Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-----------------------------

NGUYỄN THỊ VÂN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRƯƠNG VĂN CHÂU

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Học viện Quản lý Giáo
dục và các thầy cô tham gia giảng dạy trực tiếp lớp Cao học Quản lý Giáo dục
Khoá 10 - Học viện Quản lý Giáo dục đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện
giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trương Văn Châu - người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong
quá trình hoàn thành luận văn cũng như định hướng cho em rất nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ các phòng, ban
chuyên môn Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang; Ban Giám hiệu, Giáo viên


và Học sinh của 06 trường THPT trên địa bàn thành phố Bắc Giang đã nhiệt
tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả
nhiệt tình, trách nhiệm và năng lực của mình nhưng sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và
các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Vân


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT Cụm từ được viết tắt

Cụm từ viết tắt

1

Cán bộ quản lý

CBQL

2

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH


3

Công nghệ thông tin

CNTT

4

Giáo dục công dân

GDCD

5

Giáo dục đào tạo

GDĐT

6

Giáo dục đạo đức

GDĐĐ

7

Giáo viên

GV


8

Giáo viên chủ nhiệm

GVCN

9

Học sinh

HS

11

Phụ huynh học sinh

PHHS

12

Hoạt động ngoài giờ lên lớp

HĐNGLL

13

Quản lý giáo dục

QLGD


14

Trung học phổ thông

THPT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ............................................................................................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................5
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................9
1.2.1. Đạo đức.....................................................................................................9
1.2.2. Giáo dục đạo đức ....................................................................................11
1.2.3. Quản lý ...................................................................................................11
1.2.4. Quản lý giáo dục .....................................................................................14
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .................................15

1.3. Đặc điểm của học sinh THPT .....................................................................16
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT nói chung ...................................16
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT ở thành phố ................................17
1.4. Những vấn đề cơ bản của hoạt động GDĐĐ cho HS ................................18
1.4.1. Vai trò của hoạt động GDĐĐ cho HS ....................................................18
1.4.2. Mục tiêu hoạt động GDĐĐ cho HS .......................................................19
1.4.3. Nhiệm vụ hoạt động GDĐĐ cho HS ......................................................19
1.4.4. Nội dung giáo dục đạo đức .....................................................................20
1.4.5. Các con đường GDĐĐ cho HS ..............................................................21
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THPT ................................22
1.5.1 Quản lý xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt
động GDĐĐ cho HS .........................................................................................22
1.5.2. Quản lý mục tiêu hoạt động GDĐĐ cho HS ..........................................22
1.5.3. Quản lý nội dung hoạt động GDĐĐ cho HS ..........................................23
1.5.4. Quản lý hình thức, phương pháp hoạt động GDĐĐ cho HS ..................23
1.5.5. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của giáo viên chủ nhiệm lớp ..........24


1.5.6. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của các đoàn thể trong nhà
trường ...............................................................................................................24
1.5.7. Quản lý các hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội
trong việc GDĐĐ cho HS.................................................................................24
1.6. Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản lý GDĐĐ cho HS THPT ...............25
1.6.1. Giáo dục của nhà trường ........................................................................25
1.6.2. Giáo dục của gia đình .............................................................................26
1.6.3. Giáo dục của xã hội ................................................................................26
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................28
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG ..............................................29

2.1. Đặc điểm giáo dục của tỉnh Bắc Giang ......................................................29
2.2. Đặc điểm giáo dục của các trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang.............................................................................................................31
2.2.1. Đội ngũ CBQL, GV, nhân viên ..............................................................32
2.2.2. Cơ sở vật chất của các trường THPT thành phố Bắc Giang ..................34
2.2.3. Thực trạng thiết bị dạy học .....................................................................35
2.2.4. Chất lượng giáo dục................................................................................36
2.2.5. Chất lượng HS giỏi .................................................................................38
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng các
trường THPT thành phố Bắc Giang .................................................................38
2.3.1. Thực trạng nhận thức về giá trị chuẩn mực đạo đức của HS các
trường THPT thành phố Bắc Giang .................................................................40
2.3.2. Thực trạng vi phạm đạo đức của HS các trường THPT thành phố
Bắc Giang .........................................................................................................41
2.3.3. Thực trạng thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS của các trường
THPT thành phố Bắc Giang .............................................................................44
2.3.4. Thực trạng phối hợp GDĐĐ cho HS các trường THPT thành phố
Bắc Giang của gia đình và nhà trường .............................................................49
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng các
trường THPT thành phố Bắc Giang .................................................................51
2.4. Nguyên nhân những hạn chế trong thực hiện quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT thành phố Bắc Giang ..................................57
2.4.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................57
2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................58
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................61


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ BẮC
GIANG .....................................................................................................................62

3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ..........................................................62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục THPT ......................................62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục ......63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................63
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
thành phố Bắc Giang ..........................................................................................63
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của
CBQL, GV và các tổ chức trong nhà trường đối với công tác GDĐĐ cho
HS .....................................................................................................................63
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
GDĐĐ cho HS ..................................................................................................65
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường năng lực quản lý hoạt động GDĐĐ học
sinh cho các lực lượng trong trường THPT thành phố Bắc Giang ...................68
3.2.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa nội dung và hình thức hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT thành phố Bắc Giang ........................74
3.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS ........................................77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................79
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........81
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ...........................................................................81
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ..........................................................................81
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm ...........................................................................82
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm .....................................................................82
3.4.5 Kết quả khảo nghiệm ...............................................................................82
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................91


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, nhân viên các trường THPT thành
phố Bắc Giang .....................................................................................32

Bảng 2.2.

Trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL, GV ...........................................33

Bảng 2.3.

Cơ sở vật chất các trường THPT thành phố Bắc Giang ......................34

Bảng 2.4.

Thiết bị dạy học của các trường THPT thành phố Bắc Giang ............35

Bảng 2.5.

Xếp loại hạnh kiểm học sinh của các trường THPT thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang .........................................................................36

Bảng 2.6.

Xếp loại học lực học sinh của các trường THPT thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang .........................................................................37

Bảng 2.7.

Chất lượng thi học sinh giỏi các trường THPT thành phố Bắc

Giang, tỉnh Bắc Giang năm học 2014 - 2015 ......................................38

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về những giá trị chuẩn
mực đạo đức đối với học sinh bậc THPT hiện nay .............................40

Bảng 2.9.

Kết quả khảo sát đánh giá những vi phạm đạo đức của học sinh qua
ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, học sinh ......41

Bảng 2.10.

Kết quả khảo sát đánh giá diễn biến tình hình đạo đức học sinh ..............42

Bảng 2.11.

Đánh giá thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng qua ý
kiến của CBQL và GV ..........................................................................44

Bảng 2.12.

Đánh giá thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS của GVCN qua ý
kiến của GV .........................................................................................46

Bảng 2.13.

Đánh giá thực hiện hoạt động GDĐĐ cho HS của Đoàn thanh nhiên qua
ý kiến của Ban Giám hiệu .......................................................................48


Bảng 2.14.

Đánh giá sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc thực
hiện nhiệm vụ GDĐĐ cho HS qua ý kiến của PHHS .........................49

Bảng 2.15.

Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS của Hiệu
trưởng các trường THPT thành phố Bắc Giang ..................................52

Bảng 2.16.

Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí hoạt động
GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Bắc
Giang ...................................................................................................53


Bảng 2.17.

Thực trạng quản lý công tác phối kết hợp các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức hoạt động GDĐĐ
cho HS của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Bắc Giang ......55

Bảng 2.18.

Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ
cho HS của Hiệu trưởng các trường THPT thành phố Bắc Giang .....56

Bảng 3.1.


Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết, tính khả
thi của 5 biện pháp đề xuất ..................................................................82

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát ý kiến của GV, Cán bộ đoàn thanh niên về mức
độ cần thiết, tính khả thi của 5 biện pháp đề xuất ...............................84

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Quá trình quản lý .................................................................................13

Biểu đồ 3.1. Ý kiến của CBQL về mức độ cần thiết của 5 biện pháp .....................83
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của CBQL về tính khả thi của 5 biện pháp..............................83
Biểu đồ 3.3. Ý kiến của GV, Đoàn TN về mức độ cần thiết của 5 biện pháp ..............84
Biểu đồ 3.4. Ý kiến của GV, Đoàn TN về tính khả thi của 5 biện pháp .................85


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn coi trọng giáo dục
con người toàn diện để phát huy nhân tố con người - động lực trực tiếp của sự
phát triển xã hội. GDĐĐ cho HS hiện nay luôn phải coi là một nhiệm vụ quan
trọng trong giáo dục để hình thành và phát triển nhân cách con người mới. HS
không thể trở thành những công dân có ích cho xã hội, thành người con hiếu
thảo trong gia đình nếu chỉ có học vấn mà không có đạo đức. Luật Giáo dục

2005 sửa đổi, bổ sung đã xác định "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp
cho học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân...” [17- Điều 23].
Trong những năm qua, đất nước ta đã có những bước chuyển mình lớn
trong công cuộc đổi mới và đã đạt được những thành tựu to lớn rất đáng tự
hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục. Tuy nhiên mặt trái của
nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đến đạo đức, làm
mờ các giá trị nhân văn của con người nói chung và nhất là của HS, sinh viên.
Đánh giá thực trạng GDĐT, Nghị quyết TW2 khóa VIII đã nhấn mạnh đến
việc một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ
nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập
nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong mấy năm trở lại đây,
trên các phương tiện thông tin đại chúng đã liên tục đăng tải các hiện tượng
HS vi phạm nghiêm trọng các chuẩn mực đạo đức như đánh nhau, sống
buông thả, quan hệ tình dục, chửi bới, trộm cắp, đâm chém, giết người...
Đây là thực trạng đáng lo ngại ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách
con người Việt Nam.
Bắc Giang là tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh còn nhiều
khó khăn song với truyền thống hiếu học và những thành tựu trong công cuộc


2

đổi mới do Đảng lãnh đạo, sự nghiệp GDĐT của tỉnh không ngừng phát triển,
đạt nhiều thành quả to lớn. Các trường THPT thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của Đảng bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Giang, đề ra phương hướng, mục tiêu và các giải pháp về GDĐĐ cho HS.
Trong đó giải pháp then chốt, có tính chất bao trùm là xây dựng và phối kết
hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng gia đình, nhà trường, xã hội. Tuy nhiên trong

quá trình quản lý hoạt động GDĐĐ, chất lượng và hiệu quả của công tác quản
lý GDĐĐ cho HS chưa đạt được như mong muốn.
Để góp phần khắc phục những hạn chế, tiếp tục thực hiện hiệu quả
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS tại các trường THPT thành phố Bắc Giang,
tỉnh Bắc Giang trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, tôi chọn đề
tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường trung học phổ thông ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang".
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là tài liệu bổ ích cho CBQL, GV, các tổ chức
xã hội trên địa bàn của thành phố tham khảo, áp dụng, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trong các trường THPT thành phố Bắc Giang.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý GDĐĐ cho HS,
đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường
THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh THPT.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ
cho HS các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang hiện nay.


3

3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS gắn với tình
hình thực tiễn của các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý GDĐĐ cho HS của các trường THPT ở thành phố
Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý GDĐĐ cho HS của các trường THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp tài liệu về đạo đức và GDĐĐ làm cơ sở lý luận cho
đề tài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
5.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học: Trên cơ sở những điều quy
định của luật giáo dục, các thông tư ban hành Điều lệ trường THCS, THPT và
trường có nhiều cấp học; nhiệm vụ và quyền của HS; các hành vi HS không
được làm v.v…, đề tài xây dựng nội dung các câu hỏi trong phiếu điều tra và
thu thập số liệu thông qua phiếu điều tra.
5.2.2. Phương pháp phỏng vấn: trao đổi trực tiếp với các đối tượng
phỏng vấn để đánh giá thực trạng về GDĐĐ và những hành vi vi phạm, mức
độ vi phạm của HS hiện nay.
5.2.3. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của các chuyên
gia, CBQL giáo dục và GV.
5.3. Phương pháp hỗ trợ
5.3.1. Phương pháp thống kê, xử lý, tổng hợp các số liệu đã thu thập được.


4

5.3.2. Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích, đánh giá các vấn đề
nêu ra dựa trên những số liệu thống kê.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
7. Giả thuyết khoa học

Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường THPT ở thành phố Bắc
Giang trong những năm qua đã đạt được kết quả nhất định song vẫn còn nhiều
tồn tại, hạn chế chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra trong sự nghiệp đổi mới giáo
dục. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý GDĐĐ phù hợp với các trường
THPT ở thành phố Bắc Giang và thực hiện một cách triệt để, đồng bộ sẽ góp
phần nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện cho HS các trường THPT ở
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho
học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường
THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS các trường
THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Ở phương Tây thời Hy Lạp cổ đại, nhà triết học Socrate (469 - 399
TCN) đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo
đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo
đức. Cái gốc của đạo đức là tính thiện, nếu tính thiện ấy được lan tỏa thì con

người sẽ có hạnh phúc.
Ở phương Đông từ thời cổ đại, khái niệm đạo đức đã xuất hiện trong
triết học Trung Quốc, Ấn Độ với các nhà đạo đức học kinh điển. Khổng Tử
(551- 479 TCN ) - nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc đã xem trọng việc
GDĐĐ với thuyết đức trị và triết lý GD nổi tiếng “ Tiên học lễ, hậu học văn”.
Đến thế kỷ XVII, J.A. Komenxky, nhà giáo dục học Tiệp Khắc lỗi lạc,
trong tác phẩm “ Khoa sư phạm vĩ đại” của mình đã đề cập đến nhiều biện
pháp GDĐĐ làm nền tảng cho việc xây dựng nền giáo dục hiện đại sau này.
Trong thế kỷ XX, các nhà sư phạm nổi tiếng của Xô Viết như N. K
Crupxkaia, A.C. Macarenko, V. A. Xukhomlinxky cũng đã có nhiều công
trình nghiên cứu về GDĐĐ cho thế hệ trẻ.
Thế kỷ XXI, Tổ chức giáo dục và khoa học Liên hợp quốc (UNESCO)
đã xác định bốn trụ cột của giáo dục mà việc học là hạt nhân. Đó là:
học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để làm người. Trong
đó học để làm người là sự tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba loại hình trên và
GDĐĐ là nền tảng thực hiện trụ cột trên.


6

1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề GDĐĐ
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói “Có tài mà không có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường như:
“Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”. Hồ Chí Minh
đã từng căn dặn: Dạy cũng như học phải chú ý cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức
cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Với quan điểm tiến bộ, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đưa ra quan điểm đạo đức cách mạng là trung với nước, hiếu với
dân; là cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư... Người nhấn mạnh, đạo đức
cách mạng không từ trên trời rơi xuống, dưới đất mọc lên mà nó là kết quả

của quá trình rèn luyện, phấn đấu không ngừng của cán bộ, đảng viên.
Người nói:
"Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”
Trong thư gửi HS nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam
độc lập (9/1945), Người viết “Non sông Việt Nam có trở lên tươi đẹp hay
không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các
cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học
tập của các cháu”. Người chỉ rõ “Trách nhiệm nặng nề và vẻ vang của người
dạy học là: Chăm lo dạy dỗ con em của nhân dân thành người công dân tốt,
người lao động tốt, người chiến sĩ tốt, người cán bộ tốt của nước nhà”. Đó là
phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong sự nghiệp cách
mạng [15].
Người chỉ rõ nguyên lý giáo dục của nhà trường xã hội chủ nghĩa là
học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn
liền với xã hội. Trước lúc đi xa, trong di chúc Người căn dặn: Đảng cần phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng, đào tạo lớp người thừa kế “vừa hồng”,


7

“vừa chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan
trọng và rất cần thiết.
1.1.2.2. Đường lối của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo dục về GDĐĐ cho HS
Nghị quyết Trung ương II khóa VIII đã nêu rõ mục tiêu chủ yếu là thực
hiện giáo dục toàn diện, đạo đức, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học;
coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và
năng lực thực hành; phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng
nhất cho sự phát triển toàn diện của đất nước, coi trọng giáo dục nhân cách, lý
tưởng và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn với thực hành, lý thuyết và thực tiễn.

Điều 23 - Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 đã xác định mục tiêu cụ
thể: giáo dục HS phổ thông là giúp các em phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng sáng tạo nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho
HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQ - BGD&ĐT - TWĐTN ngày
28/3/2008 giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Trung ương Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh đã xác định rõ: Phát huy vai trò, trách nhiệm của
ngành giáo dục và các cấp bộ Đoàn trong công tác giáo dục nhằm xây dựng
thế hệ HS, sinh viên phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và kỹ năng nghề nghiệp, giàu lòng yêu nước, có lối sống đẹp, có lý tưởng
cách mạng và bản lĩnh văn hoá của con người Việt Nam.
Ngày 14/11/2013 đồng chí Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban
hành Nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã được thông qua tại Hội nghị


8

TW 8 (khóa XI). Nghị quyết nêu rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về
chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con
người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt
và làm việc hiệu quả” [8].
Bộ Giáo dục & Đào tạo có Thông tư số 12/2011/TT ngày 28/3/2011
ban hanh Điều lệ trường trung học sơ sở, trung học phổ thông quy định cụ thể

trong Điều 38, Điều 39 về những nhiệm vụ và quyền của HS. Riêng Điều 41
quy định những hành vi HS không được làm:
Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể GV, cán bộ, nhân
viên của nhà trường, người khác và HS khác.
Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
Sử dụng điện thoại di động hoặc máy nghe nhạc trong giờ học; hút
thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia
các hoạt động giáo dục.
Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
Lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi trụy, đưa thông tin không
lành mạnh lên mạng; chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực, tình dục;
tham gia các tệ nạn xã hội.[7]
1.1.2.3. Một số nghiên cứu về GDĐĐ ở Việt Nam
Thực hiện đường lối của Đảng, Nhà nước về giáo dục cho HS, nhiều
tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả Phạm Minh Hạc xuất phát từ đặc
trưng tâm lý học để khảo sát hành vi và hoạt động, nghiên cứu đạo đức trong
cấu trúc của nhân cách, thực hiện GDĐĐ trong quá trình phát triển nhân cách
của HS, xem đó như mục tiêu quan trọng nhất của việc thực hiện chất lượng
giáo dục. Tác giả Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của


9

hoạt động lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với
GDĐĐ nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ nghề nghiệp và lý tưởng nghề nghiệp
cho thế hệ trẻ. Ngoài ra, trong những năm gần đây nhiều giáo trình đạo đức
học cũng được biên soạn khá công phu. Tiêu biểu như giáo trình Đạo đức
học của Phạm Khắc Chương, Nguyễn Thị Yến Phương (NXB Đại học Sư
phạm, 2009); Giáo trình Đạo đức học của Trần Đăng Sinh, Nguyễn Thị Thọ
(NXB Đại học Sư phạm, 2008) và nhiều luận văn, luận án đề cập nghiên cứu

về đạo đức và vấn đề GDĐĐ cho HS.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. Đối
với mỗi cá nhân, ý thức và hành vi đạo đức mang tính tự giác, chủ yếu xuất
phát từ nhu cầu bên trong, đồng thời chịu tác động của dư luận xã hội, sự
kiểm tra của những người xung quanh.
Đạo đức xã hội bao gồm ý thức đạo đức, hành vi đạo đức và quan hệ
đạo đức:
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về tốt - xấu, thiện – ác,
trung thực - giả dối, lương tâm – trách nhiệm…, là những quy tắc đánh giá,
điều chỉnh hành vi ứng xử của cá nhân với cá nhân, cá nhân với xã hội.
Hành vi đạo đức là sự biểu hiện trong ứng xử thực tiễn của ý thức đạo
đức mà con người đã nhận thức và lựa chọn. Đó là sự ứng xử trong các mối
quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với tự nhiên, với đồ vật, với xã hội và với
chính quyền.


10

Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội xét về mặt đạo đức. Quan hệ đạo đức biểu hiện dưới các phạm
trù: bổn phận, lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi… Giữa cá nhân
với cá nhân, cá nhân với tập thể, cộng đồng và toàn xã hội.
Theo tác giả Phạm Khắc Chương, đạo đức có thể hiểu theo các khía
cạnh sau:
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội mà

nhờ nó con người tự điều chỉnh hành vi, hoạt động của mình sao cho phù hợp
với lợi ích, hạnh phúc và tiến bộ chung của xã hội, trong mối quan hệ giữa
con người với con người, giữa cá nhân với xã hội.
Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực biểu hiện sự tự giác
trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với cộng đồng
xã hội, với tự nhiên và cả với bản thân mình. [10]
Tóm lại, có thể hiểu một cách tổng quát, đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực do xã hội đề ra
về Chân - Thiện - Mỹ nhằm mục đích đánh giá và điều chỉnh hành vi của cá
nhân trong quan hệ với xã hội, với người khác, với bản thân, làm cho hành
động của cá nhân phù hợp với lợi ích của xã hội. Đạo đức không thể tồn tại
một cách biệt lập, nó có mối quan hệ chặt chẽ với các hình thái ý thức xã hội
khác của kiến trúc thượng tầng như chính trị, pháp luật, tôn giáo...
Trong xã hội ngày nay, các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát
triển dưới những phạm trù: Thiện và ác, lương tâm và vô lương tâm, có trách
nhiệm và vô trách nhiệm; hiếu nghĩa và bất nghĩa; vinh và nhục; hạnh phúc và
bất hạnh; tính ngay thẳng, trung thực, nguyên tắc, khiêm tốn, hào hiệp, tế nhị,
tiết kiệm, giản dị, lòng dũng cảm... Đạo đức xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở
những nguyên tắc, yêu cầu chuẩn mực như: yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội;
yêu lao động và có thái độ lao động xã hội chủ nghĩa; có tinh thần tập thể, ý


11

thức cộng đồng và tính đoàn kết kỷ luật; tinh thần nhân đạo xã hội chủ nghĩa;
có tinh thần quốc tế trong thời đại mới; thực hiện nếp sống văn minh, ý thức
bảo vệ môi trường và bảo vệ thiên nhiên.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là quá trình tác động tới HS của nhà trường, gia đình và xã hội,
nhằm hình thành cho HS ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng

quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội.
GDĐĐ là hoạt động chuyển hóa những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức
xã hội thành những phẩm chất đạo đức, nhân cách cho con người; hình thành
ở con người thái độ đúng đắn trong giao tiếp, có ý thức tự giác để thực hiện
các chuẩn mực xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
Bản chất của GDĐĐ là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức
từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi
bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được
giáo dục.
1.2.3. Quản lý
Quản lý thực sự bắt đầu đóng vai trò đáng kể từ cuộc cách mạng công
nghiệp khởi đầu ở Anh vào thế kỷ XVIII và sau đó lan sang Mỹ vào thế kỷ
XIX, khi mà máy móc đã thay thế lao động thủ công và sản xuất theo dây
chuyền xuất hiện và chính từ đó quản lý đã trở thành một khoa học.
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau. Quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ
đạo kiểm tra theo góc độ tổ chức. Theo góc độ điều khiển thì quản lý là lái, là
điều khiển, điều chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con người trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.


12

Theo F.W Taylor (1856-1915) cho rằng: “Quản lý là biết được chính
xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
Theo Henry Fayol (1841 - 1925), người đặt nền móng cho lý luận tổ
chức cổ điển cho rằng: Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối

hợp và kiểm tra. Khái niệm này xuất phát từ sự khái quát về các chức năng
quản lý.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động, gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý, đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”
[3,tr.17].
Như vậy có thể thấy khái niệm về quản lý được nhiều tác giả đề cập ở
các góc độ khác nhau, có cách biểu đạt khác nhau. Ở các mức độ khác nhau
đều đề cập đến các nhân tố về tổ chức, mục tiêu hoạt động; chủ thể quản lý
chính là người đứng đầu tổ chức; khách thể quản lý là người bị quản lý trong
tổ chức đó; mục tiêu của quản lý phải phù hợp với mục tiêu của tổ chức đó.
Tuy nhiên những khái niệm này dễ gây trở ngại, lúng túng cho các nhà
quản lý giáo dục khi xác định các nội dung cụ thể trong thực tiễn quản lý ở cơ
quan, quản lý nhà nước các cấp và các trường. Một số trường hợp còn có sự
nhầm lẫn cho rằng đối tượng của quản lý chỉ là con người trong các tổ chức,
bỏ qua nhiều yếu tố không phải là con người nhưng rất quan trọng trong công
tác quản lý như tuyển sinh, cơ sở vật chất - kỹ thuật dạy học, tài chính, hệ
thống thông tin quản lý giáo dục, quá trình dạy học....
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là tập hợp các hoạt động lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật
và công nghệ để chúng ta phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và
tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ
thống, các hoạt động để đạt được các mục đích đã định.


13

Hay Quản lý là sự tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đưa tổ chức đạt tới mục tiêu.
Công cụ

quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý

Sơ đồ 1.1. Quá trình quản lý
Để đạt được mục tiêu quản lý, chủ thể quản lý cần thực hiện tốt các
chức năng quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra.
- Kế hoạch hóa: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các
hoạt động, cách thức và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
- Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chỉ đạo: là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp
của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, là huy động mọi lực
lượng vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức
diễn ra trong kỷ cương trật tự.
- Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách
thể quản lý nhằm đánh giá các kết quả vận hành của tổ chức, thông qua đó
chủ thể quản lý đánh giá thực trạng, khuyến khích cái tốt, phát hiện những sai
phạm và điều chỉnh nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt được những mục tiêu đã
đặt ra, đồng thời làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tiếp theo.



14

Các chức năng quản lý có được thực hiện một cách hiệu quả hay không
đều là nhờ tới thông tin. Thông tin vừa là điều kiện vừa là phương tiện để
thực hiện các chức năng quản lý, nó được coi như là “mạch máu” của hoạt
động quản lý.
1.2.4. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Như khái niệm quản lý đã được trình bày ở trên,
khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng
cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà
trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ
thể quản lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu
cầu. Như vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất
của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức
một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội„ [2, tr31].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là hệ thống tác động có mục
đích có kế hoạch, hợp quy luật của Đảng, thực hiện được các tính chất nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái
về chất" [11].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của

chủ thể quản lý, nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát...
một cách có hiệu quả nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực tài lực) phục vụ


15

cho mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội”. Đối với
cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là: “ Hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục nhà trường [13, tr.12].
Những khái niệm trên được hiểu ở nhiều góc độ khác nhau nhưng đều
thống nhất về quản lý giáo dục có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy
luật khách quan và chủ thể quản lý ở tất cả các cấp lên đối tượng quản lý để
cho hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt
được mục tiêu nhất định.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là quá trình lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển toàn bộ hoạt động GDĐĐ cho HS nhằm đảm bảo cho công tác giáo dục
này đạt được kết quả mong muốn. Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là quá
trình tác động của chủ thể quản lý tới các đối tượng quản lý và các nguồn lực
phục vụ cho nhiệm vụ GDĐĐ cho HS để công tác này đạt được hiệu quả và
mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS là hoạt động bao gồm quản lý trong
nội bộ trường học (vi mô) và quản lý của các cấp, ngành, tổ chức đối với công
tác GDĐĐ cho HS của các nhà trường (vĩ mô). Ở phạm vi thứ nhất, chủ thể
quản lý là CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng), còn đối tượng quản lý là
công tác GDĐĐ cho HS. Ở phạm vi thứ 2, chủ thể quản lý là cơ quan giáo
dục các cấp, còn đối tượng quản lý là các nhà trường.

Đề tài nghiên cứu công tác GDĐĐ cho HS ở phạm vi thứ nhất với chủ
thể quản lý là CBQL (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) trường THPT.


16

1.3. Đặc điểm của học sinh THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT nói chung
1.3.1.1. Đặc điểm cơ thể
Đây là giai đoạn đầu của sự phát triển về thể lực. Cơ thể của các em đã
đạt tới mức phát triển của người trưởng thành. Các em có sức khỏe và sức
chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát
triển mạnh mẽ rất sung sức. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh
hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới
sự lựa chọn nghề nghiệp của các em.
1.3.1.2. Đặc điểm về phát triển trí tuệ
Lứa tuổi HS THPT là giai đoạn quan trọng cho hệ thần kinh, trí nhớ,
hoạt động tư duy phát triển. Cảm giác và tri giác của các em đã đạt tới mức độ
của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn ngữ nhưng
thường phân tán, chưa tập trung cao vào một nhiệm vụ nhất định, trong khi
quan sát một đối tượng vẫn còn mang tính đại khái, phiến diện đưa ra kết luận
vội vàng không có cơ sở thực tế. Các em biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo
một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Các em đã có khả
năng tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo. Năng lực tư duy phát
triển đã góp phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa
học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng
lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Các em có khả năng
phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số HS
vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản
thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính.

1.3.1.3. Đặc điểm về phát triển nhân cách
Tự ý thức về cái tôi của mình, tự hình thành thế giới quan: Các em có
nhu cầu tìm hiểu khám phá tự nhiên, xã hội, phân biệt được xấu - đẹp, thiện -


17

ác, quan hệ cá nhân - tập thể, cống hiến - hưởng thụ, quyền lợi - nghĩa vụ….
Các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xử sự một cách
đúng đắn trong những hoàn cảnh, điều kiện khác nhau. Tuy nhiên có lúc các
em còn bướng bỉnh, nghĩ một đằng làm một nẻo, có thái độ coi khinh lao
động chân tay, thích có cuộc sống tự do.
Có xu hướng nghề nghiệp tương đối rõ rệt: Nhiều em biết gắn những
đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của
nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn
phiến diện, chưa đầy đủ, vì vậy công tác hướng nghiệp cho HS có ý nghĩa
quan trọng giúp cho HS lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với hứng thú, năng lực
và yêu cầu của xã hội.
Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển
mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, vai trò và trách nhiệm của mình
trong tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực - có
những người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè
yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và
tìm cách điều chỉnh bản thân. Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý
nghĩa đặc biệt quan trọng. Ở tuổi này cũng đã xuất hiện một loại tình cảm đặc
biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu
bạn bè”, bởi vì các em thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên
đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu.
1.3.2. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT ở thành phố
Cùng chung sự phát triển tâm sinh lý nhưng so với HS THPT ở nông thôn,

chúng ta có thể dễ dàng phân biệt được HS THPT thành phố ở một số phương
diện sau:
Về thể chất: Phần lớn HS thành phố cao hơn, cơ thể phát triển đầy đặn
hơn, thoạt nhìn có vẻ tinh anh và sáng sủa hơn.


×