Tải bản đầy đủ (.doc) (161 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty CP kinh doanh hƣng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 161 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Nga
Sinh ngày: 21/01/1989
Nơi sinh: Thanh Hoá
Học viên lớp: CH21B - Chuyên ngành kế toán
Khóa học: 2015-2017
Mã học viên: 15BM0301049
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
- Mọi số liệu trong đề tài được sự cho phép của Công ty mà tôi khảo sát.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Nga


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành bản luận
văn bảo vệ tốt nghiệp tại trường Đại học Thương mại. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sác đến:
Cô giáo - Tiến Sĩ Nguyễn Thị Thanh Phương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
trong suốt quá trình tác giả thực hiện Luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú lãnh đạo Công ty CP Kinh doanh Hưng
Việt và các đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, giải thích và cung cấp số
liệu, nội dung liên quan đến các vấn đề nghiên cứu, giúp tác giả hoàn thành luận
văn đúng thời hạn, nội dung quy định.


Xin cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn đã quan tâm đọc luận văn này. Mặc
dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do khả năng, kiến thức, kinh nghiệm thực tế và thời
gian nghiên cứu có hạn nên luận văn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên

Nguyễn Thị Nga


iii
MỤC LỤC
- Hợp đồng xây dựng............................................................................................................................ 46
Lãi, tiền bản quyền và cổ tức................................................................................................................ 47
-Nguyên tắc ghi nhận doanh thu.......................................................................................................... 47


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong cơ chế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa
là cơ hội vừa là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép
đánh giá hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức
hoạt động kinh doanh tốt thì sẽ đảm bảo thu hồi vốn và có lãi. Ngược lại, doanh
nghiệp nào tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì sẽ đi đến bờ vực
phá sản.
Bài toán “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh thu bù đắp được chi phí
và tối đa hóa lợi nhuận” của các doanh nghiệp luôn là bài toán khó, doanh nghiệp
phải đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều
của các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đang làm cho sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt. Cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, các doanh

nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước
ngoài. Hai là, cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở
ngại cho các doanh nghiệp. Do vậy, Doanh nghiệp muốn phát triển cần có một kế
hoạch kinh doanh tốt, có tầm nhìn lâu dài và bền vững. Bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải tính toán đến kế hoạch và lộ trình phát triển để chủ động thích ứng với
môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động hiệu quả nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo
toàn phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các thông tin kế toán là yếu tố
quan trọng trong việc giúp nhà quản trị đưa ra hoạt động hiệu quả và có phương án
kinh doanh tiếp theo. Công cụ hiệu quả để phản ánh thông tin đó chính là kế toán
về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực
cung cấp thông tin giúp nhà quản lý có thể có cái nhìn tổng quát về quá trình hoạt
động của doanh nghiệp trong quá khứ.
Sau quá trình thực tập, em thấy được tầm quan trọng của kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty. Cùng với sự giúp đỡ của các Anh Chị
phòng kế toán, em nhận thấy kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại


2
Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của Ban
Giám đốc. Tuy nhiên, Công ty ngày càng phát triển và đồng thời cũng có nhiều vấn
đề và yêu cầu được đưa ra, do đó, yêu cầu về mặt kế toán cũng sẽ yêu cầu cao hơn
về mọi mặt. Do đó, kế toán tại Công ty vẫn còn tồn tại những vấn đề dẫn đến việc
ghi nhận, hạch toán và phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty CP Kinh doanh Hưng Việt chưa được phù hợp.
Do đó, nhằm hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty, đề tài luận văn em chọn là: “Hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kinh doanh
Hưng Việt”.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài

Để công ty có thể tồn tại và phát triển trong thời buổi kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế, vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề hàng đầu của mỗi
Công ty. Mỗi công ty sẽ đi theo một hướng đi khác nhưng đều hướng tới mục tiêu
lợi nhuận.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, một số tác giả đã có những công trình nghiên
cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thể hiện qua các luận văn,
luận án tiến sỹ, các bài báo cáo, các công trình nghiên cứu khác và đã đạt được
những thành tựu đáng kể góp phần hoàn thiện hơn về kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chỉ xin đưa ra một số nghiên
cứu mà tác giả đã tìm hiểu, cụ thể như sau:
• Đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP
Xây dựng số 3 – Vinaconex 3” của tác giả Nguyễn Thị Hải Vân tại Đại học Thương
mại năm 2016. Bài luận văn đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề cơ bản về lý luận và
thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Xây
dựng số 3 – Vinaconex 3. Luận văn đã khái quát về kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh về cả mặt lý luận và thực tế tại Công ty nghiên cứu.
Bài Luận văn đã dựa trên lý luận để đánh giá thực tiễn kế toán tại công ty, phân tích
đánh giá hiệu quả của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.
Từ đó đưa ra một số những giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tại Công ty.


3
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được trong Luận văn thì vẫn còn tồn tại
một số hạn chế mà luận văn vẫn chưa khai thác và triển khai được toàn vẹn như về
mặt kế toán quản trị và một số giải pháp đang còn chung chung, chưa áp dụng thực
tế được. Giải pháp chủ yếu của Luận văn là giải pháp về hoàn thiện kế toán doanh
thu, hoàn thiện kế toán chi phí và hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh.
• Đề tài: “ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Thủ
Công Mỹ Nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Nam Định” của tác giả Mai Thị

Thuyên tại Đại học Thương Mại năm 2016. Luận văn trên cơ sở lý luận để đánh giá
tình hình kế toán tại các công ty Thủ Công Mỹ Nghệ vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
Nam Định. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu đặc thù kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh của các Công ty chuyên nghành về thủ công mỹ nghệ để từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại các công ty chuyên ngành về thủ công mỹ nghệ đáp ứng yêu nhu thông tin của
nhà quản lý. Luận văn vẫn còn mang nhiều nội dung về tài chính mà chưa có kế
toán quản trị. Giải pháp chủ yếu là giải pháp về kế toán doanh thu. Tuy nhiên, giải
pháp vẫn chưa cụ thể và giải quyết được triệt để các vấn đề về doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty.
• Đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP
Đầu tư và Thương mại Dầu Khí Sông Đà” của tác giả Bùi Thị Như Loan tại Đại học
Thương Mại năm 2016. Luận văn đã khái quát được những vấn đề về lý luận về tổ
chức kế toán hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp dầu khí. Từ đó, tìm hiểu về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cp Đầu tư và thương mại Dầu khí Sông Đà. Luận văn đã
làm rõ được kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cp Đầu tư
và Thương mại Dầu Khí Sông Đà. Các giải pháp trong Luận văn được chia làm 3
nhóm giải pháp chính: giải pháp về kế toán doanh thu và thu nhập khác, giải pháp
về các khoản chi phí, giải pháp về việc xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, các
giải pháp vẫn chưa còn chung chung, chưa mang tính chất cụ thể và bám sát áp
dụng vào thực tế, chưa cụ thể và khả thi tại Công ty.
• Đề tài: “kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Đầu
tư và xây dựng BDC Việt Nam” của tác giả Trịnh Thị Tuyết Đại học Thương Mại


4
năm 2016. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận chung liên quan đến kế toán
doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Luận văn đã
khái quát được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công

ty CP đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng để đưa ra
ưu nhược điểm và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam. Tuy nhiên,
luận văn vẫn còn một số hạn chế như cần bổ sung thêm quy định của chuẩn mực kế
toán có liên quan chi phối đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong ngành xây lắp. Các giải pháp tại công ty còn chung chung cần được giải quyết
một cách triệt để hơn và có tính thực tiễn hơn. Trong luận văn, tác giả đưa ra 4
nhóm giải pháp gồm hoàn thiện kế toán doanh thu, hoàn thiện kế toán chi phí, hoàn
thiện kế toán kết quả kinh doanh và hoàn thiện trình bày thông tin trên BCTC. Các
giải pháp của tác giả chưa phân chia làm giải pháp dưới góc độ tài chính và góc độ
quản trị.
• Đề tài: “kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP
May Sông Hồng” của tác giả Nguyễn Thị Hoa tại Đại học Thương Mại năm 2016.
Luận văn đã trình bày khái quát và có hệ thống tình hình nghiên cứu các đề tài
tương tự, qua đó chứng minh sự cần thiết nghiên cứu và kế thừa các kết quả nghiên
cứu của các đề tài khác. Luận văn đã hệ thống hóa vấn đề lý luận, nội dung doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất, nội
dung trên cả góc độ kế toán tài chính và góc độ kế toán quản trị. Trên cơ sở lý luận,
luận văn đã trình bày rõ ràng về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cp May Sông Hồng và đưa ra các giải pháp có căn cứ giúp
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty. Tuy nhiên
bên cạnh những mặt đạt được, Luận văn còn chưa nêu rõ thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP May Sông Đà qua số liệu và
chứng từ. Các giải pháp luận văn đưa ra còn mang tính chất chung chung, chưa cụ
thể để vận dụng được trong thực tế…Giải pháp luận văn chia làm nhóm giải pháp
hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh dưới góc độ kế toán tài


5
chính và nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh

doanh dưới góc độ kế toán quản trị.
Nhìn chung, các Đề tài đã khái quát hệ thống được những nội dung về mặt lý
luận liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Đề tài đã chỉ ra được
đặc thù công tác kế toán tại các đơn vị nghiên cứu. Từ đó đã bước đầu đánh giá
được công tác kế toán doanh thu chi phí tại các đơn vị được nghiên cứu và đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại các đơn vị nghiên cứu.
Những luận văn trên đã phần nào cho thấy được những tồn tại, khó khăn liên
quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cũng như những ý kiến,
giải pháp của các tác giả đối với những vấn đề đó.
Trong quá trình thực tập kế toán tại Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt,
ngành nghề chủ yếu của Công ty là dịch vụ khám chữa bệnh. Việc xác định chi phí
doanh thu và kết quả kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh rất phức tạp. Kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty đã có nhiều ưu điểm nhưng
cũng đang có sự hạn chế nhất định. Tuy nhiên cho đến này chưa có đề tài nào đề
cập đến việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá và hoàn thiện kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt. Do vậy, tôi lựa
chọn đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kinh
doanh Hưng Việt” nhằm đánh giá công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doạnh tại Công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giúp Công ty hoàn
thiện công tác kế toán này hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt dưới góc độ kế toán tài chính.
Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt có ngành nghề kinh doanh chính là kinh
doanh dịch vụ khám chữa bệnh tại cơ sở bệnh viện Ung Bướu Hưng Việt.
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ 15/11/2016 đến 19/07/2017

- Phạm vi số liệu: Số liệu từ năm 2016 và Quý 1, Quý 2 năm 2017.


6
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh trên góc độ kế toán tài chính.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt trên góc độ kế toán tài chính.
- Qua nghiên cứu thực trạng để đánh giá ưu điểm và những bất cập trong kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kinh doanh Hưng
Việt. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện và cơ sở thực hiện giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Cụ thể: Luận văn tập trung nghiên cứu về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh của hoạt động dịch vụ phẫu thuật và thuốc vật tư. Quan nghiên cứu
nhằm hoàn thiện thực trạng giúp cho kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh của 2 hoạt động trên được hoàn thiện và đáp ứng yêu cầu của Ban Giám đốc
là cung cấp thông tin nhanh chóng, hợp lý và chính xác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với những
nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế để nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP Kinh doanh
Hưng Việt.
Đồng thời luận văn cũng sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích
so sánh và tổng hợp các dữ liệu để phục vụ cho công tác nghiên cứu.
Thông tin thu thập được chia ra là thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp.
* Thông tin sơ cấp:
Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn và điều tra.
- Phương pháp điều tra – phỏng vấn:
Là việc trao đổi trực tiếp với kế toán của Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt

về các vấn đề xoay quanh nội dung nghiên cứu của đề tài, đặc biệt là kế toán doanh
thu – chi phí và kết quả kinh doanh;
- Đối tượng phỏng vấn: Kế toán trưởng và kế toán viên của phòng kế toán.
- Thời gian phỏng vấn: hẹn trước theo lịch.
- Nội dung phỏng vấn: Các vấn đề về tổ chức bộ máy kế toán, đội ngũ kế
toán của công ty, thực tế công tác kế toán doanh thu – chi phí và kết quả kinh doanh


7
tại Công ty. Các câu hỏi xoay quanh việc công ty thực hiện công tác kế toán thế
nào, có những thuận lợi và gặp khó khăn gì trong quá trình thực hiện.
* Thông tin sơ cấp:
- Trong công ty: Nghiên cứu các tài liệu kế toán tại phòng kế toán của Công
ty: báo cáo tài chính tại Công ty, chứng từ, sổ kế toán...
- Tìm kiếm nghiên cứu các tài kiệu kế toán như: chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam, chuẩn mực kế toán, các quyết định, thông tư hướng dẫn, chuẩn mực kế
toán quốc tế, giáo trình kế toán …
Sưu tầm, nghiên cứu các bài viết, các ý kiến trao đổi của các chuyên gia trên sách,
báo, tạp chí, internet… thông qua các bài viết để thu thập được các thông tin, các
nhận xét, đánh giá cùng các đề xuất, kiến nghị về kế toán doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn.
Sau khi thu thập dữ liệu từ các phương pháp nêu trên, sử dụng phương pháp
phân tích dữ liệu để hệ thống hóa, xử lý và phân tích thông tin thu thập được. Dựa
trên cơ sở phần mềm xử lý dữ liệu bằng số tuyệt đối và tương đối. Bên cạnh đó sử
dụng phương pháp phân tích dữ liệu khác như phương pháp so sánh, đối chiếu,
phân tích và xét đoán phù hợp với tư duy biện chứng và lịch sử.
Đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được điểm giống
nhau và khác nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh nội dung của phương pháp này là đối chiếu giữa lý luận
và thực tiễn về công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh; đối chiếu

giữa chứng từ gốc với các sổ kế toán có liên quan; đối chiếu giữa số liệu cuối kỳ
giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên Báo cáo tài
chính.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả tại doanh nghiệp theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh để đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ
chức kế toán nói chung và tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
nói riêng tại công ty. Nhằm cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng và kịp thời đáp
ứng yêu cầu của Ban Giám đốc.


8
- Ý nghĩa đối với công ty: đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt. Do đó,
Luận văn sẽ tổng quát và chi tiết các phần hành kế toán có liên quan đến doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty. Giúp cho ban giám đốc nhìn tổng quát
hơn về phần hành này và từ đó đánh giá được tầm quan trọng cũng như có những
giải pháp giúp cho phần hành kế toán này được hoàn thiện hơn. Cùng với sự phát
triển của công ty thì chất lượng của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh cũng sẽ phát triển và hoàn thiện hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Đề tài được trình bày gồm những nội dung sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty CP Kinh doanh Hưng Việt
Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Kinh doanh

Hưng Việt

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1

Khái niệm về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh

nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh thu, thu nhập khác
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải có một kế hoạch và lộ trình phát triển
và quan trọng là phải tạo ra khoản lợi ích nhất định. Khoản lợi ích đó chính là
doanh thu hoặc thu nhập khác.


9
Theo quan điểm Giáo trình kế toán doanh nghiệp tài chính của GS.TS.NGND
Ngô Thế Chi & TS Trương Thị Thủy biên soạn năm 2013: “doanh thu và thu nhập
khác là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp
vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo quan điểm tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh ngiệp xuất bản năm
2013 của Bộ Tài chính: “doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp. Thu
nhập khác là các khoản thu nhập ngoài khoản doanh thu nói trên phát sinh trong kỳ
kế toán như thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu phạt hợp đồng....”
Theo quan điểm “Giáo trình kế toán tài chính của Học Viện tài chính” xuất

bản năm 2006 thì doanh thu là: ”tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp và làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo VAS Việt Nam số 01: “Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá trị các
khoản lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông
hoặc chủ sở hữu”.
Mỗi doanh nghiệp có một đặc thù kinh doanh riêng, các doanh nghiệp cùng
ngành nghề thì đặc thù kinh doanh cũng sẽ khác, yêu cầu quản lý của mỗi nhà quản
lý cũng khác. Do đó, dựa vào chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam quy định thì
kế toán sẽ phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo từng mặt hàng,
từng sản phẩm.... để phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh còn bao gồm:
- Các khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu, phụ trội.
- Giá trị các sản phẩm đem làm quà tặng, biếu, cho, trao đổi hoặc tiêu dùng
xuất trong nội bộ công ty.


10
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 quy định về doanh thu và thu nhập
khác ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ Tài Chính như sau:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
“Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ 3 không phải là nguồn lợi ích
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở

hữu nhưng không phải doanh thu”.
Có rất nhiều phương thức phân loại doanh thu. Nếu căn cứ vào nghiệp vụ tạo
ra doanh thu, có thể phân loại doanh thu làm 4 loại:
- Doanh thu bán hàng hóa dịch vụ là lợi ích thu được từ hoạt động bán hàng
hóa dịch vụ.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ là lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được khi
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia: đây là
khoản lợi ích thu được khi đầu tư vốn, bán bản quyền ...
Ngoài ra, doanh thu còn được phân loại theo các cách khác nhau như theo mức
độ thường xuyên gồm doanh thu thường xuyên và doanh thu bất thường. Hoặc theo
hình thức thanh toán gồm doanh thu chưa thanh toán và doanh thu đã thanh toán....
Để tạo ra nguồn doanh thu thì doanh nghiệp cần phải bỏ ra lượng chi phí nhất
định. Do đó việc hạch toán đúng và đầy đủ doanh thu và chi phí sẽ là cơ sở để
doanh nghiệp lên kế hoạch và đưa ra quyết định kinh tế hợp lý.
- Thu nhập khác: “là lợi ích các khoản thu được từ hoạt động xảy ra không
thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như thu về thanh lý nhượng
bán tài sản, thu tiền phạt, thu xóa nợ....và các khoản thu khác”.
Các khoản giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong
kỳ gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Trong đó:


11
+“Chiết khấu thương mại: khi khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”.
+ “Giảm giá hàng bán: là khoản trừ cho người mua do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu...”
+“Hàng bán trả lại: làm giảm doanh thu do hàng hóa đã được ghi nhận doanh
thu. Tuy nhiên, hàng bị trả lại do một số nguyên nhân như hàng kém chất lượng,
không đúng quy cách, chủng loại... vi phạm hợp đồng, cam kết”.

Các khoản giảm trừ được theo dõi theo từng mặt hàng để giảm trừ doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ vào cuối kỳ kế toán.
-> Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
Tóm lại, doanh thu và thu nhập đóng vai trò quan trọng, là nguồn lợi ích thu
được bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Việc hạch toán doanh thu, chi phí chính xác sẽ tạo điều kiện cho việc
phản ánh kết quả kinh doanh một cách đáng tin cậy, từ đó đưa ra các quyết định
kinh doanh phù hợp. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho kế toán tại Doanh nghiệp là làm thế
nào để phản ánh doanh thu và thu nhập khác đầy đủ, chính xác và kịp thời giúp cho
nhà quản lý có những quyết định đúng đắn, kịp thời về chiến lược kinh doanh.


12
Khái niệm và phân loại chi phí
a)

Khái niệm

Quá trình bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, Các nhà quản lý luôn quan
tâm đến bài toán để tạo ra một đồng doanh thu thì phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Bài
toán doanh thu, chi phí luôn là bài toán khó và liên tục. Doanh thu tạo ra phải trang
trải được các chi phí đã đầu tư để sản xuất kinh doanh, ít nhất là duy trì hoạt động
của doanh nghiệp. Sau đó, trên đà phát triển sẽ bù đắp hết chi phí và tạo ra lợi
nhuận.
Theo Giáo trình kế toán doanh nghiệp tài chính của GS.TS.NGND Ngô Thế
Chi & TS Trương Thị Thủy biên soạn năm 2013, “chi phí là tổng giá trị các khoản
làm giảm lợi ích trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí sản

xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận để xác định lãi lỗ trong kỳ khi các
khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới việc
giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này được xác định một cách đáng
tin cậy”.
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được một hoặc những
mục tiêu cụ thể. Chi phí được xác định là “tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán, dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ
tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu”.
Chi phí được hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền của những hao
phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh được tính trong một kỳ nhất định. Hoặc chi phí là những phí tổn về
nguồn lực, tài sản được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Theo điều 82 của thông tư 200/2014/TT-BTC: “Chi phí là những khoản làm
giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả
năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền
hay chưa”.


13
Theo chuẩn mực kế toán số 01 -chuẩn mực chung(VAS 01): “chi phí là tổng
giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản
tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm
giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở
hữu”.
Chi phí được nhận thức và nghiện cứu phụ thuộc vào quan điểm của từng loại
kế toán. Ví dụ như kế toán tài chính: chi phí được nhìn nhận như các khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm dịch vụ nhất
định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa trên cơ sở pháp lý chắc chắn.

Đặc điểm chung của chi phí:
- Chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động.
- Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.
- Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời gian
nhất định.
Như vậy, chi phí là một chỉ tiêu quan trọng, giúp nhà quản lý nắm được chi
phí bỏ ra để duy trì và tạo ra doanh thu từ đó giảm thiểu chi phí và tăng doanh thu.
b) Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại
với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Các doanh
nghiệp khác nhau thì tiêu chí để phân loại chi phí sản xuất kinh doanh phù hợp với
quan điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Có nhiều phương thức phân loại chi phí.
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí: Chi phí trong doanh nghiệp bao
gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác.
- Giá vốn hàng bán: là toàn bộ chi phí trực tiếp để tạo ra một sản phẩm đến
khấu xuất kho bán hàng. Đối với công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là toàn bộ
chi phí để hàng hóa nằm trong kho, thuộc sở hữu của doanh nghiệp như giá mua,
bảo hiểm, chi phí vận chuyển, đối với công ty dịch vụ thì giá vốn hàng bán là toàn
bộ chi phí để cấu thành nên dịch vụ cung cấp.


14
- “Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp”.
- “Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động
quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí về lương nhân
viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp...) bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ...”
- “Chi phí tài chính: là toàn bộ các khoản chi phí trong kỳ hạch toán liên quan

đến hoạt động về vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp như chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí, khoản lỗ liên
quan đến hoạt động tài chính, chi phí góp vốn ....”
- “Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh không thườn xuyên và riêng
biệt với các hoạt động thông thường của doanh nghiệp như chi phí liên quan đến
bán tài sản cố định, chênh lệch lãi lỗ do đánh giá lại vật tư hàng hóa TSCĐ đưa đi
góp vốn, liên doanh liên kết, chi phí phạt và các chi phí khác.”
-> Phân loại theo tiêu này giúp cho kế toán có thể phản ánh và theo dõi từng
khoản mục chi phí. Giúp cho nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về từng loại chi phí
để có kế hoạch điều chỉnh phù hợp.
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp và công cụ
kinh tế của các loại chi phí thì chi phí được chia ra thành: chi phí sản xuất kinh
doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị, vật liệu liên quan trực
tiếp tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng, sản xuất như chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ quản lý sản xuất, chi phí khấu hao tài sản


15
cố định tại phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục
vụ cho hoạt động và quản lý của phân xưởng.
Chi phí ngoài sản xuất gồm:
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá

trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến
các hoạt động về vốn như: chi phí liên quan đến đi vay vốn, chi phí liên doanh, chi
phí đầu tư, chi phí lỗ tài chính...
-> phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí
theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục phục
vụ cho yêu cầu quản trị, đồng thời giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
và hạ giá thành.
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm giá mua và chi phí thu mua của toàn bộ
nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, bao gồm giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ (trừ giá trị
vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí lương và các khoản phụ cấp: gồm toàn bộ lương và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương tiền công phải trả cho nhân viên.
- Chi phí về khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ trong kỳ của
các tài sản cố định tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà chưa được
phản ánh trong các loại chi phí trên.


16
-> Phân loại chi phí theo cách này giúp chúng ta biết được tỷ trọng của từng
loại chi phí so với tổn số mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, làm cơ
sở cho việc xây dựng các kế hoạch định mức về vốn lưu động trong kỳ kinh doanh.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
- Biến phí (chi phí biến đối): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như chi
phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
- Định phí (chi phí cố định): là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi khối lượng sản phẩm trong mức độ nhất định gồm chi phí phí khấu hao
TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí văn phòng, chi phí nhân viên quản lý...
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí có cả thành phần biến phí và định
phí. Một phần chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động.
-> Cách phân loại này giúp cho công tác quản trị kinh doanh, nhà quản trị có
thể phân tích được điểm hòa vốn và có những quyết định đúng đắn để hạ giá thành
sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Tóm lại, chi phí là giúp doanh nghiệp xác định được khoản giá trị cần để duy
trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí
sẽ ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC, cũng như
tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí
là vấn đề cốt lõi để giúp cho doanh nghiệp bảo toàn vốn, tăng lợi nhuận và phát
triển doanh nghiệp.
1.1.1.2 Khái niệm và phân loại kết quả kinh doanh
a)

Khái niệm

Theo giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp của Học viện tài chính xuất
bản năm 2010: “lợi nhuận là kết quả tài chính cuối của các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp (hay các công ty), là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp mang lại”.
Theo Chuẩn mực kế toán chung (VAS số 01) của Việt Nam: “lợi nhuận là
thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố trực tiếp liên



17
quan đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Doanh thu,
chi phí và lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp”.
Kết quả kinh doanh là lợi nhuận kinh doanh để đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng quát và
chi tiết về toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho nhà
quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp thấy được ưu điểm và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh đúng
đắn và phù hợp hơn cho các kỳ sau.
Kết quả kinh doanh là phản ánh giá trị lãi hay giá trị lỗ từ hoạt động kinh
doanh được tạo bởi số lãi hay số lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường,
từ hoạt động đầu tư tài chính, từ hoạt động khác..
b)

Phân loại kết quả kinh doanh theo từng hoạt động sản xuất kinh

doanh gồm:
+ Kết quả kinh doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường: được
tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ ... với
trị giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý ...
+ Kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư tài chính: là số lãi hay lỗ từ hoạt
động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà doanh nghiệp tiến hành trong kỳ.
+ Kết quả hoạt động khác: Là số lãi hay lỗ, chênh lệch giữa các khoản thu
nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những
khoản thu không mang tính chất thường xuyên hoặc những khoản thu có dự tính

nhưng ít có khả năng xảy ra do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.


18
1.1.2

Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại

Doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp. Nếu doanh thu thu được nhiều hơn chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ có kết
quả kinh doanh dương tức là có lãi. Doanh nghiệp đang phát triển. Còn nếu doanh
nghiệp có kết quả kinh doanh lỗ tức là doanh thu không bù đắp được chi phí bỏ ra.
Thì doanh nghiệp cần xem xét để có hướng giải quyết trong ngắn hạn và dài hạn.
Mục tiêu của doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận kinh doanh cao. Lợi nhuận
của doanh nghiệp thì thay đổi theo sự thay đổi của doanh thu và chi phí. Doanh thu
cao, chi phí thấp thì lợi nhuận càng cao. Nếu doanh thu tăng lên một lượng nhất
định và chi phí cũng tăng lên tương ứng thì lợi nhuận không thay đổi.
Mỗi một doanh nghiệp sẽ có một lộ trình phát triển nhất định. Cùng một kết
quả kinh doanh nhưng tỷ lệ giữa doanh thu và chi phí giữa các doanh nghiệp sẽ
khác nhau và trong một doanh nghiệp thì cũng sẽ theo lộ trình khác nhau. Đối với
công ty đang phát triển thì doanh thu tăng lên tương ứng với chi phí tăng lên. Tuy
nhiên, đến giai đoạn phát triển bền vững thì doanh thu sẽ tăng nhưng chi phí sẽ
không tăng hoặc tăng theo tỷ lệ khác. Từng giai đoạn thì doanh nghiệp cần phải coi
trọng chi phí nào và lợi nhuận như thế nào để vẫn duy trì được sự phát triển của
doanh nghiệp. Đó chính là bài toán của các nhà quản trị về mối quan hệ giữa doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tối đa hóa lợi nhuận. Đó chính là bài toán
về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Doanh thu cao chưa chắc đã có kết quả
kinh doanh cao. Nó tùy thuộc vào chi phí bỏ ra để tạo ra doanh thu đó.

Quá trình kế toán phản ánh và cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ không thể tách rời giữa doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh. Doanh thu được tạo ra khi bỏ một lượng chi phí nhất định và
kết quả kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu được tạo ra với chi phí sử dụng.
Một khoản doanh thu tạo ra thì tương ứng là một khoản chi phí bỏ ra. Thu thập các
chứng từ doanh thu và chi phí phải đảm bảo tính phù hợp và đảm bảo tính đúng nội
dung kinh tế.


19
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, thu nhập khác, chi phí và lợi
nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ các chỉ
tiêu phản ánh của kế toán mà nhà quản lý có thể xem xét được tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó, Nhà quản lý sẽ đi đến những quyết định quan trọng trong
việc phát triển kinh doanh. Tuy nhiên, để có được đánh giá chính xác về tình hình
hiện tại thì thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải được
cung cấp chính xác, kịp thời và chi tiết.
Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu được phản ánh trong
báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng
và cung cấp dịch vụ; hoạt động tài chính và hoạt động khác).
Thông qua các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Báo cáo
kết quả kinh doanh, các đối tượng sử dụng thông tin kiểm tra, phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, tình hình chi phí thu nhập của các hoạt động khác cũng như kết
quả tương ứng của từng hoạt động.
Thông qua số liệu báo cáo kết quả kinh doanh mà đánh giá xu hướng phát
triển của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác tiềm năng của doanh nghiệp
cũng như hạn chế khắc phục những tồn tại của tương lai.

1.1.3

Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Từ mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh cho thấy thông
tin kế toán cung cấp về chỉ tiêu doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là rất quan
trọng và phục vụ thông tin cho nhiều bộ phận khác nhau với yêu cầu khác nhau. Do
đó, đối với từng đối tượng quản lý thì cần yêu cầu thông tin về doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh khác nhau.
Các đối tượng cần thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh:


20
+ Nhà quản lý, các cổ đông
+ Các cơ quan nhà nước
+ Các nhà đầu tư ...
Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là nguồn dữ liệu tổng quát
về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty từ quá trình tạo ra doanh thu, chi phí
và đi đến kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phản ánh của kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh chính xác sẽ giúp cho nhà quản lý,
các cổ đông, các nhà đầu tư ... nhìn nhận và đưa ra quyết định đúng đắn.
+ Yêu cầu thông tin về chi phí: Chi phí doanh nghiệp cần được ghi nhận trung
thực và đúng thời điểm phát sinh. Chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí.
Các chi phí được ghi nhận cần được phân loại theo đúng nội dung kinh tế gồm
chi phí giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác. Trong
từng loại chi phí thì lại phải phân công theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp

như chi phí về lương, chi phí về khấu hao, chi phí về tiếp khách hoặc các chi phí
khác.
Tùy theo đặc thù của doanh nghiệp mà các chi phí sẽ được theo dõi chi tiết
theo yêu cầu quản lý.
Các chi phí liên quan đến doanh thu của nhiều kỳ kế toán thì sẽ được phân bổ
theo tỷ lệ nhất định trên nguyên tắc phù hợp doanh thu và chi phí.
Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả kinh doanh trong
kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế cho các kỳ sau.
+ Yêu cầu thông tin về kết quả: Kết quả kinh doanh được ghi nhận theo đúng
chi phí và doanh thu trong báo cáo kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh được
chia theo từng loại doanh thu, chi phí tương ứng hoạt động của doanh nghiệp.
Theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và mục đích sử dụng của từng đối
tượng cần thông tin, kết quả kinh doanh sẽ được theo dõi chi tiết hoặc tổng hợp theo
từng loại hình doanh thu, chi phí tương ứng.


21
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Do yêu cầu quản lý kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp rất quan trọng nên nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
+ Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh theo đối tượng và nội dung công tác kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế
toán.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có của doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh của Công ty.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong từng kỳ kế toán hoặc kế hoạch lâu dài.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,

kiểm tra và phân tích tình hình hoạt động kinh tế tài chính nhằm phục vụ công tác
lập và theo dõi thực hiện kế hoạch công tác thống kê và thông tin kinh tế.
1.2 KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1

Kế toán doanh thu và thu nhập khác

1.2.1.1 Quy định về kế toán doanh thu và thu nhập khác
a. Xác định doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác là thước đo
tiền tệ của sự phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có phát triển thì
doanh thu và thu nhập khác phải tăng trưởng. Do đó, việc xác định ghi nhận
doanh thu và thu nhập khác phải đúng và chính xác. Doanh thu và thu nhập
khác được đo lường trên cơ sở giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu thuần = giá trị hợp lý – các khoản giảm trừ
Doanh thu của doanh nghiệp được xác định theo giá trị hợp lý, không phải giá
thị trường. Giá trị hợp lý là “giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết


22
trong sự trao đổi ngang giá”. Giá trị hợp lý khác với giá trị thị trường. Giá trị thị
trường là giá mà tài sản đó được mua bán trên thị trường cạnh tranh. Giá trị hợp lý
và giá trị thị trường có thể bằng nhau và có thể trao đổi nhau.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại, hàng bán bị trả lại.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 quy định doanh thu được xác định như
sau:

“Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bởi giá trị hợp lý
của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bị trả lại.”
“Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được ghi nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.”
“Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.”
“Khi doanh thu hoặc hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa và dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa và dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm”.
Doanh thu là các khoản lợi ích kinh tế thu được phải sinh từ hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp.


×