LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Phân hiệu Quảng Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giảng viên ThS.
Nguyễn Hữu Danh hướng dẫn đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp em hoàn
thành bài tiểu luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất
nhưng bài tiểu luận không tránh khỏi nhiều thiếu sót mà em chưa thấy được. Em
rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các bạn sinh viên để bài tiểu luận
của em hoàn thiện hơn.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung của đề tài là kết quả nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả trong đề tài là trung thực và hoàn toàn khách quan.
BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Phòng HC TC
Phòng Hành chính Tổ chức
UBND
Ủy ban nhân dân
HDBT
Hội đồng bộ trưởng
MỤC LỤC
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn phòng là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ cấu tổ chức của
cơ quan nhà nước. Cho dù có thể khác nhau về tên gọi (ở một số cơ quan bộ phận
này gọi là Phòng Hành chính hoặc Phòng HCTC, Phòng HCQT).
Hành chính văn phòng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.
Trong quá trình quản lý nhà nước, hành chính văn phòng vừa là phương tiện, vừa là
sản phẩm của quá trình đó, nó được dùng để ghi chép và truyền đạt các quyết định
quản lý, các thông tin từ hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa Hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi
phải có một nền hành chính đủ mạnh, giải quyết nhanh gọn, đảm bảo tính chính
xác, hiệu quả công việc trong nhiều mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Đặc biệt là
công cuộc cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn hiện nay, trong đó công tác hành
chính văn phòng cũng góp phần quan trọng trong việc không ngừng cải tiến, phát
huy hiệu quả và chất lượng trong quản lý, điều hành công việc của mỗi cơ quan,
đơn vị.
Tùy từng khía cạnh, quy mô khác nhau mà có nhiều định nghĩa về văn phòng,
nhưng chung nhất có thể nói: văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ cho sự điều hành của lãnh
đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của
toàn cơ quan, tổ chức đó.
2. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tốt những vấn đề đã đặt ra
trong bài tiểu luận. Đối tượng nghiên cứu và mục đích nghiên cứu của tiểu luận
được xác định và giới hạn như sau:
5
Đối tượng nghiên cứu: giải pháp nâng cao văn hóa đọc của sinh viên.
Mục tiêu nghiên cứu: tôi đã chọn đề tài: “Khảo sát, đánh giá về vai trò
của văn phòng trong công tác hoạch định của UBND huyện Núi Thành” làm đề
tài tiểu luận môn Kỹ năng hoạch định trong quản trị văn phòng. Tôi lựa chọn đề tài
này nhằm mục tiêu tìm hiểu về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định,
đồng thời đưa ra giải pháp để nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch
định của UBND huyện Núi Thành.
3. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng
Các công trình nghiên cứu đều được bắt đầu từ thực trạng và mục đích cuối
cùng là đưa ra những giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch
định.
Các đề tài nghiên cứu trước đây ở một phạm vi rộng hoặc nghiên cứu trong
phạm vi trường, tôi tập trung nghiên cứu đề tài ở phạm vi hẹp hơn: “Khảo sát,
đánh giá về vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của UBND huyện
Núi Thành”. Tôi đi sâu tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân những hạn chế và đề ra
những giải pháp để nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định của
UBND huyện Núi Thành.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp quan sát, phương pháp phân tích,
tổng hợp.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận:
Xác định rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác tham mưu tổng hợp
cũng như vai trò khác của văn phòng;
6
Đề xuất phương pháp đánh giá vai trò của văn phòng trong công tác hoạch
định;
Đề xuất phương pháp nhằm đổi mới nhăm nâng cao ch
̀
ất lượng xây dựng
chương trình công tác, chế độ thông tin báo cáo; ứng dụng công nghệ
thông tin; đổi mới lề lối làm việc, nâng cao chất lượng đội ngũ ….;
Đề xuất giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch
định của cơ quan.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá vai trò của văn phòng trong công tác
hoạch định ở cơ quan;
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng được phần nào
hướng phát triển cho vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung bài tiểu luận gồm ba chương:
Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của UBND huyện Núi Thành.
Chương 2: Vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định tại UBND huyện Núi
Thành.
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của văn phòng trong công tác hoạch định.
7
Chương 1
KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UBND HUYỆN NÚI
THÀNH
1.1. Lịch sử hình thành
Huyện Núi Thành là một huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Nam Đà
Nẵng (cũ), là huyện có truyền thống cách mạng, tên Núi Thành vang dội trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước với tám chữ vàng được Đảng và Bác Hồ phong
tặng: “Trung dũng, kiên cường, đi đầu diệt mỹ”.
Sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng đến năm 1983 căn cứ theo Quyết
định số 144/HDBT ngày 03/12/1983 của HDBT “V/v chia huyện Tam Kỳ thành 02
đơn vị hành chính lấy tên là Thị xã Tam Kỳ và huyện Núi Thành:
Phía Đông giáp với sông Trường Giang và biển Đông.
Phía Nam giáp với tỉnh Quảng Ngãi.
Phía Tây giáp với huyện Trà My.
Phía Bắc giáp với Thị xã Tam Kỳ (cũ) nay là thành phố Tam Kỳ.
Huyện Núi Thành có 16 xã và 01 thị trấn.
Tổng diện tích: 533.0269 Km2.
Dân số: tính đến ngày 31/12/2013 toàn huyện có 138.769 người. Có hai dân
tộc chủ yếu là người Kinh và người Cor (sống tại các thôn 4; 6; 8 xã Tam
Trà).
Huyện Núi Thành là một huyện vùng cát ven biển, thế mạnh của huyện là
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Con người Núi Thành cần cù, chịu khó, luôn bám
đất bám biển làm giàu cho bản thân và quê hương.
8
Huyện có khu kinh tế mở Chu Lai đã được phê duyệt và bước đầu đi vào
hoạt động. Đây là vùng kinh tế mới mẻ và đầy triển vọng cho miền Trung, Núi
Thành và cả nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ và quyền hạn của UBND huyện
theo quy định của pháp luật, cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện núi thành
như sau:
Chủ Tịch UBND chỉ đạo, điều hành chung;
Phó Chủ Tịch UBND phụ trách kinh tế;
Phó Chủ Tịch UBND phụ trách văn hoá xã hội;
Uỷ viên uỷ ban: Trưởng công an huyện, chỉ huy trưởng ban chấp hành quân
sự huyện, chánh văn phòng HĐND và UBND huyện, Chánh thanh tra huyện;
Các phòng ban trực thuộc huyện gồm 13 phòng ban, chịu sự chỉ đạo của
UBND huyện về công tác chuyên môn tham mưu đề xuất những vấn đề
quan trọng liên quan đến lợi ích địa phương và UBND huyện về lĩnh vực
hoạt động của ngành;
Các cơ quan thuộc ngành: Công an, Quân sự, Giáo dục, Y tế, Văn hoá vừa
chịu sự chỉ đạo quản lý của UBND huyện về quản lý Nhà nước thuộc thẩm
quyền của của địa phương và UBND huyện về lĩnh vực hoạt động của
ngành;
Cơ quan tư pháp: Toà án, Viện Kiểm sát là những cơ quan hoạt động xét xử
và giám sát việc chấp hành pháp luật cũng có mối quan hệ chặt chẽ với
UBND huyện nhằm phối hợp kiểm tra thường xuyên việc thực hiện pháp
luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương.
9
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Núi Thành
10
1.3. Chức năng nhiệm vụ
1.3.1. Chức năng
UBND huyện do HĐND cùng cấp bầu ra là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm thi hành
hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan, Nhà nước cấp trên và Nghị quyết
của HĐND huyện, UBND huyện thực hiện chức năng quản lí Nhà nước trên địa
bàn huyện. Đồng thời báo cáo tình hình thực hiện của mình trước HĐND huyện;
UBND huyện giải quyết công việc theo nhiệm vụ,quyền hạn,quy định
tại Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. UBND huyện thảo luận tập thể
và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại điều 124 Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của UBND huyện;
UBND huyện phối hợp cùng UBND tỉnh, thường trực HĐND và các ban
của HĐND cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, xây dựng đề án để
HĐND xem xét và quyết định.
1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
UBND huyện thực hiện các nhiệm vụ của mình bằng những văn bản
quản lý, tổ chức chỉ đạo các phòng, ban trong huyện thực hiện nhiệm vụ theo
từng lĩnh vực chuyên môn. UBND huyện vừa thực hiện chức năng quản lý hành
chính, vừa thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội cụ thể là:
Tổ chức và chỉ đạo việc thi hành hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND huyện. Đồng thời chỉ
đạo hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện và UBND các
xã, thị trấn;
11
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND huyện
ra các quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn
bản đó.
Quản lý nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục,
thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình và các lĩnh vực xã hội khác, quản
lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý
việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá;
Phối hợp với thường trực HĐND huyện và các ban của HĐND huyện
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND; xây dựng các đề án trình HĐND
xem xét, quyết định;
Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND
cùng cẩp trong cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và công dân ở trong huyện;
Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của nhà nước và của công dân,
chống tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn khác;
Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế
độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, quản lý hộ khẩu, hộ tịch
ở địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa
phương;
12
Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ
viên chức nhà nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp
của chính phủ;
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án ở địa phương theo quy
định của pháp luật;
Tổ chức thực hiện việc thu chi ngân sách của địa phương theo quy định
của pháp luật;
UBND huyện chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND huyện và
UBND Tỉnh;
Quản lý địa giới hành chính ở địa phương; xây dựng đề án phân vạch,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương đưa ra HĐND huyện
thông qua để trình cấp trên xét.
13
Tiểu kết
Chương 1 là chương nêu khái quát về cơ cấu và hoạt động của UBND
huyện Núi Thành vì thế nội dung của chương này chỉ xoay quanh cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của UBND huyện Núi Thành.
Thông qua các văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của cơ quan từ đó hiểu sâu hơn về vai trò của cơ quan cũng như vai
trò của văn phòng trong công tác hoạch định của cơ quan.
14
Chương 2
VAI TRÒ CỦA VĂN PHÒNG TRONG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH
TẠI UBND HUYỆN NÚI THÀNH
Hoạch định là một chức năng của quản trị bao gồm các hoạt động xác
định ra các mục tiêu cho tương lai và các phương tiện thích hợp để hoàn thành
các mục tiêu đó. Kết quả của hoạch định là một bản kế hoạch nghĩa là một tài
liệu được viết ra xác định rõ ràng các chuỗi hoạt động mà công ty hay tổ chức sẽ
thực hiện.
.Có 3 loại hoạch định: Hoạch định chiến lược; hoạch định chiến thuật và
hoạch định tác vụ, tác nghiệp.
2.1. Vai trò trong công tác thu thập các căn cứ
Văn phòng là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan, tổ chức; là nơi thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin cho hoạt dộng quản lý; là nơi chăm lo mọi lĩnh
vực phục vụ hậu cần đám bảo các diều kiện cần thiết cho hoạt động của cơ
quan, tổ chức dó.
Hành chính văn phòng là một chức năng tạo sự thuận lợi cho các bộ phận
khác trong cơ quan, đơn vị.
Văn phòng phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt về văn thư, lưu trữ
khi thu nhận, xử lý, bảo quản và chuyến phát thông tin. Thông tin được thu thập
đầy đủ, kịp thời, được xử lý khoa học, đáp ứng yêu cầu của quản lý là cơ sở để
thủ trưởng, lãnh đạo lựa chọn quyết định quản lý.
Thông tin là quá trình trao đổi giữa người gửi và người nhận, là sự truyền
tín hiệu , truyền tin tức về những sự kiện, hoạt động đã, đang và sẽ xảy ra cho
nhiều người cùng biết.
15
Thông tin trong hoạt động quản lý là tập hợp tất cả các thông báo khác
nhau về các sự kiện xảy ra trong hoạt động quản lý và môi trường bên ngoài có
liên quan đến hoạt động quản lý đó, về những thay đổi thuộc tính của hệ thống
quản lý và môi trường xung quanh, nhằm kiến tạo các biện pháp tổ chức các
yếu tố vật chất , nguồn lực, không gian và thời gian với các khách thể quản lý.
Thông tin quản lý nhà nước rất đa dạng, trong đó thông tin pháp lý chiếm
vị trí đặc biệt bên cạnh những thông tin phản ánh việc triển khai và kết quả của
quá trình quản lý xã hội. Thông tin pháp lý tạo điều kiện để các cơ quan hoạt
động đúng pháp luật hiện hành, còn thông tin thực tiễn cho phép các cơ quan tiếp
cận được thường xuyên các nhu cầu về xã hội , với đời sống chính trị kinh tế
của đất nước.
Thông tin là căn cứ để thủ trưởng, lãnh đạo đưa ra quyết đinh kịp thời và
đúng đắn. Thông tin bao gồm nhiều loại và từ nhiều nguồn khác nhau. Nhiều khi
khối lượng thông tin rất lớn, phức tạp, đa dạng, đa chiều. Việc thu thập và xử lý
lượng thông tin này cần phải có bộ phận trợ giúp, đó chính là văn phòng. Các
thõng tin, công văn, giấy tờ đi và đến đều được văn phòng thu thập, xử lý, phân
loại theo những kênh thích hợp để sau đó chuyến phát đi hay lưu trữ.
Căn cứ vào yêu cầu của lãnh đạo và quản lý về thông tin, tiến hành xây
dựng và tổ chức nguồn tin.
Nguồn thu thập thông tin bao gồm:
Thông tin từ văn bản, bao gồm: Văn bản từ cấp trên hoặc từ các nơi khác
gửi đến (còn gọi là công văn đến) và văn bản do cơ quan sản sinh ra (còn
gọi là công văn đi). Đây là nguồn thông tin chính thức, quan trọng hàng
đầu;
16
Thông tin từ sách báo, tạp chí, đài phát thanh, vô tuyến truyền hình,
internet…;
Thông tin truyền miệng (qua các ý kiến đóng góp hoặc phản ánh từ các
cuộc họp, qua điện thoại, qua trao đổi trực tiếp;
Thông tin qua khảo sát, đo đạc, quan sát, phán đoán, tổng hợp các số
liệu….
Phương pháp lấy tin:
Đọc và ghi chép;
Sao chụp một phần hoặc toàn bộ văn bản, tài liệu;
Thống kê số liệu, tính tỷ lệ, tính xác suất;
Đo đạc, quan sát, so sánh và đối chiếu thông tin.
Tuy nhiên, dù áp dụng phương pháp nào thì các thông tin đều phải có ghi
rõ xuất xứ để tiện cho lãnh đạo hoặc các bộ phận quản lý có thể xác minh, tra
tìm khi cần thiết.
Nghiên cứu, phân tích và xử lý thông tin:
Tập hợp và hệ thống hoá thông tin theo từng vấn đề, lĩnh vực:
Thư ký VP phải có khả năng tóm tắt tin và phân loại thông tin theo
nhóm như thông tin kinh tế, thông tin chính trị xã hội, thông tin quá
khứ, hiện tại, dự đoán….;
Tóm tắt những thông tin cơ bản, những thông tin mới, thông tin có
điểm khác biệt với những thông tin trước;
Phân tích và kiểm tra độ chính xác của các thông tin, tính hợp lý của các tài
liệu, số liệu: xác định độ tin cậy của các nguồn tin, lý giải được sự mâu
17
thuẫn giữa các thông tin (nếu có) và chọn ra những thông tin đầy đủ hơn,
có độ tin cậy cao hơn, chỉnh lý chính xác tài liệu, số liệu.
Cung cấp, phổ biến thông tin: thông tin phải được cung cấp nhanh chóng,
kịp thời, đúng đối tượng bằng các hình thức thích hợp như: phổ biến tại hội
nghị, văn bản, qua các kênh thông tin đại chúng.
Bảo quản. lưu trữ thông tin: Việc bảo quản và lưu trữ thông nhằm đảm
bảo cho tài liệu thông tin không bị hư hỏng và phục vụ cho công tác hàng ngày
và lâu dài .
Việc bảo quản , lưu trữ thông tin cần được bảo đảm về cơ sở vật chất,
những thiết bị tiên tiến…
Các căn cứ để hoạch định:
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước;
Các chỉ tiêu của Nhà nước, quyết định của cấp trên trực tiếp;
Yêu cầu thực tế đặt ra trong từng giai đoạn lịch sử tương ứng với chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan;
Chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của cơ quan, tổ
chức,
doanh nghiệp.
Ngoài ra còn phải quan tâm nghiên cứu những vấn đề sau:
Tình hình giao dịch với các cơ quan khác;
Sự trưởng thành và phát triển của tổ chức công sở
Sự thay đổi nhân sự (lãnh đạo, biên chế…);
18
Những biến động chính trị, kinh tế, xã hội nói chung có tác động đến hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
Nguồn thông tin chính là nơi cung cấp căn cứ cho các quyết định, các kế
hoạch, dự án của cơ quan. Mà văn phòng chính là nơi thu thập, xử lý, tổng hợp
và cung cấp nguồn thông tin này. Vì vậy, có thể nhìn thấy được tầm quan trọng
của văn phòng trong công tác thu thập các căn cứ tại cơ quan. Chỉ khi công tác
thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của văn phòng thực hiện tốt thì nguồn căn
cứ phục vụ cho hoạt động của cơ quan mới đầy đủ và hoàn chỉnh.
2.2. Vai trò trong công tác xác định mục tiêu
Một trong những chức năng của văn phòng là tham mưu tổng hợp, chức
năng này được thể hiện ở việc tổng hợp, xử lý và cung cấp thông tin mọi mặt
về tình hình hoạt động của cơ qua và tham mưu cho lãnh đạo về các biện pháp
giải quyết và xử lý cũng như đưa ra các quyết định, các mục tiêu, kế hoạch.
Tham mưu là một hoạt động cần thiết cho công tác quản lý. Người quản
lý phải quán xuyến mọi đối tượng trong đơn vị và kết nối được các hoạt động
của họ một cách nhịp nhàng, khoa học. Muốn vậy đòi hỏi người quản lý phải
tinh thông nhiều lính vực, phải có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, phải quyết định chính
xác kịp thời mọi vấn đề…Điều đó vượt quá khả năng hiện thực của các nhà
quản lý. Do đó, đòi hỏi phải có một lực lượng trợ giúp các nhà quản lý trước hết
là công tác tham mưu tổng hợp.
Tham mưu là hoạt động trợ giúp nhằm góp phần tìm kiếm những quyết
định tối ưu cho quá trình quản lý để đạt kết quả cao nhất. chủ thể làm công tác
tham mưu trong cơ quan đơn vị có thể là cá nhân hay tập thể tồn tại độc lập
tương đối với chủ thể quản lý. Trong thực tế, các cơ quan, đơn vị thường đặt
bộ phận tham mưu tại văn phòng để giúp cho công tác này được thuận lợi. Để
19
có ý kiến tham mưu, văn phòng phải tổng hợp các thông tin bên trong và bên
ngoài, phân tích, quản lý sử dụng các thông tin đó theo những nguyên tắc trình tự
nhất định. Ngoài bộ phận tham mưu tại văn phòng còn có các bộ phận nghiệp vụ
cụ thể làm tham mưu cho lãnh đạo từng vấn đề mang tính chuyên sâu như công
nghệ, tiếp thị, tài chính, kế toán….
Cách thức tổ chức này cho phép tận dụng khả năng của các chuyên giá ở
từng lĩnh vực chuyên môn song cũng có lúc làm tản mạn nội dung tham mưu, gây
khó khăn trong việc hình thành phương án điều hành tổng hợp. Để khắc phục
tình trạnh này, văn phòng là đầu mối tiếp nhận các phương án tham mưu từ các
bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ tập hợp thành hệ thống thống nhất trình hoặc
đề xuất với lãnh đạo những phương án hành động tổng hợp trên cơ sở các
phương án riêng biệt của các bộ phận nghiệp vụ.
Như vậy văn phòng vừa là nơi thực hiện công tác tham mưu vừa là nơi thu
thập tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến của các bộ phận khác cung cấp cho lãnh
đạo cơ quan, đơn vị.
Văn phòng thực hiện chức năng tham mưu chính là thực hiện vai trò của
mình trong công tác hoạch định của UBND huyện Núi Thành vì đầu mối tiếp
nhận các phương án tham mưu từ các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ tập hợp
thành hệ thống thống nhất trình hoặc đề xuất với lãnh đạo những phương án
hành động tổng hợp trên cơ sở các phương án riêng biệt của các bộ phận nghiệp
vụ. Giúp giảm thiểu lãng phí công sức, thời gian, tiền bạc; tránh việc trùng lắp
và giẫm chân nhau; giúp người thực hiện thấy rõ mục tiêu, hướng đi của cơ
quan.
Từ tham mưu, lãnh đạo và các phòng, ban, đơn vị sẽ xây dựng được các
kế hoạch hoạt động của mình. Dựa vào chương trình hoạt động chung của văn
phòng, các đơn vị, cá nhân sẽ có căn cứ để lên chương trình, kế hoạch, mục tiêu
20
hoạt động của cá nhân và của cơ quan trong thời gian tới được chính xác, rõ
ràng, tránh sự trùng lặp, mâu thuẫn giữa các đơn vị, cá nhân.
2.3. Vai trò trong công tác xây dựng các giải pháp
Văn phòng cung cấp các căn cứ và tham gia vào công việc xác định mục
tiêu của cơ quan; vì thế, văn phòng cũng sẽ có vai trò quan trọng trong việc xây
dựng nên các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Chức năng giúp việc điều hành của văn phòng có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng các giải pháp.
Văn phòng xây dựng chương trình, kế hoạch, lịch làm việc. Từ những
chương trinh, kế hoạch, lịch làm việc này thì các phòng, ban sẽ có được một cơ
sở để xây dựng cho mình các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Với chức năng tham mưu, tổng hợp văn phòng cũng luôn đề xuất được
những giải pháp hay và hiệu quả tham mưu cho cấp trên và các phòng, ban tổ
chức thực hiện các mục tiêu đã đề ra của các phòng, ban nói chung và của cơ
quan nói riêng.
Văn phòng có nhiệm vụ:
Xây dựng chương trình công tác của cơ quan và đôn đốc thực hiện chương
trình đó; bố trí; sắp xếp chương trình làm việc hàng tuần, quý, 6 tháng,
năm của cơ quan;
Thu thập, xử lý, quản lý và tổ chức sử dụng thông tin để từ đó tổng hợp,
báo cáo tình hình hoạt động trong đơn vị, đề xuất kiến nghị các biện pháp
thực hiện, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của thủ trưởng;
Tư vấn văn bản cho thủ trưởng, chiụ trách nhiệm pháp lý, kỹ thuật soạn
thảo văn bản của cơ quan ban hành;
21
Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, giải quyết các văn thư tờ trình của
các đơn vị và cá nhân theo quy chế của cơ quan; tổ chức theo dõi việc giải
quyết các văn thư, tờ trình đó;
Tổ chức giao tiếp đối nội, đối ngoại, giúp cơ quan tổ chức trong công tác
thư từ, tiếp khách, giữ vai trò là chiếc cầu nối cơ quan, tổ chức mình với
cơ quan, tổ chức khác;
Lập kế hoạch tài chính, dự toán kinh phí hàng năm, quý, dự kiến phân
phối hạn mức kinh phí, báo cáo kế toán, cân đối hàng quý, năm; chi trả
tiền lương, thưởng, nghiệp vụ;
Mua sắm trang thiết bị cơ quan, xây dựng cơ bản, sửa chữa, quản lý cơ sở
vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm việc của cơ quan , đảm bảo yêu cầu
hậu cần cho họat động và công tác của cơ quan;
Tổ chức và thực hiện công tác y tế, bảo vệ sức khỏe; bảo vệ trật tự an
toàn cơ quan; tổ chức phục vụ các buổi họp, lễ nghi, khánh tiết, thực hiện
công tác lễ tân, tiếp khách một các khoa học và văn minh.
Chính vì thực hiện những nhiệm vụ trên nên văn phòng có một vai trò
không thể thiếu trong công tác xây dựng các giải pháp thực hiện cho các mục
tiêu đã đề ra của cơ quan và của các phòng, ban.
Văn phòng UBND huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, là
"đầu mối công việc", được HĐND, UBND uy quyên “th
̉
̀
ưa lênh” trong giai quyêt
̀ ̣
̉
́
môt sô thu tuc hanh chinh thông th
̣
́ ̉ ̣
̀
́
ường giúp Thường trực HĐND và UBND
huyện trong qua trinh triên khai th
́ ̀
̉
ực hiên nhiêm vu cua minh. Văn phong, c
̣
̣
̣ ̉
̀
̀
ơ quan
co tâm quan trong đăc biêt, chính vì th
́ ̀
̣
̣
̣
ế mà văn phòng phai năm chăc tinh hinh
̉
́
́ ̀
̀
mơi co thê tham m
́ ́ ̉
ưu đung, m
́
ới phuc vu tôt cac hoat đông cua HĐND, UBND.
̣
̣ ́ ́
̣
̣
̉
Chức năng tham mưu tông h
̉
ợp được thể hiện trong từng nhiệm vụ cụ thể.
22
Người làm nhiệm vụ tham mưu không đơn thuần là giúp việc, bảo gi làm
̀
lây mà ph
́
ải là người có bản lĩnh, co năng l
́
ực, co trinh đô, trung th
́ ̀
̣
ực, thẳng
thắng, nghiêm túc trong công việc, luôn cần cù, tỉ mỉ, thận trọng va có tính
̀
nguyên tắc cao; phải là người có tư duy biện chứng, không định kiến, hẹp hòi,
không bảo thủ, không cảm tính, vụ lợi; dám đề xuất, dám chịu trách nhiệm, dám
đấu tranh bảo vệ cái đúng, không sợ cấp trên trù dập. Nhờ đó mà các đề xuất
chủ trương, giai phap mà văn phòng đ
̉
́
ưa ra giup lãnh đ
́
ạo quản ly đ
́ ược tốt hơn,
hoàn thiện hơn.
2.4. Vai trò trong công tác tổ chức thực hiện mục tiêu
Tổ chức, điều hành công việc là phải đảm bảo cho nhân viên thuộc quyền
thực hiện tốt nhất các công việc được giao để hoàn thành mục tiêu chung của tổ
chức.
Văn phòng phải đưa ra các nguyên tắc điều hành, nguyên tắc thực hiện
công việc để đảm bảo sự hài hoà và có thể hỗ trợ cho nhau trong khuôn khổ
mục tiêu chung của cơ quan, đơn vị: các mục tiêu đề ra không phải bao giờ cũng
thống nhất, vì vậy Lãnh đạo quản lý phải có đủ uy quyền cần thiết, có các
thông tin; cấp dưới phải có tinh thần kỷ luật.
Thủ tục là phương tiện giúp cho việc điều hành được thống nhất theo
những quy trình cần thiết. Nó giúp cho việc điều hành không tuỳ tiện (nhưng
nếu quá câu nệ thủ tục sẽ dẫn đến tình trạng công việc không được giải quyết
kịp thời). Thủ tục điều hành đề ra phải khoa học, phù hợp với thực tế hoạt động
của cơ sở.
Quy chế làm việc là văn bản quy định cụ thể về các quyền và nghĩa vụ
của người giữ chức vụ, quan hệ làm việc trong cơ quan khi giải quyết một công
23
việc nhất định, trách nhiệm của mỗi chức vụ, mỗi bộ phận trong cơ quan, cách
thức phối hợp để hoạt động có hiệu quả, tiêu chuẩn để đánh giá công việc.…
Xây dựng các quy chế làm việc Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế làm
việc của cơ quan là việc làm quan trọng, có ý nghĩa quyết đinh đ
̣
ối với việc nâng
cao chất lượng hoạt động của một tổ chức nhà nước, nhăm th
̀ ực hiện tốt nguyên
tắc tập trung dân chủ, đảm bảo vai trò lãnh đạo tập thể, phát huy tôt trách nhi
́
ệm
cá nhân, nhất là người đứng đầu và giải quyết tốt các mối quan hệ công tac.
́
Để thực hiện mục tiêu thì văn phòng có vai trò trong việc:
Thiết kế và phân tích công việc trong công sở. Có thể thiết kế công việc
theo dây chuyền, theo nhóm, theo từng cá nhân. Phân tích công việc là một
khía cạnh quan trọng của kỹ thuật hành chính, phản ánh năng lực làm việc
của các nhà quản lý với mục đích là xác định cách thức tối ưu nhằm mang
lại hiệu quả cao cho hoạt động của cơ quan.
Công việc này của văn phòng giúp cho nội dung hoạt động của từng đơn
vị phù hợp với mục tiêu của cơ quan; các đơn vị nhân thấy được công việc
có ý nghĩa chung; tạo khả năng sáng tạo cho cán bộ, công chức; tạo khả
năng hợp tác khi giải quyết công việc và tạo thuận lợi cho quá trình kiểm
tra việc thực hiện mục tiêu.
Phân công công việc: dựa trên cơ sở thực tế. Cơ sở của quá trình phân
công công việc bao gồm: Theo vị trí pháp lý và thẩm quyền của cơ quan;
theo khối lượng và tính chất công việc; theo khối lượng biên chế và cơ
câu tổ chức của cơ quan. Có thể phân công công việc theo chuyên môn
hóa; theo tiêu chuẩn và định mức cụ thể; trên cơ sở trách nhiệm được giao
và năng lực nhân viên; theo nhóm nhằm tạo sự thăng bằng trong cơ quan.
24
Văn phòng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện mục tiêu
trong hoạch đinh của cơ quan vì văn phòng đảm bảo sự hài hoà và có thể hỗ trợ
cho nhau trong khuôn khổ mục tiêu chung của cơ quan, đơn vị; giúp tránh được
vi phạm thẩm quyền (Vì sẽ dẫn tới sự rối loạn trong điều hành công việc).
Là nơi đưa ra các căn cứ, tham mưu trong việc xác định mục tiêu và xây
dựng giải pháp, văn phòng cũng sẽ có vai trò trong công tác tổ chức thực hiện
các mục tiêu của cơ quan. Điều này được thể hiện ở việc văn phòng tổ chức,
điều phối các hoạt động chung của cơ quan; đảm bảo cơ sở vật chất và phương
tiện, điều kiện làm việc cho cơ quan.
Trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu, kế hoạch thì
văn phòng cần phải thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức hoạt
động của từng cá nhân, đơn vị trong cơ quan có theo đúng chương trình, kế
hoạch, mục tiêu của cơ quan hay không, để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp
để sửa chữa những khuyết điểm cũng như phát huy những ưu điểm.
Kiểm tra là một tiến trình quy định các hoạt động của tổ chức sao cho kết
quả hoàn thành trong thực tế phù hợp với các tiêu chuẩn và mục tiêu kỳ vọng
của tổ chức. Kiểm tra nhằm mục đích:
Khuyến khích các hoạt động, hành vi phù hợp;
Ngăn chặn, phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những hoạt động, hành
vi không phù hợp.
Vai trò của kiểm tra:
Đối phó với bất trắc;
Khám phá ra những cái bất thường;
Xác định các cơ hội;
25