Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.75 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60340201



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ PHÙNG THỊ THỦY

HÀ NỘI – 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực do tôi nghiên cứu, khảo sát và thực hiện.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tới quý thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại
đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Với lòng kính trọng biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới TS.Phùng Thị Thủy
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Giang đã tạo điều kiện, cung cấp tài liệu hữu ích giúp tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu.


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...........................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................1
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................2
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.......................................................................4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THI TRƯỜNG.............................................5
1.1. Khái niệm, lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại .........................................5
1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh......................................................5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.............................10
1.2. Yếu tố cơ bản và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ bán
lẻ của Ngân hàng thương mại.......................................................................16
1.2.1. Năng lực tài chính................................................................................16
1.2.2. Năng lực quản trị và điều hành...........................................................20
1.2.3. Năng lực Nguồn nhân lực...................................................................20
1.2.4. Năng lực công nghệ.............................................................................21



iv

1.2.5. Năng lực cạnh tranh maketing về dịch vụ bán lẻ...............................22
1.2.6. Năng lực quản trị hệ thống thông tin..................................................28
1.2.7. Danh tiếng, uy tín của ngân hàng, năng lực hợp tác với các ngân hàng
đại lý................................................................................................................28
1.2.8. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của NHTM...28
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của
Ngân hàng thương mại..................................................................................30
1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trường vĩ mô...............................................30
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc môi trường ngành.............................................32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BẮC GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.............36
2.1. Khái quát về thị trường dịch vụ Ngân hàng bán lẻ Tỉnh Bắc Giang và
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang........36
2.1.1. Khái quát về thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tỉnh Bắc Giang...36
2.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Giang.......................................................................................................40
2.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi
nhánh Bắc Giang...........................................................................................47
2.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh dịch vụ
bán lẻ của Ngân hàng Công thương Việt Nam.............................................48
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của NH TMCPCTVN
- chi nhánh Bắc Giang..................................................................................49
2.2.1. Phương pháp và kết quả nghiên cứu..................................................49
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của NH TMCPCT
VN - CN Bắc Giang........................................................................................51



v

2.3. Đánh giá chung về khả năng cạnh tranh của vietinbank chi nhánh
Bắc giang........................................................................................................71
2.3.1. Những điểm mạnh cơ bản...................................................................71
2.3.2. Những điểm yếu cần khắc phục..........................................................73
2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG.............................................................79
3.1. Xu hướng phát tiển thị trường dịch vụ bán lẻ và dịnh hướng hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Bắc Giang giai đoạn 2016-2020....................................................................79
3.1.1. Xu hướng phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ...................................79
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCPCT VN – CN Bắc
Giang trong giai đoạn (2016-2020)...............................................................82
3.2. Giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của
Vietinbank chi nhánh Bắc Giang.................................................................84
3.2.1. Nâng cao khả năng tài chính...............................................................84
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực và tổ chức quản lý...................................87
3.2.3. Phát triển khả năng công nghệ ngân hàng.........................................90
3.2.4. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ tại NHCT
VN- CN Bắc Giang.........................................................................................92
3.2.5. Giải pháp nâng cao thương hiệu uy tín của Ngân hàng Vietinbank.. .94
3.3. Kiến nghị các điều kiện để thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của NHCT Chi nhánh Bắc Giang....96
3.3.1. Kiến nghị với Tỉnh Bắc Giang.............................................................96
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Tỉnh Bắc Giang........................98
KẾT LUẬN..................................................................................................100



vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................101
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đánh giá NLCT của NH TMCPCTVN..................30
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp................................................................38
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Bắc Giang năm 2013-2015
.........................................................................................................................45
Bảng 2.3: Chỉ tiêu phản ánh kết quả KD CN Bắc Giang năm 2013 – 2015.
.........................................................................................................................45
Bảng 2.4. Số lượng các loại hình NHTM tại Bắc Giang.............................48
Bảng 2.5: Chỉ tiêu vốn điều lệ.......................................................................52
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng vốn của NHCT – chi nhánh Bắc Giang....52
năm 2013 - 2015.............................................................................................52
Bảng 2.7: Doanh số huy động vốn của một số NHTM...............................53
tại địa bàn Bắc Giang năm 2015..................................................................53
Bảng 2.8: Mức sinh lời của chi nhánh Bắc Giang......................................54
Bảng 2.9: Tỷ lệ ROA, ROE của NHCTVN.................................................57
Bảng 2.10: Chỉ số ROA, ROE của một số NHTMCP................................57
Bảng 2.11: Chỉ số CAR qua một số năm.....................................................57
Bảng 2.12: Chỉ số CAR của một số ngân hàng năm 2014..........................57
Bảng 2.13: Nợ quá hạn và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của
NHCTVN........................................................................................................58

Bảng 2.14: Một số sản phẩm dịch vụ tiêu biểu...............................................65
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu lợi nhuận...................................................................... 53
HÌNH VẼ

Hình 1.1: Mô hình tổ chức của NHCT – Chi nhánh Bắc Giang...............40


viii
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Các bước thực hiện thu thập dữ liệu sơ cấp............................... 4


ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
ACB
Agribank
ATM
BIDV
DVNHBL
E-Banking
GDP
IBPS
NHNN
NHTM
NHTMCPCT
ODA

PGD
POS
ROA
ROE
Techcombank
TMCP
Vietcombank
VietinBank
WTO

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Máy rút tiền tự động (Automated Teller Machine)
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dịch vụ ngân hàng điện tử
Tổng sản phẩm nội địa
Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phòng giao dich
Đơn vị chấp nhận thẻ (Point of Sale)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
Thương mại cổ phần
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Tổ chức Thương mại Thế giới


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, vấn đề về khả năng cạnh tranh đang được đặt ra ngày càng cấp thiết
không chỉ trên thế giới mà còn ở Việt Nam, bởi lẽ khi đi vào thị trường trong thời
kỳ hội nhập kinh tế khả năng cạnh tranh trở thành một tiêu thức quan trọng bậc nhất
không chỉ đối với quốc gia mà còn đối với các doanh nghiệp trong đó có hệ thống
các ngân hàng thương mại. Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngày càng gay gắt,
nhất là khi Việt Nam mở cửa thị trường tài chính trong nước theo cam kết quốc tế
cho phép các ngân hàng nước ngoài được phép mở chi nhánh tại Việt Nam và huy
động tiền gửi VNĐ. Sự xuất hiện của các tập đoàn lớn trên thế giới là thách thức lớn
đối với ngành ngân hàng Việt Nam trong đó có ngân hàng Công thương Việt Nam.
Thực hiện hai đề án cơ cấu lại hệ thống NHTM Nhà nước và hệ thống NHTM
cổ phần theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, từ đầu năm 2001 đến nay, các
NHTM của Việt Nam thực hiện nhiều giải pháp cụ thể về tăng vốn điều lệ, xử lý nợ
xấu, đôỉ mới quản trị điều hành, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong xu thế đó những năm qua, NHCTVN đã thực hiện nhiều biện pháp kiên
quyết, chặt chẽ và khoa học...để xử lý một cách toàn diện các tồn tại cũ, đáp ứng
yêu cầu của điều kiện kinh doanh mới. Nhưng đứng trước môi trường cạnh tranh
gay gắt hiện nay, NHCTVN cũng gặp nhiều thách thức không nhỏ, và ngân hàng
Công thương chi nhánh Bắc Giang cũng không đứng ngoài quy luật chung đó.
Với nhu cầu cấp thiết như vậy, em quyết định lựa chọn đề tài : “Nâng cao
năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang”. Nghiên cứu hi vọng sẽ có thêm những
hiểu biết về năng lực cạnh tranh trong khối bán lẻ của Ngân hang TMCP Công
thương Việt Nam cũng như đưa ra một số dự báo về xu hướng tương lai cũng như

những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
2.1. Ở ngoài nước.
Lý luận về năng lực cạnh tranh trong ngân hàng được nhiều nhà khoa học trên
thế giới nghiên cứu và công bố dưới dạng giáo trình, sách tham khảo và các bài
báo, tạp chí khoa học. Một số tài liệu điển hình:


2
- Mamiko Yoko Arai và Naoyuki Yoshino – Concept of competivivenness
in the financial sector – 2006 (Định nghĩa về năng lực cạnh tranh trong khói
tài chính).
- Micheal E.Poter – Competitive Straegy - 1980 tập trung phân tích về các
ngành công nghiệp cạnh tranh phức tạp dựa trên năm yếu tố nền tảng.
- Micheal E.Poter – Competitive Advantage – 1985 nghiên cứu những cơ sở
nền tảng và cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong mỗi doanh nghiệp.
2.2. Ở trong nước.
Trong nhiều năm trở lại đây, có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu liên quan
đến năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh ngân hàng nói riêng, một
số công trình tiêu biểu:
- TS. Phạm Thanh Bình – Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân
hàng Thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế 2003.
- Lê Thị Kim Nga – Các giải pháp maketing chủ yếu để nâng cao sức cạnh
tranh trong lĩnh vực Ngân hàng, Luận văn tiến sĩ kinh tế - 2002.
- Phùng Thị Thủy – Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh maketing của NH
TMCP Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế - 2012.
- Nguyễn Thị Thu Thủy – Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM
cổ phần quốc tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn thạc sĩ
kinh tế - 2007.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập đến cạnh tranh khối bán lẻ trong Ngân

hàng Công thương VN- CN Bắc Giang nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Làm rõ những cơ sở lý luận về năng lực cạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của
NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - CN Bắc Giang, đánh giá những kết quả đạt được,
rút ra một số tồn tại và nguyên nhân.


3
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch
vụ bán lẻ của NH TMCP CT VN- CN Bắc Giang giai đoạn 2016- 2020.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công Thương – Chi nhánh Bắc Giang
- Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài không nghiên cứu toàn bộ các năng lực cạnh tranh của khối bán lẻ trơng
Ngân hàng TMCP Công thương tại Việt Nam mà chỉ tập trung vào một số nhân tố
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với dịch vụ khách hàng cá nhân:
+ Về sản phẩm: tập trung dịch vụ bán lẻ, sự đa dạng và chất lượng các sản
phẩm dịch vụ, hệ thống phân phối, cơ sở vật chất, con người và thương hiệu uy tín.
+ Về thời gian: nghiên cứu từ tháng 11/2015-08/2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu về năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ trong Ngân
hàng TMCP Công thương được sử dụng trong luận văn là sự kết hợp, bổ trợ cho
nhau giữa “ nghiên cứu tài liệu” và điều tra thực địa” cụ thể:
Đề tài sử dụng nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu định tính để đánh giá một số
các tiêu chí trong năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ Ngân hàng thương mại.
Đề tài sử dụng phương pháp mô hình hóa để nhận định các chỉ tiêu đánh giá

năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại.
Đề tài sử dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm theo bảng câu hỏi để mở
rộng kết quả thu thập dữ liệu và điều tra đối với khách hàng của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang. Xử lý dữ liệu bằng phần mềm
SPSS để xác định trị số trung bình và độ lệch chuẩn.


4
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thực hiện theo các bước:
Chọn mẫu điều tra
Thiết kế mẫu điều tra

Phát phiếu điều tra
Thu phiếu điều tra
Xử lý phân tích số liệu
Kết luận

Sơ đồ 2.1: Các bước thực hiện thu thập dữ liệu sơ cấp
Trong phần các giải pháp, tác giả sẽ trình bày các kết quả của đề tài tùy theo
từng nội dung cụ thể có sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
thống kê, để làm rõ các vấn đề.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu làm 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh dịch vụ
bán lẻ của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ bán lẻ của Ngân

hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang.


5
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ THI TRƯỜNG
1.1. Khái niệm, lý thuyết liên quan đến cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại .
1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1. Cạnh tranh là gì
Cạnh tranh là một hiện tượng vốn có của thị trường, nó xuất hiện và hình
thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Bất kỳ
doanh nghiệp nào trong khi tham gia vào thị trường đều phải cạnh tranh để tồn tại
và phát triển.
Theo kinh tế học thì cạnh tranh là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trong
việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình
trên thị trường.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam thì cạnh tranh được định nghĩa là hoạt động
ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ
và thị trường có lợi nhất.
1.1.1.2. Các hình thức cạnh tranh
Dựa vào hình thái cạnh tranh: cạnh tranh được chia làm cạnh tranh hoàn hảo
và cạnh tranh không hoàn hảo
Cạnh tranh hoàn hảo là việc các doanh nghiệp tự do cạnh tranh nhau trên thị
trường cạnh tranh hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo có những đặc điểm sau:
- Có rất nhiều người mua và người bán trên thì trường vì vậy một hoặc một số
doanh nghiệp không thể gây ảnh hưởng đến giá trị thị trường, giá cả chỉ phụ thuộc

vào quan hệ cung cầu.
- Sản phẩm đồng nhất: người mua không quan tâm đến việc mua hàng hóa của ai,
họ cho rằng hàng hóa của những người bán khác nhau là giống nhau.


6
- Thông tin đầy đủ: tất cả người mua và người bán đều có đầy đủ thông tin về
giá cả, lượng cung ứng, lượng cầu, hàng hóa thay thế… đảm bảo cho mọi người
mua và người bán đều mua và bán theo cùng một mức giá.
- Không có trở ngại đối với việc gia nhập hay rút lui khỏi thị trường
Cạnh tranh không hoàn hảo: là việc các doanh nghiệp cùng cạnh tranh nhau
trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là
thị trường vi phạm một trong những điều kiện của thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Các dạng của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo:
- Cạnh tranh độc quyền: là việc các doanh nghiệp cùng bán một loại sản phẩm
nhất định nhưng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp ít nhiều có sự phân biệt nhất định
đối với người tiêu dùng.
- Độc quyền nhóm: là loại độc quyền xảy ra trong ngành có một số ít nhà sản
xuất, mỗi người đều nhận thức được giá cả sản phẩm của mình không chỉ phụ thuộc
vào sản lượng của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của các đối thủ cạnh tranh
trong ngành đó.
- Độc quyền tuyệt đối: là loại độc quyền mà chỉ có duy nhất một doanh nghiệp
tồn tại trên thị trường, giá cả và số lượng đều do doanh nghiệp này quyết định.
Dựa vào mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh: cạnh tranh được
chia làm cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang
Cạnh tranh dọc là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức phí bình quân
thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc chỉ ra rằng sự thay đổi giá bán và lượng bán
nói trên của các doanh nghiệp sẽ có điểm dừng, sau một thời gian nhất định sẽ hình
thanh một giá thị trường thống nhất. Cạnh tranh dọc sẽ làm cho các doanh nghiệp
có chi phí bình quân cao hơn sẽ bị phá sản, còn doanh nghiệp có mức phí bình quân

thấp nhất sẽ thu được lợi nhuận cao hơn.
Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức phí bình quân
thấp nhất như nhau. Do đặc điểm này trong cạnh tranh ngang không có doanh
nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường, song giá cả ở mức thấp tối đa lợi nhuận giảm
dần và có thể không có lợi nhuận. Để hạn chế bất lợi này các doanh nghiệp độc
quyền ngang phải thống nhất với nhau bán giá cao, giảm lượng bán trên thị trường
hoặc các doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, tức là chuyển từ cạnh tranh


7
ngang sang cạnh tranh dọc nhằm đứng vững trên thị trường.
Dựa vào phạm vi: cạnh tranh chia ra cạnh tranh nội địa và cạnh tranh quốc tế
+ Cạnh tranh nội địa là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng quốc gia trên
thị trường nội địa mà ở đó không có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài.
Cạnh tranh nội địa bao gồm: cạnh tranh nội bộ ngành, cạnh tranh giữa các ngành,
cạnh tranh giữa các khu vực địa lý trong nước.
+ Cạnh tranh quốc tế là cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp cùng sản
xuất một loại hàng hóa trên thị trường quốc tế.
Dựa vào chủ thể của quá trình cạnh tranh, cạnh tranh được chia thành cạnh
tranh quốc gia và cạnh tranh doanh nghiệp
+ Cạnh tranh quốc gia là việc các quốc gia tham gia cùng cạnh tranh với nhau
trên thị trường quốc tế để đảm bảo tăng trưởng kinh tế va gia tăng phúc lợi cho
người dân cũng gia gia tăng sức mạnh quốc gia đó trên thị trường quốc tế.
+ Cạnh tranh doanh nghiệp là việc các doanh nghiệp cùng ganh đua với nhau
trên một thị trường (thị trường nội địa hoặc thị trường quốc tế) để giành phần hơn
về mình, đảm bảo gia tăng lợi nhuận, thị phần cho doanh nghiệp.
Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh là một tất yếu
khách quan trong nền sản xuất hàng hóa, nó ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
nền sản xuất hàng hóa. Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, là một
trong những điều kiện cơ bản và là động lực phát triển của nền kinh tế. Cạnh tranh

quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, kết quả cạnh tranh sẽ xác định vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tìm ra một
chiến lược cạnh tranh phù hợp để vươn lên vị thế cao nhất. Vai trò của cạnh tranh
được thể hiện ở một số điểm như sau:
- Cạnh tranh đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ cung – cầu: để có một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường và tăng thị phần, các doanh nghiệp phải không ngừng đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dung từ đó thỏa mãn được nhu cầu của
họ. Bên cạnh đó để giảm áp lực cạnh tranh, các doanh nghiệp cũng thường lựa chọn
những ngành có ít đối thủ cạnh tranh để tham gia vào thị trường. Vì vậy mà cung –
cầu trên thị trường sẽ được điều chỉnh.
- Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp giảm thiểu giá thành sản xuất: cạnh tranh
về giá buộc các doanh nghiệp phải giảm thiểu chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm


8
nếu không muốn bị loại ra khỏi thị trường. Bên cạnh đó sự cạnh tranh giữa những
nhà cung cấp cho phép doanh nghiệp lựa chọn được nguồn đầu vào với giá hợp lý,
nguồn nhân lực chất lượng, công nghệ tiên tiến hiện đại… Do đó doanh nghiệp sẽ
được giảm giá thành sản xuất, mở rộng được thị phần và tối đa hóa lợi nhuận.
- Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp trở nên năng động: đứng trước thị trường luôn
biến động, các đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều, nhu cầu của người tiêu dùng đa dạng
làm tăng sức ép cho các doanh nghiệp phải không ngừng thay đổi, luôn luôn vận động để
đưa ra những chiến lược phát triển phù hợp.
- Quy luật của cạnh tranh là đào thải những thành viên yếu kém trên thị
trường, duy trì và phát triển những thành viên tốt nhất có khả năng thích ứng cao.
Đồng thời cạnh tranh giúp phân bổ một cách có hiệu quả mọi nguồn lực xã hội, làm
tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống của người dân,
tạo cơ hội cho người tiêu dùng được sử dụng những sản phẩm rẻ hơn với chất lượng
tốt hơn. Vì vậy cạnh tranh hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển xã hội.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những mặt tiêu

cực. Đó là việc cạnh tranh không lành mạnh như những hành động cạnh tranh vi
phạm pháp luậ hay vi phạm đạo đức, cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, cạnh
tranh là hủy hoại môi trường sinh thái. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp do
không chịu được sức ép cạnh tranh mà dẫn đến phá sản kéo theo đó là hậu quả về
mặt xã hội. Cạnh tranh còn dẫn đến độc quyền với tác hại là làm cho doanh nghiệp
dễ bị rơi vào tình trạng trì trệ, làm giảm hiệu quả kinh tế xã hội.
1.1.1.3. Khả năng cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khả năng cạnh tranh. Theo diễn đàn kinh
tế thế giới (WEF), trong "Báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu", thì: "khả năng
cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của
nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ
lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng
thời đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra".
Khả năng cạnh tranh được phân biệt trên 3 góc độ: khả năng cạnh tranh quốc
gia, khả năng cạnh tranh doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Khả năng cạnh tranh quốc gia: đây là một trong những khái niệm phức hợp, bao


9
gồm các yếu tố ở tầm vĩ mô đồng thời cũng bao gồm khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước. Khả năng cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực
của một nền kinh tế đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, bảo đảm ổn
kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người dân.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: xét theo nghĩa rộng khả năng cạnh
tranh là bất kì khả năng nào giúp doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển hay ít nhất
là giữ nguyên vị trí của mình trước các đối thủ trên thị trường. Xét theo nghĩa hẹp,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giúp được doanh nghiệp có thể
tồn tại, duy trì hay tăng thị phần, lôi kéo khách hàng trên thị trường các sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp để gia tăng giá trị tài sản và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, dịch vụ được đo bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ thể thể trên thì
trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh
tranh của nó. Đó là dựa vào chất lượng, vào tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ,
vào yếu tố công nghệ trong sản phẩm, dịch vụ nhiều hơn.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp của Diễn đàn
kinh tế thế giới (WEF):
- Chỉ tiêu khả năng tài chính: Các chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính cụ thể
gồm quy mô vốn, khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu
về khả năng tài chính sẽ giúp đánh giá được sức mạnh nội tại của doanh nghiệp. Nó
thể hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, có
khả năng tồn tại và phát triển hay không. Khả năng tài chính là yếu tố quyết định,
quan trọng nhất để có thể cải tiến, nâng cao các khả năng phi tài chính.
- Chỉ tiêu khả năng phi tài chính:
+ Khả năng sản phẩm dịch vụ: chất lượng, sự đa dạng hoá và tính độc đáo của
sản phẩm, dịch vụ.
+ Khả năng công nghệ: khả năng ứng dụng và đổi mới công nghệ.
+ Nguồn nhân lực: số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
+ Trình độ quản lý của doanh nghiệp: mô hình quản lý, trình độ hoạch định
chính sách, chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý, kiểm soát của những người
lãnh đạo.


10
+ Uy tín của doanh nghiệp: thị phần của doanh nghiệp, sự tin cậy của khách
hàng.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về ngân hàng
NHTM là loại hình ngân hàng có vai trò chủ chốt trong hệ thống các ngân
hàng trung gian. Hiện nay các NHTM hầu như có thể tiến hành tất cả các dịch vụ

ngân hàng.
Theo Rose and Hudgins (2013) “ Ngân hàng là một tổ chức kinh tế cung cấp
dịch vụ tiền gửi để rút ra khi có nhu cầu và các khaỏn choi vay mang tính chất
thương mại hoặc kinh doanh”.
Theo Luật Việt Nam:
“ NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghỉệp vụ thường xuyên và
chủ yếu là nhận tiề gửi của khách hàng với trách nhiệm trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. (Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp
tác xã Tín dụng và công ty tài chính, 1990)
NHTM là ngân hàng được thực hiện theo toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thựuc
hiện các mục tiêu kinh tế nhà nước”. (Nghị định 49/2000/NĐ-CP về Tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng thương mại, 2000)
“ Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định”.
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động chia ra thành:
Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ
gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt
động ngân hàng theo quy định nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển
sản xuất, kinh doanh và đời sống.


11
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do
các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định

nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ
thống các quỹ tín dụng nhân dân.
Ngân hàng chính sách: là tổ chức tín dụng của Nhà nước với hoạt động chủ
yếu là phục vụ người nghèo và các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội đặc biệt
của mỗi quốc gia.
- Các loại hình NHTM
Căn cứ vào tiêu thức sở hữu và góp vốn, NHTM được chia thành bốn loại
NHTM Nhà nước: là ngân hàng thuộc sở hữu của Nhà nước, được thành lập
bằng 100% vốn ngân sách Nhà nước cấp
NHTM cổ phần là ngân hàng được thành lập dưới hình thức một công ty cổ
phần, vốn của nó là do các cổ đông đóng góp.
NHTM liên doanh là ngân hàng được thành lập dưới hình thức góp vốn liên
doanh giữa các đối tác sở hữu khác nhau.
NHTM nước ngoài (chi nhánh ): là ngân hàng được thành lập theo pháp luật
và thuộc sở hữu của nước ngoài. Được chính phủ nước sở tại cấp giấy phép hoạt
động và tuân thủ theo pháp luật nước đó.
Căn cứ vào tiêu thức số lượng chi nhánh, NHTM được chia thành
NHTM duy nhất: là ngân hàng chỉ có một hội sở hoạt động duy nhất trên
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
NHTM mạng lưới là loại hình NHTM có hội sở Trung ương và các chi nhánh
hoạt động trên lãnh thổ quốc gia và nước ngoài.
Căn cứ vào tiêu thức chuyên môn hóa, NHTM được chia thành hai loại
NHTM chuyên ngành là ngân hàng phục vụ cho một hay một nhóm ngành
kinh tế.
NHTM đa ngành là ngân hàng phục vụ cho mọi ngành kinh tế trên một địa
bàn nhất định.
1.1.2.2. Những đặc điểm chung của ngân hàng thương mại
- Xét về bản chất:



12
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt trên thị trường. Là doanh
nghiệp vì: ngân hàng hoạt động giống như các doanh nghiệp khác, có vốn riêng,
mua vào, bán ra, có chi phí và thu nhập, có nộp thuế, có thể lãi hoặc lỗ, có thể giàu
lên hoặc phá sản.v.v… Là doanh nghiệp đặc biệt vì: nó không kinh doanh hàng hoá
và dịch vụ thông thường các doanh nghiệp công, nông thương nghiệp, vận tải, dịch
vụ, du lịch, mà nó chuyên kinh doanh các hàng hoá đặc biệt như: tiền tệ, vàng bạc,
chứng khoán, làm dịch vụ về tiền tệ, kim khí quý, đá quý, chứng khoán.
- Xét về chức năng:
Chức năng trung gian tín dụng:
Thứ nhất: huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thế kinh tế trong xã
hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nước, NHTW, NHTM
và các tổ chức tín dụng khác để hình thành nguồn vốn cho vay.
Thứ hai, dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay đối với chủ thể kinh tế
thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài
khoản thanh toán tại NHTW, NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay.
Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là
tiền đề để ngân hàng thực hiện chức năng này. Mặt khác việc thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế như không an toàn, chi phí lớn,… đã
tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng.
Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành những nghiệp vụ như: mở tài
khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng.
Chức năng tạo tiền
Chức năng này được thực hiện trên cơ sở:
+ Khi hệ thống ngân hàng cấp hai đã được hình thành, các ngân hàng không
còn hoạt động riêng lẻ mà theo hệ thống. Trong đó NHTW giữ độc quyền phát hành
giấy bạc ngân hàng và với vai trò ngân hàng của các ngân hàng. Còn các NHTM



13
chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân.
+ Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả
năng tạo ra tiền gửi thanh toán. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân
hàng sử dụng số tiền vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại được khách
hàng sử dụng để thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng khác và chỉ
khi thực hiện nghiệp vụ cho vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong
hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền gửi ban đầu. Khả
năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự
trữ dư thừa và tỷ lệ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.
Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt
động tín dụng và hoạt động thanh toán. Như vậy lượng tiền giao dịch không chỉ là
giấy bạc do NHTW phát hành mà bộ phận quan trọng là do tiền ghi sổ do các
NHTM tạo ra.
- Xét về quyền hạn:
+ Nhận tiền gửi từ các tổ chức cá nhân và các tổ chức tín dụng khác. Phát
hành chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn và có thể vay
vốn lẫn nhau.
+ Cấp tín dụng.
+ Sử dụng vốn điều lệ và các quỹ dự trữ khác để mua cổ phần của các doanh
nghiệp không phải là các tổ chức tín dụng và của các tổ chức tín dụng.
+ Tham gia vào các thị trường tiền tệ, các thị trường liên ngân hàng đối với
ngoại tệ và bản tệ và các thị trường cho các giấy tờ có giá được quy định bởi Ngân
hàng Nhà nước.
+ Cung cấp hoặc chấp nhận dịch vụ tín thác, hoạt động như đại lý trong bất cứ
lĩnh vực nào liên quan đến hoạt động ngân hàng, bao gồm cả quản lý bất cứ tài sản nào,
các vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trên cơ sở hợp đồng.

+ Không được phép tham gia vào thị trường bất động sản.
+ Có thể thành lập các công ty độc lập tham gia kinh doanh bảo hiểm và bản


14
thân họ có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm theo các quy định pháp luật.
+ Có thể cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến các vấn đề tài chính và tiền tệ
cho các khách hàng.
+ Có thể cung cấp dịch vụ giữ quỹ và cầm cố và các dịch vụ khác phù hợp với
các quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Xét ngân hàng như một tổng thể, các ngân hàng phải cạnh tranh với các trung
gian tài chính khác để huy động tiền gửi, tiết kiệm, cấp tín dụng và cung cấp các
dịch vụ tài chính khác như thanh toán và quản lý rủi ro. Các trung gian tài chính này
bao gồm các công ty tài chính, công ty Bảo hiểm, các tổ chức tín dụng do Chính
phủ tài trợ như quỹ hỗ trợ phát triển, thị trường cổ phiếu, bưu điện… Hiện tại, mức
độ cạnh tranh từ các khu vực khác đối với hệ thống ngân hàng vẫn còn hạn chế. Tuy
nhiên, trong tương lai hệ thống ngân hàng sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các hệ
thống trung gian tài chính này.
Cạnh tranh trong khu vực ngân hàng được thể hiện trong việc cung cấp các dịch
vụ ngân hàng về giá cả, chất lượng và sự tiện dụng cho các khách hàng.
Cạnh tranh của từng ngân hàng: thể hiện việc điều chỉnh trước những thay đổi
của điều kiện thị trường để có thể duy trì được thị phần, tăng hoạt động kinh doanh
theo sự phát triển của thị trường, đảm bảo mức lợi nhuận gia tăng theo thời gian.
1.1.2.4. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp, nhưng hoạt động kinh doanh trong
một lĩnh vực đặc biệt, đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính có liên quan.
Vì vậy, nếu dựa trên sự phân chia cấp độ về khả năng cạnh tranh của WEF, thì khả
năng cạnh tranh của các ngân hàng được xét trên cấp độ khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có khả năng cạnh tranh khi nó có khả

năng chiếm lĩnh thị trường, thu hút được nhiều khách hàng đến với mình bằng việc
cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt, tiện ích, tạo được sự hài lòng cho
khách hàng, tạo được uy tín, danh tiếng trên thị trường, đồng thời thu được lợi
nhuận đủ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.


×