Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tiểu luận Bảo hộ lao động: Thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động, công tác tổ chức quản lý, quy trình công nghệ tại Công ty Gang Thép Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.4 KB, 26 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Đề tài:

“Thực trạng cơng tác an tồn vệ sinh lao động, cơng tác  
tổ chức quản lý, quy trình cơng nghệ tại Cơng ty Gang  
Thép Thái Ngun”


LỜI MỞ ĐẦU
Bảo Hộ Lao Động với ba nội dung chính là: Thực hiện cơng tác an tồn, 
vệ sinh lao động; tun truyền về cơng tác an tồn và tai nạn xảy ra trong các  
nhà máy xí nghiệp nhằm tác động đến ý thức thực hiện cơng tác An tồn ­ Vệ 
sinh; ban hành các chế độ chính sách, luật pháp về cơng tác Bảo hộ lao động ­  
An tồn lao động. Trong ba mục tiêu trên thì nội dung chủ  yếu và cốt lõi là  
thực hiện cơng tác An tồn ­ Vệ  sinh lao động đó là các hoạt động đồng bộ 
trên các mặt lập pháp, tổ chức hành chính, kinh tế xã hội khoa học ­ kỹ thuật,  
nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề 
nghiệp nhằm đảm bảo sức khoẻ  cho người lao động, đây là một chính sách  
kinh tế xã hội lớn của Đảng và nhà nước đã và đang được quan tâm như một 
nội dung quan trọng trong sự phát triển kinh tế ­ xã hội của đất nước.
Được sự quan tâm của trường Đại học Cơng Đồn, sự cố gắng, nỗ lực 
của khoa Bảo hộ  lao động đã tạo điều kiện cho sinh viên hai lớp B10 đi tìm 
hiểu thực tế  tại Cơng ty Gang Thép Thái Ngun về  thực trạng cơng tác an  
tồn vệ sinh lao động, cơng tác tổ chức quản lý, quy trình cơng nghệ tại cơng 
ty, các biện pháp làm giảm số tan nạn lao động hàng năm như: Cơng nghệ xử 
lý nước thải, bụi,  ồn, rung... trước khi thải ra mơi trường. Qua hai ngày đi  
thực tế tuy thời gian có hạn chế, chúng em chưa được tiếp xúc nhiều nhưng  
cũng nắm được những nét khái qt nhất về  các quy trình cơng nghệ, dây  
truyền sản xuất cũng như  cơng tác thực hiện an tồn ­ vệ  sinh lao động tại 
cơng ty.




CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
­ Bảo hộ lao động: Mà nội dung là cơng tác an tồn và vệ sinh lao dộng  
là các hoạt động đồng bộ trên các mặt lập pháp, tổ chức hành chính, cơng tác 
khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn và 
bệnh nghề  nghiệp, nhằm đảm bảo an tồn, bảo vệ  sức khoẻ  cho người lao 
động. Bảo hộ  lao động là một u cầu rất khách quan để  bảo vệ  người lao 
động ­ yếu tố chủ yếu và năng động nhất của lực lượng sản xuất. Hoạt động  
bảo hộ lao động phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học  
cơng nghệ của mỗi quốc gia, mỗi đơn vị sản xuất.
­ Điều kiện lao động: Được hiểu là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã  
hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thơng qua các phương tiện và cơng cụ 
lao động, q trình cơng nghệ, mơi trường lao động và sự sắp xếp chúng trong 
khơng gian và thời gian, sự  tác động của chúng trong mối quan hệ  tác động 
qua lại với người lao động tại chỗ làm việc tạo nên một điều kiện nhất định 
cho con người trong q trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của con người  
trong khi lao động tại chỗ làm việc cũng là một yếu tố gắn liền với điều kiện 
lao động.
­ Các yếu tố nguy hiểm và có hại: Là yếu tố xuất hiện trong điều kiện 
lao động có  ảnh hưởng xấu, có hại và nguy hiểm, có nguy cơ  gây ra tai nạn 
lao động và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Các yếu tố nguy hiểm và  


có hại xuất hiện trong sản xuất cũng có nhiều loại, chúng được phân chia  
thành 4 loại chính sau:
+ Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm bức xạ có hại, bụi tiếng ồn...
+ Các yếu tố hố học: Các chất độc hại, các loại hơi khí độc, bụi độc, 

các chất phóng xạ...
+ Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, 
nấm mốc các loại ký sinh trùng...
+ Các yếu tố bất lợi về yếu tố lao động, khơng tiện nghi do khơng gian  
nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh các yếu tố khơng thuận lợi về tâm lý...
­ Tai nạn lao động: Là tai nạn xảy ra trong q lao động, cơng tác do  
kết quả  của sự  tác động đột ngột từ  bên ngồi làm chết người, tổn thương  
hoặc phá huỷ chức năng hoạt động bình thường của một bộ phận nào đó của  
cơ thể. Trường hợp người lao động bị nhiễm độc đột ngột với sự xâm nhập 
vào cơ thể một lượng lớn các chất độc có thể gây chết người ngay tức khắc  
hoặc huỷ  hoại chức năng nào đó của cơ  thể  cũng có thể  coi là tai nạn lao  
động. Trường hợp người lao động bị tai nạn trong q trình di chuyển từ nơi 
ở  đến nơi làm việc hoặc bị  tai nạn trong q trình thực hiện nhiệm vụ  bên 
ngồi theo u cầu của người sử  dụng lao động cũng được là tai nạn lao 
động.
Tai nạn lao động được phân ra: Tai nạn chết người, tai nạn lao động 
nặng và tai nạn lao động nhẹ. Người ta đánh giá tình hình tai nạn lao động 
theo hệ số tần suất tai nạn lao động k:
                                                      
k = 
Trong đó:
n: Số tai nạn lao động.
N: Tổng số người lao động.


­ Bệnh nghề  nghiệp: Là một hiện trạng bệnh lý mang tính chất đặc 
trưng nghề nghiệp mà ngun nhân sinh bệnh do tác hại thường xun kéo dài 
của điều kiện lao động xấu.
1.2. Mục đích ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động
Mục tiêu của cơng tác bảo hộ  lao động là thơng qua các biện pháp về 

khoa học và kỹ thuật, tổ chức, hành chính, kinh tế xã hội để loại trừ các yếu 
tố  nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản xuất, tạo nên điều kiện lao động  
tiện nghi, thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn để ngăn ngừa tai nạn 
lao động và bệnh nghề  nghiệp, hạn chế   ốm đau và giảm sút sức khoẻ  cũng 
như những thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm bảo đảm an tồn bảo  
vệ sức khoẻ và tính mạng cho người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và  
phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng xuất lao động.
Cơng tác bảo hộ lao động có ý to lớn trong đời sống và sản xuất, cơng  
tác bảo hộ  lao động chủ  yếu nhằm bảo vệ  con người, góp phần đảm bảo 
hiệu quả và sự phát triển ổn định, bền vững của sản xuất.
1.3. Tính chất của cơng tác bảo hộ lao động
Cơng tác bảo hộ lao động mang 3 tính chất:
 Tính khoa học kỹ thuật.
­ Tính khoa học và kỹ thuật: Vì các biện pháp sử dụng ở đây phải có cơ 
sở
khoa học, việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm và có hại đến 
cơ thể người lao động.
Các giải pháp kỹ  thuật an tồn... đều là các hoạt dộng khoa học kỹ 
thuật sử dụng các dụng cụ khoa học do cán bộ khoa học thực hiện.
 Tính pháp luật.
Hoạt động bảo hộ  lao động mang tính luật pháp  ở  chỗ  muốn các giải  
pháp, biện pháp khoa học kỹ  thuật được thực hiện thì cần thể  chế  chúng 
thành các văn bản luật, các văn bản dưới luật nhằm bảo đảm các giải pháp 


đó phải được thực hiện nghiêm chỉnh phải có biện pháp kiểm tra việc thực 
hiện giải pháp đó.
 Tính quần chúng.
Hoạt động bảo hộ lao động mang tính quần chúng rộng rãi vì cả người 
sử  dụng lao động và người lao động đều cần phải được bảo vệ, hoạt động  

bảo hộ lao động muốn thu hút kết quả cao thì phải có sự tham gia hưởng ứng  
của đơng đảo mọi người.
1.4. Nội dung của cơng tác bảo hộ lao động
Cùng với ba tính chất trên để  đạt được mục tiêu của cơng tác bảo hộ 
lao động, cơng tác này phải được thực hiện với các nội dung sau:

 Nội dung về khoa học ­ kỹ thuật:
Đây là nội dung quan trọng trong cơng tác bảo hộ  lao động. Nội dung  
chính của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động bao gồm các vấn đề  y học lao 
động và bệnh nghề  nghiệp, kỹ  thuật vệ  sinh kỹ  thuật an tồn, khoa học về 
phương tiện bảo vệ cá nhân, kỹ thuật phịng cháy chữa cháy và các nội dung 
khác (Ecơnmic).
 Nội dung về xây dựng và thực hiện quy chế, chế  độ  chính sách,  
tiêu chuẩn quy định về bảo hộ lao động và cơng tác quản lý nhà nước về  
bảo hộ lao động.
Việc xây dựng các văn bản luật pháp về bảo hộ lao động được chỉ đạo 
cùng với sự tham gia của các ngành, các cấp. Mặc dù cịn nhiều bất cập song  
đến nay chúng ta đã có một khung pháp lý khá đầy đủ về cơng tác bảo hộ lao 
động, các nội dung về cơng tác bảo hộ lao động đã được đưa vào các văn bản  
luật: Bộ luật lao động, luật cơng đồn, các Nghị định, Thơng tư hướng dẫn thi 
hành...


 Những nội dung về cơng tác tun truyền, giáo dục, huấn luyện  
về bảo hộ lao động.
Nội dung tun truyền giáo dục cơng tác bảo hộ  lao động muốn thu 
được kết quả  cao thì phải bằng mọi cách, để  mọi người từ  cán bộ  quản lý, 
người sử dụng lao động đến đơng đảo người lao động, thấy rõ nhiệm vụ  và 
quyền hạn của mình để  tự  giác thực hiện. Nội dung chủ  yếu trong cơng tác 
tun truyền giáo dục, huấn luyện về bảo hộ lao động gồm:

­ Tun truyền giáo dục cho người lao động nhận thức được sự  cần 
thiết phải đảm bảo an tồn trong sản xuất, phải phủ biến và huấn luyện cho  
có những hiểu biết về an tồn vệ sinh lao động.
­ Giáo dục ý thức lao động có kỷ luật đảm bảo các ngun tắc an tồn, 
thực hiện các quy định, nội quy an tồn một cách nghiêm chỉnh.
­ Tổ chức tốt hoạt động tự kiểm tra bảo hộ lao động tại chỗ làm việc, 
từng cơ sở sản xuất, xây dựng và củng cố mạng lưới an tồn vệ sinh.

CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY GANG THÉP THÁI 
NGUN VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN AN TỒN VỆ SINH 
LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY
2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty Gang Thép Thái Ngun.
Cơng ty Gang thép Thái Ngun có tên giao dịch là: Thai Nguyen Iron  
and steel corporation viết tắt là TISCO.


Trụ  sở: Phường Lưu Xá ­ Thành phố  Thái Ngun, tỉnh Thái Ngun. 
Cơng ty đã có trên 40 năm phát triển, năm 1959 khởi cơng xây dựng khu gang  
thép.
Nhà máy Luyện Gang tiền thân của Cơng ty Gang Thép Thái Ngun 
được thành lập ngày 29/11/1963, đây cũng là ngày mà mẻ Gang đầu tiên ra lị.
Năm 1962 ­ 1972, các q trình cơng nghệ, trạm xử lý nước thải bị bắn  
phá hồn do cuộc chiến tranh Mỹ.
Trước năm 1985 Nhà máy Gang Thép trực thuộc quản lý Nhà nước sau 
năm 1985 chuyển sang hoạt động theo cơng ty gồm 24 đơn vị  thành viên trải 
dài từ Đà Nẵng đến Thái Ngun.
Cơng ty là một ngành cơng nghiệp thu nhỏ của Việt Nam, tập trung sản  
xuất Gang thép, vật liệu xây dựng, khai thác mỏ than, quặng sắt...
Sau hơn hoạt động, các cơng trình bị xuống cấp nhiều, được sự đầu tư 

của Nhà nước:
Giai đoạn 1: Thay đổi một số dây truyền cơng nghệ gồm lị cao, lị siêu  
cơng suất.
Giai đoạn 2: Nâng sản xuất phơi thép nên 751 triệu tấn/năm gấp 23 lần.
Cơng ty Gang Thép Thái Ngun là cơng ty trực thuộc Bộ Cơng nghiệp 
Việt Nam, ngun liệu chính của cơng ty quặng, than, sắt, thép, phế thải...
Mặt bằng cơng ty nằm ở vị trí hết sức thuận lợi cho sự phát triển cơng  
nghiệp. Nền của cơng ty được dặt trên gần 1000 quả  đồi lớn nhỏ  nên chịu 
lực rất tốt.
Bên cạnh đó cơng ty được xây dựng gần 2 con sơng là sơng Cầu và  
sơng Cơng nên việc lấy nước phục vụ  các quy trình cơng nghệ, vận chuyển 
ngun liệu hoặc phịng chống cháy nổ rất dễ dàng và thuận tiện.
Dọc theo quốc lộ 3, cách Hà Nội gần 70 km, cơng ty tiếp nhận sự  chỉ 
đạo của trung  ương rất nhanh. Bên cạnh đó cơng ty Gang Thép Thái Ngun 
cịn nằm trong chiến lược xây dựng và phát triển khu cơng nghiệp nặng của 
các tỉnh miền núi phía Bắc của Đảng và Nhà nước.


Với những ưu điểm nói trên của Cơng ty Gang Thép Thái Ngun đang 
khẳng định mình là một khu cơng nghiệp lớn nhất của các tỉnh miền núi phía 
Bắc.
Tuy nhiên, Cơng ty lại xây dựng gần khu dân cư  nên vấn đề  ơ nhiễm  
rất búc xúc, cần có biện pháp triệt để  xử  lý nguồn ơ nhiễm, tránh làm ơ 
nhiễm mơi trường và ảnh hưởng đến cuộc sống của nhân dân xung quanh nhà  
máy.
2.1.1. Bộ máy tổ chức của cơng ty.
Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý của cơng ty Gang Thép Thái Ngun.

Trải qua 41 năm từ khi thành lập chi đến nay cơ cấu tổ chức của cơng 
ty Gang Thép Thái Ngun đã có nhiều thay đổi. Sự thay đổi này phồ hợp với  

chức năng, nhiệm vụ của cơng ty phải có một cơ cấu tổ  chức hợp lý. Ngồi  
sự  thay đổi theo chủ  trương của Nhà nước, cơng ty muốn có một mơ hình 
quản lý riêng. Với chức năng và nhiệm vụ của cơng ty thì cơ cấu tổ chức của  
cơng ty được thể hiện khái qt qua sơ đồ trên.
2.1.2. Lực lượng lao động


Cơng ty Gang Thép Thái Ngun có 25 đơn vị  thành viên có tổng số 
cơng nhân viên khoảng 9000 người, sản xuất trên hơn 1000 ngành nghề  khác 
nhau có nhiều yếu tố độc hại (trong lị luyện thép, cán thép, lị gang, các hố 
chất độc hại...). Lực lượng cán bộ  kỹ  thuật là 2400, trong đó trình độ  kỹ  sư 
và   trên   đại   học   là   1300   người,   trung   cấp   kỹ   thuật   là   1050   người,   chiếm 
27%28% lực lượng lao động của cơng ty.
2.1.3. Các quy trình cơng nghệ và thiết bị của cơng ty.
Cơng nghệ  chính gồm các cơng đoạn sau: Luyện Gang, Thép, cán thép 
với cơng suất là 3 vạn tấn/năm.
Cơng nghệ  sản xuất Gang Thép: Quy trình truyền thống, tự  sản xuất 
phơi thép hoặc nhập phơi để sản xuất.
Riêng luyện Gang có 2 lị cao: Một lị có dung tích 1000 m3, một lị có  
dung tích 120m3
Về luyện thép: Phần lớn dùng lị điện quang từ 1,530 tấn/mẻ.
Về  cơng nghệ cán có 2 nhà máy cán: Nhà máy cán Lưu Xá và nhà máy 
cán Gia Sàng. Với sản lượng 33 tấn/mẻ (năm 2003).
Những năm gần đây nhà máy đã trang bị được một số thiết bị máy móc  
hiện đại để  nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Riêng ngành luyện  
kim cũng đã thay đổi dược dây truyền sản xuất vào năm 2001­ 2002.
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh.
Với những thuận lợi sẵn có cùng với sự  tích cực đầu tư  đổi mới cơng 
nghệ, cơ  chế  quản lý... đã tạo chỗ  đứng vững chắc cho đơn vị  nhà máy nói 
riêng và cơng ty nói chung trên thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của  

đơn vị  ngày một nâng cao, đời sống cán bộ  cơng nhân viên chức ngày càng  
tăng sản phẩm nhãn mác, thương hiệu hàng hố của đơn vị  ngày càng có uy 
tín trên thị trường, chất lượng giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh cao. Điều đó 
càng làm cho cơng ty có diều kiện mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường, tạo  
cơng ăn việc làm cho rất nhiều lao động với mức lương thoả  đáng với cơng 


sức mà họ  bỏ  ra và càng có điều kiện nâng cao cải tiến trang thiết bị, thực  
hiện tốt hơn các chế độ chính sách của nhà nước về an tồn vệ sinh lao động.
Sản phẩm của cơng ty bao gồm: Gang, thép, vật liệu xây dựng, chi tiết 
máy, dụng cụ nơng nghiệp.
2.2. Cơng tác an tồn bảo hộ lao động ở cơng ty.
Cơng ty đã trải qua trên 40 năm vận hành và đã sản xuất cho tổ  quốc 
nhiều tấn gang thép. Đặc diểm nổi bật của cơng ty là máy móc đã già cỗi, lạc  
hậu thường xun phải sửa chữa, đại tu thay thế. Số  người làm việc đơng, 
cơng việc vận hành sửa chữa theo ca kíp rất nóng, có nhiều yếu tố  độc hại  
ảnh hưởng đến sức khoẻ của người láo động: Bụi độc hại, cơng việc vất vả, 
nặng nhọc rất dễ  xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề  nghiệp. Ý thức được 
tầm quan trọng của cơng tác thực hiện an tồn vệ sinh lao động lãnh đạo cơng 
ty thường xun kiểm tra và có các biện pháp kỹ thuật an tồn có hiệu quả.
2.2.1. Biện pháp tổ chức
Nhận rõ tầm quan trọng của cơng tác Bảo hộ  lao động, hàng năm khi 
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cơng ty xây dựng các kế hoạch về bảo hộ 
lao động và được triển khai khá tốt. Hàng năm cơng ty đầu tư  1520 tỷ  đồng 
cho cơng tác Bảo hộ lao động, chiếm 20% dự tốn.
Cơng ty đã thành lập hội đồng Bảo hộ  lao động do giám đốc cơng ty 
làm chủ  tịch hội đồng, phó giám đốc phụ  trách sản xuất trực tiếp chỉ  đạo 
cơng tác bảo hộ lao động.
Chỉ  đạo cơng tác bảo hộ  lao động  ở  cơng ty bao gồm: Ban Giám đốc, 
cán bộ bảo hộ lao động, cơng đồn, y tế, bảo vệ.

Giao cho một cán bộ bảo hộ lao động về an tồn vệ sinh tồn cơng ty.
Quản đốc phân xưởng trực tiép chỉ  đạo cơng tác bảo hộ  lao động  ở 
phân xưởng mình.
Mỗi tổ  trong các phân xưởng có một an tồn vệ  sinh viên chịu trách 
nhiệm bảo hộ lao động ở tổ mình.


Hệ  thống an tồn viên có trong các tổ  sản xuất và hoạt động khá hiệu  
quả. Các an tồn viên trực tiếp giám sát sản xuất an tồn trong ca làm việc và  
sử dụng đúng quy trình quy phạm.
Với một ban chun trách và các an tồn viên của cơng ty cùng với bộ 
máy làm cơng tác bảo hộ lao động ở cơng ty, cơng tác huấn luyện được chia  
làm 3 bước:
+ Bước 1: Huấn luyện người lao động mới tiếp nhận, tuyển dụng: Nội  
quy, quy chế, luật bảo hộ lao động được thực hiện 1 năm một lần.
+ Bước 2: Huấn luyện kỹ  thuật an tồn  ở  cơ  sở: Theo nhà máy, phân 
xưởng, đơn vị  trực tiếp sản xuất, quy trình vận hành thiết bị  và cơng nghệ 
của phân xưởng sản xuất được thực hiện 1 năm một lần.
+ Bước 3: Huấn luyện kỹ thuật an tồn tại vị trí, nơi làm việc trực tiếp 
do tổ trưởng chịu trách nhiệm thường xun kiểm tra đơn đốc.
Mạng lưới an tàon vệ  sinh viên của cơng ty là người tổ  chức, quản lý  
thực hiện do cơng đồn quản lý.
Về  vấn đề  chăm sóc sức khoẻ  cơng nhân: Hàng năm cơng ty đều tổ 
chức khám sức khoẻ  định kỳ cho tồn bộ  cán bộ  cơng nhân viên. Từ đó phân 
loại sức khoẻ và phát hiện bệnh nghề nghiệp kịp thời chữa trị, đề ra mức bồi  
thường thích hợp cho từng cơng nhân làm ở các điều kiện làm việc khác nhau, 
bảo vệ  sức khoẻ  cho cơng nhân, đẩy mạnh sản xuất. Cơng ty tổ  chức khám 
tuyển và bố trí cơng nhân làm việc hợp lý.
2.2.2. Phịng Kỹ thuật an tồn.
Từ khi xây dựng đến nay phịng Kỹ thuật an tồn vẫn tồn tại và là một 

bộ phận tham mưu trực tiếp cho giám đốc cơng ty.
Phịng  KTAT   ­  BHLĐ  có   35  cán  bộ   làm  cơng  tác  bảo  hộ   lao  động  
chun trách, 7 kỹ sư cơng nghệ làm cơng tác bảo hộ lao động. Trưởng phịng 
kỹ thuật an tồn là: KS.Nguyễn Văn Kế.
Phịng có quy định chức năng và nhiệm vụ  cho từng người trực tiếp  
theo rõi phụ trách các phần việc khác nhau. Nhiệm vụ chính là giải quyết tất  


cả các vấn đề liên quan đến cơng tác bảo hộ lao động, thường xun kiểm tra  
giám sát tại chỗ người lao động.
2.2.3. Phịng Tổ chức cơng tác bảo hộ lao động.
Ban chấp hành cơng đồn cơng ty có 15 người, trong đó có 2 nữ. Ban 
thường vụ  có 5 người trong đó có 1 nữ là trưởng ban nữ cơng kiêm phó chủ 
tịch cơng đồn.
Ban nữ cơng có 9 người. ban thanh tra cơng nhân có 5 người, ban cơng  
đồn có 3 người.
Có tất cả  114 uỷ  viên chấp hành cơng đồn làm mọi việc có liên quan 
đến việc bảo vệ lợi ích cho cơng nhân lao động, chăm sóc sức khoẻ người lao  
động tạo điều kiện tốt nhất cho cơng nhân lao động.
2.2.4. Mạng lưới an tồn vệ sinh viên.
Là hình thức hoạt đọng của người lao động nhằm bảo đảm quyền lợi  
và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động về bảo hộ lao động. Hiện 
nay cơng ty có hơn 800 an tồn vệ  sinh viên tạo thành mạng lưới an tồn vệ 
sinh viên thực hiện các chức năng nhiệm vụ  được phân cơng về  bảo hộ  lao  
động như sau:
+ Đơn đốc, kiểm tra, giám sát mọi người trong tổ  chấp hành nghiêm 
chỉnh quy dịnh về an tồn ­ vệ sinh. Nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành 
các chế độ chính sách.
+ Về bảo hộ lao động, Hướng dẫn biện pháp làm việc an tồn đối với  
cơng nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến tổ.

+ Tham gia đóng góp ý với tổ  trưởng sản xuất các nội dung của kế 
hoạch bảo hộ lao động có liên quan đến tổ.
+ Kiến nghị với tổ trưởng sản xuất hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các  
chế độ bảo hộ lao động, các biện pháp an tồn ­ vệ sinh lao động, khắc phục 
kịp thời những hiện tượng thiếu các thiết bị an tồn ­ vệ sinh trong sản xuất.
2.2.5. Phương thức hoạt động.


Phịng KTAT ­ BHLĐ của cơng ty duy trì đều đặn hàng tháng tập trung 
tất cả  các an tồn vệ  sinh viên trong tất cả  các nhà máy, chia thành nhiều 
nhóm đi kiểm tra điều kiẹn lao động, vệ  sinh lao động, hoặc các phịng tổ 
chức có lịch cử cán bộ kết hợp với lãnh đạo chấm điểm cheo giữa các tổ, kíp 
vận hành để có cơ sở bình xét thi đua trong từng tháng. Giám đốc nhà máy cịn 
quy định cán bộ lãnh đạo các phịng liên quan đến sản xuất. Từ đó có các văn  
bản đánh giá, nhận xét ưu khuyết điểm, xử lý, thưởng phạt các cá nhân, tập  
thể vi phạm các quy định an tồn, vệ sinh cơng nghiệp.
Giám đốc và cơng đồn nhà máy chủ  động mở  các lớp học về  nghiệp  
vụ, về  pháp luật lao động, về  an tồn vệ  sinh lao động, có tài liệu cấp phát 
cho từng người.
Ngồi ra, cơng ty cịn được bộ cơng nghiệp Việt Nam phát cho các băng 
hình chun đề về phịng chống cháy nổ về điện, hố chất độc hại...
Về  cơng tác huấn luyện, cơng ty quy định mọi người khi vào cơng ty  
làm việc phải học về  bảo hộ lao động có thẻ  ra vào các đơn vị  phải có lịch  
huấn luyện kiểm tra an tồn định kỳ.
Ở đâu có lao động là  ở  đó có bảo hộ  lao động. Bảo hộ  lao động đi từ 
cơng nghệ và gắn liền với sản xuất. Do sản lượng gang thép là liên tục, cơng  
nhân trong nhà máy lại rất đơng nên việc quản lý về  bảo hộ  lao động cần  
phải quản lỹ chặt chẽ theo pháp lệnh về sản xuất cơng nghiệp hiện nay.
Tuy nhiên, giữ  an tồn chặt chẽ  thì phương thức tiến độ  khơng đảm 
bảo, cịn đảm bảo phương thức tiến độ thì vấn đề an tồn lại bỏ qua. Vì vậy  

việc dung hồ giữa an tồn lao động và tiến độ  sản xuất là một vấn đề  hết  
sức cần thiết cần được các cấp quản lý quan tâm.

2.3. Giới thiệu chung về Nhà máy luyện ­ cán thép gia sàng
2.3.1. Giới thiệu chung


Nhà   máy   luyện   cán   thép   Gia   Sàng   được   khởi   công   xây   dựng   ngày  
23/3/1971, là đơn vị thành viên trực thuộc tổng cơng ty gang thép Thái Ngun.
Được Cộng hồ dân chủ Đức đầu tư quy trình cơng nghệ khép kín với  
cơng suất thiết kế  ban đầu là 62.500 tấn thép thỏi và 5000 tấn thép kéo dây  
mạ kẽm.
Đây   là   3   sản   phẩm   chính   của   nhà   máy.   Sau   4   năm   xây   dựng   ngày  
1/5/1975 mẻ  thép đầu tiên ra lị đúng vào ngày quốc tế  lao động đó là ngày 
truyền thống của nhà máy.
­ Ngày 28/81975 cơng nghệ cán thép đi vào sản xuất.
­ Ngày 12/6/1976 cơng nghệ kéo dây mạ kẽm đi vào sản xuất.
Sản  phẩm  của  nhà  máy   sản  xuất  theo  TCVN,  tiêu  chuẩn  Nga,  tiêu  
chuẩn Nhật Bản.
Sau 3 năm sản xuất, năm 1978 nhà máy đã vượt cơng suất thiết kế thép 
cán, thép thỏi trên 5000 tấn, thép cán vượt 12% so với thiết kế ban đầu. Năm 
1984 sản lượng thép thỏi hàng năm chỉ cịn 6000 tấn do đó trước tình hình đó 
cán bộ nhà máy chuyển hướng cơng nghệ mới lị luyện thép sang lị luyện hồ 
quang.
Năm 1985 được sự giúp đỡ của Đức cơng ty Gang Thép đầu tư cho nhà  
máy một lị luyện thép cơng suất 5 tấn/mẻ.
Năm 1999 phân xưởng cán thép đã vượt lên và được cấp giấy chứng 
nhận tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
Sau khi đã cải tạo nâng cấp đến nay năm 2002 nhà máy đã sản xuất 
được 112.000 tấn thép cán các loại.

Được đầu tư  đổi mới thiết bị  lị luyện thép, cán thép với cơ  cấu tự 
động đã góp phần nâng cao năng xuất đến năm 2004 đạt sản lượng thép thỏi 
70.000 tấn, thép cán 144.000 tấn/năm đây là sản lượng cao nhất từ trước tới 
nay và tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy ln ổn định.


2.3.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của nhà máy luyện can thép Gia  
Sàng.
 Lực lượng lao động:
Nhà  máy luyện  cán  thép  Gia  Sàng cả   phân xưởng  và  phịng  ban có 
khoảng 1071 người. Trong giai đoạn phát triển từ 2006 ­ 2010 nhà máy có đầy 
đủ các tổ chức bộ máy, trong nhà máy ngồi chính quyền cịn có Đảng, Cơng 
Đồn và đồn thanh niên, các tổ chức thi cơng.
 Tổ chức bộ máy hoạt động:
­ Giám đốc: KS.Nguyễn Khắc Hồn.
­ Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: KS.Nơng Văn Đó.
­   Phó   Giám   đốc   phụ   trách   kỹ   thuật   kiêm   chủ   tịch   cơng   đồn: 
KS.Nguyễn Thế Sư.
­ Nhà máy có 5 phân xưởng và 7 phịng ban:
+ Phân xưởng luyện thép có khoảng 320 người.
 + Phân xưởng cán thép 1 có khoảng 266 người.
+ Phân xưởng cán thép 2 có 110 người.
Sơ  đồ  hệ  thống quản lý bộ  máy hoạt động của nhà máy cán thép Gia  
Sàng được thể hiện theo sơ đồ:


2.4. Tìm hiểu cơng tác bảo hộ lao động tại Nhà máy luyện cán thép 
Gia sàng.
2.4.1. An tồn điện:
Tại các phân xưởng đều bố  trí bảng điện chính và điện cho các hộp  

điện đều được nối đất bảo vệ. Các động cơ máy móc đều được nối đất tiếp 
mát đề phong điện giật. Nhưng vấn đề  tồn tại là nhiều hộp điện bị mất nắp 
và khóa an tồn ảnh hưởng đến việc bảo vệ. Các điểm nối tại trạm đấu dây 
khơng được chặt, phích cắm lỏng vẫn gây ra hiện tượng phóng điện.
u cầu về  kỹ  thuật điện của nhà máy, phân xưởng cán thép rất cao,  
khi sửa chữa các thiết bị điện phải tiếp mát và ngắt cầu dao, luồng ánh sáng 
đưa tới là 36V dùng để sửa chữa phải do ngành điện quản lý, đảm bảo về các 
u cầu kỹ  thuật an tồn. Khi sửa chữa  ở đầu nguồn cấp điện phải có biển 
báo: "cấm đóng điện có người đang làm việc". Thiết bị điện đưa vào hầm kín 
nơi có nhiên liệu dễ  cháy phải đảm bảo có đủ  hệ  thống bao che, đấu bắt  
điện thật chặt chẽ, kín, đề phịng phát tia lửa điện gây cháy, nổ...
Những u cầu về nối đất, cách điện bảo vệ trong nhà máy đặt ra rất  
cao nhưng việc chấp hành nội quy chưa triệt để ở khâu tổ chức, quản lý. Sự 
phối hợp đồng bộ giữa hai yếu tố trên sẽ thu được kết quả khả quan.
2.4.2. An tồn cơ:
Việc  ứng dụng kỹ  thuật an tồn cơ  chế  chủ  yếu tập trung  ở  phân 
xưởng cán tại phân xưởng luyện gang hầu như  khơng có. Do đặc thù riêng 
của phân xưởng luyện gang là quy trình hoạt động của máy nâng chuyển,  
băng truyền nồi chứa gang lỏng đều được điều khiển từ xa trong phịng cách  
li với khu sản xuất. Do đó việc an tồn cơ  tại phân xưởng là tuyệt đối, cịn  
trong phân xưởng cán thép việc sử  dụng các thiết bị  nâng chuyển cũng khá  
phổ  biến và quan trọng, nhưng do các thiết bị  hầu như  đã cũ nên vấn đề  an 


tồn cũng cần phải thực hiện một cách sát sao hơn, thực hiện kiểm định định 
kỳ  các thiết bị  nhằm sửa chữa kịp thời và loại bỏ  những thiết bị  vận hành 
khơng an tồn.

2.4.3. An tồn thiết bí áp lực:
Có nhiều việc phải làm sau mỗi lần ngừng lị, máy vì có liên quan đến 

các thiết bị  áp lực và phải đưa ra xem xét, khám nghiệm định kỳ  hoặc đến 
hạn phải đưa ra đại tu sửa chữa, tuy vậy các thiết bị áp lực liên quan đến nồi  
hơi vận hành cịn nhiều sự  cố  mà thường là xì, bục  ống q nhiệt,  ống bộ 
hâm, bộ  sấy của lị mới đại tu do chất lượng mối hàn kém, cần rút kinh  
nghiệm.
2.4.4. An tồn thiết bị nâng:
Nhà máy đang vận hành quản lý các thiết bị nâng như Palăng, cầu trục  
vận hành bằng điện hoặc cần cẩu bánh lốp di dộng. Các thiết bị này đã được  
kiểm tra định kỳ và cấp phép sử dụng song có một thực tế là đơn vị trực tiếp  
quản lý các thiết bị nâng chính những người dược bàn giao cho sử dụng, việc 
sử dụng các thiết bị hư hỏng khơng dược bàn giao kịp thời, có hiện tượng đùn 
đẩy trách nhiệm cho nhau làm chậm tiến độ  khám nghiệm, hoặc thiếu chủ 
động khi đưa các thiết bị có liên quan ra sửa chữa.
2.4.5. An tồn hố chất và xử lý chất thải:
Trong quy cơng nghệ  sản xuất từ quặng ra gang, thép có một khâu rất  
quan trọng là biến nước cứng của sơng cầu thành nước mềm nhờ  hố chất 
sút và phèn.
Ngồi ra nhà máy cịn dùng dầu FO để  nhóm lị, đây la một nguồn ơ 
nhiễm lớn.
Khi vận hành các thiết bị  áp lực rất nguy hiểm do sinh cơng dẫn đến 
sinh nhiệt dễ gây cháy nổ do áp lực tăng cao. Vì vậy ta phải làm mát bằng H2, 


u cầu khi sử  dụng H2 làm mát là phải kín, khí H2 phân tán với áp lực lớn 
chia nhỏ tia hồ quang tránh nổ thiết bị áp lực. Tuy nhiên ở đây phát sinh ra ván  
đề  là H2 cũng là chất dễ  cháy, vì vậy phải có biện pháp an tồn thật cụ  thể 
khi sử dụng.
2.4.6. Kỹ thuật vệ sinh
 Kỹ thuật thơng gió:
Mục tiêu chống nóng, chống bụi, chống hơi khí độc đảm bảo vi khí 

hậu.
Khi vào các phân xưởng ta thường có cảm giác nặng nề  khó thở, ngột 
ngạt, đó là việc bố trí thơng gió khơng tốt, đa số  sử dụng thơng gió tự nhiên. 
Trong nhà máy luyện cán thép Gia Sàng khơng khí nóng và  ẩm, khi vào các 
phân xưởng sản xuất ta có cảm giác nóng kinh khủng. Tại phân xưởng cán 
thép I và II thường bố  trí thơng gió tự  nhiên kết hợp với thơng gió cơ  khí có 
bố trí lắp các quạt thơng gió trên tường và tại nơi các cơng nhân làm việc, vị 
trí của quạt để ở lối đi rất cồng kềnh, thổi thẳng vào cơng nhân qua lại và có 
cảm giác rất khó chịu. Nói chung vấn đề thơng gió trong các phân xưởng sản 
xuất cịn rất kém.
 Kỹ thuật chiếu sáng:
Trên trần cao của các phân xưởng đều có hệ  thống đèn dây tóc chạy 
dọc. Các phân xưởng được thiết kế mở nhiều cửa kính để phục vụ cho chiếu  
sáng. tuy nhiên phân xưởng q rộng lớn và cao nên ánh sáng thực sự  khơng  
đủ.
Khi cơng nhân nhà máy đi sửa chữa thiết bị  đều phải dùng thêm ánh 
sáng điện áp 36V. Đặc biệt hệ  thống đèn trên trần bị  cháy nhiều mà chưa  
được thay thế.
Trong các phịng điều khiển ánh sáng sử dụng là ánh sáng của đèn nêon 
và ánh sáng tự nhiên. Do đó tạo nên 1 ánh sáng kết hợp khơng hợp sinh lý cho 
mắt, dễ dẫn đến thao tác sai.


Đây là những nhận xét thực tế, do khơng có số  liệu cụ  thể  nên em 
khơng thể đánh giá một cách chính xác được.
 Kỹ thuật chống ồn rung:
Q trình hoạt động của phân xưởng cán thép có những yếu tố  về   ồn  
rung khá lớn, ở xung quanh thiết bị cán thép và lị đúc phơi có độ  rung nhưng 
có  ảnh hưởng khơng lớn đến sức khoẻ  người lao động. Nhưng  ồn có  ảnh 
hưởng đáng kể. Vì nhà máy có quy mơ lớn, cơng suất các thiết bị cao nên q 

trình vận hành phát ra tiếng ồn lớn là điều tất nhiên. Để hạn chế tiếng ồn nhà  
máy đã thiết kế  các buồng điều khiển cách âm rất tốt  ở  những nơi có  ồn 
rung, hạn chế  tối đa số  người lao động sử  dụng trang thiết bị có độ  ồn rung 
lớn và trang bị  bịt tai cho người lao động. Tuy nhiên khi đến 1 phân xưởng  
sản xuất, ngươi lao động phải đứng ngay bên cạnh máy móc để  điều khiển,  
họ khơng hề có bịt tai để chống ồn, nói thì phải hét thật to thì mới nghe thấy  
và họ liên lạc với nhau bằng ký hiệu tay. Như vậy, vấn đề chống ồn của nhà 
máy chưa được đảm bảo cần phải có những biện pháp để khắc phục.
2.4.7. Phịng chống cháy nổ
Để  đảm bảo tốt cơng tác PCCN, đơn vị  nhà máy thành lập đội PCCN  
có 1 người trực 24/24 sẵn sàng  ứng cứu kịp thời các sự  cố  cháy nổ  xảy ra  
trong đơn vị.
Đội PCCN được huấn luyện định kỳ  về  nghiệp vụ  2lần/năm, đội có 
xây dựng phương án PCCN từng năm để phù hợp với tình hình của đơn vị và 
được phịng cảnh sát PCCC thành phố Thái Ngun phê duyệt.
Tất cả các khu vực sản xuất, làm việc trong nhà máy dều được trang bị 
bình cứu hoả  đặt  ở  vị  trí thuận tiện cho việc sử  dụng. Nội quy PCCN được 
phổ biến đến tận tổ sản xuất để người lao động biét có ý thức thực hiện.
Hàng năm cơng tác PCCN được đưa vào kế  hoạch bảo hộ lao động và 
giành được một khoảng kinh phí phục vụ cho hoạt động trong đó chủ yếu để 
mau sắm kiểm tra trang thiết bị và cơng tác huấn luyện về PCCC. Tất cả các 


cán bộ  trong nhà máy đều được huấn luyện về  PCCC để  đảm bảo biét sử 
dụng các trang thiết bị phục vụ chữa cháy cơ bản như  bình cứu hoả  và bơm 
chữa cháy. Định kỳ  6 tháng một lần nhà máy tổ  chức kiểm tra, thay thế, bổ 
sung các trang thiết bị, phương tiện phục vụ  chữa cháy như: Bình bột, bình 
khí CO2, bơm chữa cháy...
Hiện nay, nhà máy có đầy đủ  trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho 
cơng tác PCCC đảm bảo u cầu thực tế đặt ra bao gồm: Bơm cứu hoả chạy  

bằng xăng, bơm cứu hoả  chạy bằng dầu, bình bột MF, bình khí cácbonic 
MT3, thang cứu hoả...
2.4.8. Chế dộ chính sách
Căn cứ vào Bộ luật Lao động ngày 30/6/1994 và Nghị định 06/CP tháng 
7/1995 về  quy định chi tiết một số  điều của Bộ  luật Lao động về  An tồn ­ 
Vệ  sinh lao động. Nhà máy đã thực hiện một số chính sách về  An tồn ­ Vệ 
sinh lao động:
+ Năm nào nhà máy cũng được Sở  Y tế  Thái Ngun, Trung tâm Y tế 
dự phịng đo đạc các yếu tố độc hại cho tất cả các phân xưởng trong tồn nhà 
máy có hồ sơ lưu giữ theo đúng các quy định.
+ Nhà máy tổ  chức khám sức khoẻ  cho cán bộ, cơng nhân viên chức 1 
năm một lần. Sau khi khám các bệnh điều trị  cấp tính chun khoa, quản lý 
theo dõi các bệnh mãn tính. Nhà máy tổ  chức cho cơng nhân đi điều dưỡng 
hàng năm tại Hải Phịng và Nam Định. Nhà máy có một phịng y tế  thường  
xun theo dõi điều trị xử lý các sự cố có thể xảy ra với sức khoẻ người cơng  
nhân. Phịng khám được trang bị các phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp đầy  
đủ: Thuốc, bơng băng, kim tiêm... cán bộ  cơng nhân viên được hưởng trợ 
cấptièn   thuốc   trung   bình   11.000VNĐ/người   trong   1   tháng.   Đối   với   những  
người mắc bệnh nghề  nghiệp với mức 84.600 VNĐ/tháng (đối với người 
tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố  độc hại trên 5 năm),  đồng thời họ  còn 
thường xuyên được theo dõi và chữa trị.


Mỗi cán bộ  cơng nhân viên trong nhà máy có đủ  hồ  sơ  sức khoẻ, sổ 
khám bệnh và phiếu mua BHYT.
Hai năm một lần nhà máy tổ chức huấn luyện định kỳ kỹ thuật an tồn  
cho tồn bộ  cơng nhân viên trong nhà máy, một năm một lần với cơng nhân 
làm việc trực tiếp.
Cán sự  bảo hộ  lao động có trách nhiệm quản lý theo dõi các bài kiểm 
tra và tổ chức huấn luyện cho cơng nhân mới chuyển đến và những cơng nhân  

chuyển hố nghề  trong nhà máy học về  an tồn lao động. Năm nào nhà máy  
cũng tổ chức thi an tồn vệ  sinh viên giỏi, chọn ra những bài thi xuất sắc và 
khen thưởng.
Nhà máy thực hiện tốt chế  độ  giờ  làm việc, giờ  nghỉ  ngơi của cơng 
nhân trong ngày là 8h/ngày, 48h/ tuần trong đó có thời gian nghỉ giữa ca.
Với   chế   độ   nghỉ   phép   người   sản   xuất   thường   được   nghỉ   phép   14 
ngày/năm, với sản xuất đặc biệt được nghỉ  phép 16 ngày/năm và cứ  5 năm 
tăng một ngày phép. Trong thời gian nghỉ  phép năm cơng tác cơng nhân vẫn  
được hưởng lương.
Cơng nhân nhà máy được bồi dưỡng sức khoẻ  trong ca làm việc tuỳ 
từng tính chất của cơng việc và có 3 mức:
+ Loại I: 1500VNĐ/suất.
+ Loại II: 2100VNĐ/suất.
+ Loại III: 2800VNĐ/suất.
Hiện vật để bồi dưỡng là sữa, đường tuỳ  thuộc theo điều kiện có thể 
thay thế  bằng chè, nước hoa quả, thịt, trứng. Chế  độ  bồi dưỡng bằng hiện 
vật được tổ chức phục vụ ăn tại nhà máy theo đúng chức danh chế độ và tiêu  
chuẩn, cấm thanh tốn bằng tiền.
Tồn bộ  các cơng nhân viên trong nhà máy đều được đóng thẻ  Bảo  
Hiểm với mức đóng góp của cơng nhân là 5% tiền lương cơ bản hàng tháng, 
nhà máy đóng 15% tổng quỹ tiền lương của cán bộ cơng nhân viên trong nhà 
máy. Người lao động được hưởng các chế  độ  BHXH: Trợ  cấp  ốm đau, trợ 


cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... Hàng năm, nhà máy tổ chức đại hội 
cơng nhân viên chức do ban chấp hành cơng đồn tổ chức, lấy ý kiến tập thể 
về nội dung thoả ước lao động tập thể, biên bản phải có chữ ký của đại diện 
ban chấp hành cơng đồn nhà máy và được đăng ký với cơ quan lao động.
Tồn thể cơng nhân trong nhà máy đều được ký hợp đồng lao động với 
nhà máy bằng các văn bản.

Mỗi năm một lần nhà máy tổ chức thi nâng bậc cho cơng nhân.

CHƯƠNG III:
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng cơng tác an tồn và vệ  sinh lao 
động tại nhà máy luyện cán thép Gia Sàng trực thuộc tổng cơng ty Gang Thép 
Thái Ngun, ta thấy rằng cơng tác bảo hộ  lao động tại đây đã được chú 
trọng, tuy khơng đạt tới u cầu nhưng cũng giúp được cơng nhân lao dộng 
làm việc trong mơi trường lao động tốt hơn, giảm thiểu đáng kể  số  tai nạn 
lao động, mạng lưới an tồn vệ  sinh viên phát huy tốt và được phân cơng rõ 
trách nhiệm bảo hộ  lao động từng cấp. Cơng tác tun truyền bảo hộ  lao  
động có nhiều cố gắng, các đơn vị  đều chấp hành nghiêm chỉnh các thao tác, 


phiếu cơng tác theo đúng các quy định trong mẫu phiếu, quy trình quy phạm  
từng bước được hồn chỉnh để phục vụ học tập, sản xuất có bổ sung và hiệu 
chỉnh kịp thời cho phù hợp với điều kiện sản xuất.
Qua kết quả  đánh giá phân tích chất lượng mơi trường trong khu vực  
nhà máy càn thép Gia Sàng ta thấy:
­ Kết quả  phân tích, đo các chỉ  tiêu chất lượng mơi trường nước tại  
điểm xả nước thải sản xuất vào hồ tuần hồn I, II các chỉ tiêu chung về mức 
nồng độ  các chất trong chất thải đều đạt u cầu riêng chỉ  có nồng độ  Cl là  
vượt tiêu chuẩn quy định, nơi cao nhất có nồng độ  là 9,35 mg/l, tiêu chuẩn  
cho phép là 2 mg/l. Tại nước giếng khoan khu dân cư (số nhà 16 ­ đường Bắc 
nam), giếng khoan trong nhà máy cán thép Gia Sàng chỉ có nồng độ  phenol là  
vượt mức tieu chuẩn nơi cao nhất là 0,003mg/l và tieu chuẩn là 0,001mg/l.
­ Kết quả  phân tích, đo các chỉ tiêu chất lượng mơi trương khí thì hầu  
hết các mức như: Bụi, CO, CO2, SO2, NO2, NH3, tiếng  ồn nói chung đều 
dưới mức tiêu chuẩn cho phép.
­ Kết quả phân tích tại khu dân cư Gia Sàng trước hướng gió đơng bắc 

(số nhà 22 đường bắc nam) và khu dân cư cuối hướng gió Đơng Bắc, khu dân 
cư dọc đường cách mạng tháng 8(cạnh cầu Lồng) mức độ bụi và ồn cịn q 
lớn cụ  thể  mức bụi  cao nhất là 0,956 mg/m3 mà tiêu chuẩn cho phép là  
0,3mg/m3, tiếng ồn cao nhất là 88,9 dB tiêu chuẩn cho phép là 5070 dB.
Căn cứ  vào thực trạng của cơng tác an tồn vệ  sinh lao động của các  
nhà máy, các biện pháp tổ chức quản lý, quy trình cơng nghệ, dây truyền sản  
xuất và các chỉ tiêu đánh giá em xin có vài đề xuất sau:
­ Tăng cường các biện pháp kỹ  thuật giảm tiếng  ồn cho các máy móc  
thiết bị ở những khâu sản xuất có mức độ ồn q lớn cụ thể là ở các máy cán 
thép. Có thể sử dụng biện pháp chặn ồn tại nguồn phát sinh như sử dụng lớp 
che chắn hay sử dụng hệ thống bao bọc giảm thanh  ở gi ữa bằng các lớp bảo 
ơn. Sau khi sử dụng tất cả các biện pháp trên khơng được mới phải sử dụng 
bịt tai an tồn cho người lao động.


­ Trang bị  bảo hộ  lao động cho cơng nhân tại nhà máy cần thay đổi, 
hiện nay quần áo bảo hộ lao động được cấp phát đều được may trên sợi tổng  
hợp có chứa nilon, mặc rất nóng và bức. Khi có hiện tượng bỏng xảy ra trong  
các phân xưởng như  phân xưởng cán thép số  II (dây truyền sản xuất thủ 
cơng), áo cháy, chất nilon dính chặt vào da gây bỏng nặng hơn và đau hơn rất  
nhiều.
­ Cần có khâu xử lý nước thải, tránh để dầu, hố chất hay các tạp chất  
ơ nhiễm đổ thẳng ra sơng.
­ Khơng ngừng củng cố  đội ngũ an tồn viên đủ  số  lượng, giỏi về 
chun mơn, tâm huyết với nghề. Tuy nhiên theo em cần có trang phục riêng 
và thẻ  an tồn vệ  sinh viên để  nâng cao trách nhiệm của những an tồn vệ 
sinh viên đó.
­ Đối với các vị trí có nhiệt dộ  lớn, nóng bức, khó chịu, ngột ngạt nên 
bố  trí quạt gió thổi mát nếu cần thiết thiết kế  thêm các miệng hút để  khử 
lượng nhiệt thừa.

­ Đối với các phân xưởng có ánh sáng kém nên bố trí thêm các bóng đèn 
tại các chỗ thiết yếu hay bị khuất.
­ Đối với các máy cơ  khí, TBN, thiết bị  chịu áp lực hay các bình cứu 
hoả  cần có các bảng chỉ  dẫn, hướng dẫn sử  dụng, các tài liệu an tồn liên  
quan.
­ Duy trì cơgn tác huấn luyện bảo hộ  lao động cho cơng nhân nhất là 
khi nhập thiết bị máy móc mới khi đó người cơng nhân rất chủ quan.
­ Nâng cao hơn nữa vai trị của tổ chức cơng đồn trong cơng tác bảo hộ 
lao động. Nâng cao hơn nữa tầm nhận thức của cơng nhân đối với cơng tác  
bảo hộ lao động, thường xun phổ biến kiến thức và cung cấp thơng tin về 
an tồn lao động, vệ sinh lao động cho cơng nhân.
­ Phổ biến chế  độ  chính sách, quyền lợi nghĩa vụ  về  bảo hộ  lao động  
cho cả người lao động và người sử dụng lao động.


×