện phải tiếp mát và ngắt cầu dao, luồng ánh sáng
đưa tới là 36V dùng để sửa chữa phải do ngành điện quản lý, đảm bảo về các
u cầu kỹ thuật an tồn. Khi sửa chữa ở đầu nguồn cấp điện phải có biển
báo: "cấm đóng điện có người đang làm việc". Thiết bị điện đưa vào hầm kín
nơi có nhiên liệu dễ cháy phải đảm bảo có đủ hệ thống bao che, đấu bắt
điện thật chặt chẽ, kín, đề phịng phát tia lửa điện gây cháy, nổ...
Những u cầu về nối đất, cách điện bảo vệ trong nhà máy đặt ra rất
cao nhưng việc chấp hành nội quy chưa triệt để ở khâu tổ chức, quản lý. Sự
phối hợp đồng bộ giữa hai yếu tố trên sẽ thu được kết quả khả quan.
2.4.2. An tồn cơ:
Việc ứng dụng kỹ thuật an tồn cơ chế chủ yếu tập trung ở phân
xưởng cán tại phân xưởng luyện gang hầu như khơng có. Do đặc thù riêng
của phân xưởng luyện gang là quy trình hoạt động của máy nâng chuyển,
băng truyền nồi chứa gang lỏng đều được điều khiển từ xa trong phịng cách
li với khu sản xuất. Do đó việc an tồn cơ tại phân xưởng là tuyệt đối, cịn
trong phân xưởng cán thép việc sử dụng các thiết bị nâng chuyển cũng khá
phổ biến và quan trọng, nhưng do các thiết bị hầu như đã cũ nên vấn đề an
tồn cũng cần phải thực hiện một cách sát sao hơn, thực hiện kiểm định định
kỳ các thiết bị nhằm sửa chữa kịp thời và loại bỏ những thiết bị vận hành
khơng an tồn.
2.4.3. An tồn thiết bí áp lực:
Có nhiều việc phải làm sau mỗi lần ngừng lị, máy vì có liên quan đến
các thiết bị áp lực và phải đưa ra xem xét, khám nghiệm định kỳ hoặc đến
hạn phải đưa ra đại tu sửa chữa, tuy vậy các thiết bị áp lực liên quan đến nồi
hơi vận hành cịn nhiều sự cố mà thường là xì, bục ống q nhiệt, ống bộ
hâm, bộ sấy của lị mới đại tu do chất lượng mối hàn kém, cần rút kinh
nghiệm.
2.4.4. An tồn thiết bị nâng:
Nhà máy đang vận hành quản lý các thiết bị nâng như Palăng, cầu trục
vận hành bằng điện hoặc cần cẩu bánh lốp di dộng. Các thiết bị này đã được
kiểm tra định kỳ và cấp phép sử dụng song có một thực tế là đơn vị trực tiếp
quản lý các thiết bị nâng chính những người dược bàn giao cho sử dụng, việc
sử dụng các thiết bị hư hỏng khơng dược bàn giao kịp thời, có hiện tượng đùn
đẩy trách nhiệm cho nhau làm chậm tiến độ khám nghiệm, hoặc thiếu chủ
động khi đưa các thiết bị có liên quan ra sửa chữa.
2.4.5. An tồn hố chất và xử lý chất thải:
Trong quy cơng nghệ sản xuất từ quặng ra gang, thép có một khâu rất
quan trọng là biến nước cứng của sơng cầu thành nước mềm nhờ hố chất
sút và phèn.
Ngồi ra nhà máy cịn dùng dầu FO để nhóm lị, đây la một nguồn ơ
nhiễm lớn.
Khi vận hành các thiết bị áp lực rất nguy hiểm do sinh cơng dẫn đến
sinh nhiệt dễ gây cháy nổ do áp lực tăng cao. Vì vậy ta phải làm mát bằng H2,
u cầu khi sử dụng H2 làm mát là phải kín, khí H2 phân tán với áp lực lớn
chia nhỏ tia hồ quang tránh nổ thiết bị áp lực. Tuy nhiên ở đây phát sinh ra ván
đề là H2 cũng là chất dễ cháy, vì vậy phải có biện pháp an tồn thật cụ thể
khi sử dụng.
2.4.6. Kỹ thuật vệ sinh
Kỹ thuật thơng gió:
Mục tiêu chống nóng, chống bụi, chống hơi khí độc đảm bảo vi khí
hậu.
Khi vào các phân xưởng ta thường có cảm giác nặng nề khó thở, ngột
ngạt, đó là việc bố trí thơng gió khơng tốt, đa số sử dụng thơng gió tự nhiên.
Trong nhà máy luyện cán thép Gia Sàng khơng khí nóng và ẩm, khi vào các
phân xưởng sản xuất ta có cảm giác nóng kinh khủng. Tại phân xưởng cán
thép I và II thường bố trí thơng gió tự nhiên kết hợp với thơng gió cơ khí có
bố trí lắp các quạt thơng gió trên tường và tại nơi các cơng nhân làm việc, vị
trí của quạt để ở lối đi rất cồng kềnh, thổi thẳng vào cơng nhân qua lại và có
cảm giác rất khó chịu. Nói chung vấn đề thơng gió trong các phân xưởng sản
xuất cịn rất kém.
Kỹ thuật chiếu sáng:
Trên trần cao của các phân xưởng đều có hệ thống đèn dây tóc chạy
dọc. Các phân xưởng được thiết kế mở nhiều cửa kính để phục vụ cho chiếu
sáng. tuy nhiên phân xưởng q rộng lớn và cao nên ánh sáng thực sự khơng
đủ.
Khi cơng nhân nhà máy đi sửa chữa thiết bị đều phải dùng thêm ánh
sáng điện áp 36V. Đặc biệt hệ thống đèn trên trần bị cháy nhiều mà chưa
được thay thế.
Trong các phịng điều khiển ánh sáng sử dụng là ánh sáng của đèn nêon
và ánh sáng tự nhiên. Do đó tạo nên 1 ánh sáng kết hợp khơng hợp sinh lý cho
mắt, dễ dẫn đến thao tác sai.
Đây là những nhận xét thực tế, do khơng có số liệu cụ thể nên em
khơng thể đánh giá một cách chính xác được.
Kỹ thuật chống ồn rung:
Q trình hoạt động của phân xưởng cán thép có những yếu tố về ồn
rung khá lớn, ở xung quanh thiết bị cán thép và lị đúc phơi có độ rung nhưng
có ảnh hưởng khơng lớn đến sức khoẻ người lao động. Nhưng ồn có ảnh
hưởng đáng kể. Vì nhà máy có quy mơ lớn, cơng suất các thiết bị cao nên q
trình vận hành phát ra tiếng ồn lớn là điều tất nhiên. Để hạn chế tiếng ồn nhà
máy đã thiết kế các buồng điều khiển cách âm rất tốt ở những nơi có ồn
rung, hạn chế tối đa số người lao động sử dụng trang thiết bị có độ ồn rung
lớn và trang bị bịt tai cho người lao động. Tuy nhiên khi đến 1 phân xưởng
sản xuất, ngươi lao động phải đứng ngay bên cạnh máy móc để điều khiển,
họ khơng hề có bịt tai để chống ồn, nói thì phải hét thật to thì mới nghe thấy
và họ liên lạc với nhau bằng ký hiệu tay. Như vậy, vấn đề chống ồn của nhà
máy chưa được đảm bảo cần phải có những biện pháp để khắc phục.
2.4.7. Phịng chống cháy nổ
Để đảm bảo tốt cơng tác PCCN, đơn vị nhà máy thành lập đội PCCN
có 1 người trực 24/24 sẵn sàng ứng cứu kịp thời các sự cố cháy nổ xảy ra
trong đơn vị.
Đội PCCN được huấn luyện định kỳ về nghiệp vụ 2lần/năm, đội có
xây dựng phương án PCCN từng năm để phù hợp với tình hình của đơn vị và
được phịng cảnh sát PCCC thành phố Thái Ngun phê duyệt.
Tất cả các khu vực sản xuất, làm việc trong nhà máy dều được trang bị
bình cứu hoả đặt ở vị trí thuận tiện cho việc sử dụng. Nội quy PCCN được
phổ biến đến tận tổ sản xuất để người lao động biét có ý thức thực hiện.
Hàng năm cơng tác PCCN được đưa vào kế hoạch bảo hộ lao động và
giành được một khoảng kinh phí phục vụ cho hoạt động trong đó chủ yếu để
mau sắm kiểm tra trang thiết bị và cơng tác huấn luyện về PCCC. Tất cả các
cán bộ trong nhà máy đều được huấn luyện về PCCC để đảm bảo biét sử
dụng các trang thiết bị phục vụ chữa cháy cơ bản như bình cứu hoả và bơm
chữa cháy. Định kỳ 6 tháng một lần nhà máy tổ chức kiểm tra, thay thế, bổ
sung các trang thiết bị, phương tiện phục vụ chữa cháy như: Bình bột, bình
khí CO2, bơm chữa cháy...
Hiện nay, nhà máy có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho
cơng tác PCCC đảm bảo u cầu thực tế đặt ra bao gồm: Bơm cứu hoả chạy
bằng xăng, bơm cứu hoả chạy bằng dầu, bình bột MF, bình khí cácbonic
MT3, thang cứu hoả...
2.4.8. Chế dộ chính sách
Căn cứ vào Bộ luật Lao động ngày 30/6/1994 và Nghị định 06/CP tháng
7/1995 về quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về An tồn
Vệ sinh lao động. Nhà máy đã thực hiện một số chính sách về An tồn Vệ
sinh lao động:
+ Năm nào nhà máy cũng được Sở Y tế Thái Ngun, Trung tâm Y tế
dự phịng đo đạc các yếu tố độc hại cho tất cả các phân xưởng trong tồn nhà
máy có hồ sơ lưu giữ theo đúng các quy định.
+ Nhà máy tổ chức khám sức khoẻ cho cán bộ, cơng nhân viên chức 1
năm một lần. Sau khi khám các bệnh điều trị cấp tính chun khoa, quản lý
theo dõi các bệnh mãn tính. Nhà máy tổ chức cho cơng nhân đi điều dưỡng
hàng năm tại Hải Phịng và Nam Định. Nhà máy có một phịng y tế thường
xun theo dõi điều trị xử lý các sự cố có thể xảy ra với sức khoẻ người cơng
nhân. Phịng khám được trang bị các phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp đầy
đủ: Thuốc, bơng băng, kim tiêm... cán bộ cơng nhân viên được hưởng trợ
cấptièn thuốc trung bình 11.000VNĐ/người trong 1 tháng. Đối với những
người mắc bệnh nghề nghiệp với mức 84.600 VNĐ/tháng (đối với người
tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố độc hại trên 5 năm), đồng thời họ còn
thường xuyên được theo dõi và chữa trị.
Mỗi cán bộ cơng nhân viên trong nhà máy có đủ hồ sơ sức khoẻ, sổ
khám bệnh và phiếu mua BHYT.
Hai năm một lần nhà máy tổ chức huấn luyện định kỳ kỹ thuật an tồn
cho tồn bộ cơng nhân viên trong nhà máy, một năm một lần với cơng nhân
làm việc trực tiếp.
Cán sự bảo hộ lao động có trách nhiệm quản lý theo dõi các bài kiểm
tra và tổ chức huấn luyện cho cơng nhân mới chuyển đến và những cơng nhân
chuyển hố nghề trong nhà máy học về an tồn lao động. Năm nào nhà máy
cũng tổ chức thi an tồn vệ sinh viên giỏi, chọn ra những bài thi xuất sắc và
khen thưởng.
Nhà máy thực hiện tốt chế độ giờ làm việc, giờ nghỉ ngơi của cơng
nhân trong ngày là 8h/ngày, 48h/ tuần trong đó có thời gian nghỉ giữa ca.
Với chế độ nghỉ phép người sản xuất thường được nghỉ phép 14
ngày/năm, với sản xuất đặc biệt được nghỉ phép 16 ngày/năm và cứ 5 năm
tăng một ngày phép. Trong thời gian nghỉ phép năm cơng tác cơng nhân vẫn
được hưởng lương.
Cơng nhân nhà máy được bồi dưỡng sức khoẻ trong ca làm việc tuỳ
từng tính chất của cơng việc và có 3 mức:
+ Loại I: 1500VNĐ/suất.
+ Loại II: 2100VNĐ/suất.
+ Loại III: 2800VNĐ/suất.
Hiện vật để bồi dưỡng là sữa, đường tuỳ thuộc theo điều kiện có thể
thay thế bằng chè, nước hoa quả, thịt, trứng. Chế độ bồi dưỡng bằng hiện
vật được tổ chức phục vụ ăn tại nhà máy theo đúng chức danh chế độ và tiêu
chuẩn, cấm thanh tốn bằng tiền.
Tồn bộ các cơng nhân viên trong nhà máy đều được đóng thẻ Bảo
Hiểm với mức đóng góp của cơng nhân là 5% tiền lương cơ bản hàng tháng,
nhà máy đóng 15% tổng quỹ tiền lương của cán bộ cơng nhân viên trong nhà
máy. Người lao động được hưởng các chế độ BHXH: Trợ cấp ốm đau, trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hàng năm, nhà máy tổ chức đại hội
cơng nhân viên chức do ban chấp hành cơng đồn tổ chức, lấy ý kiến tập thể
về nội dung thoả ước lao động tập thể, biên bản phải có chữ ký của đại diện
ban chấp hành cơng đồn nhà máy và được đăng ký với cơ quan lao động.
Tồn thể cơng nhân trong nhà máy đều được ký hợp đồng lao động với
nhà máy bằng các văn bản.
Mỗi năm một lần nhà máy tổ chức thi nâng bậc cho cơng nhân.
CHƯƠNG III:
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác an tồn và vệ sinh lao
động tại nhà máy luyện cán thép Gia Sàng trực thuộc tổng cơng ty Gang Thép
Thái Ngun, ta thấy rằng cơng tác bảo hộ lao động tại đây đã được chú
trọng, tuy khơng đạt tới u cầu nhưng cũng giúp được cơng nhân lao dộng
làm việc trong mơi trường lao động tốt hơn, giảm thiểu đáng kể số tai nạn
lao động, mạng lưới an tồn vệ sinh viên phát huy tốt và được phân cơng rõ
trách nhiệm bảo hộ lao động từng cấp. Cơng tác tun truyền bảo hộ lao
động có nhiều cố gắng, các đơn vị đều chấp hành nghiêm chỉnh các thao tác,
phiếu cơng tác theo đúng các quy định trong mẫu phiếu, quy trình quy phạm
từng bước được hồn chỉnh để phục vụ học tập, sản xuất có bổ sung và hiệu
chỉnh kịp thời cho phù hợp với điều kiện sản xuất.
Qua kết quả đánh giá phân tích chất lượng mơi trường trong khu vực
nhà máy càn thép Gia Sàng ta thấy:
Kết quả phân tích, đo các chỉ tiêu chất lượng mơi trường nước tại
điểm xả nước thải sản xuất vào hồ tuần hồn I, II các chỉ tiêu chung về mức
nồng độ các chất trong chất thải đều đạt u cầu riêng chỉ có nồng độ Cl là
vượt tiêu chuẩn quy định, nơi cao nhất có nồng độ là 9,35 mg/l, tiêu chuẩn
cho phép là 2 mg/l. Tại nước giếng khoan khu dân cư (số nhà 16 đường Bắc
nam), giếng khoan trong nhà máy cán thép Gia Sàng chỉ có nồng độ phenol là
vượt mức tieu chuẩn nơi cao nhất là 0,003mg/l và tieu chuẩn là 0,001mg/l.
Kết quả phân tích, đo các chỉ tiêu chất lượng mơi trương khí thì hầu
hết các mức như: Bụi, CO, CO2, SO2, NO2, NH3, tiếng ồn nói chung đều
dưới mức tiêu chuẩn cho phép.
Kết quả phân tích tại khu dân cư Gia Sàng trước hướng gió đơng bắc
(số nhà 22 đường bắc nam) và khu dân cư cuối hướng gió Đơng Bắc, khu dân
cư dọc đường cách mạng tháng 8(cạnh cầu Lồng) mức độ bụi và ồn cịn q
lớn cụ thể mức bụi cao nhất là 0,956 mg/m3 mà tiêu chuẩn cho phép là
0,3mg/m3, tiếng ồn cao nhất là 88,9 dB tiêu chuẩn cho phép là 5070 dB.
Căn cứ vào thực trạng của cơng tác an tồn vệ sinh lao động của các
nhà máy, các biện pháp tổ chức quản lý, quy trình cơng nghệ, dây truyền sản
xuất và các chỉ tiêu đánh giá em xin có vài đề xuất sau:
Tăng cường các biện pháp kỹ thuật giảm tiếng ồn cho các máy móc
thiết bị ở những khâu sản xuất có mức độ ồn q lớn cụ thể là ở các máy cán
thép. Có thể sử dụng biện pháp chặn ồn tại nguồn phát sinh như sử dụng lớp
che chắn hay sử dụng hệ thống bao bọc giảm thanh ở gi ữa bằng các lớp bảo
ơn. Sau khi sử dụng tất cả các biện pháp trên khơng được mới phải sử dụng
bịt tai an tồn cho người lao động.
Trang bị bảo hộ lao động cho cơng nhân tại nhà máy cần thay đổi,
hiện nay quần áo bảo hộ lao động được cấp phát đều được may trên sợi tổng
hợp có chứa nilon, mặc rất nóng và bức. Khi có hiện tượng bỏng xảy ra trong
các phân xưởng như phân xưởng cán thép số II (dây truyền sản xuất thủ
cơng), áo cháy, chất nilon dính chặt vào da gây bỏng nặng hơn và đau hơn rất
nhiều.
Cần có khâu xử lý nước thải, tránh để dầu, hố chất hay các tạp chất
ơ nhiễm đổ thẳng ra sơng.
Khơng ngừng củng cố đội ngũ an tồn viên đủ số lượng, giỏi về
chun mơn, tâm huyết với nghề. Tuy nhiên theo em cần có trang phục riêng
và thẻ an tồn vệ sinh viên để nâng cao trách nhiệm của những an tồn vệ
sinh viên đó.
Đối với các vị trí có nhiệt dộ lớn, nóng bức, khó chịu, ngột ngạt nên
bố trí quạt gió thổi mát nếu cần thiết thiết kế thêm các miệng hút để khử
lượng nhiệt thừa.
Đối với các phân xưởng có ánh sáng kém nên bố trí thêm các bóng đèn
tại các chỗ thiết yếu hay bị khuất.
Đối với các máy cơ khí, TBN, thiết bị chịu áp lực hay các bình cứu
hoả cần có các bảng chỉ dẫn, hướng dẫn sử dụng, các tài liệu an tồn liên
quan.
Duy trì cơgn tác huấn luyện bảo hộ lao động cho cơng nhân nhất là
khi nhập thiết bị máy móc mới khi đó người cơng nhân rất chủ quan.
Nâng cao hơn nữa vai trị của tổ chức cơng đồn trong cơng tác bảo hộ
lao động. Nâng cao hơn nữa tầm nhận thức của cơng nhân đối với cơng tác
bảo hộ lao động, thường xun phổ biến kiến thức và cung cấp thơng tin về
an tồn lao động, vệ sinh lao động cho cơng nhân.
Phổ biến chế độ chính sách, quyền lợi nghĩa vụ về bảo hộ lao động
cho cả người lao động và người sử dụng lao động.