Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài tập nhóm môn Lý thuyết công tác xã hội: Lý thuyết hệ thống sinh thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.15 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XàHỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA CÔNG TÁC XàHỘI

CHỦ ĐỀ: LÝ THUYẾT HỆ THỐNG SINH THÁI

Bài tập nhóm 
Môn: Lý thuyết công tác xã hội. 
Giảng viên: Ths. Trần Thị Mỵ
Sinh viên: nhóm 6 


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09/11/2016


DANH SÁCH NHÓM 6

Hồ Thị Loan­ 1556150041
Nguyễn Thị Hậu­ 1556150020
Nguyễn Thanh Hoa ­1556150022 
Trần Thị Kim Liên ­1556150039
Đỗ Nguyên Thùy Dương ­1556150012
Hoàng Thái Anh ­1556150002

3


MUC LUC
̣
̣



4


MỞ ĐẦU
Môi trường là yếu tố quan trọng đối với mỗi cá nhân và càng quan trọng hơn trong công  
tác xã hội. xét từ  khía cạnh con người luôn chịu sự  tác động của môi trường, chịu  ở  dưới tác  
nhân khác nhau, các hệ thống khác nhau. Để có thể đánh giá một cách khái quát và đưa ra những 
phương pháp can thiệp cụ  thể  và hữu ích, nhân viên xã hội cần có những cái nhìn những mối 
quan hệ xung quanh, dùng các thuyết để làm rõ vấn đề của thân chủ, và một trong những thuyết  
không thể  thiếu đó chính là thuyết Hệ  thống sinh thái. Thuyết hệ  thống sinh thái cho rằng con  
người chịu tác động ở ba cấp độ: Sinh học và tâm lý (cấp vi mô), gia đình, bạn bè, đồng nghiệp  
(cấp trung mô), và các tổ chức thiết chế, cộng đồng (cấp vĩ mô). Chúng ta cùng nhau đi vào sâu 
hơn đê tìm hiểu Lý thuyết này. 
NỘI DUNG 
Một số khái niệm về thuyết
Thuyết hệ thống: Nhiều các khái niệm về hệ thống. theo từ điển tiếng Việt: “Hệ thống là tập 
hợp nhiều yếu tố đối với cùng loại hoặc cùng chức năng có quan hệ hoặc liên hệ với nhau chặt 
chẽ làm thành một thể thống nhất.”
Theo định nghĩa của “Lý thuyết công tác xã hội hiện đại”:
“Hệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt đông 
thống nhất.” Một hệ thống có thể gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của hệ 
thống lớn hơn.

 Khái niệm về hệ thống sinh thái: 
Theo định nghĩa 
Hệ thống sinh thái gồm hai ý tưởng: Môi trường sinh thái của cá nhân khi cá nhân đó đang cố 
gắng để thích nghi với môi trường xung quanh; hệ thống khi nhìn vào mối tương quan của 
những bộ phận khác nhau. Ta phối hợp hai chữ này thành hệ thống sinh thái (Ecology systems).
Cá nhân gắn chặt với gia đình, gia đình với cộng đồng, có những cá nhân rất mạnh có thể lay 

chuyển cả một hệ thống lớn. Hành vi con người rất phức tạp, không có một yếu tố nào duy 
nhất giải thích về hành vi con người. Chúng ta phải cố gắng kết hợp các lý thuyết về cá nhân, 
gia đình, nhóm, xã hội và lý thuyết về thế giới để hiểu về con người theo hệ thống sinh thái.

5


1. Lịch sử
Quá trình hì thành:  Lý thuyết hệ thống sinh thái được Carel Bailey Germain – Giáo sư ngành 
Công tác xã hội trường Đại học Columbia, Mỹ ­ đề xướng vào năm 1973. Cô đầu tiên phát triển 
các khái niệm về một "quan điểm sinh thái" trong khi giảng dạy tại Columbia vào giữa những 
năm bảy mươi, và sau đó, cô dựa trên nền tảng đó mà phát triển lý thuyết này với sự hỗ trợ của 
đồng nghiệp là Alex Gitterman. 
Mục đích của Gitmain lúc đó là đưa lý thuyết này áp dụng vào công tác xã hội với cá nhân. Bởi  
lẽ  mặc dù nhân viên xã hội cơ bản từ lâu đã biết rằng con người tồn tại trong một ma trận xã 
hội và sự chuyển biến tâm lý sâu rộng và phức tạp, song nghề CTXH lúc đó lại thiếu một khái  
niệm nhằm liên kết các ảnh hưởng môi trường và văn hóa rộng lớn đối với mỗi con người, giúp 
cho nhân viên CTXH có đủ kiến thức để đối mặt với những khó khăn của thân chủ. 
Quá trình phát triển: 1983 Meyer tiếp tục xây dựng và mở rộng ra để  đáp ứng nhu cầu giảng  
dạy tại Mỹ. 
Theo thời gian, Germain và Alex nhận thấy rằng quan điểm sinh thái không chỉ có thể áp dụng 
trong CTXH cá nhân mà còn thích hợp để áp dụng cho CTXH nhóm, CTXH cộng đồng và họ đã 
dựa trên thành quả nghiên cứu có được để phát triển mô hình đời sống ( Life model) dùng trong 
thực hành.
Hiện nay, Lý thuyết hệ  thống sinh thái đã được áp dụng giảng dạy và đưa vào thực hành trên  
toàn thế giới.

2. Sơ lược về thuyết hệ thống sinh thái
Lý thuyết hệ thống sinh thái và tiếp cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái theo truyền  
thống được dựa trên một mô hình tâm lý học của Freud, trong đó chẩn đoán và điều trị tập trung  

chủ yếu vào tâm lý của thân chủ và sự can thiệp tích cực, nhanh chóng của gia đình.
Điểm đặc biệt nhất của cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái là nó cung cấp một lăng 
kính nhằm tìm ra mối quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh dựa trên nền tảng sinh 
thái học (Sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu về sự phân bố và sinh sống của những sinh 
vật sống và các tác động qua lại giữa các sinh vật và môi trường sống của chúng. Các chủ đề 
mà các nhà sinh thái học quan tâm như đa dạng sinh học, phân bố, giá trị (sinh khối), số lượng 

6


(quần thể) của các sinh vật, cũng như sự cạnh tranh giữa chúng bên trong và giữa các hệ sinh 
thái.).
 Lý thuyết này chú trọng đến việc kết nối các mối quan hệ  giữa con người và môi trường để 
giải quyết vấn đề con người đang đối diện, từ thuyết hệ thống sinh thái này, nhân viên xã hộ có  
thể  đánh giá môi trường sống của thân chủ  như  gia đình, bạn bè, hang xóm, đồng nghiệp, cơ 
quan… nhằm hiểu tình trạng, vị trí hiện tại của thân chủ trong môi trường mà họ đang sống. 

HỆ THỐNG SINH THÁI THEO MẪU CỦA HỆ THỐNG XàHỘI

7


BIỂU ĐỒ SINH THÁI

8


CHÚ THÍCH: 1. Đường                         Mối quan hệ tương tác mạnh
                      2. Đường                           Mối quan hệ tương tác bình thường.
                      3. Đường                           Mối quan hệ tương tác lúc mạnh lúc yếu.

                      4. Đường                           Mối quan hệ tương tác yếu.
Note: Nếu 2 mũi tên 2 chiều là đường biểu diễn tương tác 2 chiều. Nếu chỉ tác động  từ một 
phía để mũi tên một chiều. 

3. Một số khái niệm về đặc tính của con người và môi trường

3.1 Sự Hài Hoà Giữa Cá Nhân và Môi Trường và Khái niệm trọng tâm

3.1.1 Sự Hài Hoà Giữa Cá Nhân và Môi Trường
Diễn ra khi môi trường có tài nguyên và phương pháp phân phối tài nguyên một cách công bằng 
và hợp lý để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người.  Có ba trường hợp thiếu hài hoà 
giữa cá nhân và môi trường: 
Môi trường có tài nguyên và phương pháp phân phối hợp lý nhưng cá nhân không sử dụng, có 
thể vì thiếu kiến thức về tài nguyên hay không có ý chí sử dụng tài nguyên.

Môi trường có tài nguyên nhưng không có phương pháp phân phối công bằng và hợp lý

Môi trường không có tài nguyên để thỏa mãn nhu cầu của cá nhân.

Trong cả ba trường hợp trên đây, nhân viên CTXH đều có thể đóng một vai trò tích cực 
trong việc tạo ra hài hoà giữa cá nhân và môi trường, đạt được an sinh cho mọi công dân.
3.1.2 Các khái niệm trọng tâm

9


Tương Tác/Interaction:

Là sự tác động qua lại không ngừng giữa các thành phần tạo nên cá nhân hay giữa cá nhân và các 
thành phần khác trong hệ thống.  Tác động qua lại này có thể tiêu cực hoặc tích cực và ảnh 

hưởng đến an sinh của cá nhân, thí dụ quan hệ xấu với hàng xóm gây nên sự căng thẳng, bực 
mình; quan hệ tốt với cộng đồng giúp nhân viên CTXH hoàn thành hữu hiệu nhiệm vụ giúp đỡ 
khách hàng khiến cho cả nhân viên CTXH lẫn khách hàng đều hài lòng…

Nguyên Liệu/Input:

Là năng lượng, thông tin, truyền thông, sự hỗ trợ của các nguồn tài nguyên mà cá nhân nhận 
được từ môi trường.
Sản Phẩm/Output:

Là năng lượng, thông tin, truyền thông, sự hỗ trợ của cá nhân dành cho môi trường.
Trạng Thái Ổn Định/Homeostasis:
Diễn ra khi có sự tương tác hài hoà giữa cá nhân và môi trường, cá nhân đóng góp cho môi 
trường và được môi trường hỗ trợ một cách tương xứng.

Điểm Giao Thoa/Interface:

Là tác động qua lại hoặc nơi chính xác diễn ra tác động qua lại giữa hai hệ thống riêng biệt hay 
giữa cá nhân và môi trường.  Trong quá trình lượng định theo lý thuyết Hệ thống môi sinh, điểm 
giao thoa chính xác cần được xác định để tập trung vào đó năng lực và tài nguyên nhằm tạo ra 
thay đổi.  Trong thí dụ nhiều cộng đồng thiểu số không sử dụng đúng mức tài nguyên xã hội ở 
California kể trên, điểm giao thoa là vấn đề truyền thông.  Khi giải quyết được vấn đề này sẽ 
giải quyết được, hoặc góp phần giải quyết được vấn nạn ít sử dụng tài nguyên xã hội của 
người thiểu số ở California.  Thí dụ khác: nhiều cặp vợ chồng than phiền không có hạnh phúc vì 
nhiều nguyên nhân:  bất đồng trong việc nuôi dạy con cái, đối xử với cha mẹ hai bên, chi tiêu 
trong gia đình, quan hệ vợ chồng nguội lạnh, không có thì giờ cho nhau… nhưng nhiều khi điểm 
10


giao thoa cũng chỉ là vấn đề truyền thông, tức là không biết cách truyền đạt cho nhau những nhu 

cầu, quan tâm, lo lắng, vui,buồn, một cách đúng phương pháp và hiệu quả.

Thích Ứng/Adaptation :

Là khả năng thay đổi để thích nghi với những biến động của bản thân và môi trường, thí dụ lập 
gia đình, thay đổi công việc, dọn nhà, gia đình thêm người, bớt người… Thích ứng đòi hỏi năng 
lượng, khi cá nhân không có đủ năng lượng để thích ứng, nhân viên CTXH sẽ giúp cá nhân huy 
động được năng lượng cần thiết từ môi trường để thích ứng.  Thích ứng cũng có nghĩa là tạo ra 
thay đổi môi trường để thỏa mãn nhu cầu của con người. 

Đối Phó/Coping: 

Là một hình thức của thích ứng.  Thích ứng có nghĩa rộng, bao trùm mọi trường hợp khi cá nhân 
đối diện một thay đổi mới hoặccủa môi trường hoặc của bản thân.  Đối phó là sự phấn đấu để 
thích ứng với một thay đổi, một tình huống tiêu cực.

Liên Lập/Interdependence:  

Con người không thể sống hoàn toàn biệt lập mà phải nhờ đến nhiều người khác để được thỏa 
mãn những nhu cầu cơ bản: ăn, mặc, nhà ở, hạnh phúc, sự an toàn…

3.2   Khái niệm về đặc tính của con người
Con  Khi con người có sự trao đổi qua lại với môi trường thì năng lực đối phó với stress của 
người cao hay thấp tùy thuộc vào 4 yếu tố sau:
Mối quan hệ (Relatedness): Năng lực đối phó stress phụ thuộc vào các mối quan hệ giữa con 
người với mạng lưới xã hội như: gia đình, bạn bè, hàng xóm… Nói cách khác, nếu một người có 

11



mối quan hệ với gia đình, bạn bè, hàng xóm,… thân thiết thì người đó có khả năng đối phó với 
stress cao hơn.
Năng lực (Competence): Năng lực nhằm thay đổi môi trường này có từ khi nó được sinh ra và 
được phát triển do con người có cơ hội học tập, tiếp cận các nguồn tài nguyên. Con người sẽ có 
năng lực này càng cao nếu trong quá khứ có nhiều kinh ngiệm, thành công trong việc thay đổi 
môi trường sống của bản thân.
Tự quản lí(Self – direction): Nếu con người có nhiều mối quan hệ với môi trường và có năng lực 
thì con người sẽ có sự độc lập, khả năng quyết định và nhận trách nhiệm cao. Khả năng tự quản 
lí giúp cho con người có khả năng tự bảo vệ bản thân khỏi những áp lực mà con người gặp 
phải.
Sự tự trọng (Self – esteem): Sự tự trọng có ảnh hưởng nhiều đến cảm xúc và hành vi của con 
người. Sự tự trọng của bản thân một người càng cao khi người đó có nhiều mối quan hệ 
với môi trường, có năng lực và khả năng tự định hướng

3.3  Khái niệm về đặc tính của môi trường

Con người cần có các điều kiện phù hợp từ một “ môi trường dinh dưỡng” để phát triển. Con 
người cần chú ý các yếu tố về môi trường xã hội, môi trường địa lí để điều chỉnh môi trường 
sống thích hợp, tránh tạo stress cho bản thân
Môi trường xã hội: Bao gồm gia đình, bạn bè, hàng xóm, các nhóm, các cơ sở xã hội, trường học, 
chế độ chính sách, pháp luật, tôn giáo, văn hóa… Môi trường xã hội cũng  bao gồm các nhóm có 
thế lực tạo sự uy hiếp cho thân chủ
Môi trường vật lí: Bao gồm môi trường tự nhiên, hệ thống giao thông, các điều kiện có ý nghĩa 
quan trọng và không thể thiếu cho cuộc sông con người nhưi khí hậu, thổ nhưỡng, tài nguyên 
đất, không khí, thực vật, động vật…

4. Các luận điểm trọng tâm
Trong hoạt động công tác xã hội, sự vận dụng lý thuyết về hệ thống sinh thái trong quá trình 
phân tích vấn đề và lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề của cá nhân hoặc gia đình sẽ 
không phát huy được hiệu quả tối ưu nếu chỉ tập trung vào các vấn đề sinh thái và xã hội. Lý 

12


thuyết về các hệ thống cho thấy rằng, nếu muốn giải quyết được vấn đề của mỗi một cá nhân 
hoặc một cá thể gia đình thì trước hết phải đặt họ vào trong hoàn cảnh xã hội mà họ đang là 
thành viên và đôi lúc cũng phải được kết hợp với các lý thuyết về tâm lý xã hội thì mới có thể 
đem lại hiêu quả tốt. Các quan điểm về “Con người trong hoàn cảnh”, sau này được đề cập đến 
như là: “con người­trong­môi trường (PIE) được phát triển từ đó. Người đặt nền tảng cho sự 
phát triển của các quan điểm này là Germain và Gitterman với sự hình thành “mô hình cuộc 
sống” của họ. Mô hình đời sống được dựa vào phép ấn dụ về sinh thái học, trong đó con người 
phụ thuộc vào nhau và phụ thuộc vào môi trường: họ là “con người­trong­môi trường”. Mối 
quan hệ giữa con người và môi trường là mối quan hệ qua lại: cái này ảnh hưởng lên cái kia 
thông qua sự trao đổi. Theo “mô hình cuộc sống” này, cuộc sống của mỗi một con người đều 
phải đi theo một con đường, được gọi là đường đời. Trên con đường đời đó, mỗi con người sẽ 
gặp phải một số các sự kiện xảy ra như là những áp lực của cuộc sống, những giai đoạn 
chuyển tiếp, hoặc một số các vấn đề khác có thể gây ra những sự rối loạn hoặc xáo trộn đối 
với khả năng sự thích nghi với môi trường sống của họ khiến họ cảm thấy không thể nào giải 
quyết được. Họ sẽ phải thực hiện hai bước đánh giá về các nhân tố gây ra áp lực và những áp 
lực đó. Trước hết là họ đánh giá sự xáo trộn nghiêm trọng tới mức nào và nó có gây tổn hại hay 
mất mát gì không hoặc đó chỉ là một thử thách. Thứ hai, họ xem xét đến những biện pháp đối 
phó và nguồn tài nguyên để giúp đỡ họ. Họ cố gắng giải quyết bằng cách thay đổi một số điểm 
nơi chính họ, môi trường hay trong quan hệ trao đổi giữa bản thân họ và môi trường. Những dấu 
hiệu từ môi trường và từ những phản ứng về thể chất và tình cảm cung cấp cho họ những sự 
phản hồi về sự thành công của họ trong việc giải quyết vấn đề.
4.1 Vấn đề của con người và sự trao đổi qua lại giữa con người và môi trường
Theo Carel Germain thì nhu cầu và vấn đề  của con người được nảy sinh trong sinh hoạt hàng 
ngày và vấn đề của con người phát sinh  do sự ttrao đổi qua lại giữa con người và môi trường bị 
mất cân đối và không phù hợp. sựu trao đổi qua lại Không đơn thần là nguyên nhân kết quả  và  
kết quả mà nguyên nhân dẫn đến kết quả và ngược lại. 
Nếu giữa con người và môi trường có sự trao đổi phù hợp thì điều này sẽ làm cho con người có 

cảm giác thỏa mãn, an tâm hơn và tạo động lực để phát triển hơn.
Ngược lại, nếu sự trao đổi không tốt, không phù hợp thì điều này sẽ làm cho con người rơi vào  
tình trạng không thích  ứng môi trường, dẫn đến stress và chức năng của con người sẽ  không 
hoàn thiện.
13


Chính vì thế, để lý giải được vấn đề của một người thì cần phải có cái nhìn bao quát với nhiều  
yeus tố phức tạp liên quan với môi trường sống của người đó. 

4.2 Stress và tác nhân gây stress

Stress là gì?
Stress là môt khái niêm đa hình.Trong th
̣
̣
ường ngày chúng ta đêu tr
̀ ải nghiêm
̣  stress  ở  nhiêu khía
̀
 
cạnh khác nhau trong các hoạt đông c
̣
ủa chúng ta:ở  trường,  ở  nhà,   nơi công sở và thâm chí c
̣
ả 
trong các hoạt đông thê d
̣
̉ ục thê thao cũng có stress, stress luôn luôn tôn t
̉

̀ ại quanh ta.
Có thê hiêu đ
̉ ̉ ơn giản stress là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một 
yếu tố tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh 
thần.
Nói cụ thể hơn trong công tác xã hội: khi một người đối diện với một sự việc khó khăn, người 
đó sẽ sử dụng các nguồn tài nguyên để giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, nếu sử dụng các nguồn tài 
nguyên này mà cũng không thể giải quyết các vấn đề được thì xúc cảm của người đó sẽ có sự 
xáo trộn và gây nên stress
Khi một người đối diện với một sự việc khó khăn, người đó phải sử dụng các nguồn tài nguyên 
mà họ có được để giải quyết vấn đề. Các nguồn tài này bao gồm: tài nguyên không chính thức 
lẫn tài nguyên không chính thức.
Có 3 tác nhân gây stress chính là:
Các chuyển biến trong cuộc sống: bao gồm các sự việc làm thay đổi vai trò, chức năng xã hội 
của con người trong các giai đoạn của cuộc đời như thi cử, thất nghiệp, kết hôn… mà con người 
không thích ứng kịp.
Áp lực từ môi trường: Bao gồm các tình trạng như khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài 
nguyên chính thức và không chính thức, các nguồn tài nguyên chính thức và không chính thức 
không phù hợp với nhu cầu cá nhân, không sử dụng được các nguồn tài nguyên này hay các 
nguồn tài nguyên có được không đáp ứng đủ nhu cầu.

14


Các trở ngại trong quá trình giao tiếp: Bao gồm các trở ngại trong quá trình giao tiếp giữa người 
với người, đặc biệt là các nguồn tài nguyên như gia đình, bạn bè, hàng xóm… không thực hiện 
được chức năng hỗ trợ. Cần lưu ý rằng, khi một người gặp phải một tác nhân gây stress nào đó 
mà không thể giải quyết được thì tác nhân đó có thể dẫn dến nhiều tác nhân khác.
4.3  Đường đời và thời gian, không gian
 Khi đánh giá về vấn đề của một người, cần lưu ý đến các yếu tố thời gian và không gian của 

người đó.
Thời gian : “ khái niệm về đường đời quan trọng trong việc lí giải về mặt thời gian trong cách 
tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái. Xét về mặt thời gian lịch sử, những người được sinh 
ra trong một thời đại sẽ có những vấn đề tương tự nhau. Xét về mặt thời gian xã hội, con người 
cũng có những vấn đề giống nhau trong từng thời điểm như đi học, kết hôn…đồng thời mỗi 
người đều có những khoảng thời gian riêng mà chỉ bản thân họ bị ảnh hưởng bởi một sự việc 
nào đó.
Không gian: Vấn đề có thể phát sinh do con người không có sự thích ứng với không gian xã hội 
(như gia đình, bạn bè, nơi làm việc…) hay với không gian vật lí (thiên nhiên, hệ thống giao 
thông…)
Một gia đình luôn có sự trao đổi qua lại với môi trường trên quãng đường đời của gia đình đó. 
Trên đường đời này, mỗi thành viên trong gia đình đều có những lịch trình riêng mà bản thân bị 
ảnh hưởng bởi một sự việc nào đó và sự việc đó có sự ảnh hưởng đến từng cá nhân trong gia 
đình. Chính vì thế, việc nắm rõ các yếu tố về thời gian và không gian trên đường đời của một 
người hay một gia đình sẽ rất hữu ích trong việc phát hiện đặc trưng của stress mà người đó hay 
gia đình đó đang gặp phải.

5. Đối tượng Công tác xã hội (phạm vi, điều kiện áp dụng)  
Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình đẳng ) đều làm ô nhiễm môi trường, làm 
giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi 
trường sẽ giảm đi. Các hệ thống của cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù hợp tốt với môi 
trường. Chúng ta đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì chúng ta và đảm bảo sự phát 
triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ thống cá nhân sống tron đó không thích ứng 
được với môi trường sống của họ.

15


Ở đâu sự trao đổi thiết lập được sự cân bằng thích ứng thì ở đó xuất hiện những áp lực. Điều 
này cũng tạo ra các vấn đề theo một hình thức phù hợp giữa những nhu cầu của chúng ta và khả 

năng về môi trường. Áp lực có thể xuất hiện từ:
Sự chuyển đổi cuộc sống ( bíên đổi về vị thế vị trí vai trò xã hội, không gian sống.VD : những 
người lần đầu tiên làm cha làm mẹ, được thăng chức hay giáng cấp, chuyển đến sống giữ 
những người hàng xóm mới…đều tạo nên nhưng áp lực mà chúng ta cần phải cân bằng nếu 
không muốn rơi vào khủng hoảng).
Những áp lực về môi trường (những cơ hội bất bình đẳng, những điều khắt khe và những tổ 
chức không phản hồi)
Các tiến trình liên cá nhân ( khám phá , kỳ vọng trái ngược nhau)
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có thể tạo ra những áp lực, nhưng 
quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó ra sao. Không phải những tình huống nào cũng 
hướng đến những áp lực thực tế. Những áp lực chỉ xuất hiện trong những tình huống cá nhân 
không thích ứng được trong sự trao đổi với môi trường. Cốt lõi của thuyết này nhấn mạnh đến 
tầm quan trọng về khả năng thích ứng, kiểm soát , nhận thức môi trường bên ngoài của mỗi cá 
nhân.
Trong mối quan hệ giữa cán sự và thân chủ, xuất hiện những vấn đề cần trao đổi ( vấn đề gây 
cản trở khả năng thích ứng của thân chủ với môi trường):
 Quan niệm của xã hội về vị trí, vai trò( như nỗi sợ của thân chủ về giai cấp, ví trí chính thức 
của cán sự)
Các chức trúc cơ năng và cấu sở xã hội( giống như các chính sách)
Các luận điểm về mặt chuyên môn( như đạo đức)

6. Các bước hỗ trợ
Phương pháp tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái gồm các bước sau:
Đánh giá ban đầu
Can thiệp theo 3 hướng ( thân chủ, môi trường và sự tiếp xúc giữa thân chủ & môi trường)

16


Kết thúc hỗ trợ và lượng giá

6.1 Đánh giá ban đầu
Phương pháp tiếp cận theo lý thuyết hệ thống sinh thái hết sức chú trọng đến công tác đánh giá 
ban đầu dựa trên lỹ thuật phân tích các thông tin liên quan đến thân chủ và môi trường. 
Ngoài ra, việc đánh Việc tìm ra đặc tính của các tác nhân gây stress cũng như việc tìm hiểu nhận 
thức của thân chủ đối với stress là chìa khóa để nhân viên xã hội hỗ trợ thân chủ có khả năng đối 
phó với stress một cách hiệu quả.
Đánh giá về mặt cảm xúc và năng lực đối phó với stress của thân chủ cũng là điều mà nhân viên 
xã hội không thể không làm trong giai đoạn này.
Việc đánh giá ban đầu sẽ trải qua các bước sau:
Thu thập thông tin về thân chủ, môi trường và nhận thức của thân chủ đối với môi trường xã 
hội, môi trường vật lí qua việc trao đổi, quan sát và ghi chép.
Xác định tác nhân gây stress cho thân chủ là gì dựa trên việc tổng hợp các thông tin thu thập 
được.
Phân tích các thông tin trên cơ sở chuyên môn.
Trong giai đoạn này, việc sử dụng sơ đồ sinh thái sẽ giúp ích nhiều cho nhân viên xã hội có 
được cái nhìn bao quát hơn về thân chủ, môi trường và các quan hệ giữa thân cjhur với môi 
trường. Sơ đồ sinh thái được A. Hartman đưa ra vào năm 1975 dựa trên cơ sở lý luận của quan 
điểm sinh thái.
6.2 Can thiệp theo 3 hướng (thân chủ, môi trường và sự tiếp xúc giữa thân chủ & môi trường)
Can thiệp tới thân chủ: Nhân viên xã hội cần thực hiện hỗ trợ thân chủ nâng cao sự tự trọng của 
bản thân và giảm bớt sự lo lắng. Đồng thời, nhân viên xã hội cũng cần cung cấp các kỹ năng đối 
phí với vấn đề và cung cấp cơ hội thực hành các kỹ năng đó (về mặt không gian lẫn thời gian) 
cho thân chủ.
Can thiệp tới môi trường: Nhân viên xã hội cần tác động tới môi trường vật lý và môi trường xã 
hội của thân chủ nhằm mở rộng mạng lưới và các nguồn tài nguyên. Thông qua cách làm này, 
thân chủ sẽ nâng cao khả năng tự tạo được các mối quan hệ với môi trường, nâng cao năng lực 
đối phó, khả năng tự quản lý và sự tự trọng của bản thân.
17



Can thiệp vào sự tiếp xúc giữa thân chủ và môi trường: Việc này nhằm nâng cao chất lượng và 
duy trì sự trao đổi qua lại theo hướng tích cực giữa thân chủ và môi trường.
6.3 Kết thúc hỗ trợ và lượng giá
Nhân viên xã hội kết thúc việc hỗ trợ thân chủ khi nhận thấy giữa thân chủ và môi trường dần 
dần có sự trao đổi theo hướng tích cực và chắc chắn rằng thân chủ nhận biết rõ vấn đè của họ 
là do đâu.

7. Một số điểm cần lưu ý trong thực hành
Lý thuyết hệ thống sinh thái và cách tiếp cận đưuọc dùng nhiều trong thực hành công tác xã hội 
với cá nhân, công tác xã hội với nhóm và phát triển cộng đồng . Qua hệ thống sinh thái để để dễ 
dàng xác định được các tác nhân gây stress cho thân chủ.
Ngoài ra, sơ đồ sinh thái được lập trước và sau quá trình hỗ trợ cũng là một trong những công cụ 
để đánh giá hiệu quả của công tác hỗ trợ thân chủ. 

8. Han chê và phê bình Thuyêt hê thông sinh thai
̣
́
́ ̣
́
́
 Hạn chế
Thuyết hệ thống mang tính mô tả nhiều hơn là lí giải, không lí giải tại sao moi sự vật lại xảy ra 
như vậy và tại sao những mối quan hệ này vẫn tồn tại. Do đó khó khăn trong việc thử nghiệm 
về mặt thực nghiệm. không cho ta biết cần phải làm những gì, tác động tới các hệt hống ở đâu, 
như thế nào. Nó không cho chúng ta kiểm soát được những tác động về các hình thức can thiệp 
trong 1 hệ thống. Chúng ta cũng không biết được từng bộ phận của hệ thống sẽ tác động tới 
nhau như thế nào.
Các lí thuyết hệ thống quá coi trọng sự hội nhập của hệ thống duy trì mọi khía cạnh của hệ 
thống, sự tồn tại cân bằng của hệ thống hơn là việc biến đổi hay thay đổi hệ thống.
Các quan điểm Entropy( rối loạn năng lượng) mô hình hệ thống không mang tính chính trị xã hội 

mà chỉ mang tính địa phương.

9. Đánh giá và can thiệp công tác xã hội 
9.1 Mục tiêu
Thuyết hệ thống sinh thái không đặt trách nhiệm vào môi trường hay khả năng thích nghi của 
con người mà nói rằng hệ thống sẽ gặp vấn đề do hai yếu tố này không liên kết phù hợp, ăn ý 

18


với nhau. Lý thuyết này giúp tăng cường sự hiểu biết của chúng ta về những quan điểm liên 
quan đến” con người trong môi tường” bằng cách làm nổi bật những hành động, sự tương tác và 
những quá trình trao đổi đã được thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau và ở ranh giới nơi mà con 
người và môi trường có sự tương tác với nhau.
Do vậy để tôn trọng sự cân bằng và tiến triển thì những đòi hỏi , yêu cầu của con người và môi 
trường phải tương thích với nhau, trong  khi cố gắng nâng cao những mô hình liên kết đang 
không thích ứng. Mối liên kết này sẽ ảnh hưởng tới thực hành Công tác xã hội.                              
 Thứ nhất: Thay đổi bất kỳ yếu tố nào của con người hay môi trường sẽ tạo ra thay đổi ở một 
thành phần khác trong mối liên kết.                                                                       
 Thứ hai: Quan điểm hệ thống sinh thái dẫn nhân viên công tác xã hội hướng đến việc thực hành 
bối cảnh lớn hơn bởi thay đổi hệ thống lớn hơn sẽ rạo ảnh hưởng và hộ trợ đến nhiều thân chủ 
hơn.                                                                                                          Thứ ba: Theo thuyết này thì 
mọi hành vi của con  gười tiến hóa phù hợp với môi trường xung quanh, bởi thế chúng ta có thể 
nói rằng các hệ thống của thân chủ đang hoạt động hiệu quả.
9.2  Công cụ.
Nhân viên công tác xã hội áp dụng quan điểm hệ thống sinh thái sẽ nhận thấy rằng có nhiều 
cách và hướng thay đổi; làm việc cùng với thân chủ để tạo những kế hoạch tiếp cận thân chủ 
với nhiều mặt khác nhau trong hệ thống cuộc sống của họ; 
Tập trung vào một hoặc nhiều khía cạnh trong mối liên kết tương tác cá nhân hay cộng đồng và 
lớn hơn nữa. Đồng thời việc thực hành công tác xã hội phải  kết hợp các lý thuyết về các hệ 

thống tổng quát, các hệ thống xã hội và các quy trình và khái niệm của hệ thống sinh thái. 
Tất cả những biện pháp can thiệp do nhân viên công tác xã hội thực hiện đều nhằm vào việc hộ 
trợ phục hồi, phát huy, duy trì và nâng cao sự thực hiện các chức năng xã hội , có nghĩa là đem 
lại sự thay đổi không chỉ ở những con người có vấn đề mà cả ở hoàn cảnh , môi trường sống 
của họ cũng như cả những tương tác  giữa con người với môi trường.  
Tuy nhiên trong hoạt động công tác xã hội, sự vận dụng lý thuyết về hệ thống sinh thái trong 
quá trình phân tích vấn đề và lựa chọn giải pháp để giải quyết vấn đề của cá nhân và gia đình 
sẽ không phát huy hiệu quả tối ưu nếu chỉ tập trung vào các vấn đề sinh thái xã hội.
Can thiệp của công tác xã hội

19


Cũng như nhiều lý thuyết công tác xã hội khác, tiến trình can thiệp đối với cá nhân của lý thuyết 
hệ thống sinh thái cũng gồm ba giai doạn:
 Giai đoạn khởi đâù
Giai đoan tiếp diễn
Giai đoạn kết thúc
Trong giai đoạn khởi đầu:
Cán sự chuẩn bị công việc qua việc suy nghĩ, nghiên cúư những cách hiểu về mặt lý luận về các 
vấn đề và qua việc thu được những mối quan hệ về mặt cảm xúc với cảm giác và phản hồi từ 
thân chủ
Cán sự đưa ra hệ thống dịch vụ cho thân chủ lựa chọn. Mối quan hệ giữa cán sự và thân chủ chỉ 
thực sự bắt đầu khi dịch vụ được chấp nhận. Thân chủ tìm kiếm dịch vị ở đâu, cán sự sẽ tạo 
nên sự chào đón nồng nhiệt ở đó. Sự nhã nhặn, môi trường trợ giúp và khuyến khích các cán sự 
nói về các câu truyện của bản thân. Cán sự có nhiệm vụ giải thích một cách rõ ràng về hệ thống 
dịch vụ với thân chủ
Cán sự và thân chủ sau đó cùng thống nhất về vấn đề 
Trong giai đoạn tiếp diễn
Cán sự tập trung vào sự thay đổi một hoặc một số trong ba lĩnh vực trọng tâm sau:

Sự chuyển đổi cuộc sống
Nhu cầu về môi trường
Sự thay đổi vị thế, vai trò
Đây là giai đoạn quan trọng trong tiến trình can thiêp với cá nhân. Vai trò của nhân viên công tác 
xã hội thể hiện ở các mặt sau:
Làm cho thân chủ có khả năng : nhân viên xã hội cần làm cho thân chủ nhận thức về giá trị của 
bản thân, khơi dậy tiềm năng và giúp họ phát huy năng lực đã có.Dạy dỗ ( giảng giải) : Hướng 
dẫn thân chủ kỹ năng giải quyết vấn đề, phân loại, nhận thức , thiết lập mô hình hành vi. Từ 
những thay đổi về nhận thức sẽ dẫn đến sự thay đổi về hành vi.Điều phối : Tạo những điều 
kiện thuận lợi cho thân chủ, không gây thêm áp lực, xác định những nhiệm vụ, huy động sự trợ 

20


giúp của môi trường.                                                    Vai trò làm trung gian hoà giải : Giải quyết 
nhứng vấn đề của thân chủ và hệ thống theo cách thức hợp lý và có đi có lại ( không làm tổn hại 
đến chức năng nào của môi trường cũng như thân chủ, đảm bảo khi giải quyết vấn đề xong thì 
sự hoà nhập giữa thân chủ và môi trường luôn ở trạng thái tốt, ổn định, xoá bỏ nguy cơ xung 
đột).                             
 Biện hộ : tạo áp lực đến những tổ chức và những cá nhân khác bao gồm bằng những biện pháp 
can thiệp và những hành động xã hội ( Ví dụ : kiến nghị , tạo áp lực với những nhà hoạch định 
chính sách, phát triển xã hội)                                                                            
Vai trò của nhà tổ chức : đưa thân chủ vào các mối tương tác lẫn nhau, hoặc tạo dựng những 
mối quan hệ mới                                                                                                         
Trong giai đoạn kết thúc
Cán sự và thân chủ cùng nhìn nhận lai vấn đề. Mọi công việc đều phải được tiến hành một cách 
thận trọng hướng đến mục đích cuối cùng la thành công.Cán sự không nên kết thúc tiên trình 
một cách đột ngột ma phải có sự giản cách để thân chủ có điêu kiện thích ứng với môi trường. 
Một hình thức lượng giá về sự tiến bộ của cán sự và thân chủ là một phần của hệ thống đánh 
giá tổ chức và cũng là một phần của giai đoan kêt thúc.

Với thuyết hệ thống sinh thái học thì mối quan hệ giữa nhân viên công tác xã hội và thân chủ là 
mối quan hệ trao đổi. Cá khía cạnh của mối quan hệ này là quan niệm vị thế về giá trị và vai trò( 
nỗi sợ hãi của thân chủ về giai cấp, vị thế chính thức của cán sự), các chức năng và cấu trúc của 
cơ sở xã hội( chính sách xã hội) ,các luận điểm về mặt chuyên môn( ví dụ, đạo đức.
KẾT LUẬN 
Qua lý thuyết hệ thống sinh thái chúng ta mới tìm hiểu, ta đã biết khi dùng thuyết sinh thái. 
Chúng ta có thể đánh gia một cách khái quát trong việc đánh giá về thân chủ để từ đó nhân viên 
xã hội có thể nâng cao hiệu quả làm việc. qua hệ thống sinh thái để nhân viên có cái nhìn bao 
quát tới những môi quan hệ, những vấn đề liên quan tới thân chủ của mình. 
Phối hợp thuyết Hệ thống và khoa học về môi sinh, thuyết Hệ thống môi sinh chú ý vị trí của cá 
nhân trong môi trường sống.  Điều này quan trọng vì con người không sống biệt lập mà luôn 
luôn sống trong cộng đồng, và tác động qua lại giữa các hệ thống con người và môi trường có 
ảnh hưởng rất lớn đến an sinh của cá nhân và của xã hội.

21


. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Tuấn, Công tác xã hội lý thuyết và thực hành.
2. Huỳnh Minh Hiền ( 2013), Lý thuyết và thực hành Công tác xã hội, NXB Thống Kê.
3. GS.TS Juliane Sagebiel, Ths. Ngân Nguyễn­ meyeer, Một số lý thuyết công tác xã hội ở 

Việt Nam và Đức, NXB Thanh Niên. 
4. Lê Thị Minh Tâm, Tiếp cận trị liệu nhận thức hành vi, NXB Thời đại.
5. TS Nguyễn Thị Hồng Nga ( 2011) Hành vi con người và môi trường xã hội, NXB Lao 

Động Xã Hội
6.   />
thuong­gap­o­nguoi­lon/315/cac­quan­diem­nghien­cuu­ve­stress.html
7.   />

22



×