TIỂU LUẬN
MÔN: TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
Đề tài:
Các biện pháp tăng cường kỷ luật lao
động trong doanh nghiệp.
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................3
NỘI DUNG......................................................................................................4
I. Những vấn đề chung về kỷ luật lao động...................................................4
II. Các nguyên nhân dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động.................................8
III. Nguyên tắc và trách nhiệm kỷ luật lao động............................................11
IV. Các biện pháp nhằm tăng cường kỷ luật lao động trong doanh nghiệp..14
KẾT LUẬN......................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................26
2
MỞ ĐẦU
Kỷ luật lao động trong doanh nghiệp là những tiêu chuẩn quy định hành
vi cá nhân của người lao động mà doanh nghiệp xây dựng nên dựa trên cơ sở
pháp lý hiện hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
Kỷ luật lao động là cơ sở, nền tảng của quan hệ lao động trong doanh
nghiệp, dựa vào những quy định, chuẩn mực chung của kỷ luật lao động mà
các thành viên trong doanh nghiệp thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
mình từ đó giúp họ thực hiện công việc một cách hiệu quả với năng suất và
chất lượng cao. Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động
hữu ích tăng lên. Các quy trình công nghệ được bảo đảm, máy móc thiết bị,
vật tư nguyên liệu… được sử dụng tốt hơn vào mục đích sản xuất từ đó quá
trình sản xuất diễn ra liên tục tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật kinh nghiệm tiên tiến vào sản xuất.
Do vậy các doanh nghiệp cần phải hết sức coi trọng công tác kỷ luật
lao động, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
việc củng cố mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp và cần đưa ra các
chính sách quy định hợp lý về kỷ luật lao động và các biện pháp nhằm đảm
bảo thực hiện kỷ luật lao động một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ vai trò của kỷ luật lao động trong doanh nghiệp và trước
đòi hỏi thực tiễn em xin chọn đề tài: "Các biện pháp tăng cường kỷ luật
3
lao động trong doanh nghiệp" để đưa ra một số ý kiến chủ quan của cá nhân
em về kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thuỳ Anh
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em. Rất mong được sự giúp đỡ của Thầy Cô
và các bạn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014
4
NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
1. Khái niệm
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của
người lao động mà doanh nghiệp xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện
hành và các chuẩn mực đạo đức xã hội.
2. Vai trò, nội dung của kỷ luật lao động trong doanh nghiệp
2.1. Phân biệt kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa với kỷ luật lao
động trong xã hội khác.
Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội, không có kỷ luật thì
không thể điều chỉnh được mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất
và các hoạt động của họ trong các tổ chức xã hội. Kỷ luật lao động là những
tiêu chuẩn quy định hành vi của con người trong xã hội, nó được xây dựng
dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo đức xã hội. Ngoài
kỷ luật nói chung trong sản xuất, xã hội còn có kỷ luật bộ phận như: kỷ luật
lao động, tổ chức của các tổ chức đảng, các đoàn thể.
Tính chất của kỷ luật trong quá trình lao động là do quan hệ sản xuất
thống trị xã hội mà trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết
định. Mỗi khi phương thức sản xuất xã hội thay đổi thì bản chất và hình thức
kỷ luật lao động cũng thay đổi. Dưới chế độ nô lệ kỷ luật lao động được đặc
trưng bằng tính chất mất nhân quyền và sự phụ thuộc hoàn toàn của người nô
lệ vào chủ nô. Tổ chức lao động phong kiến dựa vào kỷ luật roi vọt cưỡng
bức một cách thô bạo quần chúng nông dân. Tổ chức lao động tư bản dựa vào
kỷ luật chết đói; vào cưỡng bức kinh tế đối với công nhân làm thuê. Sự ra
đời của phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa kèm theo sự ra đời và phát
5
triển của kỷ luật lao động sản xuất mới. Kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa
là biểu hiện quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu tư liệu sản xuất và
quan hệ xã hội hợp tác tương trợ của những người công nhân đã thoát khái
ách áp bức bóc lét, quan hệ sản xuất đó tạo ra và khuyến khích mối quan hệ
tự nguyện tự giác đối với lao động là nghĩa vụ đối với xã hội. Lênin đã viết
rằng: "Tổ chức lao động cộng sản chủ nghĩa mà bước đầu tiên là chủ nghĩa
xã hội thì dựa vào và ngày càng dựa vào kỷ luật tự nguyện tự giác của chính
ngay những người lao động". Tính tự nguyện tự giác của kỷ luật lao động
xã hội chủ nghĩa là điểm khác nhau cơ bản so với kỷ luật lao động của các
hình thái xã hội có đối kháng giai cấp. Kỷ luật lao động là cơ sở để thông qua
đó xây dựng nên những quan hệ lao động mới chỉ có trong chế độ xã hội chủ
nghĩa, là động lực cho sự phát triển nhân cách con người. Kỷ luật lao động xã
hội chủ nghĩa là do những người lao động xây dựng nên và tự nguyện tự giác
chấp hành nó. Do vậy, xây dựng và củng cố kỷ luật lao động xã hội chủ
nghĩa là trách nhiệm của mọi thành viên trong tập thể. Lênin đã tiên đoán
rằng: việc xác lập kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là một quá trình lâu dài
và liên quan chặt chẽ với việc đấu tranh khắc phục những tàn dư của văn
hoá, đời sống thói quen tập tục và quan trọng nhất là trong quan hệ giữa con
người với con người với tài sản xã hội, trách nhiệm của người lao động với
đồng đội và chính bản thân mình. Quá trình đó không thể hình thành một cách
tự phát mà phải được tiến hành bằng một công việc về chính trị và tổ chức
to lớn của những người lao động. Quá trình đó gắn liền với cuộc đấu tranh
không khoan nhượng với bất kỳ một biểu hiện vô kỷ luật nào.
Từ những vấn đề trên có thể đi đến kết luận là kỷ luật lao động xã
hội chủ nghĩa là sự tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc tự nguyện, tự
giác của những người lao động đối với các nội quy lao động trong các cơ
quan, xí nghiệp và tổ chức, đồng thời đó cũng là thước đo đạo đức và lối
sống xã hội chủ nghĩa của người lao động.
6
2.2. Nội dung của kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là một khái niệm rộng. Về mặt nội dung bó bao hàm
kỷ luật về lao động, kỷ luật lao động về quy trình công nghệ và kỷ luật về
sản xuất.
Kỷ luật lao động được quy định trong pháp luật của Nhà nước. Bao
gồm:
* Nghĩa vụ chấp hành thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
* Nghĩa vụ chấp hành mệnh lệnh điều hành sản xuất kinh doanh của
người sử dụng lao động.
* Nghĩa vụ chấp hành quy trình công nghệ, các quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động.
* Nghĩa vụ chấp hành bảo vệ tài sản, bảo vệ bí mật kinh doanh và bí
mật công nghệ của doanh nghiệp.
2.3. Vai trò của kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
Kỷ luật lao động có một vai trò rất to lớn trong sản xuất. Bất kỳ một
nền sản xuất xã hội nào còng không thể thiếu được kỷ luật lao động. Bởi vì
để đạt được mục đích cuối cùng của sản xuất thì phải thống nhất mọi cố
gắng của công nhân, phải tạo ra một trật tự cần thiết và phối hợp hành động
của mọi người tham gia vào quá trình sản xuất. Trong điều kiện của chủ
nghĩa xã hội việc tôn trọng kỷ luật lao động một cách thường xuyên là một
trong những điều kiện tất yếu để phát triển kinh tế và trên cơ sở đó nâng cao
đời sống công nhân lao động. Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời
gian lao động hữu ích tăng lên. Các quy trình công nghệ được đảm bảo, máy
móc thiết bị, vật tư nguyên vật liệu… được sử dụng tốt hơn vào mục đích
sản xuất… tất cả những cái đó làm tăng số lượng sản phẩm. Tăng cường kỷ
luật lao động sẽ giúp cho quá trình sản xuất được tiến hành một cách liên tục
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, những kinh
7
nghiệm trên vào sản xuất. Ngoài ra tăng cường kỷ luật lao động còn là một
biện pháp để giáo dục và rèn luyện con người lao động mới phát huy tinh
thần trách nhiệm, ý thức tập thể và góp phần xây dựng một xã hội kỷ cương
trật tự.
3. Các hình thức kỷ luật lao động
Có 3 hình thức kỷ luật lao động đó là:
* Kỷ luật lao động ngăn ngừa (phê bình) dựa trên cơ sở đưa ra những
sự nhắc nhở và phê bình nhẹ nhàng có tính xây dựng. Người lao động thấy
bản thân không tự bôi xấu xỉ nhục.
Trong kỷ luật lao động ngăn ngừa, thông qua những người quản lý trực
tiếp sẽ giải thích rõ những sai sót, sử dụng cách tiếp cận hữu ích không chính
thức và cho phép người dưới quyền tự chủ làm việc.
* Kỷ luật lao động khiển trách là hình thức kỷ luật chính thức hơn và
được tiến hành tế nhị, kín đáo "phía sau cánh cửa". Mục đích là tiếp cận tích
cực nhằm tạo cơ hội cho người vi phạm sửa chữa vấn để và tránh lặp lại
trong tương lai làm cho người lao động hiểu rõ điều họ đang làm không được
chấp nhận nhưng mọi việc có thể sẽ đủ thoả mãn nếu họ thực sự có chuyển
biến theo hướng mong đợi của doanh nghiệp.
Người quản lý phải có trách nhiệm trong việc đạt được sự nhất trí với
những người dưới quyền bằng những thủ tô và phải giám sát họ.
* Kỷ luật trừng phạt: là cách cuối cùng áp dụng đối với người vi phạm
kỷ luật. Đôi khi còn được gọi là kỷ luật đúng đắn hoặc "kỷ luật tiến bộ" bởi
nó đưa ra những hình phạt nghiêm khắc hơn, tăng theo thời gian đối với
những người bị kỷ luật.
Thông thường, các mức nối tiếp của kỷ luật trừng phạt như sau:
Cảnh báo miệng
8
Cảnh báo bằng văn bản
Đình chỉ công tác
Sa thải
Trị những sai phạm rất nghiêm trọng như ăn cắp hoặc làm giả tài liệu
cơ quan, một người mắc lỗi rất hiếm khi bị sa thải ngay khi mắc lỗi l ần đầu.
Bởi vậy khi áp dụng hình thức sa thải người quản lý cần chứng tỏ được
rằng đã cố gắng giáo dục người phạm lỗi nhưng không có chuyển biến tích
cực.
4. Các loại vi phạm kỷ luật lao động
Việc vi phạm kỷ luật lao động cũng tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau
như:
* Người lao động vi phạm các quy định và nội dung của doanh nghiệp
đã được niêm yết và thông báo.
* Người lao động thực hiện công việc không đạt các yêu cầu, tiêu
chuẩn thực hiện công việc làm ảnh hưởng đến hiệu quả của bộ phận và của
doanh nghiệp.
* Người lao động có biểu hiện các hành vi thiếu nghiêm túc, và phạm
pháp chống đối doanh nghiệp và ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên
thị trường.
II. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VI PHẠM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
1. Nguyên nhân về phía người lao động
1.1. Do người lao động chưa nắm được các chính sách, quy định về
kỷ luật lao động của doanh nghiệp.
9
Các chính sách, nội quy lao động là văn bản cụ thể hoá những quy định,
của pháp luật doanh nghiệp về nghĩa vụ lao động trong một đơn vị sử dụng
lao động nhất định.
Nếu người lao động không nắm vững những quy định này thì một cách
vô ý thức họ sẽ vi phạm các quy định đó.
1.2. Do người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong lúc thể trạng
không tốt
Khả năng lao động, năng suất lao động, chất lượng công việc của
người lao động phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: trình độ tay nghề, kỹ
năng, kỹ xảo, điều kiện làm việc, nhân viên phục vụ… nhưng cũng có một
nhân tố rất quan trọng quyết định đến mực hoạt động của người lao động là
thể trạng của họ. Thể trạng của người lao động là tổng hợp các nhân tố sau:
sức cơ bắp, tâm lý, tâm trạng của người lao động khi người lao động có thể
trạng không tốt (cơ thể khoẻ mạnh, tâm trạng vui vẻ) thì họ sẽ làm việc với
tinh thần hăng say, tập trung mọi hoạt động đạt kết quả cao, ngược lại khi
người lao động cảm thấy mệt mỏi, buồn phiền vì một vấn đề nào đó thì họ
sẽ mất tập trung trong công việc, làm việc kém năng suất dễ xảy ra tai nạn
lao động và không thực hiện đúng quy trình công nghệ và dẫn đến vi phạm
kỷ luật.
1.3. Do người lao động bất bình với người quản lý và có ý chống
đối với người quản lý.
Bất bình của người lao động là sự không đồng ý, là sự phản đối của
người lao động đối với người sử dụng lao động về các mặt: thời gian lao
động, tiền lương, điều kiện lao động…
Bất bình có thể có nguyên nhân rõ ràng, bất bình tưởng tượng hoặc bất
bình im lặng và bất bình được bày tỏ. Nguyên nhân có thể là do lỗi của người
quản lý hoặc cũng có thể do người lao động tưởng tượng ra người quản lý
10
đối xử bất công với mình. Tuy nhiên, vì với bất cứ lý do nào khi bất bình xảy
ra cũng gây cho người lao động tâm lý không tốt và ảnh hưởng tiêu cực đến
tinh thần thái độ của họ đối với tổ chức, từ đó dễ dẫn đến vi phạm kỷ luật
lao động.
1.4. Do trình độ chuyên môn của người lao động còn hạn chế.
Trình độ chuyên môn của người lao động là kỹ năng, kỹ xảo, kinh
nghiệm của người lao động về thực hiện công việc quy trình công nghệ, nếu
trình độ không tốt sẽ dẫn đến thực hiện công việc thiếu năng suất, không
đảm bảo chất lượng, vi phạm quy trình công nghệ và dẫn đến vi phạm kỷ
luật lao động.
2. Nguyên nhân từ phía người quản lý
2.1. Thiếu sót trong công tác thiết kế, ban hành các chính sách, quy
định về kỷ luật lao động.
Chính sách, nội quy kỷ luật lao động là những văn bản cụ thể hoá
những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của người lao động mà doanh
nghiệp xây dựng nên dựa trên cơ sở pháp lý hiện hành và các chuẩn mực đạo
đức xã hội.
Nội dung của các chính sách đó bao gồm các điều khoản quy định về
hành vi của người lao động trong các lĩnh vực liên quan đến thực hiện nhiệm
vụ lao động như: số lượng và chất lượng công việc, quy trình công nghệ, thời
gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi… các hình thức kỷ luật lao động và trách
nhiệm vật chất.
Nếu các chính sách, quy định đó thừa hoặc thiếu một trong những nội
dung trên hoặc vi phạm các nguyên tắc kỷ luật lao động sẽ dẫn đến người
lao động không hiểu, không phục, thực hiện không đúng dễ dẫn đến vi phạm
kỷ luật lao động.
11
2.2. Do việc truyền tải thông tin đến người lao động không kịp thời
và đẩy đủ.
2.3. Do thiếu sót trong công tác quản lý nhân sự. Đó là thiếu sót trong
các khâu:
* Tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo nguồn nhân lực. Nếu cán bộ nhân sự
tuyển mộ, tuyển chọn sai hoặc đào tạo không đúng đối tượng sẽ dẫn đến
tuyển được người lao động kém chất lượng không đáp ứng được yêu cầu
công việc, thái độ không tốt dễ dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động.
* Bố trí công việc, phục vụ nơi làm việc. Đây là những khâu nhằm
đảm bảo cho mỗi người lao động thực hiện một công việc phù hợp và giúp
cho dây chuyền sản xuất diễn ra liên tục. Nếu bố trí công việc phục vụ nơi
làm việc không tốt sẽ dẫn đến ngõng dây chuyền sản xuất.
* Tiền lương là động lực chủ yếu của người lao động. Nó kích thích
người lao động tích cực làm việc và thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Nếu
tiền lương không đảm bảo, không chính xác thì người lao động không có
động lực làm việc tốt và thực hiện công việc không đạt năng suất, hiệu quả
có thể dẫn đến vi phạm kỷ luật lao động.
* Điều kiện làm việc: là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất
có ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động.
Cải thiện các điều kiện lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh
nghiệp. Điều kiện lao động thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện có
hiệu quả các quá trình lao động. Cải thiện điều kiện lao động còn nâng cao
hứng thú trong lao động, tạo điều kiện cho việc giáo dục tinh thần lao động,
điều kiện lao động là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến duy trì
kỷ luật lao động trong doanh nghiệp.
12
III. NGUYÊN TẮC VÀ TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
1. Nguyên tắc
Nền tảng của kỷ luật trong quản lý nguồn nhân lực là việc giáo dục,
đào tạo và chỉ dẫn tốt. Ban quản lý phải luôn luôn giúp người lao động hiểu
rằng, nếu mọi việc không được thực hiện đúng quy tắc đã định thì những
hình phạt sẽ được áp dụng.
Chính vì vậy người quản lý phải hướng dẫn các quy tắc và những hình
phạt áp dụng trong trường hợp sai phạm một cách kịp thời, để họ hiểu rằng
ban quản lý có quyền áp dụng những hình phạt. Một người giữ gìn kỷ luật
tốt là người biết tâm lý của một người, họ tiến hành công việc đúng yêu cầu
chỉ dẫn thì vấn đề kỷ luật lao động trong doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt.
Muốn kỷ luật có hiệu quả trong doanh nghiệp cần tuân thủ theo những
nguyên tắc sau:
* Xây dựng hệ thống kỷ luật một cách rõ ràng hợp lý và cơ thể không
dựa vào ý muốn cá nhân, trong đó quy định rõ các điều khoản kỷ luật, mức độ
vi phạm kỷ luật và các hình thức kỷ luật tương ứng, đồng thời phải xây dựng
cơ chế khiếu nại tạo điều kiện cho việc thông tin hai chiều trong kỷ luật một
cách dân chủ, công khai, công bằng với người lao động.
Để xây dựng, doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất và bản chất hành
vi tính chất nghề nghiệp, vị trí công việc mà họ đảm nhận cũng như trình độ
hiểu biết của người lao động.
* Phải quy định rõ trách nhiệm của người có liên quan đến kỷ luật lao
động, nhằm tránh tình trạng û lại, thụ động chồng chéo và đổ lỗi cho nhau khi
vi phạm kỷ luật lao động và xử lý lao động.
* Phải thông tin đẩy đủ và xử lý kịp thời các điều khoản của kỷ luật
lao động đến mọi người lao động nhằm khuyến khích ý thức tốt tự thực hiện
13
giữ gìn kỷ luật trong từng người lao động và kỷ luật tổ, nhóm trong các tổ
nhóm làm việc.
* Việc phổ biến các điều khoản của kỷ luật đến mọi người lao động
có thể thông qua các cuốn số tay hướng dẫn giới thiệu về doanh nghiệp qua
các văn bản, công văn, hợp đồng, thoả ước tập thể, hay niêm yết trên bảng
thông báo của doanh nghiệp.
* Khi thông báo các nội dung của kỷ luật lao động, điều khôn khéo là
phải thông báo những xử phạt đối với những hành vi vi phạm tuy nhiên kỷ
luật không được cướp đi lòng tự trọng của người lao động ở bất cứ nơi nào,
lúc nào việc giải thích rõ lý do đối với mỗi điều khoản trong kỷ luật cần
thiết.
* Trước khi tiến hành kỷ luật, cần phải tiến hành điều tra xác minh
được các vi phạm, mức độ vi phạm và các hình thức kỷ luật tương ứng đã
được quy định và thông báo cho người vi phạm biết.
* Trong hầu hết các trường hợp, đặc biệt trong việc sa thải, người quản
lý phải chứng minh rõ ràng người lao động đã phạm lỗi hoặc bị coi là tội
phạm. Khi đã xác định rõ các sai phạm vì việc xử lý kỷ luật phải được thực
hiện một cách nhất quán và công minh theo đúng nội quy quy chế đã đề ra và
thông báo cho người lao động biết về hình thức kỷ luật họ phải chịu và giới
hạn về thời gian đối với hình thức kỷ luật đó.
2. Trách nhiệm đối với kỷ luật lao động
Kỷ luật là trách nhiệm của mọi người trong hoạt động của một tổ
chức, một doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi người ở mỗi vị trí khác nhau đều có
một trách nhiệm với kỷ luật khác nhau trong việc giữ gìn kỷ luật trong tập
thể lao động. Việc phải định trách nhiệm với kỷ luật càng rõ ràng càng tạo
điều kiện cho việc duy trì kỷ luật trong doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt
14
động sản xuất kinh doanh. Dưới đây là trách nhiệm đặc biệt đối với việc duy
trì kỷ luật trong nội bộ doanh nghiệp:
* Người quản lý bộ phận: họ là người thay mặt cho doanh nghiệp tiếp
xúc hàng ngày với người lao động trong bộ phận quản lý là người đương
nhiên chịu trách nhiệm chính và trực tiếp về kỷ luật lao động.
Do đó, người quản lý bộ phận phải hiểu biết về kỷ luật lao động, các
quy tắc, thông lệ cần thiết để quản lý tốt, phải hiểu rõ nhân cách của mọi
người dưới quyền và có cách thức đối xử công bằng, đúng mực.
Người quản lý bộ phận cần đào tạo cho nhân viên của mình về kỷ luật
lao động trong doanh nghiệp, để họ biết điều gì nên hay không nên làm, khi
gia nhập vào nhóm làm việc với các đặc tính cá nhân là phải tuân theo kỷ luật
lao động chứ không thể theo lề thói thông thường của bản thân.
Đây thực sự là một thử thách lớn, một trách nhiệm nặng nề với người
quản lý bộ phận.
* Phòng quản trị nhân lực: phải là người đào tạo và hướng dẫn cho ng
êi quản lý bộ phận về những vấn đề liên quan đến kỷ luật nhằm giúp họ làm
quen với những khía cạnh của công tác kỷ luật. Phòng quản trị nhân lực chịu
trách nhiệm chính về việc thiết kế chính sách, thủ tục và thực hiện kỷ luật
lao động trong doanh nghiệp.
* Công đoàn là một lực lượng hỗ trợ trong việc thi hành kỷ luật như hỗ
trợ giáo dục ý thức kỷ luật và xử trí các vụ việc vi phạm kỷ luật, cũng như
hỗ trợ trong việc đề ra các chính sách đúng đắn về kỷ luật lao động. Được
thể hiện trong các hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể ban hành
nội quy lao động.
* Ban quản lý cấp cao: hội đồng quản trị thông qua giám đốc doanh
nghiệp phải ủng hộ và hỗ trợ phát triển và duy trì hệ thống kỷ luật trong
doanh nghiệp. Ban quản lý cấp cao đại diện là Giám đốc là người chủ trì
15
việc xây dựng và phê duyệt các chính sách và thủ tục hợp lý trong doanh
nghiệp, trực tiếp tổ chức thực hiện tốt các quy chế này.
* Người lao động có trách nhiệm tuân thủ các quy tắc, quy chế làm
việc để đạt tới mục tiêu chung của doanh nghiệp.
IV. CÁC BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KỶ LUẬT LAO
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1. Soạn thảo, đề ra các chính sách, quy định về kỷ luật lao động
trong doanh nghiệp một cách hợp lý.
2. Biện pháp tác động đến nhận thức của người lao động.
Biện pháp giáo dục thuyết phục đối với những người đã vi phạm kỷ
luật lao động đóng một vi trò hết sức quan trọng. Biện pháp này được xuất
phát từ bản chất kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ sở quan hệ
tự nguyện tự giác của người lao động đối với việc chấp hành kỷ luật lao
động. Trong giáo dục thuyết phục cần đặc biệt chú ý giáo dục nhận thức về
kỷ luật lao động cho các thành viên mới bước vào cuộc sống lao động. Có
nhiều hình thức để tiến hành giáo dục nhận thức về kỷ luật lao động như:
* Tuyên truyền phổ biến các nội quy lao động trong xí nghiệp.
* Thảo luận kiểm điểm tình hình kỷ luật lao động ở các cuộc họp tổ
sản xuất phân xưởng, bộ phận sản xuất và toàn xí nghiệp.
* Dùng các phương tiện thông tin đại chúng để thông báo kịp thời tình
hình kỷ luật lao động trong nội bộ xí nghiệp.
* Tâm sự gặp gì của các công nhân tiên tiến lâu năm có uy tín đối với
các công nhân trẻ về kỷ luật lao động. Trong biện pháp giáo dục thuyết phục
các tập thể lao động có vai trò quyết định. Các tập thể lao động là những đơn
vị, cơ bản của nền sản xuất xã hội. Là nơi giáo dục đào tạo hình thành nhân
cách con người mới xã hội chủ nghĩa. Là nơi trực tiếp phát hiện và đấu tranh
16
với những hiện tượng vi phạm kỷ luật lao động. Trong điều kiện nước ta về
vấn đề kỷ luật lao động các tập thể lao động có quyền sau đây:
Qua đại hội công nhân viên chức và tổ chức công đoàn tập thể lao
động có quyền thông qua nguyên tắc trật tự nội quy lao động của tập thể đơn
vị mình.
Có quyền bàn bạc về tình hình kỷ luật lao động và đề ra các biện
pháp nhằm tăng cường kỷ luật lao động trong đơn vị.
Có quyền dùng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần như
bình xét các danh hiệu, đề nghị khen thưởng cho những công nhân gương mẫu
về kỷ luật lao động.
Có quyền thi hành kỷ luật lao động và đề nghị chính quyền thi hành
kỷ luật lao động đối với công nhân vi phạm kỷ luật.
Trong trường hợp biện pháp giáo dục thuyết phục không có tác dụng
đối với người lao động vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật lao động ở
mức độ nặng thì phải sử dụng biện pháp hành chính cưỡng bức. Biện pháp
này có cơ sở pháp lý là luật lệ lao động và các văn bản pháp quy của Nhà
nước về lao động. Các hình thức kỷ luật có thể áp dụng là:
+ Phê bình.
+ Cảnh cáo.
+ Hạ tầng công tác, hạ cấp bậc kỹ thuật chuyển sang làm công việc
khác.
+ Buộc thôi việc.
Tuỳ theo lỗi nặng nhẹ, mức độ tái phạm và sự thành khẩn của người vi
phạm mà hội đồng kỷ luật xí nghiệp xem xét và quyết định áp dụng hình thức
kỷ luật thích hợp. Bên cạnh hình thức kỷ luật về hành chính cũng cần áp
dụng hình phạt về kinh tế đối với công nhân vi phạm kỷ luật như cắt các
17
phần thưởng, bồi thường một phần hoặc toàn bộ phần giá trị vật chất nếu
làm hư hại đến tài sản xã hội chủ nghĩa và tài sản tập thể. Để củng cố kỷ
luật kỷ luật lao động cần phải kết hợp chặt chẽ hợp lý các biện pháp giáo
dục, thuyết phục và hành chính cưỡng bức. Việc lựa chọn biện pháp nào là
tuỳ thuộc ở mức độ vi phạm và nguyên nhân dẫn đến sai lầm. Biện pháp giáo
dục rất có hiệu lực và là phương tiện chủ yếu để giáo dục thái độ tự giác đối
với lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp không tránh khỏi dùng các biện pháp hành chính cưỡng bức.
Cũng cần phải thấy rằng hình phạt chỉ hợp lý khi nó cần thiết.
3. Các biện pháp ngăn ngừa vi phạm kỷ luật lao động.
Muốn ngăn ngừa vi phạm kỷ luật lao động cần phải thực hiện tốt các
khâu trong công tác quản trị như:
Tăng cường kỷ luật lao động là một phương hướng của tổ chức lao
động khoa học. Kỷ luật lao động được duy trì nghiêm túc là cơ sở để áp dụng
các phương hướng khác của tổ chức lao động khoa học. Đồng thời tổ chức
lao động khoa học là điều kiện, là phương tiện để củng cố kỷ luật lao động
tổ chức quá trình lao động có ảnh hưởng đến tập quán, tâm lý thói quen của
con người đến tinh thần trách nhiệm trước tập thể và xã hội. Tổ chức lao
động ở trình độ cao sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động đối
với công việc của mình, xoá bỏ các điều kiện có thể dẫn đến vi phạm kỷ
luật lao động. Ngược lại, nếu tổ chức lao động còn nhiều thiếu sót sẽ là điều
kiện thuận lợi để đưa công nhân tới vi phạm kỷ luật lao động. Các phương
hướng chủ yếu sau đây của tổ chức lao động khoa học có ảnh hưởng tới kỷ
luật lao động.
* Cải tiến tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Tại nơi làm việc có đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất như sức
lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
18
Chính tại nơi làm việc quá trình kết hợp giữa yếu tố đã diễn ra hay nói
cách khác nơi làm việc là nơi diễn ra quá trình lao động. Nơi làm việc còn là
nơi thể hiện kết quả cuối cùng của mọi hoạt động về tổ chức sản xuất và tổ
chức lao động trong xí nghiệp. Vì thế nơi làm việc là khâu đầu tiên; khâu cơ
sở là một bộ phận cấu thành xí nghiệp. Về mặt xã hội nơi làm việc là nơi
thể hiện rõ nhất tài năng, trí sáng tạo và nhiệt tình của người lao động. Nơi
làm việc cũng là nơi góp phần rèn luyện, giáo dục và đào tạo người lao động
nhiệm vụ của tổ chức phục vụ nơi làm việc là:
+ Tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các
nhiệm vụ sản xuất với năng suất cao.
+ Bảo đảm cho quá trình sản xuất được liên tục và nhịp nhàng.
+ Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao
động và tạo hứng thú tích cực cho người lao động.
+ Bảo đảm khả năng thực hiện các động tác và thao tác lao động tiên
tiến.
Nơi làm việc được tổ chức phục vụ hợp lý là nơi làm việc thoả mãn
đồng bộ các yêu cầu về sinh lý, vệ sinh lao động tâm lý và xã hội học lao
động, về thẩm mỹ sản xuất và về kinh tế.
Nếu nơi làm việc không được tổ chức và phục vụ theo khoa học sẽ
dẫn đến lãng phí thời gian làm việc lãng phí công suất máy móc thiết bị, ảnh
hưởng tới quy trình công nghệ, tạo điều kiện cho vi phạm kỷ luật lao động.
Cải tiến tổ chức và phục vụ nơi làm việc sẽ góp phần củng cố tăng cường
kỷ luật lao động và nâng cao trình độ tổ chức lao động xã hội.
* Cải hiện các điều kiện lao động và chế độ làm việc nghỉ ngơi cho
người lao động.
Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất
có ảnh hưởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của người lao động.
19
Điều kiện lao động thực tế rất phong phú và đa dạng, điều kiện lao
động chia thành 5 nhóm:
Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động: sự căng thẳng về thể lực, sự
căng thẳng về thần kinh, nhịp độ lao động tư thế lao động, tính đơn điệu của
lao động.
Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường: vì khí hậu, tiếng
ồn, rung động, siêu âm, môi trường không khí, tia bức xạ, tia hồng ngoại, ion
hoá và chiếu sáng chất độc.
Nhóm điều kiện thẩm mü của lao động, bố trí không gian sản xuất và
sự phù hợp của trang thiết bị với yêu cầu thẩm mü, âm nhạc, màu sắc.
Nhóm điều kiện tâm lý xã hội.
Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi: sự luân phiên giữa làm
việc và nghỉ giải lao, độ dài thời gian nghỉ ngơi, hình thức nghỉ.
Các nhân tố trên đến có tác động ảnh hưởng đên sức khỏe khả năng
làm việc của con người trong quá trình lao động nhiệm vụ của cải thiện điều
kiện lao động là tính hết tất cả những nhân tố điều kiện lao động vào trạng
thái tối ưu để chóng không dẫn đến vi phạm các hoạt động sống của con
người mà ngược lại tác động thúc đẩy củng cố sức khoẻ, nâng cao khả năng
làm việc. Để đạt được mục tiêu đó các xí nghiệp cần phải tiến hành cải
thiện điều kiện lao động và áp dụng các tiêu chuẩn quy định của nhà nước về
vệ sinh, an toàn lao động trong điều kiện nước ta hiện nay là:
+ Thay thế các thiết bị quy trình công nghệ phát sinh ra các yếu tố độc
hại bằng thiết bị, các quy trình công nghệ mới ít phát sinh ra các yếu tố độc
hại hơn.
+ Tách công nhân ra khỏi môi trường độc hại bằng cơ khí hoá, tự động
hoá và sử dụng các phương tiện điều khiển từ xa.
20
+ Cải thiện các điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường đảm bảo
các yêu cầu về thẩm mü lao động và tâm lý lao động.
+ Sử dụng các phương tiện phòng hộ cá nhân để giảm bớt mức độ tác
động của các nhân tố đến cơ thể con người.
+ Hạn chế mức độ tác hại của các nhân tố bằng cách tăng cường sức
khoẻ của công nhân.
Cải thiện các điều kiện lao động có liên quan đến việc tạo ra một vùng
khí hậu trong sạch, giảm bớt các động tác xấu của môi trường lao động đến
người công nhân tăng thêm niềm hứng thú của công nhân đối với công việc
giảm bớt các hiện tượng vi phạm kỷ luật lao động.
* Cải thiện tiền lương, tiền thưởng có vai trò rất quan trọng đối với kỷ
luật lao động.
Tiền công là số tiền trả cho người lao động tuỳ thuộc vào lượng thời
gian làm việc thực tế hay số lượng sản phẩm được sản xuất.
Tiền lương là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và
thường xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm).
Tiền lương, tiền công trả cho người lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả thực hiện công việc, sử dụng ngày công giờ công, thuyên chuyển
lao động và do đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến kỷ luật lao động của tổ chức.
Vì vậy khi đưa ta một hệ thãng thù lao cần phải đáp ứng được các yêu
cầu sau:
* Hệ thống thù lao phải hợp pháp, hệ thống thù lao phải tuân thủ các
khoản của bộ luật lao động nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ví
dụ: điều 56 qui định về tiền lương tối thiểu, điều 59 , điều 61 về trả lương
cho người lao động khi làm thêm giờ…
21
+ Hệ thống thù lao phải có tác dụng kích thích người lao động: tiền
lương, tiền công phải là đòn bẩy kinh tế tạo động lực và kích thích người lao
động hoàn thành công việc có hiệu quả cao.
+ Hệ thống thù lao phải thoả đáng hệ thống thù lao phải đủ lớn để thu
hút lao động có chất lượng cao vào làm việc cho tổ chức vì sự hoàn thành
công việc của họ có vai trò rất quan trọng giúp tổ chức đạt được mục tiêu đã
đề ra và phát triển tổ chức.
+ Hệ thống thù lao phải công bằng. Nếu công trình thù lao không công
bằng sẽ triệt tiêu động lực lao động. Công băng đối với bên ngoài và công
bằng trong nội bộ.
+ Hệ thống thù lao phải bảo đảm nghĩa là người lao động cảm thấy thu
nhập hàng tháng của họ được bảo đảm và có thể đoán trước được thu nhập
của họ.
+ Hệ thống thù lao phải hiệu quả, tính hiệu quả của hệ thống thù lao
lao động trước hết đòi hỏi tổ chức phải quản lý nó một cách có hiệu quả,
vừa đảm bảo tính hiệu quả giữa chi phí sản xuất và lợi ích đạt được của tổ
chức, vừa đảm bảo cho tổ chức có nguồn tài chính ổn định tiếp tục kinh
doanh trong thời kỳ dài.
Xây dựng một chế độ và các hình thức tiền lương, tiền thưởng công
bằng hợp lý, dễ hiểu đối với người công nhân sẽ làm tăng tính tích cực lao
động, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật về lao động, về công nghệ và về sản
xuất.
* Hoàn thiện công tác định mức lao động. Các mức lao động lạc hậu sẽ
tạo ra một kết quả bề ngoài giả tạo che dấu những thiếu sót về kỷ luật lao
động. Vì vậy tăng cường áp dụng các mức lao động có căn cứ khoa học theo
dõi thường xuyên việc hoàn thành mức lao động của công nhân sẽ làm cho kỷ
luật lao động được duy trì và củng cố.
22
* Hoàn thiện các hình thức phân công và hợp tác lao động.
Phân công lao động trong xí nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc
của xí nghiệp để giao cho từng người, từng nhóm người lao động thực hiện.
Phân công lao động hợp lý là điều kiện để nâng cao năng suất lao động, năng
cao hiệu quả sản xuất và duy trì kỷ luật lao động của doanh nghiệp.
Do vậy, để có được tác dụng tích cực đó, yêu cầu đặt ra đối với phân
công lao động là:
+ Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung và hình thức của phân công lao
động với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, với những yêu cầu cụ
thể của kỹ thuật và công nghệ, với các tư lệ khách quan trong sản xuất.
+ Để đảm bảo sự phù hợp giữa những khả năng và phẩm chất con
người với những yêu cầu công việc, phải lấy yêu cầu của công việc làm tiêu
chuẩn để lựa chọn con người làm phương hướng phấn đấu đào tạo con
người.
+ Đảm bảo sự phù hợp giữa công việc với đặc điểm và khả năng của
con người, phân công lao động phải nhằm mục đích phát triển toàn diện con
người và làm nội dung lao động phong phú, hấp dẫn, phát huy tính sáng tạo
trong lao động.
Hoàn thiện các hình thức phân công và hợp tác lao động sẽ làm cho mỗi
người lao động xác định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong lao động
tạo ra một tập thể lao động tốt đoàn kết nhất trí thương yêu giúp đỡ lẫn nhau
chân tình. Điều đó làm cho kỷ luật lao động được chấp hành tự giác và
nghiêm chỉnh hơn.
* Nâng cao trình độ văn hoá khoa học kỹ thuật cho công nhân cũng có
ảnh hưởng tới kỷ luật lao động. Trình độ nâng cao sẽ tạo điều kiện để công
nhân hiểu rõ quy trình công nghệ, tính năng tác dụng của mày móc thiết bị, kỹ
thuật an toàn. Do vậy, những vụ vi phạm kỷ luật lao động cũng bị hạn chế.
23
Các loại biện pháp nhằm tăng cường kỷ luật lao động trên đây cần
được tiến hành đồng thời. Tác động đến con người bằng cách giáo dục,
thuyết phục và hành chính cưỡng bức nhằm môch đích nâng cao nhận thức,
rèn luyện tính tổ chức và kỷ luật của người công nhân. Đây là những biện
pháp trực tiếp nhằm nâng cao kỷ luật lao động. Tổ chức lao động khoa học là
biện pháp ngăn ngừa từ xa nhằm xoá bỏ những điều kiện có thể dẫn tới vi
phạm kỷ luật lao động. TCLĐKH sẽ góp phần củng cố vững chắc kỷ luật
lao động. Kỷ luật lao động được tăng cường lại tạo điều kiện để tổ chức lao
động được tốt hơn.
3. Xử lý vi phạm kỷ luật lao động
3.1. Thi hành kỷ luật bằng trừng phạt, răn đe.
Theo cách này người quản lý cảnh báo trước với người dưới quyền
rằng nếu tiếp tục vi phạm sẽ bị phạt. Cách thức mô tả như sau:
Phỏng tay ngay: tức là cần phải thi hành kỷ luật ngay nếu có vi phạm,
nếu bỏ qua người phạm lỗi thường có khuynh hướng tự thuyết phục mình
rằng lỗi đó nhẹ hoặc không có lỗi.
Cảnh cáo: cần cảnh cáo trước cho nhân viên nên vi phạm sẽ bị phỏng
như lò lửa nóng.
Hình phạt phù hợp: giống như khi ta chạm tay vào lò lửa nóng, tuỳ
theo thời gian và mức độ chạm vào lò lửa mà người ta chạm vào sẽ bị phỏng
khác nhau.
Phỏng tay với bất kỳ ai: bất kỳ ai vi phạm đều bị hình phạt không
loại trừ, thiên vị ai bất kỳ ai chạm tay vào lửa đều bị phỏng.
3.2. Thi hành theo trình tự
Việc thi hành kỷ luật nhân viên phải theo một trình tự khoa học và hợp
lý, đúng theo thủ tục. Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ mà việc thi hành kỷ luật
24
phải theo đúng trình tự xử phạt từ thấp lên cao. Trước khi ra quyết định thi
hành kỷ luật lao động. Người quản lý cần thiết phải đặt ra một câu hỏi cân
nhắc trước xem nên làm gì? Rà soát lại những hành vi đã thể hiện của nhân
viên và tính khách quan khi ra quyết định thi hành kỷ luật của nhà quản lý.
Thi hành luật theo trình tự
Hành vi không đúng
có
Vi phạm có đáng bị thi hành
kỷ luật
không thi hành kỷ luật
không
có
Vi phạm có đáng bị nặng hơn không
là cảnh cáo
có
Vi phạm có đáng bị nặng
hơn là đình ch
ỉ
không
Cảnh cáo miệng
Cảnh cáo bằng văn
bản
Sa thải
Đình chỉ công tác
Nguồn: Philip c.wright (1996)
Một quá trình kỷ luật chung trải qua 5 bước:
Bước 1: Khiển trách bằng miệng.
Người cán bộ chịu trách nhiệm về kỷ luật lao động nói cho người lao
động hiểu hành vi sai trái của họ, đưa ra lời khuyên về cách thức sửa chữa.
Đồng thời tạo điều kiện giúp đỡ họ sửa chữa, tuy nhiên, khi áp dụng hình
thức này không cần ghi vào văn bản.
25