Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận: Phân tích đánh giá mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 19 trang )

Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
KHOA CÔNG TRÌNH
  

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ 
TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỰ ÁN

GVHD

:  ĐINH TUẤN HẢI

Học viên

: TRƯƠNG MINH THIỆN

Lớp

: 21QLXD11­CS2

Chuyên ngành :  Quản lý xây dựng
Mã số

: 138580302094

Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 1 
­




Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

TP HCM – 2014

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: HÌNH THỨC CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN
LÝ DỰ ÁN

I. TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QLDA

Đây là mô hình quản lý dự án mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự 
sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp 
luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các 
công việc dự án theo sự uỷ quyền. Mô hình này thường được áp dụng cho các 
dự án quy mô nhỏ , đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự 
án , đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm 
quản lý dự án. Để quản lý chủ đầu tư được lập và sử dụng bộ máy có năng 
lực chuyên môn của mình mà không cần lập ban quản lý dự án.

Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 2 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải


 Là hình thức chủ đầu tư có đủ năng lực quản lý dự án theo quy định của pháp 
luật tự trực tiếp quản lý các công việc của dự án, có 2 dạng sau đây:
­ Không lập thành ban quản lý dự án: Chủ đầu tư sử dụng bộ máy hiện 
có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực  hiện dự án . Mô hình này 
được áp dựng đối với dự án quy mô nhỏ có tổng mực đầu tư dưới 7 tỷ đồng, 
khi bộ mayscuar chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án.
­ Lập ban quản lý dự án: Chủ đầu tư lựa chọn để quyết định thành lập 

ban quản lý dự án để thay mặt chủ đầu tư quản lý toàn bộ công việc từ khi 
bắt đầu đến khi hoàn thành bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
II. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN 
LÝ DỰ ÁN

Trong thực tế  thì có rất nhiều chính quyến thành phố, các bộ  ngành và 
tổng công ty đã thành lập ra ban quản lý dự  án để  tiến hành công việc thiết  
kế  và xây dựng. Các ban này có thể  thực hiện toàn bộ  công việc thiết kế  và 
xây dựng bởi nhân viên của họ hoặc có thể  thuê, mướn từ bên ngoài qua các  
tư vấn được lập hoặc các cá nhân. Có nhiều kiểu hợp đông xây dựng được áp  
dụngmà phổ biến nhất vẫn là phương pháp truyền thống, nhưng nay, đang có 
xu hướng chuyển sang phương pháp quản lý xây dựng chuyên nghiệp . Các 
dự  án triển khai bởi ban quản lý dự  án chủ  yếu là để  phục vụ  cho nhu cầu 
của chính chủ đầu tư, chứ không phải cho các công trình đấu thầu bên ngoài. 
Nhiều tổ chức đã thiết lập được các phòng thiết kế  và xây dựng lớn có khả 
năng thực hiện được nhiều công trình lớn như cầu đường, nhà máy lọc dầu, 
khu đô thị và sân vận động. Mô hình tổ chức của mô hình này được thể hiện  
trong hình 1.
+ Chủ đầu tư chịu trách nhiệm cho cả thiết kế và xây dựng.
+ Sử dụng các nhà thầu chính và thầu phụ.
+ Có thể thuê công nhân trực tiếp.
+ Hợp đồng xây dựng theo hình thức giá cố  định, giá đơn vị  hoặc giá 

thương lượng.
Các chủ  đầu tư  khác nhau sẽ  tìm ra các lợi thế  khác nhau khi áp dụng  
phương pháp này. Có thể thấy rằng phương pháp này sẽ phù hợp với các dự 
án quy mô lớn khi có sự kết hợp giữa thiết thếvà xây dựng trong thời gian dài. 
Khi đó chủ  đầu tư  có thể  thuê thêm nhân viên có chuyên môn tốt trong mọi  
lĩnh vực (thiết kế, thi công, quản lý xây dựng, giám sát, ...). Do ban quản lý dự 
án trực thuộc chủ đầu tư  cho nên có thể  đưa ra các quyết định phù hợp nhất 
với yêu cầu sử dụng của công trình. Như một sự phát triển trong kinh doanh,  
hiện nay ngày càng có nhiều nhà thầu xây dựng đang phát triển lên thành chủ 
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 3 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

đầu tư cho các dự án lớn, do vậy việc áp dụng mô hình này được xem là rất 
phù hợp.
Ưu điểm:
­ Chủ đầu tư quản lý công việc của dự án do đó có thể cho phép giải 
quyết nhanh những vướng mắc trong quá trình thực hiện mà không cần phải 
thông qua tổ chức khác.
­ Chi phí chi trả cho hoạt động quản lý dự án không lớn

Nhược điểm:
­ Tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án không cao
­ Trang thiết bị cho hoạt động uản lý dựu án cũng hạn chế
­ Vai trò giám sát trong quản lý dự án không được mở rộng bằng các hình 

thức khác. Khi đó, mối quan hệ bên trong quá trình thực hiện dự án.

III.
ĐỀ   XUẤT   CẢI   TIẾN   NÂNG  CAO   HIỆU   QUẢ   QUẢN   LÝ  MÔ 
HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỰ ÁN
1. Hoàn thiện hành lang pháp lý

Cần tiếp tục nghiên cứu đồng bộ  hóa hệ  thống pháp luật (đặc biệt là  
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Ðấu thầu, Luật Xây dựng, 
Luật Ðất đai; Luật Ngân sách nhà nước, ban hành Luật Ðầu tư công) về phân 
cấp, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, đầu tư  xây dựng công trình  
đường bộ  nói riêng. Kiên quyết không bố  trí vốn cho phần điều chỉnh tăng 
tổng mức đầu tư không phù hợp; Chuyển đổi hình thức đầu tư, đẩy mạnh xã 
hội hóa nguồn vốn; Phân quyền, phân cấp quản lý đi kèm với phân cấp trách 
nhiệm... cần phải được đẩy mạnh. Đặc biệt, trong Luật Xây dựng cần quy 
định rõ trách nhiệm của người đứng đầu về  quản lý dự  án, ai có sai phạm  
phải bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
2. Nâng cao trách nhiệm của cơ quan quản lý vốn đầu tư
­ Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ  trực tiếp làm công tác quản lý  
vốn đầu tư cả trong và ngoài ngân sách nhà nước, thông qua các lớp đào tạo,  
bồi dưỡng về  nghiệp vụ  chuyên môn, về  các kỹ  thuật và quy trình quản lý 
vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách.
­ Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư phát triển, 
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình. Xây dựng tiêu chí phân bổ 
vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân cấp quản lý và công tác kế hoạch vốn đầu 
tư phù hợp; thực hiện tốt công tác đánh giá đầu tư (đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc  
và tác động).
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 4 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 

Hải

­ Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý sau đầu tư  một cách hiệu quả, 
bền vững, phù hợp với từng loại công trình; xây dựng điều chỉnh, bổ sung bộ 
đơn giá xây dựng theo từng khu vực, địa phương để  tham khảo áp dụng vào  
điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
­ Tăng cường vai trò của các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước 
về đầu tư từ ngân sách nhà nước. Sớm hoàn thành việc rà soát, phân loại đối 
với những dự  án, công trình đang được đầu tư  từ  vốn ngân sách nhà nước, 
nhưng thiếu vốn để  tiếp tục triển khai và những dự án đã quyết định đầu tư 
chưa được bố  trí vốn; Đề  xuất và quyết định biện pháp giải quyết phù hợp 
đối với từng dự  án, như: chuyển đổi sang các hình thức đầu tư  khác, huy 
động các nguồn vốn hợp pháp khác để  thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện 
đến khi có điều kiện cân đối, bố trí vốn, thì phải có biện pháp bảo toàn giá trị 
công trình dở dang…
­ Giám sát chặt chẽ  đối với các nhà thầu, các doanh nghiệp hoạt động  
trong lĩnh vực xây dựng. Ban hành quy định trách nhiệm và chế  tài xử  lý vi 
phạm cụ thể cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thầu về công  
tác lập, thẩm định, phê duyệt dự  án, dự  toán, thiết kế  bản vẽ  thi công, tổ 
chức đấu thầu và thi công.

CHƯƠNG II: VÍ DỤ THỰC TẾ VỀ MÔ HÌNH CHỦ ĐẦU TƯ 
TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỰ ÁN
I. TỔNG QUAN DỰ ÁN
­ Tên dự án: Điều tra các vùng có nguy cơ ngập lụt trên địa bàn tỉnh 
Bình Dương.
­ Chủ đầu tư ­ Chủ dự án: Chi cục Thủy lợi tỉnh Bình Dương.
­ Thời gian thực hiện: Dự kiến thực hiện vào năm 2014.
1.1­ ĐẶC ĐIỂM CHUNG VÙNG DỰ ÁN
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, diện tích tự nhiên 

2.694,43km2, với dân số 1.748.001người (1/4/2009), mật độ dân số  
649người/km2 (theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương tháng 6­2013).
Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống 
Nam. Nhìn tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình khác nhau: Vùng địa 
hình núi thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa hình bằng phẳng, vùng thung lũng 
bãi bồi, ... Có một số núi thấp, như núi Châu Thới (thị xã Dĩ An), núi Cậu (còn 
gọi là núi Lấp Vò) ở huyện Dầu Tiếng, ... và một số đồi thấp. Địa phận tỉnh 
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 5 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

Bình Dương có 4 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều 
suối nhỏ khác như sông Đồng Nai, Sài Gòn, Thị Tính, sông Bé.
Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ 
cao nguyên Lâm Đồng dài 635km nhưng chỉ chảy qua địa phận Bình Dương ở 
huyện Bắc Tân Uyên, thị xã Tân Uyên và Dĩ An. Sông Đồng Nai có giá trị lớn 
về cung cấp nước tưới cho nền nông nghiệp, giao thông vận tải đường thủy 
và cung cấp nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản cho nhân dân.
Sông Sài Gòn dài 256km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh 
(tỉnh Bình Phước). Sông Sài Gòn có nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối. 
Sông Sài Gòn chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ phường Vĩnh Phú, 
thị xã Thuận An lên tới xã Định Thành, huyện Dầu Tiếng dài 143km, độ dốc 
nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất nông nghiệp, cung cấp 
nước sinh hoạt, nuôi trồng thủy sản. Ở thượng lưu, sông hẹp (20m) uốn khúc 
quanh co, từ sau đập Dầu Tiếng được mở rộng dần đến thị xã Thuận An 
(200m). 
Sông Thị Tính là phụ lưu của sông Sài Gòn bắt nguồn tự đồi Cam Xe 

huyện Chơn Thành (tỉnh Bình Phước) chảy qua huyện Bàu Bàng, Bến Cát và 
thành phố Thủ Dầu Một, rồi lại đổ vào sông Sài Gòn ở đoạn qua cầu Ông 
Cộ. Sông Sài Gòn, sông Thị Tính mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở 
huyện Dầu Tiếng thị xã Bến Cát, thành phố Thủ Dầu Một và thị xã Thuận 
An, cùng với những cánh đồng dọc sông Đồng Nai, tạo nên vùng lúa, hoa màu 
và những vườn cây ăn trái xanh tốt. 
Sông Bé dài 360km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun, Đắc 
Huýt thuộc vùng núi tỉnh Đắc Lắc hợp thành từ độ cao 1.000 mét. Ở phần hạ 
lưu, đoạn chảy vào đất Bình Dương dài 80km. Sông Bé không thuận tiện cho 
việc giao thông đường thủy do có bờ dốc đứng, lòng sông nhiều đoạn có đá 
ngầm, lại có nhiều thác ghềnh, tàu thuyền không thể đi lại.
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực miền 
Đông Nam Bộ: nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao. Đó là khí hậu nhiệt 
đới gió mùa ổn định, trong năm phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và 
mùa mưa. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 11 
dương lịch. Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn 
mưa rào to, rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng 7, 8, 9, thường là những tháng 
mưa dầm. Có những trận mưa dầm kéo dài 1 ­ 2 ngày đêm liên tục. 
Ngoài ra, địa bàn tỉnh Bình Dương chịu tác động ảnh hưởng xả lũ trực 
tiếp các hồ Thủy lợi, Thủy điện phía thượng nguồn như hồ Dầu Tiếng ­ 
Phước Hòa, Thủy điện Trị An, Thác Mơ, Cần Đơn, Srok Phu Miêng và các hồ 
nhỏ trên địa bàn tỉnh như hồ Cần Nôm, Dốc Nhàn, Đá Bàn, Từ Vân 1 và Từ 
Vân 2, … Hiện tượng thời tiết có diễn biến bất thường kết hợp với xả lũ và 
triều cường gây ngập lụt nặng các vùng dân cư, các khu công nghiệp, khu 
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 6 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải


kinh tế trọng điểm của tỉnh, làm thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến đời 
sống và sinh hoạt của nhân dân.
I.

1.2­ CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG

­ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá 
XI; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây 
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc Hội khoá XII;
­ Nghi đinh sô 72/2007/NĐ­CP ngay 7/5/2007 cua Chinh phu vê viêc Quan
̣ ̣
́
̀
̉
́
̉ ̀ ̣
̉  
ly an toan hô đâp;
́
̀ ̀ ̣
­ Thông tư số 33/2008/TT­BNN ngày 04/2/2008 của Bộ Nông Nghiệp và 
Phát Triển Nông Thôn Hướng dẫn thực hiện một số điều thuộc Nghị định số 
72/2007/NĐ­CP ngày 07/5/2007 của Chính Phủ về quản lý an toàn đập;
­ Công văn số 369/BNN­TCTL ngày 31/01/2013 của Bộ Nông Nghiệp và 
Phát Triển Nông Thôn về việc kiểm định an toàn đập theo Nghị định số 
72/2007/NĐ­CP;
­ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình Thủy lợi số: 32/2001/PL­
UBTVQH 10 của UBTV Quốc hội.
­ Nghị định 15/2013/NĐ­CP ngày 06/02/2013 của chính phủ về quản lý 

chất lượng công trình xây dựng;
­ Nghị định số 12/2009/NĐ­CP ngày 12 tháng  02  năm 2009 của Chính 
phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;   
­ Nghị định số 205/2004/NĐ­CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về Quy 
định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các 
công ty Nhà nước;
­ Thông tư 44/TTLT­BTC­BKHCN ngày 7/5/2007 về việc hướng dẫn 
Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài dự án khoa học 
và công nghệ sử dụng vốn NSNN;
­ Thông tư 18/2010/TT­BLĐTBXH ngày 10/6/2010 của Bộ lao động 
Thương binh và xã hội về việc quy định tiền lương với chuyên gia tư vấn 
trong nước thực hiện gói thầu tư vấn và áp dụng hình thức hợp đồng theo 
thời gian thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước.
­ Thông tư số 04/2010/TT­BXD ngày 26/05/2010 của Bộ Xây dựng về 
hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
­ Quyết định số 957/QĐ­BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây 
dựng về Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công 
trình;

Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 7 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

­ Đơn giá xây dựng công trình ­ phần khảo sát xây dựng của tỉnh Bình 
Dương năm 2011 (Công bố kèm theo quyết định 3732/QĐ­UBND ngày 
02/12/2011 của UBND tỉnh Bình Dương);
­ Căn cứ hướng dẫn số 3053/UBND­KTTH ngày 14/10/2011 của UBND 

tỉnh Bình Dương về việc hướng dẫn điều chỉnh dự tóan XDCT trên địa bàn 
tỉnh Bình Dương;
­ Công văn số: 610/SNN­XDCT ngày 14 tháng 05 năm 2012 của Sở NN 
&PTNT  Tỉnh Bình Dương V/v thực hiện các văn bản về quản lý, khai thác 
đối với các hồ, đập, công trình thủy lợi của các đơn vị quản lý khai thác, chủ 
đập trên bàn địa tỉnh;
II.

1.3. CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

+ TCVN 8478: 2010 Công trình thuỷ lợi  ­ Yêu cầu về thành phần, khối 
lượng khảo sát địa hình.
+ TCVN 8223: 2009 Công trình thủy lợi. Các quy định chủ yếu về đo địa 
hình, xác định tim kênh và công trình trên kênh
+ TCVN 8224: 2009 Công trình thủy lợi. Các quy định chủ yếu về lưới 
khống chế mặt bằng địa hình.
+ TCVN 8225: 2009 CT thủy lợi. Quy định chủ yếu lưới khống chế cao 
độ địa hình.
III.

II. SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN

Hiện nay tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp và 
khó kiểm soát, mức độ khốc liệt tăng lên. Bão có xu thế dịch chuyển từ miền 
Trung xuống phía Nam, lượng mưa tăng làm tăng lưu lượng dòng lũ, mực 
nước triều cường các năm gần đây dâng cao bất thường, công tác cảnh báo lũ, 
ngập lụt gặp nhiều khó khăn. 
Ngập lụt hiện nay chủ yếu do triều cường, xả lũ các hồ chứa, mưa to 
gây ra; ngập lụt tuy ít gây tổn thất về người nhưng thiệt hại tài sản và ảnh 
hưởng lớn đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của nhân dân.

Ngập lụt năm 2013: Năm 2013 đợt ngày 19­21/10/2013 trên địa bàn tỉnh 
Bình Dương đã xảy ra mưa vừa đến mưa to trên diện rộng tập trung trong 
thời gian ngắn gần 03 giờ. Lượng mưa đo được tại các trạm như  sau: Bến 
Cát: 81mm, Dầu Tiếng: 42mm, Sở  Sao: 50,5mm, Tân Uyên: 24,5m, Phước 
Hòa: 79,7mm. Do mưa to trong thời điểm triều cường cao 1,44m (tại trạm 
Thủ  Dầu Một cao hơn báo động III 0,14m), kết hợp với mưa rất to trên địa  
bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước (121,2mm) trên thượng nguồn sông 
Thị  Tính làm cho mực nước trên sông Thị  Tính và các nhánh suối dâng cao, 
gây ngập lụt tại thị trấn Mỹ Phước và các xã lân cận của huyện Bến Cát. 
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 8 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

Ngập lụt đợt tháng 10/2013 tại huyện Bến Cát và Thuận An

Thống kê tình hình thiệt hại do mưa, lũ và diễn biến khí hậu phức  
tạp trong năm 2013:
­ Thiệt hại về người: 01 người chết (do cây đổ), 06 người bị thương (05  
người do sửa chữa nhà bị ngã, 01 người do ngã xe máy).
­ Thiệt hại về nhà cửa: Sập 10 căn; tốc mái 151 căn, 04 phòng học, 138 
phòng trọ, 27 kiốt, 06 nhà xưởng và 01 quán lá; ngập 1.551 căn. 
­ Thiệt hại về SXNN: Gãy đổ 72,31 ha cao su đang khai thác, 20 nọc tiêu; 
ngập hư 91,6ha hoa màu và cây ăn trái.
­ Thiệt hại về thủy lợi: Bể 131m bờ rạch; sạt lở 429m bờ suối, bờ rạch; 
tràn 5.310m bờ bao, bờ rạch; sạt lở 02 bên đầu cống khoảng 12m2.
­ Các thiệt hại khác: Mưa to làm sập 191,5m tường rào, 03 cổng chào; 
gãy đổ 05 trụ điện, 01 ăng ten viễn thông; sạt lở 404m2 đất bờ ao và đất 

trồng cao su;  hư hỏng 04 cầu giao thông, 03 cống thoát nước và 756m đường 
giao thông nông thôn; nước ngập làm trôi mất 34 con heo, 3.604 con gia cầm 
các loại, 31.955kg cá nuôi trong ao và hư hỏng nhiều máy móc, đồ dùng trong 
gia đình. 
Ước tổng giá trị thiệt hại về tài sản là 24.991.710.000 đồng

Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 9 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

Qua phân tích, tổng hợp báo cáo cho thấy, trong những năm gẩn đây hiện 
tượng thời tiết có diễn biến bất thường kết hợp với xả lũ và triều cường gây 
ngập lụt nặng các vùng dân cư, các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm 
của tỉnh, làm thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Bên 
cạnh đó, với tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp và khó 
kiểm soát, mức độ khốc liệt tăng lên. Bão có xu thế dịch chuyển từ miền 
Trung xuống phía Nam, lượng mưa tăng làm tăng lưu lượng dòng lũ, mực 
nước triều cường các năm gần đây dâng cao bất thường, công tác cảnh báo lũ 
hạ du gặp nhiều khó khăn bất trắc. Việc chủ động điều tra hiện trạng, xác 
định phạm vi ngập lụt, mức độ ngập, thời gian ngập, đánh giá mức độ ảnh 
hưởng ngập lụt đến hoạt động sản xuất sinh hoạt của người dân,…nhằm 
giúp nhà quản lý đưa ra các giải pháp công trình và phi công trình phù hợp là 
hết sức cần thiết và cấp bách.  
IV.

III. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN


Mục tiêu chính của dự án “Xác định được phạm vi, mức độ ngập lụt 
hiện trạng do tác động các yếu tố mưa, xả lũ, triều cường trên toàn địa bàn 
tỉnh Bình Dương” .
V. IV. NHIỆM VỤ CỦA DỰ ÁN

Căn cứ vào mục tiêu của dự án, nhiệm vụ của dự án bao gồm:
1. Điều tra xây dựng bản đồ ngập max theo hiện trạng
2. Xây dựng bản đồ xác định phạm vi ngập lụt, chiều sâu ngập, thời gian  
ngập lụt ứng với các tổ hợp:
­ Ngập lụt do mưa ứng với mưa 1 ngày max, 3 ngày max, mưa 1 đợt max,  
mưa tiêu với tần suất P = 10% (4 TH);
­ Ngập lụt do triều cường max, triều cường tiêu với P = 10% (2 TH);
­ Ngập lụt do xả lũ các hồ theo hiện trạng Max, và lũ thiết kế (2 TH);
­ Ngập lụt do xả lũ các hồ theo hiện trạng Max, và lũ thiết kế kết hợp 
triều cường max, và triều cường tiêu P = 10% (4 TH);
­ Ngập lụt hiện trạng do mưa 1 đợt max kết hợp triều cường max và 
triều cường tiêu P = 10% (2 TH);
3. Xác định nguyên nhân gây ngập lụt, đánh giá hiện trạng và kiến nghị 
giải pháp tổng thể nhằm chủ động trong công tác phòng chống ngập lụt và 
hạn chế thiệt hại do ngập lụt gây ra với người dân.

Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 10 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

V. NHỮNG NỘI DUNG CẦN THỰC HIỆN
VI.


5.1­ Thu thập tài liệu cơ bản

Nội dung
Thu thập các bản đồ: 1. 
Bản đồ hiện trạng sử 
dụng đất; 2. Hiện trạng 
giao thông, thủy lợi; 3. 
Hiện trạng kinh tế xã hội 
tỉnh Bình Dương; 4. Bản 
đồ địa chính vùng ngập, 5. 
Số hóa bản đồ
Thu thập tài liệu hiện 
trạng dân sinh, kinh tế, xã 
hội 
Thu thập tài liệu kỹ thuật 
có liên quan đến hồ Trị 
An, Phước Hòa, Dầu 
Tiếng, Cần nôm, Dốc 
nhàn, Đá bàn, Từ vân 1, 
Từ vân 2

Mục đích

Bản đồ hành chính đến 
cấp xã­phường, bản đồ vị 
Phục vụ xây dựng bản đồ 
trí các đường giao thông 
ngập.
trọng yếu trong khu vực, 

Đánh giá mức độ ảnh 
bản đồ thủy hệ, bản đồ 
hưởng khi xảy ra ngập lụt
hiện trạng sử dụng đất, 
bản đồ địa chính.
Phục vụ viết báo cáo 
chung về dân sinh, kinh tế  Cập nhật 3 năm gần nhất
xã hội
Các tài liệu về lưu lượng 
Tính toán ngập lụt trường 
xả lũ max, lưu lượng xả 
hợp xả lũ, trường hợp xả 
lũ thiết kế. 
lũ kết hợp triều cường.

Thu thập các số liệu mực 
nước. 

Hiệu chỉnh và kiểm định 
mô hình thủy lực.

Thu thập tài liệu khí 
tượng bổ sung các năm 
gần nhất

Hiệu chính và kiểm định 
mô hình thủy lực.

Thu thập địa hình lòng 
sông Đồng Nai, Sài Gòn, 

Sông Bé, Thị Tính
Thu thập tài liệu quản lý 
vận hành các hồ Thác Mơ, 
Cần Đơn, Srock Phu 
Miêng, Phước Hòa, Dầu 
Tiếng
Thu thập quy mô hiện 
trạng các công trình thủy 
lợi, giao thông vùng ngập 
lụt

Yêu cầu

Số liệu mực nước các 
trạm hạ du hồ Trị An, 
Dầu tiếng, Phước hòa, 
Thủ dầu một
Tài liệu mưa, bốc hơi các 
trạm hạ du hồ Trị An, 
Dầu tiếng, Phước hòa, 
Thủ dầu một.

Xây dựng mô hình thủy 
lực, hoàng nguyên mô hình  Mặt cắt ngang lòng sông
dòng chảy
Xây dựng biên lỏng, đầu 
vào cho bải toán thủy lực.

Các tài liệu về lưu lượng 
xả, tài liệu về quy trình 

vận hành.

Phục vụ hiệu chỉnh và 
cập nhật mô hình thủy 
lực.

Dọc ven các sông, trục 
tiêu thoát nước chính Sông 
Sài Gòn, Đồng Nai, Thị 
tính, Sông bé

Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 11 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

Nội dung
Phân tích và tổng hợp số 
liệu điều tra

Mục đích
Xử lý và biên tập các số 
liệu phù hợp với yêu cầu 
dự án

Yêu cầu

VII.

VIII. 5.2­ Điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng và đo đạc
i. Điều tra, phân tích, đánh giá hiện trạng
Nội dung
1. Mua bản đồ địa hình 
1/25.000 toàn tỉnh Bình 
dương. 2. Số hóa bản đồ 
1/25.000

Mục đích

Yêu cầu

Xây dựng số hóa mô hình,  Bản đồ địa hình mới, có 
phục vụ làm bản đồ ngập  cao độ, tọa độ theo Quốc 
lụt
gia

3. Điều tra hiện trạng 
ngập lụt

Làm việc với các huyện, 
Xác định vùng ngập, thời  địa phương các vùng ngập 
gian ngập, chiều sâu ngập  lụt để cập nhật, thống kê 
lụt hiện trạng
hiện trạng ngập lụt, xác 
định các vết lũ

4. Phân tích tính toán số 
liệu thủy văn dòng chảy, 
đánh giá hiện trạng về 

chế độ dòng chảy hạ lưu 
các công trình

Phục vụ tính toán thủy 
văn thủy lực.

ii. Đo đạc, khảo sát bổ sung mặt cắt ngang trục kênh rạch tiêu thoát 
chính 
a. Mục đích: 
Công tác khảo sát địa hình được tiến hành nhằm cung cấp các tài liệu cơ 
bản phục vụ cho công tác xây dựng mô hình, tính toán thủy văn, thủy lực và 
xây dựng bản đồ ngập lụt. 
b. Đánh giá về tài liệu địa hình hiện có
Hồ  sơ tài liệu địa hình không đủ, hiện trên địa bàn tỉnh Bình Dương mới  
chỉ xây dựng được bản đồ  tỷ lệ  1/25.000, do tỷ  lệ  bản đồ  lớn vì vậy tài liệu 
này không thể  phục vụ cho công tác xây dựng mô hình bản đồ  vùng ngập, vì  
vậy cần phải khảo sát đo vẽ  cắt ngang dọc tuyến suối để  phục vụ  cho công 
tác xây dựng bản đồ vùng ngập và phục vụ cho tính toán thủy lực mạng. Riêng 
các trục sông chính như Sài Gòn, Đồng Nai, Sông Bé, Sông Thị Tính được thu 
thập từ các dự án trước.
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 12 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

c. Khối lượng thực hiện
­ Dẫn thủy chuẩn kỹ thuật: Dự kiến 20 kênh trục 20 x 3km = 60km;
­ Đo vẽ mặt cắt ngang địa hình trên cạn: Dự kiến đo vẽ 20 kênh trục, mỗi 

kênh 5 mặt cắt, chiều rộng mỗi bên 20m, khối lượng đo địa hình trên cạn: 20 
x 5 x 20 x 2 = 4.000m;
­ Đo vẽ mặt cắt ngang địa hình dưới nước: Dự kiến đo vẽ 15 kênh trục, 
mỗi kênh 5 mặt cắt, chiều rộng kênh 20m, khối lượng đo địa hình trên cạn: 20 
x 5 x 20 = 2.000m.
IX.

5.3­ Tính toán thủy lực 

Nội dung

Xây dựng mô hình tính 
toán thủy lực hệ thống 
sông ngoài trong vùng dự 
án.

Xử lý số liệu đầu vào tính 
toán hiệu chỉnh các thông 
số mô hình thủy lực
Tính toán  kiểm định mô 
hình thủy lực

Tính toán thủy lực

X.

Mục đích
Mô hình thủy lực sẽ làm 
cơ sở xác định mức độ 
ảnh hưởng của chế độ xả 

lũ.
Việc tính toán thủy lực sử 
dụng các mô hình MIKE, 
HEC­RAS, TELEMAC, 
DAMBRK… đang được 
sử dụng rộng rãi trong 
việc tính toán thủy lực các 
bài toán vỡ đập tương tự 
trong khu vực.

Yêu cầu
Xây dựng mạng lưới thủy 
lực gồm sông trục chính 
như Đồng Nai, sông Sài 
Gòn, Sông Bé, Sông Thị 
tính, các trục suối nhánh 
tiêu thoát chính, hệ thống 
sông Vàm Cỏ, sông Chợ 
Đệm – Bến Lức, sông 
Cần Giuộc và các kênh 
rạch nhỏ khác trong khu 
vực.

Hiệu chỉnh mô hình thủy 
lực

Cập nhật số liệu thủy văn 
đo đạc.

Kiểm định mô hình thủy 

lực
Tính toán thủy lực xác 
định mức độ ảnh hưởng 
của chế độ xả lũ, mưa, 
triều cường theo các tổ 
hợp tính toán, trên cơ sở 
đó tiến hành xây dựng bản 
đồ ngập lụt.

Cập nhật số liệu thủy văn 
đo đạc.
Tính toán theo 14 trường 
hợp (TH), cung cấp kết 
quả phân tích xây dựng 
bản đồ ngập lụt tương 
ứng.

5.4. Phân tích kết quả và xây dựng bản đồ 

­ Khai thác kết quả, phân tích tổng hợp, lập báo cáo thủy lực;
­ Xây dựng bản đồ ngập lụt ứng với các trường hợp tính toán và bản đồ 
ngập lụt điều tra hiện trạng; 
Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 13 
­


Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn 
Hải

VI. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

XI.

6.1­ Nhân sự

­ Yêu cầu cần có các kỹ sư thuộc các chuyên ngành: Công trình thủy 
lợi, thủy văn, thủy lực, môi trường tham gia thực hiện.
­ Chủ nhiệm dự án là kỹ sư thủy lợi hoặc thủy văn có trên 10 năm kinh 
nghiệm, có kinh nghiệm về công tác tư vấn Thủy lợi.
XII.

6.2­ Tiến độ thực hiện

Thời gian dự kiến thực hiện 6 tháng, chi tiết được thể hiện trong bảng 6. 
Bảng 6 Biểu đồ tiến độ dự kiến
Công 
Thời gian (tháng)
việc 
STT
2
1
thực 
hiện
1
Lập và duyệt đề cương
Thu thập tài liệu và điều tra, khảo sát thực 
2
địa
Xây dựng mô hình và tính toán thủy văn, thủy 
3
lực 

4
Phân tích kết quả và xây dựng bản đồ
5
Lập hồ sơ báo cáo

3

4

5

6

XIII.
XIV.

VII. SẢN PHẨM GIAO NỘP

Sản phẩm được giao nộp được thông qua bởi các cơ quan có thẩm 
quyền.
Về cơ bản, thành phần hồ sơ 15 bộ và đĩa CD lưu trữ dữ liệu, mỗi bộ 
gồm:
­ Báo cáo chung;
­ Bản đồ ngập ứng với các trường hợp tính toán;
­ Hồ sơ liên quan khác: 
+ Báo cáo thủy văn, thủy lực;
+ Báo cáo Khảo sát địa hình.

Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 14 
­



Học viên: Trương Minh Thiện                                                                GVHD: Đinh Tuấn Hải

XV.

VIII. DỰ TOÁN CHI PHÍ THỰC HIỆN

BẢNG TÍNH TỔNG HỢP CHI PHÍ THỰC HIỆN
­ Dự án: Điều tra các vùng có nguy cơ ngập lụt trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
­ Địa điểm thực hiện: Tỉnh Bình Dương
TT
1
2
3
4
5
6

HẠNG MỤC
Chi phí khảo sát địa hình
Chi phí thu thập tài liệu, tính 
toán, lập báo cáo và chi phí 
khác
Chi phí thuê tư vấn đấu 
thầu
Chi phí phục vụ công tác phí 
kiểm tra nghiệm thu, phúc 
tra
Chi phí thẩm tra, quyết toán

Chi phí dự phòng (10%)
TỔNG CỘNG

ĐƠN VỊ

GIÁ TRỊ SAU THUẾ

VNĐ

                    325.904.000 

VNĐ

782.624.000

VNĐ

                      10.000.000 

VNĐ

                      10.000.000 

VNĐ
VNĐ
VNĐ

4.288.406
113.281.641
1.246.098.047


VNĐ

1.246.098.000

TỔNG CỘNG (Làm tròn)

Bằng chữ: Một tỷ, hai trăm bốn mươi sáu triệu, không trăm chín mươi tám ngàn đồng chẵn.

Môn học: Phân tích các mô hình quản lý                                                                  ­ Trang | 15 ­


MÔ HÌNH THỦY LỰC TRONG VÙNG NGHIÊN CỨU

Hình A.1 : Sơ đồ kết nối các tiểu lưu vực tính toán với  hệ thống sông vùng nghiên  
cứu


Hình A.2: Bản đồ độ sâu ngập lụt lớn nhất hạ du hồ Trị An theo kịch bản lũ năm 
2000.


Hình A.3: Bản đồ độ sâu ngập lụt lớn nhất hạ du hồ Dầu Tiếng theo kịch bản lũ 
600m³/s.

                                                                 TP.HCM, ngày       tháng      năm 2014
                                                                                                  Người thực hiện


                                                                                               Trương Minh Thiện




×