Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

luận văn thạc sĩ một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của ngân hàng TMCP đại chúng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.98 KB, 92 trang )

1
1

LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên: Phạm Ngọc Tú
Sinh ngày: 21/09/1991

Nơi sinh: Hưng Yên

Lớp: CH20A – QTKD

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Khóa: 20A

Trường: Đại học Thương mại

Tôi xin cam đoan như sau:
1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam” là do tôi thực
hiện nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn
Hoàng.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong Luận văn là có
thật và do bản thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không
hợp lệ nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Ngọc Tú



.

1


2
2

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia
giảng dạy lớp CH20A – QTKD Trường Đại học Thương mại, các thầy cô đã
hết sức tạo điều kiện cho tôi cũng như các anh chị học viên khác có một môi
trường học tập tốt, truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích, cập nhật trong quá trình
học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hoàng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể
cán bộ nhân viên của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam đã tạo điều kiện
hỗ trợ trong việc cung cấp các thông tin cần thiết về vấn đề nghiên cứu cho tôi
trong quá trình tìm hiểu, khảo sát thực tế tại đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã chia sẻ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, song bản luận văn này còn có những
hạn chế, khiếm khuyết nhất định. Kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp chân
thành của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn này được
hoàn thiện hơn nữa.
Tác giả


Phạm Ngọc Tú
2


3
3

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Chữ viết tắt
TMCP

NHTM
TCTD
TNHH
ATM
HĐQT
CLKD
SMS Banking
Internet Banking
SMEs
VAMC

Giải thích
Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thương mại
Tài chính tín dụng
Trách nhiệm hữu hạn
Máy rút tiền tự động
Hội đồng Quản trị
Chiến lược kinh doanh
Ngân hàng di động
Ngân hàng trực tuyến
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín

SKCL

dụng Việt Nam
Sáng kiến chiến lược
3



4
4

13
14
15
16
17
18
19

KPI
KHDNL
KHDN
KHCN
TBK
PVN
QTRR

Chỉ số đánh gia hiệu quả công việc
Khách hàng Doanh nghiệp lớn
Khách hàng Doanh nghiệp
Khách hàng Cá nhân
Trung bình Khá
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Quản trị rủi ro

4



5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Năm 2015 được Viện nghiên cứu kinh tế và chính sách VEPR đánh giá
là năm khởi đầu của “Tiềm năng hội nhập, thách thức hòa nhập” khi Việt Nam
đứng trước ngưỡng của của hội nhập quốc tế. Nền kinh tế quốc gia đứng
trước những cơ hội cùng thách thức khi quá trình hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu đang ở giai đoạn nước rút, với hàng loạt hiệp định thương mại tự do
đang ở những bước đàm phán cuối cùng. Điều này đặt ra những câu hỏi căn
bản như chúng ta đã sẵn sàng cho một quá trình hội nhập và tiến tới hoà nhập
thực sự vào nền kinh tế khu vực và thế giới hay chưa?
Hiện nay, Xu hướng toàn cầu hóa đang đem lại cho nền kinh tế nói
chung và ngành tài chính ngân hàng nói riêng những thuận lợi thách thức.
Đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty tài chính quốc tế ngay tại
thị trường trong nước đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải có chiến lược phù hợp và
đột phá giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) được thành lập
theo Quyết định số 279/GP-NHNN ngày 16/09/2013 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu
khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank). Là
một trong những ngân hàng mới tại Việt Nam vì vậy việc xây dựng và thực
hiện chiến lược kinh doanh để cạnh tranh với các ngân hàng trong nước cũng
như quốc tế sẽ có nhiều hạn chế và tồn tại. Xuất phát từ thực tiễn đó, kết hợp
kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học với sự hướng dẫn của PGS.TS
Nguyễn Hoàng và mong muốn đóng góp cho đơn vị mình đang công tác, tác
giả quyết định chọn đề tài:

5



6

“Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đại Chúng Việt Nam”
Luận văn trên cơ sở tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn chiến lược kinh
doanh của PVcomBank để tìm ra những giải pháp, hỗ trợ tích cực nhằm giúp
Ngân hàng đạt được các mục tiêu về ổn định, gia tăng lợi nhuận và phát triển
bền vững.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về giải pháp triển khai và hoàn thiện
chiến lược kinh doanh, cụ thể là:
Vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty, tổng công ty ngành
xây dựng và một số lĩnh vực khác đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu ở những góc độ khác nhau. Cụ thể đã có một số công trình nghiên
cứu như:
1. Lê Thị Huyền (2011) - Đại học kinh tế quốc dân “Định hướng
chiến lược phát triển cho Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiến trúc, kỹ
thuật và môi trường NDC đến năm 2015”. Ở luận văn này tác giả đã nêu ra
cách phân loại chiến lược theo những góc độ khác nhau phụ thuộc vào tính
chất và phạm vi áp dụng, phân loại theo cấp độ chiến lược, theo quy trình
quản lý… Các quan điểm xây dựng chiến lược kinh doanh bao gồm: khai thác
thế mạnh mà doanh nghiệp có được, giảm rủi do trong kinh doanh. Các căn
cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh bao gồm việc phân tích môi trường bên
ngoài, môi trường nội bộ doanh nghiệp. Môi trường bên ngoài bao gồm môi
trường quốc gia, quốc tế và môi trường khu vực, môi trường ngành theo lý
thuyết 5 lực lượng cạnh tranh của Michel Porter. Sử dụng mô hình 7S để phân
tích môi trường bên trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng
ma trận IFE, EFE để lượng hoá các yếu tố tác động từ môi trường bên trong

và bên ngoài doanh nghiệp. Xây dựng ma trận SWOT để làm căn cứ xây dựng
6


7

các chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Sau đó dùng mô hình lựa chọn
chiến lược QSPM để đánh giá lượng hoá và lựa chọn chiến lược tốt nhất.
Cuối cùng tác giả đã đưa ra các giải pháp chức năng để thực hiện chiến lược
lựa chọn.
2. Nguyễn Văn Hiệp (2010) - Đại học kinh tế quốc dân “Định hướng
chiến lược phát triển của Công ty cổ phần 26 giai đoạn 2011-2015”. Luận
văn đã trình bày các vấn đề cơ bản về phân tích và lựa chọn chiến lược kinh
doanh cho doanh nghiệp bao gồm: khái niệm chiến lược, vai trò chiến lược và
các cấp độ có thể có của chiến lược. Phân tích môi trường bên trong và bên
ngoài của doanh nghiệp. Sử dụng mô hình chuỗi giá trị(Value Chain) để phân
tích môi trường nội bộ của doanh nghiệp qua các hoạt động trực tiếp và gián
tiếp. Phân tích môi trường bên ngoài doanh nghiệp qua các bên liên quan trực
tiếp và gián tiếp. Tác giả đã khái quát xu hướng phát triển của thị trường dệt
may, da giày Việt Nam. Nêu ra tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của
Công ty giai đoạn 2011-2015. Từ đó tác giả đã tổng kết điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp và các cơ hội cũng như thách thức từ bên ngoài đối với hoạt
động kinh doanh của công ty. Đưa ra ma trận SWOT để lựa chọn chiến lược
kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Nguyễn Mạnh Thắng (2010) - Đại học kinh tế quốc dân “Định
hướng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải & dịch vụ hàng
hóa Hà Nội giai đoạn 2011- 2015” Luận văn đã khái quát những vấn đề lý
luận và đưa ra các bước xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,
nêu ra những mô hình phân tích môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài để
rút ra những thuận lợi, khó khăn đối với doanh nghiệp. Nêu ra các thách thức

và cơ hội từ môi trường bên ngoài. Dựa trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra chiến
lược kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình đưa ra một số
kiến nghị để xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp,
7


8

tác giả mới chỉ dừng lại ở việc kiến nghị cho ngành, nhà nước mà chưa đưa ra
kiến nghị cho doanh nghiệp: Các biện pháp để doanh nghiệp hoạt động tốt và
thực hiện tốt chiến lược đề ra? Các giải pháp chức năng về cơ cấu tổ chức,
hành chính, nhân sự, Marketing để thực hiện cho chiến lược lựa chọn.
Những đề tài trên đã nêu lên tương đối sát thực tế và đã tập trung giải
quyết các vấn đề chính còn tồn tại trong việc thực hiện chiến lược của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi đi sâu nghiên cứu chủ thể là một ngân hàng mới thành
lập trong điều kiện nền kinh tế thế giới như hiện nay thì chưa có một nghiên
cứu nò cụ thể. Vì vậy, học viên tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ
thể và không trùng lắp với những công trình đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của hoạt động nghiên cứu là đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện chiến lược kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam
(PVcomBank) nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra:
- Đến năm 2020, PVcomBank trở thành ngân hàng xếp thứ 7 tại Việt
Nam với Quy mô Tài sản là 180 nghìn tỷ trong đó tiền gửi cá nhân là 80
nghìn tỷ và có trên 200 chi nhánh/PGD trên toàn quốc.
- Trở thành Ngân hàng chuẩn mực trong cung cấp dịch vụ và sản phẩm
tài chính trên nền tảng công nghệ hiện đại
- Định hướng trở thành một trong những thương hiệu đi đầu trong lĩnh
vực tài chính và có khả năng nhận diện cao trong tâm trí khách hàng
Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Tổng hợp những vấn đề lý luận về triển khai chiến lược kinh doanh cho
một doanh nghiệp.
- Tổng hợp các phương pháp đánh giá hiệu quả của việc triển khai chiến
lược kinh doanh cho một doanh nghiệp.

8


9

- Đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng
TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank)
- Áp dụng lý thuyết về chiến lược kinh doanh vào thực tế hoạt động của
PVcomBank để xây dựng và lựa chọn cho Ngan hàng một chiến lược kinh
doanh phù hợp và hiệu quả.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình quản trị chiến lược
để Ngân hàng thành công trong môi trường kinh doanh hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng lịch sử và hệ thống hóa, so sánh giữa
các Ngân hàng để đưa ra các đánh giá phù hợp
- Phương pháp thu thập, điều tra.
- Phương pháp chuyên gia, tranh thủ ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực chuyên môn để đưa ra các giải pháp tối ưu phù hợp với thực tế.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
5. Đối tượng, phạm vi, địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là lý thuyết và thực tiễn triển khai chiến lược của
NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank)
nói riêng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chiến lược kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam tại thị trường Việt Nam.
- Về thời gian: các số liệu, dữ liệu được khảo sát, điều tra từ năm 2013
đến năm 2015 và giải pháp phát triển giai đoạn đến năm 2020
- Về nội dung: chiến lược kinh doanh của PVcomBank là đề tài rất rộng
do đó tác giả tập trung tới các nhóm giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả của thực hiện chiến lược bán buôn và bán lẻ của doanh nghiệp.
9


10

6. Kết cấu luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về triển khai chiến lược kinh doanh củ
Ngân hàng Thương mại
- Chương 2: Thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đại chúng Việt Nam hiện nay
- Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp hoàn thiện chiến lược
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam giai đoạn 2015 đến
2020.

10


11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRIỂN KHAI CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái niệm và chức năng Ngân hàng Thương mại
1.1.1.1 Khái niệm của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các
ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thể hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên chúng ta có thể xem xét một số
khái niệm về ngân hàng như sau:
- Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài

chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
- NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lmh vực tiền tệ, tín

dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng với các dịch vụ có liên quan đến tiền tệ. Một tổ chức,
cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế.
Tại Việt Nam, khái niệm NHTM được hiểu thông qua điều 20 Luật các tổ
chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 11/12/1997 và được sửa đổi năm
2004 như sau: “Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh cỏ liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngăn hàng gồm NHTM, ngân hàng phát
Men, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chỉnh sách, ngân hàng hợp tác và các loại
hình ngân hàng khác” và “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kỉnh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngăn hàng với nội dung thường xưyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”
11


12




Phân loại Ngân hàng Thương mại

 Dựa vào hình thức sở hữu

Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial
bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách
nhà nước. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế
hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt
Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để
tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng
cổ phần hiện nay.
Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là
ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong
đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo
qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh):
Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng
thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ
sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo
pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo
pháp luật Việt Nam.
NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại Việt Nam
với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH
nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước
ngoài được thành lập dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ
hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam.

12


13

 Dựa vào chiến lược kinh doanh

Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá
nhân.
Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối
tượng khách hàng cá nhân.
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng
dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân.
 Dựa vào tính chất hoạt động
Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong
một lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư…
Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực
kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được
phép thực hiện.
• Các dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương mại cung cấp:
- Cho vay: Tín dụng cho vay được hiểu như một giao dịch về tài sản

(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính
khác) và bên đi vay (các nhân, tổ chức kinh tế và các chủ thể khác), ừong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
- Huy động tiền gửi: Cho vay được xem là hoạt động sinh lời cao; để


đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng phải huy động nguồn vốn. Người gửi tiền
được hưởng một lãi suất được ấn định trên tổng số tiền gửi với mức độ an
13


14

toàn và thanh khoản cao.
- Cho thuê tài chính: Là một hợp đồng giao dịch giữa hai chủ thể bao

gồm bên chủ sở hữu tài sản và bên sử dụng tài sản, ừong đó bên chủ sở hữu
tài sản (bên cho thuê) chuyển giao tài sản cho bên đi thuê sử dụng ừong một
thời gian nhất định và bên sử dụng tài sản phải thanh toán tiền thuê cho bên
chủ sở hữu tài sản.
- Dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại.
- Dịch vụ thanh toán nội địa: khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này

để thanh toán cho nhà cung cấp, chủ nợ khác hay để trả lương trực tiếp cho
nhân viên qua tài khoản của họ. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
như: thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ các loại, thanh toán qua
điện thoại và mạng vi tính, chuyển tiền điện tử EFTPOS
- Thanh toán quốc tế: Quan hệ thương mại quốc tế nảy sinh nghĩa vụ

tài chính giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Nghiệp vụ thanh toán
quốc tế ừong ngân hàng chuyên xử lý các giao dịch tài chính này. Bằng các
phương thức chuyển tiền (chuyển tiền bằng thư M/T, bằng điện T/T, phương
thức nhờ thu, phương thức túi dụng chứng từ L/C, phương thức bù trừ,
phương thức bù trừ, phương thức tài khoản mở...
- Chiết khẩu: Ngân hàng chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá


ngắn .hạng khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương
phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với ngân hàng khác.
- Bao thanh toán: Đây là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng

thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc bán hàng hóa đã
được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.
- Dịch vụ thẻ ATM: là công cụ hiện đại, năng động phục vụ hữu hiệu

khách hàng khi sử dụng tài khoản cá nhân với độ an toàn và tính bảo mật cao.
- Dịch vụ ngân quỹ: Ngân hàng nhận tiền mặt từ khách hàng có nhu
14


15

cầu nộp vào NH để gửi tiết kiệm, gửi vào tài khoản thanh toán, trả nợ vay,
chuyển tiền ừả hàng, thu đổi ngoại tệ...Hoặc thu hộ khách hàng tiền từ người
mua hàng hóa dịch vụ...trả hộ lương, chi ừả cho đối tác của khách hàng.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử: là dịch vụ ngân hàng có tiện ích cao,

khách hàng chỉ cân quan hệ, giao dịch và thanh toán với ngân hàng qua mạng.
-

Kinh doanh tiền tệ: kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng (mua bán, trao đổi tiền tệ), và các giao dịch về vốn (cho vay đi
vay) trên thị trương nội tệ liên ngân hàng.
- Bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh là một tín dụng được áp dụng phổ

biến, dưới dạng chữ ký (cho mượn uy tín của ngân hàng thông qua chữ ký xác

nhận), chưa phát sinh giao dịch bằng tiền. Để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ
của khách hàng, ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho khách hàng bằng việc phát
hành các chứng thư bảo lãnh.
- Môi giới đầu tư chứng khoán: các ngân hàng ngày nay có khuynh

hướng kinh doanh tổng hợp để cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho
khách hàng. Ngân hàng sẵn sàng cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng
khoán cho khách hàng.
- Sử dụng các công cụ thị trường tài chính: tỷ giá, lãi suất, công cụ

phái sinh
- Dịch cụ cho thuê tủ sắt: Dịch vụ bảo quản vật có giá cho khách hàng
- Dịch vụ ủy thác: quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá

nhân và doanh nghiệp
- Dịch vụ khác như: bảo hiểm, môi giới địa ốc, chi trả kiều hối, chuyển

tiền du học...
1.1.1.2

Chức năng của Ngân hàng Thương mại

15


16

• Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,

NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn
nhất cho ngân hàng thương mại.
• Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian,
lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu
16


17

thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
• Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM.

Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân
hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
1.1.2

Các quá trình hoạt động và đặc điểm tổ chức của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Các quá trình hoạt động của Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song
ngân hàng vẫn duy trì các hoạt động cơ bản sau :
17


18

• Hoạt động huy động vốn

Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất , ảnh hưởng tới chất lượng

hoạt động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình
thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi , đi vay , phát hành giấy
tờ có giá . Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng tiến
hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất , cho các mục tiêu phát
triển kinh tế của địa phương và cả nước . Nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân
hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh , mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu
phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương. Từ đó đưa ra các loại hình
huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
• Hoạt động sử dụng vốn

Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng,
quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường . Do vậy ngân
hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho
hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng
nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60% - 75% thu
nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của
một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và
thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các
18


19

loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức

bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là tiến hành đầu tư: Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện
của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa
dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế.
Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có
2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
- Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn

vào các doanh nghiệp, các công ty khác.

- Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ: Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các
chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục
tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những
nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo
hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì
vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải
sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng
thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.

19


20

• Các hoạt động khác


Là một trung gian tài chính được hiểu như ngân hàng thay mặt khách
hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh toán nhanh
chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều
hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại
thẻ …cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền
giấy khi khách hàng cần . Mặt khác, các ngân hàng thương mại còn tiến hành
môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành
chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ
uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải
ngân và thu hộ…
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng
tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay. Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên
tác động qua lại với nhau.Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết định sử
dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của
nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân
hàng nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho
việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2.2

Đặc điểm tổ chức của Ngân hàng Thương mại
NHTM là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ
thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy quản lý, điều hành
thống nhất trong phạm vi cả nước và trụ sở chính. Về đặc điểm tổ chức của
Ngân hàng Thương mại được phân loại như sau:
20


21


 Theo cấp quản lý: Theo cấp quản lý, hệ thống tổ chức bộ máy của NHTM
gồm:
- Hội sở chính: Hội sở chính có trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt động
của cả hệ thống NHTM. Hội sở chính gồm: Ban Tổng giám đốc, các Ban
chuyên môn nghiệp vụ, Sở giao dịch, Trung tâm Đào tạo, Trung tâm Công
nghệ thông tin.
- Chi nhánh NHTM các tỉnh, thành phố (gọi chung là Chi nhánh cấp
tỉnh)
- Phòng giao dịch NHTM huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh (gọi chung là Phòng giao dịch cấp huyện)
 Theo chức năng nhiệm vụ: Theo chức năng nhiệm vụ, hệ thống tổ chức bộ
máy của NHTM gồm:
- Bộ máy quản trị NHTM: Bộ máy quản trị gồm có: Hội đồng quản trị
(HĐQT) ở Trung ương và Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, thành phố, quận,
huyện, thị xã.
* Hội đồng quản trị: Theo điều 16 nghị đinh số 59/2009/NĐ-CP của
chính phủ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại quy định như
sau: “Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị ngân hàng, có toàn quyền nhân
danh ngân hàng để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của ngân
hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với
ngân hàng thương mại cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương
mại Nhà nước, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên
góp vốn (đối với ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên). Hội đồng quản trị phải có tối thiểu 03 thành viên
và không quá 11 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ ngân hàng quy định.
21



22

Tối thiểu 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên Hội đồng quản trị phải là
người không điều hành và thành viên độc lập, trong đó có tối thiểu 02 thành
viên độc lập. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể là thành viên độc lập. Cá
nhân và người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người là người đại
diện vốn góp của một tổ chức không được chiếm quá 1/3 (một phần ba) tổng
số thành viên của Hội đồng quản trị (quy định này chỉ áp dụng đối với ngân
hàng thương mại cổ phần)”
Giúp việc cho HĐQT có Ban chuyên gia tư vấn và Ban kiểm soát NHTM:
- Ban chuyên gia tư vấn gồm chuyên viên của các Bộ, ngành là thành
viên HĐQT và một số chuyên gia do Chủ tịch HĐQT quyết định chấp thuận.
Ban chuyên gia tư vấn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc trực tiếp cho thành
viên HĐQT thuộc Bộ, ngành mình, đồng thời có nhiệm vụ tư vấn cho HĐQT
về chủ trương chính sách, cơ chế hoạt động của NHTM, các văn bản thuộc
thẩm quyền của HĐQT.
- Ban kiểm soát NHTM: giúp việc cho HĐQT trong việc kiểm tra hoạt
động tài chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, giám sát việc chấp
hành chế độ hạch toán, kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách, pháp
luật và Nghị quyết của HĐQT. Ban kiểm soát NHTM được sử dụng hệ thống
kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong toàn hệ thống để thực hiện các nhiệm vụ của
mình; kiến nghị với HĐQT các biện pháp bổ sung, sửa đổi các văn bản, cải
tiến hoạt động của ngân hàng theo quy định của pháp luật.
* Ban đại diện HĐQT các cấp: Tại các chi nhánh NHTM tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Ban đại diện
HĐQT có chức năng giám sát việc thực thi các Nghị quyết, Văn bản chỉ đạo của
HĐQT tại các địa phương. Chỉ đạo việc gắn tín dụng chính sách với kế hoạch
xoá đói giảm nghèo và dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn ưu đãi.
22



23

 Theo bộ máy điều hành tác nghiệp
* Tại Trung ương
- Hội sở chính là cơ quan cao nhất trong bộ máy điều hành tác nghiệp
của hệ thống NHTM chịu sự điều hành của Tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống
NHTM, giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc và Giám đốc
các Ban chuyên môn nghiệp vụ, các Trung tâm, Sở giao dịch và Chánh Văn
phòng.
- Bộ máy giúp việc gồm các Khối, phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ,
các Trung tâm, Sở giao dịch có chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc
trong việc quản lý và điều hành công việc chuyên môn của NHTM. Cơ cấu tổ
chức, chức năng nhiệm vụ của các ban chuyên môn, nghiệp vụ do HĐQT
quyết định ban hành.
* Tại chi nhánh cấp tỉnh Chi nhánh NHTM các tỉnh, thành phố là đơn vị
trực thuộc Hội sở chính, đại diện pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc
trong việc chỉ đạo, điều hành các hoạt động của NHTM trên địa bàn. Điều
hành chi nhánh NHTM tỉnh, thành phố là Giám đốc chi nhánh, giúp việc giám
đốc là các Phó giám đốc và
* Tại Phòng giao dịch cấp huyện Phòng giao dịch NHTM các huyện là
đơn vị trực thuộc chi nhánh tỉnh, thành phố đặt tại các quận, huyện, thị xã,
thành phố trong địa bàn hành chính nội tỉnh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ
của NHTM trên địa bàn. Điều hành Phòng giao dịch quận, huyện là Giám
đốc, giúp việc Giám đốc gồm các Phó giám đốc và các Tổ trưởng nghiệp vụ.
1.2

Nội dung và các tiêu chí đánh giá hiệu lực triển khai chiến lược kinh


doanh của NHTM
1.2.1 Khái niệm và vai trò triển khai chiến lược kinh doanh của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm chiến lược và các giai đoạn Quản trị chiến lược của
Doanh nghiệp
23


24

Trong cuốn “Khám phá chiến lược công ty” của Johnson và Scholes,
chiến lược được định nghĩa như sau: “Chiến lược là việc xác định định
hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ chức
phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một môi
trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường và
đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức”.
Nhìn chung, dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược cũng
là sự định hướng kinh doanh cho tương lai của doanh nghiệp, doanh nghiệp
cần phải sử dụng những gì mình có như thế nào để có được những thứ mà
mình muốn. Chiến lược kinh doanh cần có ba yêu cầu cơ bản:
- Xác định mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát để đạt mục tiêu.
- Phân bổ nguồn lực thực hiện các chương trình để thực hiện mục tiêu đó.

24


25

 Khái niệm Quản trị chiến lược

Người ta thường xem chiến lược như là sản phẩm của một quá trình
hoạch định hợp lý được dẫn dắt bởi quản trị cấp cao, song không phải là tất
cả. Trong rất nhiều trường hợp, các chiến lược có giá trị lại có thể phát sinh từ
bên trong tổ chức mà không có một sự hoạch định trước.
Quản trị chiến lược là một bộ các quyết định quản trị và các hành động
xác định hiệu suất dài hạn của một công ty. Quản trị chiến lược bao gồm các
hành động liên tục: soát xét môi trường (cả bên trong lẫn bên ngoài); xây
dựng chiến lược; thực thi chiến lược và đánh giá kiểm soát chiến lược. Do đó,
nghiên cứu chiến lược nhấn mạnh vào việc theo dõi và đánh giá các cơ hội và
đe dọa bên ngoài trong bối cảnh của các sức mạnh và điểm yếu bên trong.
Quản trị chiến lược có nguồn gốc là các chính sách kinh doanh, quản trị chiến
lược kết hợp các chủ đề hoạch định dài hạn với chiến lược. Tuy nhiên, trái với
quản trị chiến lược chính sách kinh doanh có định hướng quản trị chung, chủ
yếu hướng vào bên trong quan tâm đến sự tích hợp hoạt động giữa các chức
năng của tổ chức. Trong khi đó, quản trị chiến lược không chỉ quan tâm đến
sự tích hợp các chức năng bên trong giống như chính sách kinh doanh mà còn
nhấn mạnh hơn vào môi trường và chiến lược. Do đó, người ta sử dụng thuật
ngữ trị chiến lược thay cho chính sách kinh doanh.
 Mô hình các giai đoạn quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện
đánh giá các quyết định đan chéo nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt
được những mục tiêu đề ra. Như vậy, quản trị chiến lược tập trung vào việc
hợp nhất việc quản trị Marketing, tài chính, kế toán, sản xuất tác nghiệp,
nghiên cứu phát triển, và các hệ thống thông tin các lĩnh vực kinh doanh để
đạt được thành công của tổ chức. Quá trình quản trị chiến lược gồm có 3 giai

25



×