Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đề tài: Phân tích tình hình tiêu thụ bia của Công ty Cổ phần Thương mại Bia Sài Gòn Tại Đồng Bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.53 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
­­­­­­­Ω­­­­­­­

Học phần
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Chun đề
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ BIA 
SÀI GỊN CỦA CƠNG TY TMCP BIA SÀI 
GỊN TẠI ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
       Giảng viên hướng dẫn      

               Sinh viên thực 

hiện
PGS.,TS. BÙI VĂN TRỊNH

        Nhóm 4, QTKD


Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018

STT

MSSV

Họ và tên

Ngành, đv


Mức độ (
Chức vụ

Tham
 gia

1

1611045038

Nguyễn Cơng Thành

2

1611045015

Lê Thị Kim Thanh

3

1611045042

Lê Tuấn Em

4

1611045025

Phan Tuấn Tài


5

1611045043

Nguyễn LinDa

6

1611045019

Nguyễn Huỳnh Ngọc Hân

7

1611045032

Nguyễn Huỳnh Liên Huy

8

1611042058

Nguyễn Thu Ngân

9

1611045016

Trần Thị Lan Anh


QTKD, K16

N
h
ó
m
 
t
r
ư

n
g

QTKD, K16

100

QTKD, K16

100

QTKD, K16

100

QTKD, K16

100


QTKD, K16

QTKD, K16

100
N
h
ó
m
 
P
h
ó

QTDL, K16
QTKD, K16

100

100

100
 

100


10

1611042056


Trần Thị Ngọc Giàu

11

1611045002

Võ Trường An

12

1611045054

Nguyễn Lâm Thảo Quyên

QTDL, K16

QTKD, K16

QTKD, K16

DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN

100
N
h
ó
m

T

h
ư
 
k
ý

100

100


MỤC LỤC


DANH SÁCH HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG

BIỂU ĐỒ

SƠ ĐỒ


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

 MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế phát triển như  hiện nay, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị 
trường địi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược hoạt động linh hoạt, đáp  

ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Và tiêu thụ đã trở thành một khâu  
quan trọng trong q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiêu thụ tốt sẽ 
giúp doanh nghiệp duy trì và mở rộng được thị  trường, nhanh chóng thu hồi vốn  
sản xuất kinh doanh và tạo được uy tín, năng lực cạnh tranh, thương hiệu của  
doanh nghiệp trên thị  trường. Bia là mặt hàng khơng thể  thiếu để  đáp  ứng cho 
nhu cầu của mọi người trong các dịp họp mặt, giao lưu, hay làm q biếu tặng…  
cho nên kinh doanh nước giải khát (bia) đã và đang tạo ra lợi thế trên thị  trường.  
Do đó các mặt hàng về bia trên thị trường hiện nay rất đa dạng về sản phẩm với  
nhiều mẫu mã ấn tượng và giá cả khác nhau.
Tiêu thụ  sản phẩm hồn tồn khơng phải là vấn đề  mới mẻ  đối với các 
doanh nghiệp khi mà cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt, địi hỏi doanh 
nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh nghiệp phù hợp. Với vị 
trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kì sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trị  
hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn kinh doanh để chuẩn bị cho chu kì sản 
xuất mới. Song, thực tế cho thấy khơng phải doanh nghiệp nào cũng hồn thành 
tốt cơng tác tiêu thụ sản phẩm, nhất là trong thời kì cịn khó khăn do tác động của  
mơi trường cạnh tranh trong ngành.
Làm tốt cơng tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong 
cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát triển vươn  
lên. Ngược lại, cơng tác tiêu thụ  làm khơng tốt thì doanh nghiệp mất thị  phần,  
dần dần loại mình ra khỏi q trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu thụ sản phẩm ln 
là vấn đề quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp.
Đi vào hoạt động từ năm 2006, Cơng ty TMCP Bia Sài Gịn Tại Đồng Bằng 
Sơng Cửu Long đã có những bước tiến vượt bậc trong q trình sản xuất kinh 

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 6



Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

doanh, được đánh giá là một trong những ngành cơng nghiệp tiên phong của tỉnh 
Vĩnh Long. Để đạt được những thành tựu đáng trân trọng từ khi đi vào hoạt động  
địi hỏi khơng ít sự  nổ  từ  phía cơng ty, mở rộng thị  trường, mở  rộng sản phẩm,  
tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng… Đồng thời, Cơng ty cịn thực hiện  
tốt trong q trình chuẩn bị  khâu quảng cáo, phân phối, tiêu thụ. Trong đó, khâu  
tiêu thụ  là khâu mấu chốt cho cả q trình sản xất kinh doanh, bởi vì đó là cầu 
nối giữa người phân phối và người tiêu dùng, đánh giá kết quả  tất cả  q trình 
trên. Ngày nay, trên thi trường có rất nhiều thương hiệu Bia như: Heiniken, Tiger,  
Larue, San Miguel...  Từ  vấn đề  trên, đề  tài:  “Phân tích tình hình tiêu thụ  bia 
của Cơng ty Cổ phần Thương mại Bia Sài Gịn Tại Đồng Bằng Sơng Cửu 
Long” được thực hiện nhằm cung cấp cho nhà quản lý một cái nhìn khách quan 
về tình hình tiêu thụ bia của Cơng ty từ đó giúp cho Cơng ty có những điều chỉnh 
hợp lý để hoạt động hiệu quả hơn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
a.1 Mục tiêu chung
Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bia của khách hàng đối với sản phẩm bia Sài 
Gịn Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long
Thực tế về tình hình tiêu thụ  các sản phẩm bia của Cơng ty TMCP Bia Sài 
Gịn Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long
Phân tích, đánh giá về  tình hình tiêu thụ  bia Sài Gịn Tại Đồng Bằng Sơng  
Cửu Long
a.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích, đánh giá hoạt động của  Cơng ty TMCP Bia Sài Gịn Tại Đồng 
Bằng Sơng Cửu Long
Một số phương án nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ  sản phẩm bia Sài 
Gịn Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long

Giải pháp, kiến nghị
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 7


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Tình hình hoạt động tiêu thụ  sản phẩm bia Sài Gịn thơng qua sản lượng 
của Cơng ty
Trung gian phân phối: Đại lí, cửa hàng bán lẻ, qn bar, qn nhậu, qn  
ăn… trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Phạm vi thời gian
Thời gian bắt đầu tiến hành nghiên cứu từ ngày 30 tháng 8 đến ngày 5 tháng  
9 năm 2018
4.2 Phạm vi khơng gian
­ Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm bia của cơng ty TMCP Bia Sài Gịn  
Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long
­ Điều tra các trung gian phân phối của cơng ty trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
4.3 Phạm vi nội dung
Nghiên cứu lý thuyết liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm và đi sâu tìm  
hiểu thực trạng cơng tác tiêu thụ  sản phẩm bia của  Cơng ty TMCP Bia Sài Gịn 
Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long, đồng thời đề  ra một số  giải pháp nhằm thúc 
đẩy họat động tiêu thụ bia của Cơng ty
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

5.1 Thơng tin sơ cấp
Thu thập thơng tin, số  liệu liên quan đến cơng ty TMCP Bia Sài Gịn Tại  
Đồng Bằng Sơng Cửu Long
Thu   thập   các   tài   liệu   liên   quan   từ   báo   chí,   internet,   các   khóa   luận   tốt  
nghiệp…
5.2 Thơng tin thứ cấp
Thu thập thơng tin từ các nhà đại lí, bán sỉ, bán lẻ, nhà hàng, qn ăn, qn  
nhậu, qn bar lớn nhỏ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có phân phối bia của Cơng ty 
TMCP Bia Sài Gịn Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 8


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về vấn đề tiêu thụ sản phẩm
Chương 2: Thực trạng về  tình hình tiêu thụ  sản phẩm bia của   Cơng ty 
TMCP Bia Sài Gịn Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long
Chương 3:  Một số  giải pháp nâng cao hiệu quả  hoạt động tiêu thụ  sản 
phẩm bia của Cơng ty TMCP Bia Sài Gịn Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long

CHƯƠNG 1
 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1.1 Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
“Tiêu thụ sản phẩm là q trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản  
phẩm hàng hóa”. Tiêu thụ  sản phẩm là khâu cuối cùng trong q trình sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó nằm  ở  khâu lưu thơng hàng hóa, là cầu nối  
trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Qúa trình tiêu thụ  sản phẩm  
thực hiện chuyển quyền sở hữu, giá trị  sử  dụng hàng hóa từ  nhà sản xuất sang 
người tiêu dùng. Do đó, đây được xem là khâu quan trọng, khâu quyết định sự tồn 
tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì một khi sản phẩm đã được tiêu thụ thì  
nhà sản xuất mới có thể thu hồi được vốn về để thực hiện khâu sản xuất mới và  
tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm được xem là hoạt động bán hàng, là q trình người bán 
giao hàng cho người mua và nhận tiền. Xét theo nghĩa rộng, thì “Tiêu thụ  sản  
phẩm” là tổng thể các biện pháp về tổ chức kinh tế và kế hoạch nhằm thực hiện 
nghiên cứu nhu cầu thị trường, tổ chức sản xuất, tiếp nhận sản phẩm, phân phối  
sản phẩm, tổ  chức bán hàng, các hoạt động xúc tiến tổng hợp, và các cơng tác  
dịch vụ sau bán hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 
1.1.2 Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 9


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Trong hoạt động tiêu thu sản phẩm có hai hình thức nghiệp vụ, đó là nghiệp  
vụ  kỹ  thuật sản xuất và nghiệp vụ  kinh tế. Nghiệp vụ  sản xuất được xem là  
hoạt động tiếp tục q trình sản xuất trong khâu lưu thơng với cơng việc là  

chuẩn bị hàng hóa để xuất bán cho khách hàng. Bao gồm phân loại, bao gói, gắn  
nhãn hiệu, xếp hàng hóa ở kho, đóng gói, bảo quản, chuẩn bị xuất bán. Cịn lại là  
nghiệp vụ kinh tế như vận chuyển, phân phối bán hàng, marketing…
1.1.3 Vai trị và tầm quan trọng của tiêu thu sản phẩm
1.1.3.1 Đối với người tiêu dùng
Góp phần thỏa mãn nhu cầu thơng qua việc tiếp cận với các hình 
thức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Có được sự phục vụ và điều kiện 
ưu đãi tốt nhất khi mua sản phẩm hàng hóa, được cung cấp các dịch vụ cần thiết 
nhờ  sự  cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp hiện nay. Có sự  lựa chọn khi 
mua sắm hàng hóa và được hưởng các chế  độ  chính sách hỗ  trợ  bán hàng. Mặt  
khác, người tiêu dùng được hướng dẫn chi tiết hơn trong q trình mua sắm hàng  
hóa, góp phần nâng cao mức sống văn minh của tồn xã hội.
1.1.3.2 Đối với doanh nghiệp:
+  Tiêu thụ  sản phẩm góp phần quyết định sự  tồn tại và phát triển của 
tồn doanh nghiệp trên cơ  sở  giải quyết đầu ra cho sản phẩm, tạo doanh thu, 
trang trãi những chi phí trog q trình sản xuất kinh doanh và góp phần tích lũy để 
mở rộng hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tiêu thụ  sản phẩm giúp doanh nghiệp thực hiện mục đích kinh doanh 
của mình là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất của tồn bộ kết quả 
hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguồn bổ sung vốn tự có trong kinh doanh và  
là nguồn hình thành các quỹ   ở  doanh nghiệp. Vì vậy, nó quyết định và chi phối 
các hoạt động khác của doanh nghiệp như: phát triển thị  trường, nghiên cứu thị 
trường, cung ứng ngun vật liệu đầu vào, dự trữ…
+   Quyết   định   mở   rộng   hay   thu   hẹp   sản   xuất   kinh   doanh   của   doanh  
nghiệp. Cũng thơng qua doanh nghiệp thì hàng háo của doanh nghiệp mới được 

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 10



Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

người tiêu dùng chấp thuận, uy tín của doanh nghiệp mới được giưc vững và  
củng cố  trên thị  trường. Cơng tác tiêu thụ  sản phẩm có quan hệ  mật thiết với 
khách hàng, nó  ảnh hưởng đến niềm tin và sự  tái tạo nhu cầu của người tiêu 
dùng, nên nó cịn là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp đối với các đối 
thủ cạnh tranh trên thị trường.
+ Kết quả của hoạt động tiêu thụ  phản ánh kết quả  của hoạt động sản  
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh sự  đúng đắn của mục tiêu chiến  
lược kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh sự nổ lực của doanh nghiệp trên thị 
trường, trên cơ  sở  đó đánh giá được  ưu và nhược điểm của q trình tiêu thụ,  
khắc phục những thiếu sót và phát huy những ưu điểm mà danh nghiệp hiện có.

1.1.3.3 Đối với tồn xã hội: 
Tiêu thụ  sản phẩm có vai trị quan trọng trong cân đối cung cầu, dự 
đốn nhu cầu tiêu dùng, tạo điều kiện phát triển hình thức thương mại đa dạng 
phong phú đáp ứng tốt cho sự phát triển của tồn xã hội. 
Tóm lại, để  hoạt đọng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được 
tiến hành một cách thường xun, liên tục, hiệu quả  thì cơng tác tiêu thụ  sản 
phẩm phải được quan tâm tổ  chức tốt.   Việc quản lý hoạt động tiêu thụ  sản 
phẩm  ở  các doanh nghiệp thường được tiến hành dựa trên cơ  sở  các chứng từ 
nhập kho, xuất kho thành phẩm. Do vậy, khơng ngừng nâng cao hiệu quả  tiêu 
thụ sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
1.1.4 Nội dung của tiêu thụ sản phẩm
Nghiên cứu thị trường:
Là q trình thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu, thơng tin về các yến tố cấu  
thành thị trường, tìm hiểu quy luật vận động và những yếu tố ảnh hưởng đến thị 

trường. Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết và hàng đầu trong họt động 

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 11


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

sản xuất kinh doanh nhằm trả lời 3 yếu tố: Sản xuất gì? Sản xuất như thế nào? 
Sản xuất cho ai?
Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm nhằm đảm bảo cho q trình tiêu thụ diễn 
ra sn sẻ, liên tục. Lập kế hoạch tiêu thụ phải giải quyết được các vấn đề sau:
+ Thiết lập các mục tiêu cần đạt được: doanh số, chi phí, cơ  cấu thị 
trường, cơ cấu sản phẩm…
+ Xây dựng phương án để  đạt được mục tiêu tối  ưu nhất: Cơng tác 
chuẩn bị sản phẩm để chuẩn bị  xuất bán, lựa chọn hình thức tiêu thụ, xây dựng 
các chính sách marketing hỗ trợ hoạt động tiêu thụ…
Hồn chỉnh sản phẩm, đưa về kho thành phẩm để tiêu thụ
Thực hiện các cơng việc: tiếp nhận, phân loại, đóng gói, kẻ ký mã liệu… và 
bảo đảm hàng hố trong q trình chờ xuất bán

Lựa chọn hình thức tiêu thụ
+ Trực tiếp: Chỉ có mặt 2 đối tượng là nhà sản xuất và người tiêu dùng, 
khơng có mặt của bất kì trung gian nào
+ Gián tiếp: Có sự  góp mặt của một hoặc một số nhóm trung gian như 
đại lí, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ…

Xúc tiến bán hàng
Các hoạt động hỗ  trợ: quảng cáo, khuyến mãi, hội chợ  triển lãm, quan hệ 
cơng chúng… nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng.
Tổ chức hoạt động bán hàng
Cần có sự  góp mặt của nhân viên bán hàng. Đào tạo, huấn luyện đội ngũ  
nhân viên bán hàng có chun mơn giỏi là việc cần thiết giúp doanh nghiệp đi 
đến                   thành cơng. 
Tổng hợp, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 12


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Giúp doanh nghiệp biết dược những hạn chế  cần khắc phục hay những  
thành cơng cần phát huy
1.2 CÁC HÌNH THỨC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.2.1 Tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là hình thức tiêu thụ mà doanh nghiệp sản xuất hay doanh  
nghiệp thương mại bán thẳng sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng mà khơng 
thơng qua các trung gian khác.

 Ưu điểm: Giảm được chi phí lưu thơng, sản phẩm tới tay người tiêu 
dùng nhanh hơn, cơng ty có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

 Nhược điểm: tốn kém nhiều cơng sức và thời gian cho q trình tiêu thụ,  

tốc độ bán hàng chậm, tốc độ chu chuyển cho mỗi lần hàng bán ra ít.
1.2.2 Tiêu thụ gián tiếp
Là hình thức tiêu thụ  mà doanh nghiệp xuất bán cho người tiêu dùng cuối 
cùng thơng qua các nhà trung gian thương mại.

 Ưu điểm:  khối lượng tiêu thụ  sản phẩm thường lớn trong thời gian 
ngắn nhất, thu hồi vốn nhanh và tiết kiếm được nhiều chi phí lưu thơng, bảo 
quản hàng hóa nhờ các nhà trung gian.

 Nhược điểm:  thời gian để  lưu thơng hàng hóa nhiều hơn, tăng chi phí 
cho phân phối và tiêu thụ đồng thời doanh nghiệp khó kiểm sốt được khâu trung  
gian, khoảng cách trao đổi phải hồi thơng tin giữ nhà sản xuất và khách hàng dài 
hơn do khơng tiếp xúc trực tiếp nhiều.

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 13


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KÊNH 
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM BIA SÀI GỊN CỦA CƠNG TY 
CPTM SABECO TẠI ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG
2.1 KHÁI QT VỀ CƠNG TY CPTM SABECO TẠI ĐỒNG BẰNG SƠNG 
CỬU LONG
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Năm 1995, Cơng ty Sabeco Sơng Hậu được thành lập với tên gọi là Tổng 
Đại lý khu vực Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là  
kinh doanh sản phẩm bia, rượu và nước giải khát. Kênh phân phối chủ yếu là các  
tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sơng Cửu Long (Cần Thơ, Bạc Liêu, Sóc Trăng, 
An Giang, Kiên Giang, Cà Mau) và là đơn vị trực thuộc Tổng cơng ty Bia ­ Rượu  
­ nước giải khát Sài Gịn.
Tháng 10/1997, Tổng Cơng ty Bia ­ Rượu ­ NGK Sài Gịn ra quyết định 
thành lập các chi nhánh, bao gồm: chi nhánh Cần Thơ, chi nhánh Bạc Liêu, chi 
nhánh Sóc Trăng, chi nhánh An Giang, chi nhánh Kiên Giang và chi nhánh Cà Mau. 
Các chi nhánh này đều trực thuộc Tổng Cơng ty.
Sau một thởi gian hoạt động, các chi nhánh đều liên tục phát triển, khơng 
ngừng lớn mạnh, ln mang lại hiệu quả  kinh doanh cao. Nhằm đẩy mạnh q 
trình phát triển và tạo điều kiện thuận lợi phù hợp với tình hình thực tế  kinh  
doanh, ngày 15/4/2006, Tổng Cơng ty Bia ­ Rượu ­ NGK Sài Gịn quyết định  
thành lập Cơng ty CPTM Sabeco tại đồng bằng sơng cửu long.
Từ khi được thành lập cho đến nay, Cơng ty CPTM Sabeco Tại Đồng Bằng  
Sơng Cửu Long đã khơng ngừng tăng trưởng và phát triển.
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 14


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

­ Loại hình: Cơng ty cổ phần
­ Tên Cơng ty: Cơng ty Cổ Phần Thương Mại Sabeco Tại Đồng Bằng Sơng  

Cửu Long 
­ Trụ sở chính: 1/1A Đinh Tiên Hồng, P. Thới Bình, thành phố Cần Thơ.
­ Điện thoại: 0710.3767215 ­ Fax: 0710.3768423
­ Các chi nhánh trực thuộc: 
+ Chi nhánh Bạc Liêu
+ Chi nhánh Sóc Trăng
+ Chi nhánh An Giang
+ Chi nhánh Kiên Giang
+ Chi nhánh Cà Mau

Hình 2.: Cơ cấu bộ máy tổ chức Cơng ty CPTM SABECO

 Chức năng nhiệm vụ
b. Giám đốc điều hành
Giám đốc điều hành giữ trọng trách cao nhất và trực tiếp nhất đối với mọi 
hoạt động thường nhật của Cơng ty.
c. Phịng tài chính ­ kế tốn

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 15


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Phịng tài chính ­ kế  tốn là nơi tiến hành mọi hoạt động về  kế  tốn, tài 
chính, là cơ  quan tham mưu cho ban điều hành về  các hoạt động tài chính của  
Cơng ty.


Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 16


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

d. Phịng Kinh Doanh
Bộ  phận thực thi và tham mưu các chính sách chiến lược kinh doanh của 
Giám đốc điều hành.
d. Lĩnh vực kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty là kinh doanh các sản phẩm về Bia ­ Rượu  
­ NGK. Cơng ty phân phối sản phẩm trực tiếp cho Nhà phan phối cấp 1, siêu thị.  
Từ hệ thống này, sản phẩm của Cơng ty đến người tiêu dùng thơng qua các nhà  
phân phối cấp 2, các qn, các cửa hàng bán lẻ,....
Cơng ty Sabeco Sơng Hậu hoạt động trong lĩnh vực chủ  yếu là kinh doanh  
các sản phẩm bia, kí hợp đồng mua hàng trực tiếp từ Tổng Cơng ty (SABECO).
SABECO có hệ  thống các nhà máy sản xuất bia rộng khắp, áp dụng các 
cơng nghệ  tiên tiến kết hợp với bí quyết sản xuất ln tạo ra các sản phẩm có  
hương vị truyền thống, chất lượng.
Nguồn hàng hóa ln đảm bảo về  số  lượng và chất lượng, ln đáp  ứng 
được nhu cầu kinh doanh của Cơng ty Sebeco
e. Sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của Cơng ty là "Bia vàng" bao gồm: Bia Sài Gịn 450ml, 
Bia Sài Gịn 355ml, Bia Sài Gịn 333 và Bia Sài Gịn Special. Với hệ  thống sản  
phẩm này, Cơng ty  đảm bảo đáp  ứng được sự  lựa chọn của khách hàng, từ 
những người có thu nhập trung bình cho đến những người có thu nhập cao. Bên  

cạnh đó Cơng ty cũng đã phát triển thêm 2 loại bia dạng lon là Bia Bia Sài Gịn 
Lager và Bia Sài Gịn Special.
Chất lượng sản phẩm của Cơng ty ln thỏa mãn nhu cầu của người tiêu  
dùng do SABECO nắm được bí quyết sản xuất với hương vị  truyền thống và 
ln áp dụng cơng nghệ tiên tiến trong sản xuất. Vì vậy, sản phẩm của Cơng ty  
mang tính cạnh tranh rất cao.
2.1.3 Nguồn lực Cơng ty

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 17


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Mơi trường kinh doanh hiện đại với áp lực cạnh tranh ngày một gia tăng 
buộc doanh nghiệp ln tìm kím giải pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ  tới  
khách hàng nhanh hơn, rẽ  hơn, và tốt hơn đối thủ. Để  vươn tới mục tiêu này,  
doanh nghiệp cần phải nổ  lực hồn thiện nguồn lực cũng cố  và thúc đẩy q 
trình sản xuất kinh doanh ngày càng tốt hơn.
Nguồn lực Cơng ty bao gồm: tài lực, vật lực, trí lực và thơng tin,... Do đặc  
thù về tính chất cơng việc và hoạt động thương mại trong Cơng ty CPTM Sabeco 
Tại Đồng Bằng Sơng Cửu Long nên ta chỉ xem xét về hai mặt trong nguồn lực đó  
là: nguồn lực tài chính và nguồn lực nhân sự.
2.1.3.1 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với q trình  
tạo lập, phân phối và sử  dụng các quỹ  tiền tệ  trong q trình hoạt động kinh 
doanh nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. Tài chính doanh nghiệp là một bộ  phận 

trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời đây cũng  
là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính 
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự  phát triển hay suy  
thối của nền sản xuất.
Đối với mỗi doanh nghiệp, để có thể tồn tại và phát triển lâu dài thì nguồn 
lực tài chính đóng vai trị quan trọng và quyết định. Bảng cân đối kế tốn rút gọn 
thể  hiện nguồn lực tài chính của Cơng ty CPTM Sabeco Tại Đồng Bằng Sơng 
Cửu Long  trong ba năm 2015, 2016, 2017:
Bảng 2.: Bảng cân đối kế tốn Cơng ty CPTM SABECO
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tiền và các khoản tương đương tiền

30.861

65.831

33.393

Phải thu

4.898


3.912

4.058

Hàng tồn kho

33.389

10.695

17.171

Tài sản ngắn hạn khác

3.049

(2.257)

3.805

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 18


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Tài sản cố định


1.103

1.066

20.080

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

5.104

6.106

6.097

Tài sản dài hạn khác

20.119

10.889

29.730

Tổng tài sản

98.523

97.242

114.344


Nợ ngắn hạn

52.588

35.511

55.784

Nợ dài hạn

3

3

2

Vốn chủ sở hữu

45.938

63.728

58.558

Tổng nguồn vốn

98.523

97.242


114.344

Nguồn vốn

(Nguồn: Phịng kế tốn)

Một vài chỉ số về vốn:
­ Chỉ số: Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên vốn kinh doanh                      
 Năm 2015:  
Năm 2016:   
Năm 2017:  
Tỷ  trọng vốn chủ sở hữu trong vốn kinh doanh là chỉ số đảm bảo tài chính 
của doanh nghiệp. Ta có thể  thấy tỷ  trọng vốn chủ  sở  hữu của Cơng ty tương 
đối cao thể hiện khả năng tài chính vững chắc của Cơng ty. Năm 2015 tỷ lệ vốn  
chủ sở hữu trên tổng vốn kinh doanh là 47%, năm 2016 tỷ lệ này tăng lên 66%, tới  
năm 2017 giảm xuống cịn 51%. Việc tỷ lệ vốn chủ sở hữu tăng cao năm 2016 là  
do Cơng ty huy động thêm vốn cổ phần nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh và 
tăng tính chủ động về vốn cho Cơng ty.
Chỉ số: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Năm 2015: 
Năm 2016: 
Năm 2017:  
Tỷ  lệ này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ  sở 
hữu. Tỷ số nợ trên vốn của Cơng ty qua 3 năm khá cao, năm 2015 tỷ lệ vốn vay  
trên vốn chủ  sở  hữu là 114%, năm 2016 tỷ  lệ  này giảm cịn 53% (giảm 61% so  

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 19



Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

với năm 2015) ngun nhân là do năm 2016 Cơng ty tăng vốn bằng huy động vốn 
cổ phần, năm 2017 tỷ lệ này lại tăng lên 95% (tăng 42% so với năm 2016). Tỷ số 
này tăng giảm thể hiện Cơng ty biết tận dụng cách vay nợ để kinh doanh và khai  
thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế trong từng thời kỳ phát triển.
2.1.3.2. Nguồn lực nhân sự 
Một Cơng ty hay một số tổ chức dù có nguồn tài chính dồi dào, tài ngun 
phong phú với hệ thống máy móc hiện đại, kèm theo các cơng thức khoa học kỹ 
thuật thần kì đi chăng nữa cũng trở  nên vơ ích nếu khơng có nguồn lực nhân sự 
làm việc hiệu quả. Nguồn nhân lực có vai trị hết sức quan trọng đối với sự 
thành cơng của doanh nghiệp. Con người cung cấp đầu vào để hoạch định mục  
tiêu, phân tích bối cảnh mơi trường, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra các chiến  
lược của doanh nghiệp. Cho dù các quan điểm của hệ thống kế hoạch tổng qt 
có đúng, nó cũng khơng thể mang lại hiệu quả nếu khơng có người làm việc hiệu  
quả. Bảng thể  hiện cơ  cấu nguồn nhân lực của Cơng ty Cổ  phần thương mại  
Sabeco :
Bảng 2.: Cơ cấu nguồn nhân lực của Cơng ty
Đơn vị tính: người
 
Năm

 
2015

          Chỉ 

tiêu
Số lượng lao động

2016
Người

2017
Cơ 
cấu %

Người

Cơ  cấu  Người
%

Cơ  cấu 
%

79

100

85

100

95

100


34
29
37

29
26
30

34
31
35

31
27
37

32.6
28.4
39.0

Trình độ học vấn của 
người lao động
27
23
­ Đại học
29
­ Trung cấp
­ PTTH

(Nguồn: phịng hành chính tổ chức)


Qua số  liệu trên có thể  thấy, số  lượng lao động trong Cơng ty có sự  thay  
đổi qua mỗi năm và có chiều hướng đi lên cụ  thể  năm 2015 là 79 người, năm 

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 20


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

2016 là 85 người ( tăng 6 người so với năm 2015), năm 2017 là 95 người ( tăng 10 
người so với năm 2016). Ngun nhân của việc tăng số lượng lao động là do nhu  
cầu phát triển mở  rộng hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Xét theo trình độ  ta  
thấy: 
­ Số lượng nhân viên có trình độ trình độ  đại học: chiếm 34% năm 2015 và 
2016 32,6% năm 2017 và chiếm tỷ lệ là 33,5% trong tổng số lao động của Cơng ty 
qua 3 năm
­ Trình độ  trung cấp và phổ  thơng chiếm tỷ  trọng cao cụ  thể là: 66% năm 
2015 và 2016,  67,4%  năm 2017 và chiếm tỷ  lệ là 66,5% trong tổng số lao động  
Cơng ty qua 3 năm
Tỷ  lệ về trình độ  lao động của Cơng ty được duy trì ổn định qua các năm, 
trình độ dưới đại học chiếm tỷ lệ cao và trên đại học thì hầu như khơng có.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ KÊNH PHÂN PHỐI 
CỦA CƠNG TY CPTM SABECO
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Cơng ty CPTM Sabeco trong  
3 năm 2015,2016,2017
Như  đã giới thiệu  ở  trên, sản phẩm của trong ty gồm 4 loại bia bao gồm:  

bia Sài Gịn 450ml, bia Sài Gịn 355ml,  bia Sài Gịn 333 và bia Sài GofnSpecial. 
Mỗi loại bia định vị ở mỗi thị trường và nhóm khách hàng khác nhau. Dưới đây là 
các bảng số  liệu thể  hiện thực trang tiêu thụ  từng loại sản phẩm của Cơng ty 
CPTM Sabeco trong 3 năm 2015,2016,2017:
Bia Sài Gịn 450ml ( Saigon Lager)
Bảng 2.: Tình hình tiêu thụ bia Sài Gịn 450
Đơn vị tính: két
STT

CHI NHÁNH

1
2
3

CẦN THƠ
BẠC LIÊU
SĨC TRĂNG

Nhóm sinh viên thực hiện 

SẢN LƯỢNG BÁN RA
Năm 2015
Năm 2016
747.451
448.857
381.435
188.185
536.931
385.194


Năm 2017
390.887
202.378
453.613

Trang 21


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 
4
AN GIANG
876.673
5
KIÊN GIANG 6233.968
6
CÀ MAU
510.20
TỔNG CỘNG
3.676.623

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
473.197
393.705
352.990
2.242.083

297.800
320.782
283.500

1.930.960
(Nguồn: phịng kể tốn)

Nhận xét:
­ Sản lượng bia 450 tiêu thụ  giảm dần qua các năm cao nhất là năm 2015 và 
thấp nhất là năm 2017 cụ thể là: năm 2015 số két 450 bán ra là 3.676.623 két, năm  
2016 là 2.242.083 két ( giảm 39% so với 2015), năm 2017 là 1.930.960 két (giảm  
46,5% so với 2015 và giảm 13,9% so với 2016).
­ Sản lượng tiêu thụ 450 chênh lệch rất nhiều giữa các khu vực, số két bán  
ra nhiều nhất tại khu vực An Giang năm 2015 là 867.673 két, năm 2016 là 473.179 
két, nhưng năm 2017 số  lượng két bán ra cao nhất là khu vực Sóc Trăng đạt 
435.613 két. Và khu vực tiêu thụ  bia 450 ít nhất trong 3 năm là chi nhánh Bạc 
Liêu, số lượng két bán ra chỉ đạt 381.435 két năm 2015, 188.185 két năm 2016, và 
202.378 két  năm 2017.
­ Ngun nhân sản lượng bia 450 tiêu thụ  giảm dần qua các năm là do sản 
phẩm nhắm vào đối tượng khách hàng bình dân tập trung chủ  yếu vùng nơng 
thơn và vùng sâu, nơi đây hệ thống phân phối thua thớt và chưa được Cơng ty chú 
trọng, mặt khác chất lượng sản phẩm khơng được đồng nhất từ các nhà máy sản  
xuất do đó đã làm cho thị trường và sản lượng tiêu thụ bia 450 ngày một thu hẹp 
và giảm đi.
Bia Sài Gịn 355 (Saigon Export)
Bảng 2.: Tình hình tiêu thụ bia Sài Gịn 355
Đơn vị tính: két
STT

CHI NHÁNH

1
2
3


Cần Thơ
Bạc Liêu
Sóc Trăng

Nhóm sinh viên thực hiện 

SỐ LƯỢNG BÁN RA
Năm 2015
Năm 2016
852.497
1.398.780
394.432
557.707
526.530
762.782

Năm 2017
2.092.594
858.692
1.268.907

Trang 22


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 
4
An Giang
5
Kiên Giang

6
Cà Mau
TỔNG CỘNG

733.722
436.725
438.142
3.382.048

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh
1.311.110
572.837
710.124
5.313.340

1.888.806
1.106.643
1.188.720
8.404.362

(Nguồn: Phịng kế tốn)

Đvt: Két
Hình 2.2: Tình hình tiêu thụ bia Sài Gịn 355



Nhận xét:
So với bia 450, sản lượng tiêu thụ  bia 355 có khả  quan hơn. Số  lượng két 


bán ra tăng đều trong 3 năm, cụ  thể là: Số  lượng tiêu thụ  bia 355 đạt 3.382.048 
két năm 2015, đạt 5.313.340 két năm 2016 (tăng 57% so với năm 2015) và đạt  
8.404.362 két năm 2017 (tăng 148,5% so với năm 2015 và tăng 58,2% so với năm 
2016). Ta có thể thấy, sản lượng tiêu thụ bia 450 đạt cao hơn bia 355 ở năm 2015 
nhưng khơng mấy đáng kể. Tuy nhiên, số két bia 355 bán ra lại tăng tốc vượt qua 
bia 450 vào năm 2016 (137%) và (335%).
Cũng như  bia 450, sản lượng tiêu thụ  của bia 355 tại các khu vực khơng  
đồng đều. Cao nhất là khu vực Cần Thơ, sau đó là khu vực An Giang, các khu  
vực Sóc Trăng, Kiên Giang, Cà Mau số lượng két tiêu thụ gần băng nhau, và thấp 
nhất là khu vực Bạc Liêu.
Ngun nhân làm cho sản lượng bán ra của bia 355 ngày càng cao là do biai 
355 là sản phẩm chủ  lực của Cơng ty và được người tiêu dùng ưa chuộng nhất  

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 23


Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

trong các dịng bia của Cơng ty nên sản lượng tiêu thụ  của bia 355 bán ra ngày  
một tăng và thị phần ngày càng được mở rộng.

Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 24



Phân Tích Hoạt Động Kinh Doanh 

   GVHD: PGS.TS Bùi Văn Trịnh

Bia Sài Gịn 330 (Saigon Special)
Bảng 2.: Tình hình tiêu thụ bia Sài Gịn 330
Đơn vị tính: két
STT

CHI NHÁNH

1

SỐ LƯỢNG BÁN RA
Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Cần Thơ

239.328

537.166

707.779

2


Bạc Liêu

15.522

270.743

330.850

3

Sóc Trăng

62.420

329.527

429.824

4

An Giang

50.977

519.000

612.029

5


Kiên Giang

61.426

509.114

590.407

6

Cà Mau

43.303

230.322

278.948

2.395.872

2.949.837

TỔNG CỘNG

472.976

Nguồn: Phịng Kế Tốn

Hình 2.3: Tình hình tiêu thụ Bia Sài Gịn 330




Nhận xét:
Giống như  bia 355, sản lượng tiêu thụ  bia 330 tăng mạnh trong 3 năm, cụ 

thể  là: Năm 2015 sản lượng bán ra của bia 330 đạt rất thấp là 472.976 két, qua 
năm 2016 sản lượng bán ra tăng mạnh đạt 2.395.872 két (tăng 406,6% so với năm 
2015), và năm 2017 đạt 2.949.837 két (tăng 523,7% so với năm 2015 và tăng 23% 
so với                năm 2016).
Khu vực tiêu thụ bia 330 nhiều nhất là Cần Thơ, đứng thứ hai là An Giang, 
thứ  ba là Kiên Giang, thứ  tư là Sóc Trăng, thứ  năm là Bạc Liêu, và khu vực tiêu  
thụ thấp nhất là Cà Mau.
Sản lượng bán ra mỗi năm một tăng do đây là sản phẩm chiến lược của  
Cơng ty, nên Cơng ty ln chú trọng đầu tư  vào thị  trường nhằm nâng cao sản 
lượng bán ra của loại bia này. Vì vậy, sản lượng tiêu thụ  của bia Special ln 
đảm bảo tăng trưởng mỗi năm
Nhóm sinh viên thực hiện 

Trang 25


×