Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ HOÀNG YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ HOÀNG YẾN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một công trình nào, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hoàng Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
và các thầy, cô giáo ngoài trường tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học
quản lý giáo dục cho học viên cao học khóa K25.
Các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Hạ Long,
các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; gia đình và bạn bè đã hỗ trợ động viên
tôi về chuyên môn trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu

sắc nhất với PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền người trực tiếp hướng dẫn,
đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các
nhà khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Vũ Thị Hoàng Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MUC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MUC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................................. 5


1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 5

1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................... 9

1.2.1. Quản lý ...................................................................................................... 9
1.2.2. Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm ........................................................ 10
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học .......................................... 13
1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường tiểu học .............. 14
1.3.

Lý luận về hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học.......... 15

1.3.1. Đặc điểm phát triển của học sinh tiểu học .............................................. 15
1.3.2. Mục đích hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường tiểu học............ 17
1.3.3. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm đối với học sinh tiểu học................. 17
1.3.4. Nội dung hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học ........................... 18
1.3.5. Các hình thức hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường tiểu học .... 20
1.3.6. Đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm ................................................. 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.4.


Quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học .............. 28

1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở tiểu học .... 28
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học ... 29
1.4.3. Chỉ đạo triển khai các hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường
tiểu học .................................................................................................... 31
1.4.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường
tiểu học .................................................................................................... 33
1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
cho học sinh ở trường tiểu học ................................................................ 35

1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 35
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 36
Kết luận chương 1.............................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH ........................................................... 39
2.1.

Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................. 39

2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Hạ Long ................................ 39
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........ 41
2.2.

Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................. 43

2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 43

2.2.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 43
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 43
2.2.4. Phương pháp khảo sát.............................................................................. 43
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 44
2.3.

Thực trạng hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu
học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............................................. 45

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV các trường tiểu học thành phố
Hạ Long về vai trò của Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ... 45
2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3.3. Thực trạng các hình thức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các
tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 51
2.3.4. Thực trạng về kết quả hoạt động trải nghiệm cho học sinh các
trường Tiểu học trên địa bàn TP Hạ Long .............................................. 53
2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường
tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ....................................... 55

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải cho nghiệm cho học
sinh ở tiểu học TP Hạ Long ..................................................................... 55
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở

trường tiểu học trên địa bàn TP Hạ Long ................................................ 58
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai các hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở trường tiểu học TP Hạ Long ......................................................... 61
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
trường tiểu học TP Hạ Long .................................................................... 64
2.6.

Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐTN cho học sinh ở các
trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................... 68

2.6.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 68
2.6.2. Những hạn chế ......................................................................................... 69
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 70
Kết luận chương 2.............................................................................................. 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH....................................................... 72
3.1.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý các hoạt động trải nghiệm
cho học sinh ở trường tiểu học trên địa bàn TP Hạ Long ....................... 72

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống ......................................... 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.2.

Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường
Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................... 74

3.2.1. Tích cực chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm phù hợp
với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh và điều kiện thực tiễn các
trường tiểu học......................................................................................... 74
3.2.2. Huy động các nguồn lực để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở trường tiểu học .............................................................................. 77
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho cán bộ quản lý và giáo viên trường tiểu học ....................................... 79
3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hóa các loại hình hoạt động trải nghiệm cho học
sinh các trường tiểu học........................................................................... 81
3.3.5. Xây dựng cơ chế thực hiện giám sát hoạt động trải nghiệm của học
sinh ở các trường tiểu học ....................................................................... 83
3.3.

Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ................................................. 85

3.4.

Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .................. 85

3.4.1. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 85
3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát ................................................................... 86
3.4.3. Mục đích, nội dung khảo sát ................................................................... 86
3.4.4. Kết quả khảo sát ...................................................................................... 86

Kết luận chương 3.............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 90
1. Kết luận .......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 93
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CLB

: Câu lạc bộ

CM

: Chuyên môn

CSVC

: Cơ sở vật chất


GRDP

: Hiện tổng sản phẩm

GV

: Giáo viên

GVBM

: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HĐTN

: Hoạt động trải nghiệm

HS

: Học sinh

HT

: Hiệu trưởng

PHHS


: Phụ huynh học sinh

QL

: Quản lý

TH

: Tiểu học

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Trải nghiệm

TNCS

: Thanh niên cộng sản

TNTP

: Thanh niên thành phố

TP

: Thành phố


XHH

: Xã hội hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Quy mô các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long
giai đoạn 2016-2018 ...................................................................... 42

Bảng 2.2:

Nhận thức của CBQL, GV các trường tiểu học thành phố Hạ
Long về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTN đối với sự phát
triển nhân cách HS tiểu học .......................................................... 45

Bảng 2.3:

Đánh giá của CBQL, GV về nội dung HĐTN cho học sinh các
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long .......................... 48

Bảng 2.4:

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về các hình thức HĐTN của
HS các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ..... 51


Bảng 2.5:

Kết quả đánh giá của GV về hoạt động trải nghiệm cho học
sinh các trường Tiểu học trên địa bàn TP Hạ Long ...................... 53

Bảng 2.6:

Thực trạng việc xây dựng kế hoạch HĐTN của hiệu trưởng các
trường tiểu học thành phố Hạ Long .............................................. 55

Bảng 2.7:

Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN cho học
sinh các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long ............ 58

Bảng 2.8:

Thực trạng chỉ đạo tổ chức HĐTN cho học sinh tiểu học trên
địa bàn thành phố Hạ Long ........................................................... 62

Bảng 2.9:

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTN cho học sinh tiểu
học thành phố Hạ Long ................................................................. 66

Bảng 3.1:

Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐTN
của HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long .......... 86


Bảng 3.2:

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTN
của HS ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Hạ Long .... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra
rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [8]. Trong đó các phẩm chất
và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ
dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo
dục trải nghiệm sáng tạo.
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới, thông qua ngày
26/12/2018 đã chỉ ra mục tiêu chung đó là: Hoạt động trải nghiệm và Hoạt
động trải nghiệm, hướng nghiệp giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới
xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước cái
đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng xử đúng đắn,
đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương, đất nước, ý thức
về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị
tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội nhập [2].
Đối với học sinh Tiểu học hoạt động trải nghiệm có vị trí quan trọng, bởi
ở độ tuổi này thế giới quan của các em chưa phát triển nhiều, nhận thức còn

hạn chế. Do vậy, nếu chỉ dạy cho các em kiến thức lí thuyết mà không chú
trọng đến việc cho học sinh trải nghiệm thực hành thì khó giúp các em mở rộng
thế giới quan và phát huy được sự sáng tạo của học sinh. Hoạt động trải
nghiệm hình thành cho học sinh thói quen tích cực trong cuộc sống hằng ngày,
chăm chỉ lao động; thực hiện trách nhiệm của người học sinh ở nhà, ở trường
và địa phương; biết tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân; hình thành những
hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hoá; có ý thức hợp tác nhóm và hình thành
được năng lực giải quyết vấn đề [2].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Vì thế, hoạt động trải nghiệm góp phần quan trọng trong quá trình rèn
luyện nhân cách, hình thành phẩm chất, năng lực cho học sinh, góp phần định
hướng, điều chỉnh hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao.
Từ năm học 2010 đến nay, ngành giáo dục thành phố Hạ Long đã có rất
nhiều các văn bản chỉ đạo, đưa ra các nhiệm vụ năm học để tăng cường các
Hoạt động trải nghiệm cho học sinh và đã đạt được những kết quả tích cực.
Tuy nhiên, quá trình tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại các trường
Tiểu học trên địa bàn TP Hạ Long còn nhiều hạn chế như hình thức tổ chức còn
đơn điệu, nội dung chưa phong phú, kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh của một số giáo viên còn hạn chế. Công tác quản lý còn tồn tại những
bất cập, công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo triển khai ở một số nhà trường
còn chưa đồng bộ, việc kiểm tra, đánh giá chưa toàn diện. Vì vậy rất cần có
những nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học
sinh đạt kết quả tốt hơn.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh các trường Tiểu học TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”
cho công trình nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm
cho học sinh các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề tài đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động trải nghiệm, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường
tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho
học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường Tiểu học thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện và đạt
được những kết quả nhất định, tuy nhiên quá trình tổ chức còn tồn tại những
bật cập, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu mục tiêu hình thành phẩm chất đạo đức
cho từng cá nhân học sinh và chưa thực sự cho học sinh trải nghiệm. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh một cách
khoa học theo hướng huy động được các lực lượng giáo dục cùng tham gia tổ
chức, phù hợp đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường, địa phương,… thì hiệu quả hoạt động này sẽ được nâng
cao, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học

sinh ở trường tiểu học.
5.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm và quản lý hoạt động trải nghiệm
cho học sinh ở các trường tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường
tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Hoạt động trải nghiệm của học sinh trong nhà trường phổ thông bao gồm
trải nghiệm thông qua môn học, thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, thông qua các hoạt động giáo dục. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
chỉ giới hạn nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm thông
qua các hoạt động giáo dục (hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trước đây).
6.2. Giới hạn vê đối tượng khảo sát
- Đối tượng khảo sát: 30 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng CM); 90 giáo viên (Các trường: Tiểu học Trần Hưng Đạo, Tiểu học Hà
Lầm, Tiểu học Cao Xanh, Tiểu học Trần Quốc Toản, Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luâṇ
Trên cơ sở sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa để nghiên cứu các tài liệu liên quan nhằm hệ thống hóa cơ sở lí luận
về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động của giáo viên, học sinh để
tìm hiểu thực trạng, cách tiến hành, tác dụng của hoạt động trải nghiệm, hứng
thú của học sinh khi tham gia các hoạt động trải nghiệm, từ đó đưa ra nguyên

nhân của thực trạng.
- Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với những câu
hỏi đối với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh lớp 4, 5 nhằm thu thập những
thông tin về thực trạng việc quản lý HĐTN tại các trường TH trên địa bàn
thành phố Hạ Long trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với cán bộ, quản lý giáo viên, học
sinh để tìm hiểu về nội dung, phương pháp tổ chức, hứng thú của học sinh khi
tham gia hoạt động trải nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để xin ý kiến các chuyên gia về
tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTN do luận văn đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
- Sử dụng toán thống kê, các phần mềm tin học để xử ký kết quả điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài
liệu tham khảo, Phụ lục phần nội dung chính gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh
ở trường tiểu học.
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
các trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở các
trường Tiểu học thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

* Những nghiên cứu trên thế giới
Những năm 80 - 90 của thế kỉ XX, Lý thuyết kiến tạo ra đời và phát
triển, các tác giả của Lý thuyết kiến tạo quan niệm hoạt động học là quá trình
người học tự kiến tạo, tự xây dựng tri thức cho chính mình. Người học tự xây
dựng những cấu trúc trí tuệ riêng về nội dung học, lựa chọn những thông tin
phù hợp, giải nghĩa thông tin trên cơ sở vốn kinh nghiệm (dựa trên tri thức đã
có) và nhu cầu hiện tại, bổ sung những thông tin mới để tìm ra ý nghĩa của tài
liệu mới. Như vậy, hoạt động học là quá trình người học tự kiến tạo tri thức cho
chính mình chứ không phải giáo viên mang sẵn lời giải đến cho họ, ngoài ra,
Lý thuyết Kiến tạo còn cho rằng: hoạt động học được hiểu không phải là hoạt
động nhận thức cá nhân thuần túy mà là hoạt động cá nhân trong sự tương tác,
giao lưu với các cá nhân khác, chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh cụ thể. Từ quan
niệm trên về hoạt động học, Lý thuyết Kiến tạo quan niệm hoạt động dạy là
hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động học người học.
Người học là chủ thể tích cực của hoạt động dạy học.
Trong lý thuyết học từ trải nghiệm, David A Kolb đã chỉ ra rằng “Học từ
trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua
việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua
làm những khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [17]. Lý
thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các
lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành
và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho
mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển những
phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát

triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người
học; nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải
nghiệm. Như vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở
nên hiệu quả bởi trải nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt
chứ không phải sự trải nghiệm tự do, thiếu định hướng. Theo Carl Rges chỉ có
cách học tập dựa trên sự khám phá bản thân hoặc tự lĩnh hội thì mới giúp con
người thay đổi hành vi của chính mình. Bản chất của nó chính là trải nghiệm.
Richard Ponzio và Sally Stanly thì cho rằng giáo dục trải nghiệm không
đơn thuần là phải thực hiện một hoạt động từ đó rút ra những kết luận và vận
dụng vào những tình huống khác nhau [dẫn theo 28]. Mà thông qua việc kết
hợp nhiều cảm giác trong quá trình chia sẻ kinh nghiệm tất cả người học đều
được mở rộng hiểu biết của mình.
Trung tâm giáo dục trải nghiệm Widehorizon (Chân trời rộng mở) ở
thành phố London của nước Anh đã nghiên cứu và triển khai nội dung giáo dục
hướng đến cho mỗi đứa trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu
lưu mạo hiểm. Những khóa học và hoạt động về phiêu lưu - mạo hiểm sẽ làm
cho các em học sinh hứng thú, kích thích, vui vẻ, cảm giác dễ chịu và các em
học tập tốt hơn, trung tâm này có khá đầy đủ các phương tiện để tổ chức các
hoạt động ngoài trời, hoạt động trải nghiệm và phiêu lưu - mạo hiểm. Ví dụ: về
phương tiện: Phòng học, vườn/công viên; bếp; nơi đỗ xe; sân chơi; thiết bị đo
thời tiết; khu hoang dã nhân tạo. Các hoạt động trải nghiệm: Muông thú; nghệ
thuật và thiết kế; trường học về rừng; môi trường sống; các loài thú vật, cây cỏ;
bản đồ và định hướng; thu gom vật liệu, phế thải; đất và đá; các mùa; nghề xây
dựng... Như vậy, giáo dục trải nghiệm ở Anh: Cung cấp hàng loạt tình huống,
bối cảnh đa dạng, phong phú cho học sinh và đòi hỏi phát triển, ứng dụng nhiều
tri thức, kĩ năng trong chương trình, cho phép học sinh sáng tạo và tư duy; giải
quyết vấn đề làm theo nhiều cách thức khác nhau nhằm đạt kết quả tốt hơn;
cung cấp cho học sinh các cơ hội sáng tạo, đổi mới, dám nghĩ, dám làm…[30].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Như vậy trên thế giới quan niệm về hoạt động trải nghiệm đã được nhắc
đến từ lâu. Mặc dù có nhiều quan điểm nhưng đều đề cập đến cách học thông
qua hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu và kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành trong thực tế.
* Những nghiên cứu ở Việt Nam
Bài viết của tác giả Đinh Thị Kim Thoa, ĐHGD - ĐHQGHN “Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề
cập đến sự khác biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải
nghiệm. Trong đó, “học từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng
khác ở chỗ là nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [25].
Trong tài liệu tập huấn mới nhất của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015,
“Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong trường trung
học” [25], đã tập hợp đầy đủ và hệ thống những nghiên cứu của các nhà giáo
dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như: Nguyễn Thúy Hồng, .
Đinh Thị Kim Thoa, Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Thu
Anh. Tài liệu đề cập những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm như khái
niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây dựng nội dung và cách thức tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong trường phổ thông; đánh giá hoạt động trải
nghiệm với phương pháp và công cụ cụ thể.
Đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trường
THPT Hiệp Hòa số 3, tỉnh Bắc Giang” [29] của tác giả Nguyễn Đức Toàn đã
đánh giá các nội dung như quản lý về chương trình và kế hoạch thực hiện, quản
lý đội ngũ thực hiện kế hoạch, quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện khác;
quản lý việc phối hợp thực hiện các lực lượng giáo dục; quản lý việc kiểm tra
đánh giá kết quả. Từ đó đưa ra các nhóm giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trường THPT Hiệp Hòa số 3, tỉnh
Bắc Giang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm thực tế địa phương của sinh viên
trường Đại học y dược - Đại học Thái Nguyên” [1] của tác giả Nguyễn Thị Lan
Anh đã đánh giá thực trạng hoạt động trải nghiệm thực tế địa phương của sinh
viên trường Đại học Y dược; đánh giá công tác quản lý của Hiệu trưởng trường
Đại học Y dược về hoạt động trải nghiệm thực tế địa phương của sinh viên
trong trường.
Đề tài “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo dục ở
trường THPT Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” [22] của tác giả Nguyễn Thị
Minh Nguyệt, nội dung phân tích mà tác giả đã đề cập đó là: Quản lý mục tiêu,
nội dung, chương trình; quản lý hình thức; quản lý các điều kiện, phương tiện;
huy động các nguồn lực; quản lý hoạt động của giáo viên và hoạt động của học
sinh theo kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo theo chủ đề giáo dục ở trường THPT Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên,
từ đó đưa ra biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo
dục ở trường THPT Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Như vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu đến các hoạt động trải nghiệm
và trải nghiệm cho học sinh nên không còn quá mới. Tuy nhiên, xét trên phạm
vi tại tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là tại Thành phố Hạ Long, thì vấn đề nghiên
cứu quản lý hoạt động trải nghiệm theo danh nghĩa một công trình khoa học
chưa nhiều, mà nghiên cứu mới chỉ dừng ở dạng một vài chuyên đề, tham
luận… tại một vài hội nghị, tập huấn. Với những đặc thù cơ bản về địa lý, văn
hóa, về đội ngũ giáo viên và học sinh của Quảng Ninh, và đặc biệt là những đặc
thù về công tác quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học đã thôi
thúc tác giả đã nghiên cứu đề tài “Quản lý các Hoạt động trải nghiệm cho học
sinh các trường Tiểu học trên địa bàn TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”. Tác

giả mong muốn thông qua đề tài này đóng góp được một số giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các nhà
trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Hạ Long.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài người được hình thành, hoạt động tổ chức, quản lý đã
được quan tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công lao động nhằm
đạt được hiệu quả cao hơn. Đó là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức
phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
K.Marx đã viết: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được
thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến một chừng mực nhất định của sự
quản lý.
Quản lý là sự xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá thể và hoàn
thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động đối với các bộ phận
riêng lẽ của nó.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
- Khi nói đến quản lý, K.Marx ví hoạt động này như là công việc của
người nhạc trưởng, ông viết: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn
dàn nhạc thì cần nhạc trưởng” [20].
Theo từ điển giáo dục học, quản lý là hoạt động tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích

của tổ chức.
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [23].
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều chỉnh các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với qui luật, đạt tới
mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý để tạo
ra một sự chuyển biến toàn bộ hệ thống nhằm đạt đến một mục đích nhất định.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức
xét cho cùng là thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý.
Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá
trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.
Qua các khái niệm trên về quản lý, chúng ta có thể quan niệm về quản lý
như sau:
Quản lý là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm đảm bảo sự vận động, phát triển của hệ thống
phù hợp với qui luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả
nhất các tiềm năng, cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ
thể quản lý.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa có tính chất chủ
quan, vừa có tính chất pháp luật nhà nước, vừa có tính chất xã hội rộng rãi…
chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất” [16].
Quản lý có hai chức năng cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo được

hai chức năng này, hoạt động quản lý phải bao gồm 4 chức năng cụ thể là lập
kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch;
Kiểm tra, đánh giá.
1.2.2. Trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm
* Trải nghiệm:
Trải nghiệm là một phạm trù, được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động của
con người ở mọi khía cạnh, như một thể thống nhất giữa kiến thức, tình cảm, kỹ
năng, và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa.
Trải nghiệm là một phạm trù của nhận thức luận đúc kết từ sự thống nhất
của hoạt động tình cảm và nhận thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trải nghiệm là kiến thức mà ngay lập tức cho chủ thể ý thức được và có
cảm giác tiếp xúc trực tiếp với thực tế, cho dù đó là một thực tế bên ngoài của
các đối tượng và tình huống (nhận thức), hoặc các thực tại của trạng thái ý thức
(những quan niệm, những kỷ niệm, xúc động…).
Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một số ý nghĩa sau:
Trải nghiệm trong giáo dục, đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ
năng có được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy.
Trải nghiệm (thông qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những
phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết
lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự kiện
hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó. Trong triết học, thuật
ngữ “kiến thức qua thực nghiệm” chính là kiến thức có được dựa trên trải
nghiệm. Một người trải nghiệm nhiều ở một lĩnh vực cụ thể nào đó có thể
được coi như chuyên gia của lĩnh vực đó. Khái niệm “trải nghiệm” dùng để

chỉ phương pháp làm ra kiến thức hay quy trình làm ra kiến thức chứ không
phải là kiến thức thuần túy được đưa ra, là kiến thức dùng để đào tạo nghề
nghiệp chứ không phải là kiến thức trong sách vở. Nhận thức luận có bản chất
là “trải nghiệm”.
Từ “trải nghiệm” có thể liên quan đến cả các sự kiện được cảm nhận
trực tiếp cũng như sự khôn ngoan có được khi phản ảnh lại các sự kiện. Một số
nhà nghiên cứu cho rằng bản chất trải nghiệm của con người có sự thay đổi về
chất từ thời kì tiền hiện đại đến thời kì hiện đại và hậu hiện đại [16].
Như vậy, “trải nghiệm là quá trình học sinh lĩnh hội được những kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm qua hoạt động giao tiếp với nhau, với người lớn,
hay qua những tài liệu tham khảo, không được giáo viên giảng dạy trực tiếp
trong nhà trường hoặc thông qua hoạt động thực tiễn”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động
thực tiễn của học sinh về hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa nghệ
thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kỹ thuật, lao động
công ích,… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách thực sự, phát
triển và nuôi dưỡng óc sáng tạo; là một bộ phận hữu cơ của hệ thống hoạt động
giáo dục ở trường phổ thông. HĐTN cùng với hoạt động dạy học trên lớp là
một quá trình gắn bó, thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa: “HĐTN là hoạt động giáo dục, trong
đó dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia
trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của nhà trường cũng như ngoài xã hội
với tư cách là chủ thể của hoạt động. Qua đó, phát triển năng lực thực tiễn,
phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình”.

Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành
cùng với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTN là một bộ phận
của quá trình giáo dục, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể và các hành động
của học sinh, HĐTN là các hoạt động giáo dục có mục đích, có tổ chức được
thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất
và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời
quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào
các HĐTN, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự
giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các
khâu của quá trình hoạt động: Từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện
và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của
bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được
đánh giá và lựa chọn ý tưởng, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự
đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




bạn bè, từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các
năng lực cần thiết.
Tóm lại để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào
nhận thức của người học; nhưng để phát triển và hình thành năng lực (phẩm
chất) thì người học phải trải nghiệm. HĐTN là hoạt động giáo dục thông qua sự
trải nghiệm của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà
trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và
dần chuyển hóa thành năng lực.
Theo cách tiếp cận của luận văn, tác giả quan niệm: Hoạt động trải
nghiệm là hoạt động giáo dục thực tiễn ngoài giờ học, được tổ chức có mục

đích, có kế hoạch, nhằm giúp học sinh vận dụng hoặc mở rộng kiến thức, kỹ
năng đã học; hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực, qua đó phát triển năng lực
đáp ứng yêu cầu xã hội.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học
Mục đích của HĐTN là giúp hình thành và phát triển những phẩm chất,
tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những kỹ năng chung cần có
ở con người trong xã hội hiện đại; với hình thức tổ chức đa dạng, phong phú,
linh hoạt để học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm. Theo đó, chương trình
HĐTN cấp tiểu học và trung học cơ sở chú trọng nhấn mạnh cảm xúc và ý
tưởng sáng tạo.
Thông qua việc tham gia vào các HĐTN, học sinh được phát huy vai trò
chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được
chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt
động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ
quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể
hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động
của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




HĐTN hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các
năng lực cần thiết. HĐTN về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên
tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và
cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo
dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo

dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn
giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng
chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội.
Nội dung giáo dục của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực
tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những
hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi.
HĐTN có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp,
theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường.
Như vậy, Hoạt động trải nghiệm của học sinh tiểu học là hoạt động giáo
dục thực tiễn cho học sinh tiểu học (lớp 1-5) ngoài giờ học, được tổ chức có
mục đích, có kế hoạch, nhằm giúp học sinh tiểu học vận dụng hoặc mở rộng
kiến thức, kỹ năng đã học; hình thành xúc cảm, tình cảm tích cực, qua đó phát
triển năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội.
1.2.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường tiểu học
Quản lý HĐTN là quá trình tác động có chủ đích của cán bộ quản lý nhà
trường đến GV, HS và các lực lượng giáo dục trong tổ chức thực hiện các
HĐTN nhằm đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện. Hay nói cách khác: Quản lý
HĐTN là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu HĐTN phù hợp
với mục tiêu giáo dục chung đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3. Lý luận về hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học
1.3.1. Đặc điểm phát triển của học sinh tiểu học
a. Đặc điểm về mặt cơ thể
- Hệ xương còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân,
xương tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hoá) nên dễ bị cong vẹo,

gẫy dập,... Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em cha mẹ và thầy
cô (sau đây xin gọi chung là các nhà giáo dục) cần phải chú ý quan tâm, hướng
các em tới các hoạt động vui chơi lành mạnh, an toàn.
- Hệ cơ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích các trò
chơi vận động như chạy, nhảy, nô đùa,... Vì vậy mà các nhà giáo dục nên đưa
các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp và đảm bảo
sự an toàn cho trẻ.
- Hệ thần kinh cấp cao đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tư duy
của các em chuyển dần từ trực quan hành động sang tư duy hình tượng, tư duy
trừu tượng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ như đố vui trí
tuệ, các cuộc thi trí tuệ,... Dựa vào cơ sinh lý này mà các nhà giáo dục nên cuốn
hút các em với các câu hỏi nhằm phát triển tư duy của các em.
Chiều cao mỗi năm tăng thêm 4 cm; trọng lượng cơ thể mỗi năm tăng
2kg. Nếu trẻ vào lớp 1 đúng 6 tuổi thì có chiều cao khoảng 106 cm (nam) 104
cm (nữ) cân nặng đạt 15,7 kg (nam) và 15,1 kg (nữ). Tuy nhiên, con số này chỉ
là trung bình, chiều cao của trẻ có thể xê dịch khoảng 4-5 cm, cân nặng có thể
xê dịch từ 1-2 kg. Tim của trẻ đập nhanh khoảng 85 - 90 lần/ phút, mạch máu
tương đối mở rộng, áp huyết động mạch thấp, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh.
b. Đặc điểm phát triển về tâm lý
Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến
tuổi tiểu học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đổi về chất, chuyển từ
hoạt động vui chơi sang hoạt động học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×