Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA CÔNG TRÌNH
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỰ ÁN
GVHD
: ĐINH TUẤN HẢI
Học viên
: TRƯƠNG MINH THIỆN
Lớp
: 21QLXD11CS2
Chuyên ngành : Quản lý xây dựng
Mã số
: 138580302094
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 1
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
TP HCM – 2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: HÌNH THỨC CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN
LÝ DỰ ÁN
I. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QLDA
Đây là mô hình quản lý dự án mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự
sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các
công việc dự án theo sự uỷ quyền. Mô hình này thường được áp dụng cho các
dự án quy mô nhỏ , đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự
án , đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm
quản lý dự án. Để quản lý chủ đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng
lực chuyên môn của mình mà không cần lập ban quản lý dự án.
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 2
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
Là hình thức chủ đầu tư có đủ năng lực quản lý dự án theo quy định của pháp
luật tự trực tiếp quản lý các công việc của dự án, có 2 dạng sau đây:
Không lập thành ban quản lý dự án: Chủ đầu tư sử dụng bộ máy hiện
có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án . Mô hình này
được áp dựng đối với dự án quy mô nhỏ có tổng mực đầu tư dưới 7 tỷ đồng,
khi bộ mayscuar chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án.
Lập ban quản lý dự án: Chủ đầu tư lựa chọn để quyết định thành lập
ban quản lý dự án để thay mặt chủ đầu tư quản lý toàn bộ công việc từ khi
bắt đầu đến khi hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN
LÝ DỰ ÁN
Trong thực tế thì có rất nhiều chính quyến thành phố, các bộ ngành và
tổng công ty đã thành lập ra ban quản lý dự án để tiến hành công việc thiết
kế và xây dựng. Các ban này có thể thực hiện toàn bộ công việc thiết kế và
xây dựng bởi nhân viên của họ hoặc có thể thuê, mướn từ bên ngoài qua các
tư vấn được lập hoặc các cá nhân. Có nhiều kiểu hợp đông xây dựng được áp
dụngmà phổ biến nhất vẫn là phương pháp truyền thống, nhưng nay, đang có
xu hướng chuyển sang phương pháp quản lý xây dựng chuyên nghiệp . Các
dự án triển khai bởi ban quản lý dự án chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu
của chính chủ đầu tư, chứ không phải cho các công trình đấu thầu bên ngoài.
Nhiều tổ chức đã thiết lập được các phòng thiết kế và xây dựng lớn có khả
năng thực hiện được nhiều công trình lớn như cầu đường, nhà máy lọc dầu,
khu đô thị và sân vận động. Mô hình tổ chức của mô hình này được thể hiện
trong hình 1.
+ Chủ đầu tư chịu trách nhiệm cho cả thiết kế và xây dựng.
+ Sử dụng các nhà thầu chính và thầu phụ.
+ Có thể thuê công nhân trực tiếp.
+ Hợp đồng xây dựng theo hình thức giá cố định, giá đơn vị hoặc giá
thương lượng.
Các chủ đầu tư khác nhau sẽ tìm ra các lợi thế khác nhau khi áp dụng
phương pháp này. Có thể thấy rằng phương pháp này sẽ phù hợp với các dự
án quy mô lớn khi có sự kết hợp giữa thiết thếvà xây dựng trong thời gian dài.
Khi đó chủ đầu tư có thể thuê thêm nhân viên có chuyên môn tốt trong mọi
lĩnh vực (thiết kế, thi công, quản lý xây dựng, giám sát, ...). Do ban quản lý dự
án trực thuộc chủ đầu tư cho nên có thể đưa ra các quyết định phù hợp nhất
với yêu cầu sử dụng của công trình. Như một sự phát triển trong kinh doanh,
hiện nay ngày càng có nhiều nhà thầu xây dựng đang phát triển lên thành chủ
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 3
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
đầu tư cho các dự án lớn, do vậy việc áp dụng mô hình này được xem là rất
phù hợp.
Ưu điểm:
Chủ đầu tư quản lý công việc của dự án do đó có thể cho phép giải
quyết nhanh những vướng mắc trong quá trình thực hiện mà không cần phải
thông qua tổ chức khác.
Chi phí chi trả cho hoạt động quản lý dự án không lớn
Nhược điểm:
Tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án không cao
Trang thiết bị cho hoạt động uản lý dựu án cũng hạn chế
Vai trò giám sát trong quản lý dự án không được mở rộng bằng các hình
thức khác. Khi đó, mối quan hệ bên trong quá trình thực hiện dự án.
III.
ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ MÔ
HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Hoàn thiện hành lang pháp lý
Cần tiếp tục nghiên cứu đồng bộ hóa hệ thống pháp luật (đặc biệt là
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Ðấu thầu, Luật Xây dựng,
Luật Ðất đai; Luật Ngân sách nhà nước, ban hành Luật Ðầu tư công) về phân
cấp, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, đầu tư xây dựng công trình
đường bộ nói riêng. Kiên quyết không bố trí vốn cho phần điều chỉnh tăng
tổng mức đầu tư không phù hợp; Chuyển đổi hình thức đầu tư, đẩy mạnh xã
hội hóa nguồn vốn; Phân quyền, phân cấp quản lý đi kèm với phân cấp trách
nhiệm... cần phải được đẩy mạnh. Đặc biệt, trong Luật Xây dựng cần quy
định rõ trách nhiệm của người đứng đầu về quản lý dự án, ai có sai phạm
phải bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
2. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý vốn đầu tư
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
vốn đầu tư cả trong và ngoài ngân sách nhà nước, thông qua các lớp đào tạo,
bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về các kỹ thuật và quy trình quản lý
vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư phát triển,
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình. Xây dựng tiêu chí phân bổ
vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân cấp quản lý và công tác kế hoạch vốn đầu
tư phù hợp; thực hiện tốt công tác đánh giá đầu tư (đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc
và tác động).
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 4
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý sau đầu tư một cách hiệu quả,
bền vững, phù hợp với từng loại công trình; xây dựng điều chỉnh, bổ sung bộ
đơn giá xây dựng theo từng khu vực, địa phương để tham khảo áp dụng vào
điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
Tăng cường vai trò của các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước
về đầu tư từ ngân sách nhà nước. Sớm hoàn thành việc rà soát, phân loại đối
với những dự án, công trình đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước,
nhưng thiếu vốn để tiếp tục triển khai và những dự án đã quyết định đầu tư
chưa được bố trí vốn; Đề xuất và quyết định biện pháp giải quyết phù hợp
đối với từng dự án, như: chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác, huy
động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện
đến khi có điều kiện cân đối, bố trí vốn, thì phải có biện pháp bảo toàn giá trị
công trình dở dang…
Giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu, các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi
phạm cụ thể cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thầu về công
tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán, thiết kế bản vẽ thi công, tổ
chức đấu thầu và thi công.
CHƯƠNG II: VÍ DỤ THỰC TẾ VỀ MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỰ ÁN
I. TỔNG QUAN DỰ ÁN
Tên dự án: Điều tra các vùng có nguy cơ ngập lụt trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Chủ đầu tư Chủ dự án: Chi cục Thủy lợi tỉnh Bình Dương.
Thời gian thực hiện: Dự kiến thực hiện vào năm 2014.
1.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÙNG DỰ ÁN
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, diện tích tự nhiên
2.694,43km2, với dân số 1.748.001người (1/4/2009), mật độ dân số
649người/km2 (theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương tháng 62013).
Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống
Nam. Nhìn tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: Vùng địa
hình núi thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng
bãi bồi, ... Có một số núi thấp, như núi Châu Thới (thị xã Dĩ An), núi Cậu (còn
gọi là núi Lấp Vò) ở huyện Dầu Tiếng, ... và một số đồi thấp. Địa phận tỉnh
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 5
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
Bình Dương có 4 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều
suối nhỏ khác như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Thị Tính, sông Bé.
Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ
cao nguyên Lâm Đồng dài 635km nhưng chỉ chảy qua địa phận Bình Dương ở
huyện Bắc Tân Uyên, thị xã Tân Uyên và Dĩ An. Sông Đồng Nai có giá trị lớn
về cung cấp nước tưới cho nền nông nghiệp, giao thông vận tải đường thủy
và cung cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản cho nhân dân.
Sông Sài Gòn dài 256km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh
(tỉnh Bình Phước). Sông Sài Gòn có nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối.
Sông Sài Gòn chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ phường Vĩnh Phú,
thị xã Thuận An lên tới xã Định Thành, huyện Dầu Tiếng dài 143km, độ dốc
nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất nông nghiệp, cung cấp
nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản. Ở thượng lưu, sông hẹp (20m) uốn khúc
quanh co, từ sau đập Dầu Tiếng được mở rộng dần đến thị xã Thuận An
(200m).
Sông Thị Tính là phụ lưu của sông Sài Gòn bắt nguồn tự đồi Cam Xe
huyện Chơn Thành (tỉnh Bình Phước) chảy qua huyện Bàu Bàng, Bến Cát và
thành phố Thủ Dầu Một, rồi lại đổ vào sông Sài Gòn ở đoạn qua cầu Ông
Cộ. Sông Sài Gòn, sông Thị Tính mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở
huyện Dầu Tiếng thị xã Bến Cát, thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Thuận
An, cùng với những cánh đồng dọc sông Đồng Nai, tạo nên vùng lúa, hoa màu
và những vườn cây ăn trái xanh tốt.
Sông Bé dài 360km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun, Đắc
Huýt thuộc vùng núi tỉnh Đắc Lắc hợp thành từ độ cao 1.000 mét. Ở phần hạ
lưu, đoạn chảy vào đất Bình Dương dài 80km. Sông Bé không thuận tiện cho
việc giao thông đường thủy do có bờ dốc đứng, lòng sông nhiều đoạn có đá
ngầm, lại có nhiều thác ghềnh, tàu thuyền không thể đi lại.
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền
Đông Nam Bộ: nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt
đới gió mùa ổn định, trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và
mùa mưa. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 11
dương lịch. Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn
mưa rào to, rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng 7, 8, 9, thường là những tháng
mưa dầm. Có những trận mưa dầm kéo dài 1 2 ngày đêm liên tục.
Ngoài ra, địa bàn tỉnh Bình Dương chịu tác động ảnh hưởng xả lũ trực
tiếp các hồ Thủy lợi, Thủy điện phía thượng nguồn như hồ Dầu Tiếng
Phước Hòa, Thủy điện Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và các hồ
nhỏ trên địa bàn tỉnh như hồ Cần Nôm, Dốc Nhàn, Đá Bàn, Từ Vân 1 và Từ
Vân 2, … Hiện tượng thời tiết có diễn biến bất thường kết hợp với xả lũ và
triều cường gây ngập lụt nặng các vùng dân cư, các khu công nghiệp, khu
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 6
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
kinh tế trọng điểm của tỉnh, làm thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến đời
sống và sinh hoạt của nhân dân.
I.
1.2 CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá
XI; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc Hội khoá XII;
Nghi đinh sô 72/2007/NĐCP ngay 7/5/2007 cua Chinh phu vê viêc Quan
̣ ̣
́
̀
̉
́
̉ ̀ ̣
̉
ly an toan hô đâp;
́
̀ ̀ ̣
Thông tư số 33/2008/TTBNN ngày 04/2/2008 của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số
72/2007/NĐCP ngày 07/5/2007 của Chính Phủ về quản lý an toàn đập;
Công văn số 369/BNNTCTL ngày 31/01/2013 của Bộ Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn về việc kiểm định an toàn đập theo Nghị định số
72/2007/NĐCP;
Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình Thủy lợi số: 32/2001/PL
UBTVQH 10 của UBTV Quốc hội.
Nghị định 15/2013/NĐCP ngày 06/02/2013 của chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 205/2004/NĐCP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về Quy
định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các
công ty Nhà nước;
Thông tư 44/TTLTBTCBKHCN ngày 7/5/2007 về việc hướng dẫn
Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài dự án khoa học
và công nghệ sử dụng vốn NSNN;
Thông tư 18/2010/TTBLĐTBXH ngày 10/6/2010 của Bộ lao động
Thương binh và xã hội về việc quy định tiền lương với chuyên gia tư vấn
trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo
thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước.
Thông tư số 04/2010/TTBXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Quyết định số 957/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công
trình;
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 7
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
Đơn giá xây dựng công trình phần khảo sát xây dựng của tỉnh Bình
Dương năm 2011 (Công bố kèm theo quyết định 3732/QĐUBND ngày
02/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương);
Căn cứ hướng dẫn số 3053/UBNDKTTH ngày 14/10/2011 của UBND
tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn điều chỉnh dự tóan XDCT trên địa bàn
tỉnh Bình Dương;
Công văn số: 610/SNNXDCT ngày 14 tháng 05 năm 2012 của Sở NN
&PTNT Tỉnh Bình Dương V/v thực hiện các văn bản về quản lý, khai thác
đối với các hồ, đập, công trình thủy lợi của các đơn vị quản lý khai thác, chủ
đập trên bàn địa tỉnh;
II.
1.3. CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
+ TCVN 8478: 2010 Công trình thuỷ lợi Yêu cầu về thành phần, khối
lượng khảo sát địa hình.
+ TCVN 8223: 2009 Công trình thủy lợi. Các quy định chủ yếu về đo địa
hình, xác định tim kênh và công trình trên kênh
+ TCVN 8224: 2009 Công trình thủy lợi. Các quy định chủ yếu về lưới
khống chế mặt bằng địa hình.
+ TCVN 8225: 2009 CT thủy lợi. Quy định chủ yếu lưới khống chế cao
độ địa hình.
III.
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
Hiện nay tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp và
khó kiểm soát, mức độ khốc liệt tăng lên. Bão có xu thế dịch chuyển từ miền
Trung xuống phía Nam, lượng mưa tăng làm tăng lưu lượng dòng lũ, mực
nước triều cường các năm gần đây dâng cao bất thường, công tác cảnh báo lũ,
ngập lụt gặp nhiều khó khăn.
Ngập lụt hiện nay chủ yếu do triều cường, xả lũ các hồ chứa, mưa to
gây ra; ngập lụt tuy ít gây tổn thất về người nhưng thiệt hại tài sản và ảnh
hưởng lớn đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của nhân dân.
Ngập lụt năm 2013: Năm 2013 đợt ngày 1921/10/2013 trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đã xảy ra mưa vừa đến mưa to trên diện rộng tập trung trong
thời gian ngắn gần 03 giờ. Lượng mưa đo được tại các trạm như sau: Bến
Cát: 81mm, Dầu Tiếng: 42mm, Sở Sao: 50,5mm, Tân Uyên: 24,5m, Phước
Hòa: 79,7mm. Do mưa to trong thời điểm triều cường cao 1,44m (tại trạm
Thủ Dầu Một cao hơn báo động III 0,14m), kết hợp với mưa rất to trên địa
bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước (121,2mm) trên thượng nguồn sông
Thị Tính làm cho mực nước trên sông Thị Tính và các nhánh suối dâng cao,
gây ngập lụt tại thị trấn Mỹ Phước và các xã lân cận của huyện Bến Cát.
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 8
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
Ngập lụt đợt tháng 10/2013 tại huyện Bến Cát và Thuận An
Thống kê tình hình thiệt hại do mưa, lũ và diễn biến khí hậu phức
tạp trong năm 2013:
Thiệt hại về người: 01 người chết (do cây đổ), 06 người bị thương (05
người do sửa chữa nhà bị ngã, 01 người do ngã xe máy).
Thiệt hại về nhà cửa: Sập 10 căn; tốc mái 151 căn, 04 phòng học, 138
phòng trọ, 27 kiốt, 06 nhà xưởng và 01 quán lá; ngập 1.551 căn.
Thiệt hại về SXNN: Gãy đổ 72,31 ha cao su đang khai thác, 20 nọc tiêu;
ngập hư 91,6ha hoa màu và cây ăn trái.
Thiệt hại về thủy lợi: Bể 131m bờ rạch; sạt lở 429m bờ suối, bờ rạch;
tràn 5.310m bờ bao, bờ rạch; sạt lở 02 bên đầu cống khoảng 12m2.
Các thiệt hại khác: Mưa to làm sập 191,5m tường rào, 03 cổng chào;
gãy đổ 05 trụ điện, 01 ăng ten viễn thông; sạt lở 404m2 đất bờ ao và đất
trồng cao su; hư hỏng 04 cầu giao thông, 03 cống thoát nước và 756m đường
giao thông nông thôn; nước ngập làm trôi mất 34 con heo, 3.604 con gia cầm
các loại, 31.955kg cá nuôi trong ao và hư hỏng nhiều máy móc, đồ dùng trong
gia đình.
Ước tổng giá trị thiệt hại về tài sản là 24.991.710.000 đồng
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 9
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
Qua phân tích, tổng hợp báo cáo cho thấy, trong những năm gẩn đây hiện
tượng thời tiết có diễn biến bất thường kết hợp với xả lũ và triều cường gây
ngập lụt nặng các vùng dân cư, các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm
của tỉnh, làm thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Bên
cạnh đó, với tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp và khó
kiểm soát, mức độ khốc liệt tăng lên. Bão có xu thế dịch chuyển từ miền
Trung xuống phía Nam, lượng mưa tăng làm tăng lưu lượng dòng lũ, mực
nước triều cường các năm gần đây dâng cao bất thường, công tác cảnh báo lũ
hạ du gặp nhiều khó khăn bất trắc. Việc chủ động điều tra hiện trạng, xác
định phạm vi ngập lụt, mức độ ngập, thời gian ngập, đánh giá mức độ ảnh
hưởng ngập lụt đến hoạt động sản xuất sinh hoạt của người dân,…nhằm
giúp nhà quản lý đưa ra các giải pháp công trình và phi công trình phù hợp là
hết sức cần thiết và cấp bách.
IV.
III. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Mục tiêu chính của dự án “Xác định được phạm vi, mức độ ngập lụt
hiện trạng do tác động các yếu tố mưa, xả lũ, triều cường trên toàn địa bàn
tỉnh Bình Dương” .
V. IV. NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN
Căn cứ vào mục tiêu của dự án, nhiệm vụ của dự án bao gồm:
1. Điều tra xây dựng bản đồ ngập max theo hiện trạng
2. Xây dựng bản đồ xác định phạm vi ngập lụt, chiều sâu ngập, thời gian
ngập lụt ứng với các tổ hợp:
Ngập lụt do mưa ứng với mưa 1 ngày max, 3 ngày max, mưa 1 đợt max,
mưa tiêu với tần suất P = 10% (4 TH);
Ngập lụt do triều cường max, triều cường tiêu với P = 10% (2 TH);
Ngập lụt do xả lũ các hồ theo hiện trạng Max, và lũ thiết kế (2 TH);
Ngập lụt do xả lũ các hồ theo hiện trạng Max, và lũ thiết kế kết hợp
triều cường max, và triều cường tiêu P = 10% (4 TH);
Ngập lụt hiện trạng do mưa 1 đợt max kết hợp triều cường max và
triều cường tiêu P = 10% (2 TH);
3. Xác định nguyên nhân gây ngập lụt, đánh giá hiện trạng và kiến nghị
giải pháp tổng thể nhằm chủ động trong công tác phòng chống ngập lụt và
hạn chế thiệt hại do ngập lụt gây ra với người dân.
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 10
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
V. NHỮNG NỘI DUNG CẦN THỰC HIỆN
VI.
5.1 Thu thập tài liệu cơ bản
Nội dung
Thu thập các bản đồ: 1.
Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất; 2. Hiện trạng
giao thông, thủy lợi; 3.
Hiện trạng kinh tế xã hội
tỉnh Bình Dương; 4. Bản
đồ địa chính vùng ngập, 5.
Số hóa bản đồ
Thu thập tài liệu hiện
trạng dân sinh, kinh tế, xã
hội
Thu thập tài liệu kỹ thuật
có liên quan đến hồ Trị
An, Phước Hòa, Dầu
Tiếng, Cần nôm, Dốc
nhàn, Đá bàn, Từ vân 1,
Từ vân 2
Mục đích
Bản đồ hành chính đến
cấp xãphường, bản đồ vị
Phục vụ xây dựng bản đồ
trí các đường giao thông
ngập.
trọng yếu trong khu vực,
Đánh giá mức độ ảnh
bản đồ thủy hệ, bản đồ
hưởng khi xảy ra ngập lụt
hiện trạng sử dụng đất,
bản đồ địa chính.
Phục vụ viết báo cáo
chung về dân sinh, kinh tế Cập nhật 3 năm gần nhất
xã hội
Các tài liệu về lưu lượng
Tính toán ngập lụt trường
xả lũ max, lưu lượng xả
hợp xả lũ, trường hợp xả
lũ thiết kế.
lũ kết hợp triều cường.
Thu thập các số liệu mực
nước.
Hiệu chỉnh và kiểm định
mô hình thủy lực.
Thu thập tài liệu khí
tượng bổ sung các năm
gần nhất
Hiệu chính và kiểm định
mô hình thủy lực.
Thu thập địa hình lòng
sông Đồng Nai, Sài Gòn,
Sông Bé, Thị Tính
Thu thập tài liệu quản lý
vận hành các hồ Thác Mơ,
Cần Đơn, Srock Phu
Miêng, Phước Hòa, Dầu
Tiếng
Thu thập quy mô hiện
trạng các công trình thủy
lợi, giao thông vùng ngập
lụt
Yêu cầu
Số liệu mực nước các
trạm hạ du hồ Trị An,
Dầu tiếng, Phước hòa,
Thủ dầu một
Tài liệu mưa, bốc hơi các
trạm hạ du hồ Trị An,
Dầu tiếng, Phước hòa,
Thủ dầu một.
Xây dựng mô hình thủy
lực, hoàng nguyên mô hình Mặt cắt ngang lòng sông
dòng chảy
Xây dựng biên lỏng, đầu
vào cho bải toán thủy lực.
Các tài liệu về lưu lượng
xả, tài liệu về quy trình
vận hành.
Phục vụ hiệu chỉnh và
cập nhật mô hình thủy
lực.
Dọc ven các sông, trục
tiêu thoát nước chính Sông
Sài Gòn, Đồng Nai, Thị
tính, Sông bé
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 11
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
Nội dung
Phân tích và tổng hợp số
liệu điều tra
Mục đích
Xử lý và biên tập các số
liệu phù hợp với yêu cầu
dự án
Yêu cầu
VII.
VIII. 5.2 Điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng và đo đạc
i. Điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng
Nội dung
1. Mua bản đồ địa hình
1/25.000 toàn tỉnh Bình
dương. 2. Số hóa bản đồ
1/25.000
Mục đích
Yêu cầu
Xây dựng số hóa mô hình, Bản đồ địa hình mới, có
phục vụ làm bản đồ ngập cao độ, tọa độ theo Quốc
lụt
gia
3. Điều tra hiện trạng
ngập lụt
Làm việc với các huyện,
Xác định vùng ngập, thời địa phương các vùng ngập
gian ngập, chiều sâu ngập lụt để cập nhật, thống kê
lụt hiện trạng
hiện trạng ngập lụt, xác
định các vết lũ
4. Phân tích tính toán số
liệu thủy văn dòng chảy,
đánh giá hiện trạng về
chế độ dòng chảy hạ lưu
các công trình
Phục vụ tính toán thủy
văn thủy lực.
ii. Đo đạc, khảo sát bổ sung mặt cắt ngang trục kênh rạch tiêu thoát
chính
a. Mục đích:
Công tác khảo sát địa hình được tiến hành nhằm cung cấp các tài liệu cơ
bản phục vụ cho công tác xây dựng mô hình, tính toán thủy văn, thủy lực và
xây dựng bản đồ ngập lụt.
b. Đánh giá về tài liệu địa hình hiện có
Hồ sơ tài liệu địa hình không đủ, hiện trên địa bàn tỉnh Bình Dương mới
chỉ xây dựng được bản đồ tỷ lệ 1/25.000, do tỷ lệ bản đồ lớn vì vậy tài liệu
này không thể phục vụ cho công tác xây dựng mô hình bản đồ vùng ngập, vì
vậy cần phải khảo sát đo vẽ cắt ngang dọc tuyến suối để phục vụ cho công
tác xây dựng bản đồ vùng ngập và phục vụ cho tính toán thủy lực mạng. Riêng
các trục sông chính như Sài Gòn, Đồng Nai, Sông Bé, Sông Thị Tính được thu
thập từ các dự án trước.
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 12
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
c. Khối lượng thực hiện
Dẫn thủy chuẩn kỹ thuật: Dự kiến 20 kênh trục 20 x 3km = 60km;
Đo vẽ mặt cắt ngang địa hình trên cạn: Dự kiến đo vẽ 20 kênh trục, mỗi
kênh 5 mặt cắt, chiều rộng mỗi bên 20m, khối lượng đo địa hình trên cạn: 20
x 5 x 20 x 2 = 4.000m;
Đo vẽ mặt cắt ngang địa hình dưới nước: Dự kiến đo vẽ 15 kênh trục,
mỗi kênh 5 mặt cắt, chiều rộng kênh 20m, khối lượng đo địa hình trên cạn: 20
x 5 x 20 = 2.000m.
IX.
5.3 Tính toán thủy lực
Nội dung
Xây dựng mô hình tính
toán thủy lực hệ thống
sông ngoài trong vùng dự
án.
Xử lý số liệu đầu vào tính
toán hiệu chỉnh các thông
số mô hình thủy lực
Tính toán kiểm định mô
hình thủy lực
Tính toán thủy lực
X.
Mục đích
Mô hình thủy lực sẽ làm
cơ sở xác định mức độ
ảnh hưởng của chế độ xả
lũ.
Việc tính toán thủy lực sử
dụng các mô hình MIKE,
HECRAS, TELEMAC,
DAMBRK… đang được
sử dụng rộng rãi trong
việc tính toán thủy lực các
bài toán vỡ đập tương tự
trong khu vực.
Yêu cầu
Xây dựng mạng lưới thủy
lực gồm sông trục chính
như Đồng Nai, sông Sài
Gòn, Sông Bé, Sông Thị
tính, các trục suối nhánh
tiêu thoát chính, hệ thống
sông Vàm Cỏ, sông Chợ
Đệm – Bến Lức, sông
Cần Giuộc và các kênh
rạch nhỏ khác trong khu
vực.
Hiệu chỉnh mô hình thủy
lực
Cập nhật số liệu thủy văn
đo đạc.
Kiểm định mô hình thủy
lực
Tính toán thủy lực xác
định mức độ ảnh hưởng
của chế độ xả lũ, mưa,
triều cường theo các tổ
hợp tính toán, trên cơ sở
đó tiến hành xây dựng bản
đồ ngập lụt.
Cập nhật số liệu thủy văn
đo đạc.
Tính toán theo 14 trường
hợp (TH), cung cấp kết
quả phân tích xây dựng
bản đồ ngập lụt tương
ứng.
5.4. Phân tích kết quả và xây dựng bản đồ
Khai thác kết quả, phân tích tổng hợp, lập báo cáo thủy lực;
Xây dựng bản đồ ngập lụt ứng với các trường hợp tính toán và bản đồ
ngập lụt điều tra hiện trạng;
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 13
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn
Hải
VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
XI.
6.1 Nhân sự
Yêu cầu cần có các kỹ sư thuộc các chuyên ngành: Công trình thủy
lợi, thủy văn, thủy lực, môi trường tham gia thực hiện.
Chủ nhiệm dự án là kỹ sư thủy lợi hoặc thủy văn có trên 10 năm kinh
nghiệm, có kinh nghiệm về công tác tư vấn Thủy lợi.
XII.
6.2 Tiến độ thực hiện
Thời gian dự kiến thực hiện 6 tháng, chi tiết được thể hiện trong bảng 6.
Bảng 6 Biểu đồ tiến độ dự kiến
Công
Thời gian (tháng)
việc
STT
2
1
thực
hiện
1
Lập và duyệt đề cương
Thu thập tài liệu và điều tra, khảo sát thực
2
địa
Xây dựng mô hình và tính toán thủy văn, thủy
3
lực
4
Phân tích kết quả và xây dựng bản đồ
5
Lập hồ sơ báo cáo
3
4
5
6
XIII.
XIV.
VII. SẢN PHẨM GIAO NỘP
Sản phẩm được giao nộp được thông qua bởi các cơ quan có thẩm
quyền.
Về cơ bản, thành phần hồ sơ 15 bộ và đĩa CD lưu trữ dữ liệu, mỗi bộ
gồm:
Báo cáo chung;
Bản đồ ngập ứng với các trường hợp tính toán;
Hồ sơ liên quan khác:
+ Báo cáo thủy văn, thủy lực;
+ Báo cáo Khảo sát địa hình.
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 14
Học viên: Trương Minh Thiện GVHD: Đinh Tuấn Hải
XV.
VIII. DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN
BẢNG TÍNH TỔNG HỢP CHI PHÍ THỰC HIỆN
Dự án: Điều tra các vùng có nguy cơ ngập lụt trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Địa điểm thực hiện: Tỉnh Bình Dương
TT
1
2
3
4
5
6
HẠNG MỤC
Chi phí khảo sát địa hình
Chi phí thu thập tài liệu, tính
toán, lập báo cáo và chi phí
khác
Chi phí thuê tư vấn đấu
thầu
Chi phí phục vụ công tác phí
kiểm tra nghiệm thu, phúc
tra
Chi phí thẩm tra, quyết toán
Chi phí dự phòng (10%)
TỔNG CỘNG
ĐƠN VỊ
GIÁ TRỊ SAU THUẾ
VNĐ
325.904.000
VNĐ
782.624.000
VNĐ
10.000.000
VNĐ
10.000.000
VNĐ
VNĐ
VNĐ
4.288.406
113.281.641
1.246.098.047
VNĐ
1.246.098.000
TỔNG CỘNG (Làm tròn)
Bằng chữ: Một tỷ, hai trăm bốn mươi sáu triệu, không trăm chín mươi tám ngàn đồng chẵn.
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý Trang | 15
MÔ HÌNH THỦY LỰC TRONG VÙNG NGHIÊN CỨU
Hình A.1 : Sơ đồ kết nối các tiểu lưu vực tính toán với hệ thống sông vùng nghiên
cứu
Hình A.2: Bản đồ độ sâu ngập lụt lớn nhất hạ du hồ Trị An theo kịch bản lũ năm
2000.
Hình A.3: Bản đồ độ sâu ngập lụt lớn nhất hạ du hồ Dầu Tiếng theo kịch bản lũ
600m³/s.
TP.HCM, ngày tháng năm 2014
Người thực hiện
Trương Minh Thiện