Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề tài: Vai trò của tài liệu lưu trữ trong đời sông xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.15 KB, 14 trang )

ĐỀ TÀI
VAI TRÒ CỦA TÀI LIỆU LƯU TRỮ TRONG ĐỜI SÔNG XàHỘI

Sinh viên : Nguyễn Thị Dung
Lớp : 1305 QTVE
1. Tóm tắt nội dung
Tài liệu có ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan nhà nước, đoàn thể 
và cá nhân trong việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, là nguồn tài liệu 
quan trọng trong mọi ngành mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, văn  
hóa, chính trị.càng ngày con người càng nhận thức được vai trò của tài liệu. 
Con người luôn có ý thức gìn giữ tài liệu để phục vụ nhu cầu sử dụng và coi  
nó như một loại tài sản quý giá.
2. Từ khóa: Vai trò của tài liệu trong đời sống xã hội
3. Đặt vấn đề
­ Khái niệm của tài liệu lưu trữ
Theo cách hiểu thông thường tài liệu lưu trữ là những tài liệu có giá trị được 
lưu lại, giữ lại để  đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin quá khứ, phục vụ đời  
sống xã hội. Quan điểm về  tài liệu lưu trữ  càng ngày càng có sự  biến đổi 
nhất định phù hợp với sự phát triển của xã hội con người.
­ Theo nghĩa chuyên ngành tài liệu lưu trữ được định nghĩa như sau: Tài  
liệu lưu trữ  là bản chính, bản gốc của những tài liệu có giá trị  lịch sử  được  
lựa chọn từ  trong toàn bộ  khối tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động 
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, được bảo quản trong các kho lưu trữ để 
khai thác phục vụ cho các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học, lịch  
sử… của toàn xã hội.


­Tài liệu lưu trữ là bản chính, bản gốc của tài liệu được in trên giấy, 
phim,  ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc các vật  
mang tin khác,trong trường hợp không còn bản chính, bản gốc thì được thay 
thế bằng bản sao hợp pháp.[1,1] trích từ Luật số 1 trang 1 của Luật lưu trữ.


 

­ Tài liệu lưu trữ có những đặc điểm sau:
 + Nội dung của tài liệu lưu trữ  chứa đựng những thông tin quá khứ,  

phản ánh hoạt động và thành tựu lao động sáng tạo của con người qua các 
thời kỳ lịch sử khác nhau, ghi lại những sự kiện hiện tượng, biến cố lịch sử,  
những hoạt động của các cơ  quan, tổ  chức, những cống hiến to lớn của các 
anh hùng dân tộc, các nhà khoa học và văn hóa nổi tiếng.
+ Tài liệu lưu trữ có tính chính xác cao. Tài liệu lưu trữ gần như được 
sinh ra đồng thời với các sự kiện, hiện tượng, nên thông tin phản ánh trong đó 
có tính chân thực cao. 
+ Tài liệu lưu trữ là bản chính, bản gốc của tài liệu. Trường hợp không 
có bản chính, bản gốc thì có thể  dùng bản sao có giá trị  như  bản chính thay  
thế. 
+ Tài liệu lưu trữ thông thường chỉ có một đến hai bản. Đặc điểm này  
khác với các xuất bản phẩm như  sách, báo, tạp chí. Vì thế  tài liệu lưu trữ 
phải được bảo quản chặt chẽ, nếu để hư  hỏng, mất mát thì không gì có thể 
thay thế được.
+ Tài liệu lưu trữ do Nhà nước thống nhất quản lý. Nó được đăng ký, 
bảo quản và nghiên cứu, sử dụng theo những quy định của pháp luật.
­ Các loại tài liệu lưu trữ
+ Tài liệu hành chính: là những văn bản có nội dung phản ánh những  
hoạt động về quản lý nhà nước trên các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, quân  
sự… Tài liệu hành chính có nhiều thể loại phụ thuộc vào từng giai đoạn lịch  
sử  của mỗi quốc gia, dân tộc.  Ở  Việt Nam, dưới thời Phong kiến tài liệu  


hành chính là các loại: luật, lệ, lệnh, sắc, chiếu, chỉ, dụ, cáo, sách, biểu, sớ… 
dưới thời Pháp thuộc là sắc luật, sắc lệnh, nghị định, công văn… và ngày nay  

tài liệu hành chính là hệ thống các văn bảo quản lý nhà nước như: hiến pháp, 
luật,   pháp   lệnh,   nghị   định,   nghị   quyết,   quyết   định,   thông   tư,   tờ   trình,   kế 
hoạch, báo cáo, công văn… Đây là loại hình tài liệu chiếm tỷ lệ lớn trong các 
lưu trữ hiện nay.
+ Tài liệu khoa học ­ kỹ thuât: là loại tài liệu có nội dung phản ánh các  
hoạt động về  nghiên cứu khoa học; phát minh sáng chế; thiết kế, xây dựng 
các công trình xây dựng cơ bản; thiết kế và chế  tạo các loại sản phẩm công  
nghiệp; điều tra, khảo sát tài nguyên thiên nhiên như địa chất, khoáng sản, khí 
tượng, thuỷ  văn và trắc địa, bản đồ… Tài liệu khoa học kỹ  thuật có nhiều  
loại như: tài liệu pháp lý, thuyết minh công trình, báo khảo sát, báo cáo nghiên 
cứu khả  thi, dự  toán, quyết toán, các hồ  sơ  thầu, các bản vẽ  thiết kế  kỹ 
thuật, bản vẽ  thiết kế  thi công, hoàn công; bản vẽ  tổng thể  công trình, bản 
vẽ các chi tiết trong công trình; các loại sơ đồ, biểu đồ tính toán; các loại bản 
đồ, trắc địa….
+ Tài liệu nghe nhìn: là tài liệu phản ánh các hoạt động chính trị, kinh 
tế, văn hóa xã hội và các hoạt động phong phú khác bằng cách ghi và tái hiện 
lại các sự  kiện, hiện tượng bằng âm thanh và hình  ảnh. Loại tài liệu này 
chuyển tải, tái hiện sự kiện, hiện tượng một cách hấp dẫn sinh động, thu hút 
được sự  chú ý của con người. Hiện nay, khối tài liệu này chiếm vị  trí quan 
trọng trong Phông Lưu trữ quốc gia Việt Nam. Tài liệu nghe nhìn bao gồm các 
loại: băng, đĩa ghi âm, ghi hình; các bức  ảnh, cuộn phim (âm bản và dương 
bản) ở các thể loại khác nhau như: phim hoạt hình, phim truyện, phim tư liệu, 
phim thời sự…
+ Tài liệu điện tử: là loại tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động 
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng máy vi tính trong quá trình sản 
sinh và lưu trữ tài liệu. Tài liệu điện tử hay còn gọi là tài liệu đọc bằng máy, 


là những dữ liệu ở dạng đặc biệt chỉ có thể  đọc và sử  dụng nó bằng máy vi  
tính. Như vậy, tài liệu lưu trữ điện tử có thể bao gồm các file dữ liệu và các  

cơ sở dữ liệu, các thư điện tử, điện tín ở  dạng văn bản hoặc ở dạng mã hóa  
bằng số thông tin.
+ Ngoài bốn loại hình tài liệu chủ  yếu trên, tài liệu lưu trữ  còn có 
những tài liệu phản ánh các hoạt động sáng tác văn học, nghệ  thuật của các  
nhà văn, nhà thơ, nghệ  sĩ, các hoạt động chính trị, khoa học… Loại tài liệu 
này chủ yếu là bản thảo của chính tác phẩm văn học­ nghệ  thuật, khoa học;  
thư  từ  trao đổi và tài liệu về  tiểu sử  của các nhà văn, nhà thơ, nghệ  sĩ nổi 
tiếng, của các nhà hoạt động chính trị, hoạt động khoa học; các phác thảo của  
các hoạ sĩ…
2. Giải thích từ ngữ:
1. Hoạt động lưu trữ  là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, 
bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.[1,1]trích từ luật số 1 trang 1.
2. Tài liệu là vật mang tin được hình thành trong quá trình  hoạt động 
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tài liệu bao gồm văn bản, dự  án, bản vẽ  thiết kế, bản đồ, công trình 
nghiên cứu, sổ sách, biểu, thống kê, âm bản, dương bản phim,  ảnh, vi phim,  
băng đĩa, ghi âm, ghi hình, tài liệu  điện tử, bản thảo tác phẩm văn học, nghệ 
thuật, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay, tranh vẽ hoặc in,  ấn phẩm và  
vật mang tin khác.[1,1] được trích từ luật số 1 trang 1.
3. Tài liêu lưu trữ  là tài liệu có giá trị  phục vụ  hoạt động thực tiến,  
nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ  bao gồm bản gốc, bản chính, trong trường hợp không 
còn bản gốc, bản chính thì được thay thế  bằng bản sao hợp pháp.[1,1] được 
trích từ luật số 1 trang 1.


4. Công tác lưu trữ  là một lĩnh vực hoạt động của nhà nước bao gồm  
tất cả những vấn đề lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan tới việc tổ chức 
khoa học, bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ 
phục vụ  công tác quản lý, công tác nghiên cứu khoa học và các nhu cầu cá 

nhân.
5. Lưu trữ học là bộ môn khoa học tổng hợp  nghiên cứu những vấn đề 
lý luận, pháp lý và phương pháp nghiệp vụ của công tác lưu trữ.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đã từ lâu con người đã biết lưu trữ và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ 
để phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát triển. Ngày nay cùng với sự phát triển 
của xã hội, nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu ngày càng gia tăng, vì tài liệu 
lưu trữ là nguồn thông tin quá khứ, có độ chính xác cao và có giá trị đặc biệt 
góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ của từng 
địa phương và của Quốc gia.
Khi xã hội phát triển, đặc biệt là từ khi nhà nước ra đời, yêu cầu của 
việc cung cấp thông tin để phục vụ cho lao động, sản xuất và công tác quản 
lý đất nước đòi hỏi con người phải lưu giữ những thông tin cần thiết để 
truyền đạt lại cho nhiều người khác hoặc cho thế hệ sau hoặc để ghi chép lại 
những kinh nghiệm và các hoạt động sáng tạo của con người. Đáp ứng nhu 
cầu đó, con người đã chế tạo ra các vật liệu, phương tiện có khả năng ghi tin 
và truyền đạt thông tin có độ bền cao, lưu giữ được thông tin trong thời gian 
dài. Trong việc ghi tin và trao đổi thông tin, con người có nhiều phương tiện 
và nhiều cách thể hiện khác nhau, trong đó văn bản được coi là phương tiện 
ghi tin và truyền đạt thông tin quan trọng nhất. Ngay từ khi ra đời, văn bản đã 
trở thành phương tiện không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà nước. 
Văn bản được sử dụng để ghi chép các sự kiện, hiện tượng, truyền đạt các 


chỉ thị, mệnh lệnh, là căn cứ cơ sở để điều hành và quản lý xã hội. Vì vậy, 
càng ngày con người càng nhận thức được vai trò của tài liệu nói chung và 
văn bản nói riêng. Con người luôn có ý thức gìn giữ tài liệu để phục vụ nhu 
cầu sử dụng và coi nó như một loại tài sản quý giá.


II. NỘI DUNG
Tài liệu lưu trữ  dù  ở  loại hình nào cũng đóng vai trò quan trọng trong 
việc cung cấp thông tin phục vụ hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức, 
cá nhân đồng thời góp phần phục vụ các mục đích chính trị, kinh tế, văn hóa, 
khoa học lịch sử. Trong đó:
1.Tài liệu lưu trữ có vai trò quan trọng đối với việc xây dựng thể 
chế hành chính nhà nước.
  Thứ  nhất, việc khai thác thông tin phục vụ  soạn thảo, ban hành văn  
bản quản lý nhà nước có thể  từ  nhiều nguồn khác nhau nhưng nguồn thông 
tin từ  tài liệu lưu trữ  có vai trò quan trọng vì tính chính xác, độ  tin cậy cao,  
thuận lợi, nhanh chóng, tiết kiệm. Vai trò quan trọng của tài liệu lưu trữ thể 
hiện ngay khi định hướng nội dung, xác định nhu cầu ban hành văn bản quản 
lý nhà nước cần phải nghiên cứu các chủ  trương, đường lối của Đảng liên 
quan đến vấn đề  đó thông qua các tài liệu lưu trữ. Nghiên cứu hệ  thống văn  
bản quản lý nhà nước đã quy định về cùng vấn đề đó, để xác định vấn đề  đã 
được điều chỉnh, giải quyết chưa, điều chỉnh, giải quyết bằng cách nào, hiệu 
quả như thế nào, nhằm bảo đảm tính hệ thống, tính khả thi, sát hợp với thực  


tế của văn bản. Nghiên cứu thực trạng xã hội được phản ánh qua các tài liệu  
lưu trữ  để  văn bản đang soạn thảo phù hợp với thực tế  phát triển của đời 
sống xã hội. Vì toàn bộ nguồn thông tin văn bản sử dụng để  nghiên cứu đều  
đã qua các khâu xử lý nghiệp vụ của công tác lưu trữ.
Thứ  hai, dựa trên những thông tin được lưu trữ  để  nghiên cứu tìm ra  
quy luật vận động, từ  đó dự  báo về  xu hướng phát triển của vấn đề  trong  
tương lai, nhất là sự  vận động của đối tượng chịu sự  tác động của văn bản  
đang soạn thảo; tìm hiểu đối tượng của văn bản đã hiểu và quan tâm, chờ 
mong gì về vấn đề đó; dự đoán phản ứng của họ khi nhận được văn bản .Từ 
đó tìm ra cách thức tác động phù hợp với quy luật vận động của đời sống xã 
hội


 



 

định

 

hướng 

Thứ  ba, cùng với việc nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, 
trong quá trình xây dựng một văn bản, cần phải nghiên cứu pháp luật liên  
quan đến nội dung văn bản của giai đoạn trước, nhằm đánh giá những thành  
công, thất bại của từng văn bản, từng quy định; tìm hiểu nguyên nhân để kế 
thừa những hạt nhân hợp lý, phát huy giá trị tích cực, hạn chế đến mức thấp  
nhất những tác động tiêu cực, những thiệt hại có thể  xảy ra cho xã hội của 
văn bản mới. Khi ban hành văn bản áp dụng pháp luật, phải tiến hành nghiên 
cứu hệ  thống các quy phạm pháp luật đã được ban hành (hệ  thống các văn  
bản đó được lưu giữ  ở lưu trữ hiện hành là phổ  biến) để  bảo đảm văn bản 
áp dụng pháp luật đó là
đúng thẩm quyền, và có nội dung phù hợp với pháp luật hiện hành.
Quá trình thu thập thông tin từ  tài liệu lưu trữ  không qua nhiều khâu 
trung gian, được thực tiễn kiểm nghiệm, nguồn thông tin diện rộng, phong 
phú, nhanh chóng, tiết kiệm sẽ phục vụ đắc lực cho việc xây dựng hệ  thống 
thể chế nền hành chính nhà nước. Như vậy, làm tốt các khâu nghiệp vụ  của 
công tác lưu trữ  góp phần thúc đẩy cho hoạt động hệ  thống hoá pháp luật  
(tập hợp hoá và pháp điển hoá) được tốt, góp phần loại bỏ những quy phạm  



lỗi thời, làm giảm sự chồng chéo giữa các văn bản quy phạm pháp luật, nâng 
cao chất lượng, hiệu quả  cho hệ  thống thể  chế  nền hành chính nhà nước,  
bảo đảm cung cấp thông tin cho hoạt động xây dựng hệ  thống văn bản quy  
phạm pháp luật nói riêng và văn bản quản lý nhà nước nói chung.
2. Vai trò của lưu trữ tài liệu đối với cá nhân
 

Tài liệu lưu trữ  để  làm lý lịch (giấy khai sinh, bằng cấp, chứng nhận,  

các quyết định lương, thưởng; giấy khen ..). Lưu trữ tài liệu để  chứng minh  
nhân thân giải quyết các vấn đề về sở hữu và thừa kế tài sản; chứng minh tài 
sản (sổ hộ khẩu; giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ giao dịch mua bán..). Lưu trữ 
tài liệu để  chứng minh thực hiện các nghĩa vụ  vơi nhà nước: ví dụ  biên lai 
đóng thuế  đất. Lưu trữ  tài liệu để  giữ  lại những ký  ức, kỷ  niệm đẹp trong 
cuộc sống của cá nhân.
3. Vai trò của tài liệu lưu trữ đối với Quốc gia
 ­ Vai trò của tài liệu lưu trữ trong lĩnh vực chính trị
  + Tài liệu lưu trữ  dùng để  làm bằng chứng chứng minh chủ  quyền  
quốc gia, giải quyết các xung đột về  biên giới lãnh thổ; làm sáng tỏ  các chủ 
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo, dân quyền 
+ Tố cáo tội ác chiến tranh 
Trong chiến tranh đã để lại cho người dân những nỗi đau không bao giờ 
có thẻ  quên được, tài liệu lưu trữ  đã ghi lại những tội ác của chúng đã làm 
với dân tộc Việt.
+ Bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội
Tài liệu lưu trữ đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vụ án 
hình sự  và dân sự. Thông qua tài liệu lưu trữ  của cơ  quan công an. Tài liệu 
lưu trữ góp phần giúp các chiến sĩ công an triệt phá được các đường dây buôn 



bán ma túy lớn, các vụ án hình sự nguy hiểm, góp phần bảo vệ an ninh và trật  
tự xã hội. 
4. Vai trò của tài liệu lưu trữ trong lĩnh vực kinh tế 
    ­ Sử dụng tài liệu lưu trữ để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế (dài 
hạn và ngắn hạn).
Tài liệu lưu trữ góp phần xác định những kế hoạch xây dựng phát triển 
ngắn hạn, dài hạn cho từng vùng từng địa phương, xác định những phương 
án canh tác, sản xuất phù hợp để hạn chế những rủi ro mà thiên tai và các 
yếu tố  bên ngoài đem lại. Đối với lĩnh vực kinh tế,các thông tin trong tài  
liệu lưu trữ thường xuyên được khai thác và sử dụng để phục vụ cho việc 
xây dựng các đề tài, dự án, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế phù hợp với 
điều kiện của từng địa phương, từng vùng; phục vụ  việc quy hoạch phát 
triển khu kinh tế  Nhơn Hội và các khu công nghiệp như: KCN Phú Tài, 
Long Mỹ, Nhơn Hòa và Hòa Hội, …, các cụm công nghiệp như: CNN 
Diêm Tiêu, Bình Dương, Đại Thành… Để có những kế hoạch hoặc đề án 
quy hoạch phù hợp và khả  thi, các cơ  quan quản lý không thể  không khai 
thác các thông tin có trong tài liệu lưu trữ như các số liệu thống kê về tình 
hình kinh tế, xã hội của địa phương, số  liệu về  dân số  và điều kiện thổ 
nhưỡng …
­ Các thông tin trong tài liệu lưu trữ  còn được khai thác để  phục vụ 
việc tìm kiếm và khai thác các tài nguyên, khoáng sản. 
Việc khái thác và sử dụng các thông tin trong tài liệu lưu trữ đã giúp cho 
Nhà nước nói chung và tỉnh nhà nói riêng  tiết kiệm được rất nhiều thời gian, 
công sức và tiền của. Ngoài ra đối với các cơ quan, tổ chức kinh tế (gọi chung 
là doanh nghiệp), tài liệu lưu trữ còn là kho tàng thông tin về công nghệ, kinh  
nghiệm, bí quyết sản xuất, kinh doanh. Hiện nay trong bối cảnh đất nước hội 
nhập kinh tế  quốc tế  và bước vào nền kinh tế  thị  trường, việc khai thác tài  



liệu lưu trữ sẽ giúp các doanh nghiệp tham khảo và áp dụng được nhiều công  
nghệ hiện đại, nhiều kinh nghiệm quản lý để đẩy mạnh phát triển sản xuất,  
kinh doanh.
 
  ­ Sử  dụng tài liệu lưu trữ  để  sửa chữa, nâng cấp các công trình xây  
dựng
Nước ta có rất nhiều công trình được xây dựng từ  thời pháp thuộc,  
những công trình có tuổi thọ  hàng trăm năm. Sau thời gian sử  dụng chúng 
ngày càng xuống cấp, chính vì thế mà tài liệu lưu trữ góp phần trong việc 
giúp người thiết kế  thiết kế  lại công trình mới dựa trên bản thiết kế  có 
sẵn hoặc tu sửa để phục hồi những cấu trúc và nét cổ xưa của nó.
 5. Vai trò của tài liệu lưu trữ trong lĩnh vực văn hoá – xã hội
­ Đối với lĩnh vực văn hóa – xã hội, thông tin trong tài liệu lưu trữ được  
khai thác và sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu văn hóa của các dân 
tộc, văn hóa vùng, miền.
 Những nghiên cứu về  văn hóa dựa trên cơ  sở  các thông tin từ  tài liệu  
lưu trữ đã góp phần giới thiệu những nét văn hóa truyền thống của văn hóa  
tỉnh nhà với bạn bè trong nước và thế giới. Tài liệu lưu trữ là cứ liệu đáng  
tin cậy để thế giới công nhận và xếp hạng nhiều di sản văn hoá có giá trị.  
Tài liệu lưu trữ  nắm giữ  nguồn thông tin tư  liệu quan trọng để  xác định  
các giá trị văn hóa của đất nước, góp phần quan trọng để xét giá trị văn hóa 
được bảo tồn do UNESCO công nhận. Góp phần quan trọng trong việc  
đưa văn hóa Việt giới thiệu ra thế giới.
 ­ Tài liệu lưu trữ để  tổ  chức triển lãm giới thiệu quá trình hình thành  
và phát triển của các địa danh du lịch nổi tiếng.
Nước ta có nhiều địa điểm du lịch trong đó có nhiều địa điểm mang tính  
lịch sử như Quốc tử giám, kinh thành huế, phố cổ, tháp tràm, địa đạo…Tài 



liệu lưu trữ giúp những người hướng dân viên du lịch có thêm tư  liệu để 
giới thiệu cho khách tham quan trong nước và nước ngoài, giúp người tham  
quan có thông tin, kiến thức về các danh lam thắng cảnh trong cả nước.
 

­ Tài liệu lưu trữ  được dùng để  thiết kế  bối cảnh, làm phục trang về 

những bộ phim lịch sử
Những bộ phim về lịch sử Chiến thắng Điện biên phủ, Điện biên phủ 
trên không, sao tháng tám… là những bộ  phim ghi lại cảnh chiến tranh  
thảm khốc của dân tộc, những bộ  phim đi vào lòng người. Để  làm được  
điều đó thì tài liệu lưu trữ  góp phần rất quan trọng xây dựng bối cảnh,  
trang phục, nội dung câu chuyện.
  ­ Tài liệu lưu trữ  cung cấp thông tin đáng tin cậy để  nhà nươc giải 
quyết chế độ cho những người có công, những đối tượng xã hội khác  ...
Khi hòa bình lập lại, chiến tranh lùi xa, đất nước phát triển kinh tế­ xã 
hội nhưng trong xã hội còn đó những tấm gương anh hùng, những bà mẹ 
việt nam anh hùng, những chiến sĩ anh dũng. Tài liệu lưu trữ góp phần lưu  
lại những chiến công của họ  để  Nhà nước có nguồn thông tin để  xét một 
cách chính xác các hộ trợ, các chế độ đãi ngộ cho họ. Ngoài ra dựa vào tài 
liệu kinh tế, dân cư  để  xét các hộ  dân trong vùng chính sách khó khăn, 
vùng dân tộc thiểu số, biển đảo để kịp thời hỗ trợ họ.

6. Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ
Tài liệu lưu trữ  cũng có những giá trị  đặc biệt, vì tính kế  thừa trong 
nghiên cứu khoa học là một yêu cầu bắt buộc. Hầu hết các đề tài nghiên cứu 
khoa học trên từng lĩnh vực cụ thể, đều phải tìm hiểu về  tình hình và những 
kết quả nghiên cứu có liên quan của những người đi trước. Vì thế  các đề  tài 



nghiên cứu khoa học, sau khi được ứng dụng vào thực tiễn đều được lưu trữ 
lại và trở thành tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
 
 

III. KẾT LUẬN
Như  vậy tài liệu lưu trữ  đóng một vai trò quan trọng không thể  thiếu 
trong mọi ngành mọi lĩnh vực, trong đời sống của nhân dân. Chính vì thế  các 
cơ quan Nhà nước, cơ quan đoàn thể và dân dân phải không ngừng gìn giữ và 
phát triển việc quản lý, bảo quản thật tốt nguồn tài liệu.


Hiện nay trong xu thế hội nhập, đứng trước nhu cầu đổi mới, những cơ 
quan quản lý và cơ  quan lưu trữ các cấp không thể hài lòng với những gì đã 
đạt được, mà vấn đề đặt ra là cần phải xác định rõ trách nhiệm của mình đối 
tài liệu lưu trữ, để có những cơ chế, giải pháp chỉ đạo quản lý tích cực nhằm 
phát huy tốt giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ nghiên cứu và phát triển. Đối với  
cá nhân đoàn thể phải góp phần gìn giữ những tài liệu lưu trữ quan trọng, nộp  
cho các cơ  quan nhà nước những nguồn tài liệu mang ý nghĩa quốc gia, dân 
tộc.
 

Tuy nhiên, muốn phát huy tốt giá trị của tài liệu lưu trữ, trước tiên cần 

có sự thay đổi nhiều về cách nhìn và quan niệm về tài liệu lưu trữ. Vẫn còn 
nhiều quan niệm cho rằng việc lưu trữ  tài liệu chủ  yếu là để  bảo quản an  
toàn tài liệu, không để hư hỏng mất mát tài liệu hay để phục vụ cho nhu cầu  
khai thác của cán bộ  công chức trong cơ  quan, không mở  rộng cho các đối 
tượng độc giả, đối tượng bên ngoài khai thác, vì thế  nên chưa quan tâm đầu 
tư cho công tác tuyên truyền, giới thiệu tài liệu lưu trữ.

 

 Để  phát huy tốt giá trị  của tài liệu lưu trữ, các cơ  quan quản lý và cơ 

quan lưu trữ các cấp cần thay đổi quan niệm và nhận thức về công tác lưu trữ 
đối với tài liệu lưu trữ. Ngoài việc bảo quản an toàn tài liệu, bảo mật thông 
tin trong tài liệu lưu trữ, cần quan tâm đến công tác phục vụ  khai thác và sử 
dụng tài liệu lưu trữ. Muốn vậy cơ quan quản lý các cấp và cơ  quan lưu trữ 
cần phải đầu tư nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp tạo ra cơ hội và điều kiện  
tốt nhất để  độc giả  có thể  thuận tiện trong việc tiếp cận, khai thác và sử 
dụng tài liệu lưu trữ, phát huy tốt những giá trị  của tài liệu lưu trữ  phục vụ 
nhu cầu xã hội, góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và phát triển đất nước trong 
giai đoạn hiện nay.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


/> />


×