Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 19 trang )

Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

PHỤ LỤC
      
Trang
Phụ lục
01
Phần I: Mở đầu
02
1. Đặt vấn đề
02
2. Mục đích nghiên cứu
03
3. Đối tượng nghiên cứu
03
4. Khách thể nghiên cứu
03
5. Phương pháp nghiên cứu
03
6. Thời gian nghiên cứu
03
Phần II: Nội dung
04
1. Khái quát về tranh minh họa
04
2. Căn cứ đề tài
04
3. Giải pháp
05
a. Cách 1­dùng tranh minh họa để giới thiệu bài
07


b. Cách 2­sử dụng tranh minh hoạ để khai thác và phân tích văn bản
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 1


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

09
c. Cách 3­Sử dụng tranh minh hoạ để củng cố, luyện tập phát triển tư duy
12
4. Kết quả thực hiện đề tài
13
Phần III: Kết luận
15
Phần IV: Kiến nghị, đề xuất
15

Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 2


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Trong trường học ngoài môn Giáo dục công dân thì Ngữ Văn cũng là môn học 
rất quan trọng vì là môn học góp phần giáo dục tư  tưởng, bồi dưỡng hoàn thiện 
nhân cách học sinh. Mỗi bài thơ, bài văn, mỗi tác phẩm văn học trong chương trình 

học phổ thông là một bài học đạo đức dành cho học sinh. Nếu không học môn Văn 
thì làm sao thế  hệ  trẻ  ngày nay hiểu được những tấm gương chiến đấu ngoan 
cường của những chiến sĩ cách mạng, những người đã hy sinh xương máu nhằm 
giành lại độc lập, tự  do để  bao thế  hệ  ngày sau được sống yên vui, hạnh phúc?  
Nếu không học môn Văn thì làm sao HS hiểu rõ cuộc đời hoạt động cách mạng của 
Chủ  tịch Hồ  Chí Minh, một bậc vĩ nhân tài đức vẹn toàn được cả  thế  giới kính  
phục? Học Văn chính là cách học làm người. Môn Văn thật sự  là môn học quan  
trọng giúp cho học sinh học tốt các môn học khác.
 
Tuy nhiên những năm gần đây hiện tượng giáo viên (GV) và cả  học sinh (HS) 
xem nhẹ môn Văn ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều GV cứ cho HS học rập khuôn  
những bài văn mẫu rồi làm theo vì vậy xảy ra các trường hợp buồn cười là trong  
lớp học các HS làm bài văn viết nhiều đoạn văn giống nhau. Ai cũng biết văn 
chương là cảm xúc của mỗi người nên đâu có ai giống ai. Văn mà chép của người 
khác lấy làm của mình thì người ta gọi là đạo văn. Đạo văn là ăn cắp tri thức, tư 
tưởng của người khác. Lẽ ra GV chỉ nên cho HS đọc các bài văn mẫu với hình thức  
tham khảo để giúp các em học hỏi cách hành văn. Sau đó HS tự  làm theo cảm xúc  
của mình. Dù văn không hay nhưng vẫn là thành quả  của HS còn hơn là sao chép  
của người khác.
Có một lý do nữa khiến cho HS ngày nay xem nhẹ  môn Văn vì các em nghĩ 
học giỏi môn Văn khó chọn ngầnh nghề  sau này. Đa số  các HS thường tập trung  
học các môn khoa học tự  nhiên như  Toán, Lý, Hóa với suy nghĩ rằng học giỏi các 
môn này dễ thi vào trường đại học để với tương lai xán lạn và dễ có thu nhập cao.  
Thậm chí nhiều người còn cho rằng thời đại bùng nổ  thông tin này thì có thời giờ 
đâu để đọc truyện, đọc văn.
 
Muốn giỏi văn thì HS phải siêng đọc nhưng HS bây giờ lại rất lười đọc văn  
thơ. Nhiều em HS bậc học trung học cơ sở khi vào thư  viện nhà trường rất hiếm 
khi mượn các tác phẩm văn học nổi tiếng. Các em chỉ chăm chú vào các loại truyện  
tranh. Đọc truyện tranh chỉ là hình thức giải trí mà hầu như không có lợi gì cho việc  

học môn Văn. Đó là chưa muốn nói các loại truyện tranh có nội dung xấu như đấm  
đá, bạo lực chỉ  góp phần làm tổn hại tâm hồn non nớt của HS, dễ gây cho HS sự 
hung hăng như các nhân vật trong truyện.

Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 3


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

 
Môn Văn là một môn học rất quan trọng vì dù sau này HS có theo ngầnh nghề 
nào thì khi cần cũng phải biết viết một văn bản mạch lạc. Nếu một người có trình  
độ  văn hóa cao mà viết văn luộm thuộm, người đọc đọc mãi chẳng hiểu ý họ  viết 
gì thì uy tín của người viết sẽ giảm rõ rệt.
 
Qua những phân tích trên cho thấy rõ ràng môn Văn có một giá trị  đích thực  
trong nhà trường. Vì vậy GV cần giải thích cho HS hiểu giá trị  này nhằm làm cho 
HS yêu thích môn học. Học tốt môn Văn, tâm hồn HS như  được nuôi dưỡng bởi 
một liều thuốc bổ để hoàn thiện nhân cách của mình. Khi đó, HS sẽ biết sống thế 
nào cho tốt như  các nhân vật chính diện và cố  gắng tránh xa các thói hư, tật xấu  
của các nhân vật phản diện trong các tác phẩm văn học.
Đứng trước thực tại đó, tôi cũng như  các đồng nghiệp luôn trăn trở  với câu 
hỏi “Làm thế nào để học sinh yêu thích và biết cách học Ngữ  văn?”. Qua thời gian 
tìm hiểu các tài liệu và bằng kinh nghiệm bản thân cho thấy vai trò của kênh hình  
rất quan trọng trong các tiết dạy, góp phần nâng cao tỷ  lệ hiểu bài  (chiếm 40% tỷ  
lệ  hiểu bài) và vận dụng kiến thức của học sinh. Do đó người  giáo viên phải đổi 
mới phương pháp truyền đạt và khai thác tranh minh hoạ  (trong và ngoài sách giáo 
khoa)  trong   quá   trình   giảng   dạy.   Từ   những   lý   do   trên   tôi   đã   lựa   chọn   đề   tài  

“Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6”.
2. Mục đích nghiên cứu:  Nâng cao tỷ  lệ  hiểu bài và vận dụng kiến thức 
bằng cách sử dụng tranh ảnh minh họa trong dạy học Ngữ văn lớp 6.
3. Đối tượng nghiên cứu: Tranh ảnh minh họa trong môn Ngữ văn lớp 6.
Cành.

4. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 6 tại trường PTDTBT THCS Măng 
5. Phương pháp nghiên cứu: 
­ Nghiên cứu bằng tài liệu và sưu tầm.
­ Phương pháp thuyết trình.
­ Phương pháp phản biệt (có đối chứng)
6. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 2/2016.

Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 4


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

PHẦN II. NỘI DUNG
1. Khái quát về tranh minh họa:
Tranh minh hoạ ở đây là gì? tranh minh hoạ là hệ thống hình ảnh,  biểu tượng 
minh họa,  ảnh chụp...có tác dung minh họa cho nội dung của văn bản,  giúp người 
đọc cảm thụ sâu sắc về tác phẩm hơn. 
Số  lượng tranh minh hoạ  trong sách giáo khoa ngữ  văn ở  chương trình Ngữ 
văn THCS còn ít. Các hình  ảnh được phát thảo theo cốt truyện chính hoặc một 
phần nội dung của tác phẩm văn học, tạo ra sự  hài hòa­gần gũi giữa hai bộ  môn 
Ngữ  văn và Mỹ  thuật. Góp phần minh họa, tăng thêm cảm nhận và tạo động lực, 
hứng thú cho các em học sinh.

2. Căn cứ đề tài:
Những căn cứ để thực hiện đề tài:
­  Thứ  nhất:  Căn cứ  vào độ  tuổi, khả  năng tư  duy và tâm lý lứa tuổi,  khả 
năng tư duy và tâm lý lứa tuổi, học sinh lớp 6 ở độ tuổi 12, độ tuổi chuyển giao từ 
nhi đồng sang thiếu niên; tư duy của các em còn non nớt, tâm lý chưa ổn định, bột 
phát; Các em còn nhiều bỡ ngỡ với kiến thức mới nên khả năng tập trung hạn chế, 
đặc biệt là tư duy trừu tượng cho chưa hoàn chỉnh.
 Do đó, giáo viên phải nắm bắt được tâm sinh lý của các em; thường xuyên 
sử dụng các hình ảnh trực quan vào tiết dạy; giải thích các ngữ nghĩa để phát triển 
tư duy trừu tượng, kích thích sự hứng thú và nâng cao tỷ lệ hiểu bài.
­ Thứ  hai: Qua nhiều lần cải biên sách giáo khoa môn Ngữ  văn,  các tác giả 
đã bổ sung thêm các hình ảnh minh họa vô cùng phong phú, đa dạng. Điều đó chứng 
tỏ  các nhà nghiên cứu và viết sách đã rất chú trọng việc dạy học ngữ  văn 6 theo 
hình ảnh. So với hệ thống tranh minh hoạ ở lớp 7,  8, 9 thì hệ thống tranh minh hoạ 
ở lớp 6 gấp đôi về  số  lượng. Trung bình mỗi bài ngữ  văn có  ít nhất một hình ảnh 
minh họa (có thể là tranh vẽ hoặc  ảnh chụp). Dưới đây là bản thống kê hệ thống 
hình ảnh minh hoạ trong sách ngữ văn THCS:
STT Lớp Số tranh minh họa Số bài ngữ văn Tỷ lệ tranh minh họa/bài  Ghi chú
học
1
34
34
100%
6
2

7

21


35

60,0%

3

8
9

14

29

48,2%

16

41

39,0%

4

Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 5


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.


Tổng

85

139

61,1%

­ Thứ  ba: Chương trình tập làm văn 6 đi sâu vào hai phương thức biểu đạt 

chính là tự sự và miêu tả. Để giúp các em nắm vững được hai phương thức đó, ngữ 
văn 6 đã đưa các văn bản thuộc thể loại truyện: truyện dân gian (Truyền thuyết, cổ  
tích,  ngụ  ngôn,  truyện cười)  hoặc truyện ngắn hiện đại  (đoạn trích)  và thơ, lựa 
chọn những văn bản nổi bật nhất, tiêu biểu nhất. Đối tượng phản ánh của những  
văn bản ngữ văn đó là các nhân vật (trong truyện cổ tích hoặc truyện hiện đại), các 
phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp hùng vĩ của đất nước. Hình  ảnh cuộc sống lao 
động khẩn trương,  hồ  hởi của nhân dân,  những biểu tượng đẹp về  con người, 
những hiện tương, sự vật gần gũi quen thuộc với các em...tất cả những cái đó đều 
dễ  hiểu và dễ  thể  hiện bằng hình  ảnh, đường nét, màu sắc của hội họa. Lợi thế 
của ngữ văn 6 là nội dung gắn với hình ảnh hoặc biểu tượng.
­ Thứ  tư: Cách cảm thụ  của học sinh lớp 6 mang t ính đơn giản, cảm tính. 
Các em cảm thụ về tác phẩm, về  nhân vật không phải bằng sự  chiêm nghiệm, sự 
suy ngẫm sâu sắc mà bằng tình cảm giản dị, trong sáng, chân thành. Các em thích 
các nhân vật hiền lành,tốt bụng, tài giỏi, ghét các nhân vật độc ác, xấu xa. Trong 
tưởng tượng của các em, các nhân vật tốt bao giờ  cũng đẹp như  Sơn Tinh,  Lang 
Liêu, Thánh Gióng, Sọ Dừa, Thạch Sanh... còn các nhân vật đại diện cho cái ác bao  
giờ  cũng xấu như: Thủy Tinh, Lý Thông, Mụ  vợ  ông lão đánh cá... và đã được các 
họa sĩ thể hiện các nhân vật theo đúng xu hướng. Qua các tranh minh họa không chỉ 
giúp các em nắm vững nội dung cơ bản của tác phẩm mà còn góp phần giáo dục tư 
tưởng, tình cảm cho các em.

Như vậy căn cứ vào các cơ sở trên, đề  tài sẽ trình bày các giải pháp tháo gỡ 
một số  khó khăn đối với người dạy và học ngữ  văn 6 hiện nay , như:  học sinh 
không hứng thú, mất tập trung trong giờ học và chất lượng học môn ngữ văn thấp; 
giáo viên  gặp nhiều  hạn chế  khi trình bày; vận dụng kiến thúc đã học vào thực 
tiễn.
3. Giải pháp
Văn học là một kết cấu nghệ  thuật tinh tế, có sự  kết hợp giữa khách quan  
phản ánh và chủ  quan biểu hiện của tác giả.  Bằng ngôn ngữ  và  qua những  ấn 
tượng, cảm giác ngôn ngữ mang đến (hình ảnh minh họa), các văn bản có khả năng 
tái hiện một cách sinh động, gợi cảm, cụ  thể  một hiện thực khách quan. Qua nội 
dung văn bản và hình ảnh minh họa, học sinh có thể tái hiện rất sinh động các nhân 
vật trong tác phẩm.
 Ví dụ: qua tranh  ảnh, học sinh dễ  dàng nhận thấy một chú Dế  Mèn thanh 
niên, cường tráng, tính cách có nhiều thói xấu nhưng cũng có những nét đáng yêu. 
Từ đó, hình thành thái độ  của học sinh với nhân vật Dế  Mèn: phê phán Dế  Mèn ở 
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 6


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

một số  thói quen như  hung hăng, hống hách, sốc nổi, trân trọng Dế  Mèn ở  những 
nét tính cách đáng yêu: chịu khó, yêu lao động, ưa độc lập, biết nhận ra lỗi lầm và 
biết lập công chuộc tội; Hoặc qua hình ảnh cô bé Kiều Phương đang vẽ, học sinh  
không chỉ  biết được những nét đáng yêu của cô bé: nghịch ngợm,  ưa lục lọi và có  
khả năng hội họa mà còn cảm được ý nghĩa xâu xa của tác phẩm , không phải bằng 
tài năng mà chính tình cảm trong sáng và lòng nhân hậu của cô em gái đã cảm hóa 
được người anh. Từ đó, các em có thể rút ra những thái độ  sống với những người  
xung quanh.

Các văn bản trong chương trình ngữ văn 6 đều được chọn lọc rất kỹ, các tác 
phẩm thường là đại diện tiêu biểu cho một sự  vật, sự  việc hoặc hiện tượng nổi 
bậc, đặc sắc. Nó giúp học sinh nhận thức cuộc sống,  đưa đến những bài học, 
những suy tưởng, những cảm xúc thẩm mỹ  cao đẹp, sâu lắng trong tâm hồn, tình 
cảm con người. Những điều này phụ thuộc rất nhiều vào bề dày vốn sống, tr i thức, 
kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân...do vậy tiếp nhận văn là một hệ  thống mở và 
kết quả tiếp nhận văn bản ở mỗi học sinh có thể khác nhau thậm chí có nhiều mới 
lạ chưa hẳn trùng hợp với dụ kiến của giáo viên. 
Dạy văn bản thực chất là giúp học sinh  học hỏi và vận dụng ý nghĩa  tác 
phẩm vào đời sống trong mình. Chính vì thế giáo viên phải thường xuyên đổi mới 
phương pháp dạy học để phát huy khả  năng khám phá, cảm thụ  và phân tích văn 
bản tích cực của học sinh (một trong những biểu hiện của tính cá thể hóa và sáng  
tạo tiếp nhận văn bản). 
Căn cứ  vào những đặc thù riêng của bộ  môn văn, khi khai thác nội dung và  
nghệ thuật của văn bản, giáo viên biết khéo léo vận dụng giáo dục trực quan thì giờ 
học sẽ sinh động và đạt hiệu quả cao, học sinh có ấn tượng sâu đậm với nhân vật,  
với tác phẩm. Do đó vấn đề  ở đây là khai thác và sử dụng hệ thống kênh hình như 
thế  nào cho hợp lý và đạt hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn công tác, qua việc dự 
giờ thăm lớp đồng nghiệp chúng ta có thể nhận thấy có khi cùng một bài dạy, cùng  
sử  dụng một đồ  dùng dạy học song hiệu quả và chất lượng của mỗi giáo viên lại  
khác nhau. Điều đó phụ  thuộc vào kiến thức,   khả  năng sử  dụng và khai thác đồ 
dùng dạy học hợp lý của mỗi giáo viên. Nhiều giáo viên văn cho học sinh quan sát 
tranh minh họa vào cuối buổi học và đặt câu hỏi: Bức tranh này gắn với nội dung  
nào trong tác phẩm?  Bức tranh miêu tả  cảnh gì?  thể  hiện  giáo viên đã có ý thức 
giảng dạy theo phương pháp mới nhưng cách vận dụng chưa triệt để, sáng tạo và 
hợp lý. Nếu nhiều giờ dạy, giờ nào giáo viên cũng cho học sinh quan sát tranh minh 
họa vào cuối buổi thì phần nội dung kiến thức của bài qua tranh còn hời hợt, mang  
tình chiếu lệ, cách đưa hình ảnh vào khai thác đó trở thành thói quen thì sẽ tạo ra sự 
nhàm chán đối với học sinh. Học sinh sẽ giảm hứng thú khi học văn.
Vậy dạy một bài ngữ  văn có tranh minh họa, tùy vào từng bài, người giáo 

Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 7


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

viên có thể sử dụng tranh minh họa vào các bước khác nhau trong một giờ học, một  
tranh minh họa có thể  được sử  dụng nhiều làn trong bài giảng. Làm sao cho mỗi  
lần quan sát học sinh lại khám phá, phát hiện ra cái mới mà  các lần quan sát trước 
chưa thấy. Qua tranh vẽ  và hệ  thống ngôn từ  trong tác phẩm giúp học sinh nắm 
vững nội dung tác phẩm, hiểu được nhân vật và phát triển tư  duy  ở  một t âm cao 
mới là đưa ra những cảm nhận của bản thân về hình ảnh minh họa đó.
Có 3 cách để đưa tranh minh họa vào bài giảng:
­ Cách 1: dùng tranh minh họa để giới thiệu bài
­ Cách 2: dùng tranh minh họa để khai thác, phân tích nội dung tác phẩm.
­ Cách 3: dùng tranh minh họa để củng cổ luyện tập và phát triển tư duy.
a. Cách 1­dùng tranh minh họa để giới thiệu bài:
Hình  ảnh đưa vào giới thiệu bài phải nói khái quát nội dung toàn bộ  tác 
phẩm, đoạn trích, chứa đựng hình ảnh chủ đạo tư tưởng của tác phẩm. Thường là  
tác phẩm có một tranh minh họa, hình  ảnh minh họa có tính chất biểu tượng cho  
văn bản, đó là hình ảnh tương đối gần gũi, quen thuộc với học sinh. Hình ảnh minh 
họa đó phải đưa ra vấn đề  chính để  dẫn dắt giới thiệu bài tạo sự  chú ý,  tập trung 
của học sinh vào vấn đề  giáo viên vừa nêu,  tạo sự  hưng phấn,  kích thích tư  duy 
thích tìm tòi của học sinh.
Sau khi giới thiệu xong phải cất  hình ảnh minh họa ngay,hướng học sinh chú 
ý vào vấn đề  khác. Các văn bản chương trình ngữ  văn 6 có thể  dùng hình  ảnh để 
giới thiệu vào bài như: “Con Rồng Cháu Tiên”, “Bánh Chưng Bánh Giày”, “Thánh 
Gióng”, “Sơn Tinh Thủy Tinh”, “Sông Nước Cà Mau”, “Vượt Thác”; “Lao Xao”...
Ví dụ: Khi dạy truyền thuyết “Bánh Chưng Bánh Giày” có nhiều tranh minh 

họa (do công ty thiết bị cung cấp), giáo viên chọn một hình  ảnh mang tính chất tập 
trung nhất nội dung của toàn văn bản, cụ thể là: cảnh làm bánh chưng bánh Giày.

Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 8


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

Dựa vào cảnh làm bánh Chưng bánh Giày, giáo viên có thể giới thiệu: đây là 
hình  ảnh rất quen thuộc đối với người Việt Nam mỗi khi tết đến xuân về. Đó là 
cảnh làm bánh chưng hoặc bánh Giày ngày tết, tục làm bánh chưng bánh Giày ngày 
tết của người Việt Nam đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử thời đại của vua hùng  
và vẫn được nhân dân ta gìn giữ  cho đến ngày nay. Phong tục đó là nét văn hóa 
mang tính bản sắc truyền thống của người Việt Nam,  nó góp phần tạo hương vị 
độc đáo cho ngày tết cổ truyền của dân tộc và đưa thêm 2 câu thơ để nhấn mạnh:
“Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ
Cây nêu,tràng pháo,bánh chưng xanh”
Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu truyền thuyết:  “Bánh chưng bánh Giày” để 
biết vì sao có tục làm bánh chưng, bánh Giày ngày tết và ý nghĩa của phong tục đó 
với người Việt Nam. 

Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 9


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.


Hoặc khi dạy truyền thuyết:  “Sự  Tích Hồ  Gươm”, giáo viên chọn một  ảnh 
chụp Tháp Rùa­Hồ  Gươm và giới thiệu: đây là Hồ  Gươm hay còn gọi là Hồ  Hoàn 
Kiếm ở Hà Nội. Nằm giữa trung tâm thành phố, Hồ Gươm như một lẵng hoa đẹp 
giữa lòng thủ đô. Giữa hồ có một ngọn tháp được xây dựng vào thế kỷ XIX gọi là 
tháp Rùa­một biểu tượng quen thuộc của người Hà Nội.   Tháp Rùa­Hồ  Gươm đã 
trở  thành biểu tượng thiêng liêng, bền vững đầy tự  hào của Hà Nội bởi nó không 
chỉ là một cảnh quan đẹp của thành phố mà nó còn gắn với một truyền thuyết lịch  
sử  hào hùng oanh liệt của dân tộc ta trong thời kỳ chống giặc Minh xâm lược.  Để 
biết vì sao có tên gọi Hồ  Gươm chúng ta hãy cùng theo dõi tìm hiểu qua truyền 

thuyết “Sự tích Hồ Gươm”
Hay khi dạy về văn bản nhật dụng bài “Cầu Long Biên­chứng nhân lịch sử” 

giáo viên đưa  ảnh chụp cầu Long Biên và giới thiệu: đây là cầu Long Biên­nếu 
quan sát về bề ngoài ta thấy đây là cây cầu sắt bình thường, đơn giản cũ kĩ so với 
các cây cầu hiện đại khác như cầu Thăng Long, cầu Chương Dương cùng bắc qua 
sông Hồng, nhưng lùi về  hơn 100 năm về  trước thì đây là cây c ầu sắt đầu tiên ở 
Việt Nam. Hơn một thế  kỉ đã qua, cầu Long Biên đã chứng kiến biết bao sự  kiện 
hào hùng, bi tráng của nhân dân Hà Nội, giờ đây nó đã rút về vị trí khiêm nhường so 
với cây cầu hiện đại khác cùng bắc qua sông Hồng,  nhưng nó đã trở  thành một 
nhân chứng lịch sử. Vậy muốn biết cầu Long Biên đã chứng kiến và ghi dấu những 
sự  kiện hào hùng, anh dũng đau thương nào của thủ  đô Hà Nội chúng ta cùng tìm 
hiểu văn bản “Cầu Long Biên­chứng nhân lịch sử”. Trên đây là cách sử dụng tranh 
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 10


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.


minh hoạ để dẫn vào bài. Nếu thực hiện tốt thì đây là cách dẫn dắt bài mang tính 
tích hợp và tích cực nhất. Nó tạo  ấn tượng, gây chú ý cho học sinh tạo hiệu quả 
cao cho giờ ngữ văn
b. Cách 2: sử dụng tranh minh hoạ để khai thác và phân tích văn bản.
Đây là phương pháp dạy học tích cực nhất, với phương pháp này, giáo viên 
đã cụ thể hóa văn bản bằng hình  ảnh. Tạo nên tác động trực tiếp, mạnh mẽ và tư 

duy học sinh,  từ  hình  ảnh học sinh có thể  hình thành những nhận xét, cảm nhận, 
đánh giá,  phát hiện,  tình cảm nhanh hơn so với cách dùng ngôn ngữ  khô khan.  
Nhưng đây là phương pháp khó,  nó đòi hỏi tính sáng tạo kiến thức tốt,  tay nghề 
vững vàng của giáo viên dạy. Giáo viên cần phải linh hoạt uyển chuyển dẫn dắt 
học sinh theo định hướng của mình. 
Ta có thể sung dụng ở các nội dung sau:
b.1. Sử dụng tranh minh hoạ để kể (tóm tắt) nội dung văn bản tự sự
 
Tình huống này được sử  dụng cho các bài văn tự sự và truyện dân gian. Các 
truyện dân gian  (truyền thuyết, cổ  tích, ngụ  ngôn, truyện cười)  thường có nhiều 
tranh  minh họa  (có thể  có từ  3 đến 4 tranh  minh  họa cho một truyện). Mỗi tranh 
minh họa đánh dấu một mốc sự kiện trong cuộc đời của nhân vật chính.
Ví dụ: truyện Thạch Sanh có tranh minh họa về các sự kiện, mốc trong cuộc 
phiêu lưu của nhân vật:
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 11


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

Mốc 1. Thạch Sanh và Lý Thông kết nghĩa anh em.
Mốc 2. Thạch Sanh chém Chằn tinh.

Mốc 3. Thạch Sanh chém Đại bàng.
Mốc 4. Thạch Sanh dùng cây đàn và liêu cơm thần để cảm hóa giặc.
Cách sử  dụng: treo lần lượt các tranh theo trình tự  của truyện,  yêu cầu học 
sinh kể lại văn bản, các hình ảnh đó sẽ dẫn dắt học sinh kể lại được nội dung câu  
chuyện không sai sót. Khi kể lại được tác phẩm là học sinh đã nắm được nội dung  
của văn bản, rèn luyện cách kể một văn bản đã học bằng lời của mình.
b.2. Sử dụng tranh minh hoạ để học sinh miêu tả theo tranh:
Cách này giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát,diễn đạt hình  ảnh bằng 
ngôn từ góp phần củng cố thêm kỹ năng miêu tả cho học sinh . Phương pháp này sử 
dụng tốt đối với học sinh khá, giỏi. Khi yêu cầu học sinh miêu tả  theo tranh, giáo 
viên càn chú ý bức tranh đưa ra phải minh họa cho nội dung chính của văn bản, hình 
ảnh trung tâm của tác phẩm.
họa:

Ví dụ: Khi dạy văn bản “Thánh Gióng”, trong sách giáo khoa có 3 tranh minh 
Tranh 1. Gióng ra trận đánh giặc (Ngữ văn 6 tập 1­Trang 20)

Tranh 2. Tranh minh họa của nguyễn Tư nghiêm (Ngữ văn 6 tập 1­Trang 20) 
Tranh 3. Ảnh chụp hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ V­2000 (Ngữ văn 6  
tập 1 trang 23)

Tranh minh họa do công ty thiết bị giáo dục cung cấp gồm có 2 bức: Một bức 
vẽ  Gióng ra trận đánh giặc, một bức vẽ  Gióng bay về  trời. Trong các tranh minh 
họa thể hiện cảnh Gióng ra trận là hình  ảnh trung tâm, tập trung toàn bộ nội dung 
tư tưởng của toàn văn bản. Giáo viên có thể  đặt những câu hỏi có tình chất gợi ý, 
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 12



Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

định hướng cho việc phân tích và nhận xét như: Cảnh Gióng ra trận miêu tả  như  
thế nào? Tư thế đánh giặc của Gióng nói lên điều gì?
Học sinh có thể dựa vào các câu hỏi đó để  miêu tả. câu trả  lời của học sinh 
phải đạt được những ý sau:
Bức tranh miêu tả cảnh Gióng ra trận rất oai phong lẫm liệt : Trang phục của 
Gióng là trang phục của lính triều đình thời bấy giờ ra trận đánh giặc: Đầu đội nón, 
chân quần xà cạp, ngồi trên mình ngựa, tay cầm vũ khí. Ngựa sắt phi như bay, mồm 
phun ra những luồng lửa bỏng rát thiêu cháy quân thù; Gióng cưỡi ngựa phi thẳng 
đến chỗ  quân thù, dùng tre giáng cho chúng những đòn dũng mãnh; Hình  ảnh quân 
xâm lược:  đứa ngồi trên lưng ngựa,  đứa ngã ngựa,  đứa cầm giáo mác,  đứa tay 
không. Tất cả  đều  ở  tư  thế  kinh hoàng, hoảng loạn, không tránh được những đòn 
sấm sét; Tư thế và sức mạnh của Gióng biểu tượng cho tư thế, sức mạnh của dân 
tộc Việt nam....
Nếu thực hiện tốt phương pháp này, giáo viên đã bám sát nội dung bài dạy, 
tập  trung  ở  các chi tiết hình  ảnh trọng tâm,  thực hiện tốt hai phương châm của 
phương pháp dạy­học theo phương pháp mới: tích cực hóa hoạt động của học sinh  
và tích hợp giữa hai bộ môn hội họa và văn học, tập làm văn và ngữ văn.
b.3. Sử dụng tranh minh hoạ để đánh giá, nhận xét, tổng hợp
Mục đích sử  dụng phương pháp này là kết hợp giữa tranh minh họa và nội 
dung văn bản đưa ra những nhận xét, đánh giá về  đặc điểm, tính chất, đặc trưng 
của những chi tiết, hình ảnh trong văn bản, nổi bật giá trị về nội dung tư tưởng của 
tác phẩm.  Phương pháp này được sử  dụng nối tiếp sau khi đã thực hiện phương  
pháp miêu tả  theo tranh. Những câu hỏi này thường có tính chất tổng hợp cho chi  
tiết đưa ra miêu tả ở các câu hỏi trước.
Ví dụ: Chúng ta đang tìm hiểu về  hình ảnh Gióng ra trận, miêu tả lại những 
chi tiết thể hiện tư thế, sức mạnh của Gióng khi ra trận. Do đó giáo viên có thể đặt 
câu hỏi:  Qua hình  ảnh Gióng ra trận và những chi tiết miêu tả  tư  thế  Gióng ra  
trận? Tư  thế  đó được kết tinh từ  những sức mạnh gì? Nó có biểu tượng ý nghĩa  

như thế nào? 
Qua phần miêu tả   ở  trên, học sinh có thể  rút ra tư  thế  Thánh Gióng ra trận 
như:  tư  thế  oai phong  lẫm liệt, đường hoàng dũng mãnh;  sức mạnh đã được  kết 
tinh từ sự ấp ủ, nuôi nấng của nhân dân, từ tinh thần đoàn kết, sự chắt chiu tần tảo 
của nhân dân, từ tinh thần yêu nước, truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm 
của nhân dân Việt Nam. Học sinh có thể suy ra: sức mạnh của thánh Gióng là sức 
mạnh tổng hợp giữa sức mạnh của tổ tiên thần thánh (Sự ra đời thần kỳ) sức mạnh 
của nhân dân, sức mạnh của thiên nhiên, văn hóa kỹ thuật. Gióng là hình tượng tiêu 
biểu, rực rỡ  của người anh hùng đánh giặc giữ  nước, là biểu tượng của lòng yêu  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 13


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

nước, khả năng và sức mạnh quật khởi của dân tộc ta trong cuộc đấu tranh chống 
giặc ngoại xâm.
Như vậy: khi đưa ra những nhận xét đánh giá, học sinh dễ dàng nêu được giá 
trị  nội dung tư tưởng tác phẩm, giá trị  của hình  ảnh biểu tượng, giúp các em cảm 
nhận vẻ  đẹp của hình  ảnh nhân vật. Hình thành  nên  tình cảm yêu mến, ngưỡng 
mộ, tự hào về nhân vật và yêu thích bộ môn văn.
c. Cách 3­sử dụng tranh minh hoạ để củng cố, luyện tập phát triển tư duy
Yêu cầu của phương pháp này là để củng cố, luyện tập sau khi đã hoàn thành 
bước phân tích văn bản, góp phần luyện tập vẫn có sự  nâng cao phát triển tư duy. 
Đối với cách này, những câu hỏi nhằm mục đích cho học sinh đối chiếu so sánh với 
những cái đã biết để củng cố và rút ra những nhận xét mới để  phát triển tư duy ở 
bậc cao hơn.
Ví dụ: sau khi học xong truyền thuyết  “Sự tích Hồ Gươm” học sinh đã nắm 
vững nội dung ý nghĩa cơ  bản của truyện, như: ca ngợi tình chất chính nghĩa, tính 

chất nhân dân và chiến thắng vẻ  vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc  
Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo  ở  đầu thế  kỷ  XV; tác phẩm cũng nhằm giải 
thích tên gọi Hồ Hoàn Kiến, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc. 
Giáo viên có thể  gợi mở  những câu hỏi sau: Qua hình  ảnh minh họa, em hãy 
cho biết Lê Lợi nhận được gươm thần như thế nào? Câu hỏi này đối với học sinh 
không khó, bởi trong phần phân tích văn bản giáo viên đã đưa ra, đặt câu hỏi này lại 
ở phần luyện tập có tính chất củng cố kiến thức,  hướng sự tập trung của học sinh 
về  vấn đề  nêu ra trong câu hỏi để  pháp triển cao hơn.  Với câu hỏi trên, dựa vào 
tranh minh họa học sinh có thể  dễ  dàng trả  lời: Lê Lợi nhận được gươm thần rất 
kỳ lạ, lưỡi gươm  ở dưới sông, chuôi gươm  ở trên cây trong rừng, cả  hai ở hai địa 
điểm khác nhau, thời điểm khác nhau nhưng khớp lại thấy vừa như in.
Căn cứ vào những điều học sinh đã trả lời đặt tiếp câu hỏi: vì sao tác giả dân  
gian không để Lê Lợi trực tiếp cả chuôi gươm và lưỡi gươm một lúc? Câu hỏi này 
khó vì nếu chỉ dựa vào các chi tiết trong văn bản không thể đáp ứng được,  học sinh 
phải suy nghĩ dựa trên cơ sở đã biết. Học sinh đã biết ý nghĩa của việc Long Quân 
cho mượn gươm, chi tiết lưỡi gươm dưới nước , chuôi gươm trên rừng đã nói lên ý 
nghĩa khả năng cứu nước ở khắp nơi,  từ miền sông nước đến vùng rừng núi, miền  
ngược, miền xuôi cùng đánh giặc. Các bộ phận của gươm rời nhau nhưng khi khớp 
lại thì vừa như in, điều đó nói lên nguyện vọng của dân tộc là nhất trí, nghĩa quân 
trên dưới một lòng. Thanh gươm Lê lợi nhận được là thanh gươm thống nhất và  
hội tụ tư tưởng, tình cảm, sức mạnh của toàn dân trên mọi miền đất nước.
Câu hỏi tiếp theo để học sinh hiểu sâu sắc về ý nghĩa của tác phẩm: Ý nghĩa 
của việc nhận gươm ở Thanh Hóa và trả  gươm ở Hồ  gươm­Thăng Long ? Nếu Lê  
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 14


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.


Lợi trả gươm ở Thanh Hóa thì ý nghĩa của truyền thuyết sẽ khác đi thế nào?  Giáo 
viên có thể  gợi ý cho học sinh về hai địa danh gắn với các thời kỳ kháng chiến và 
việc mượn­trả gươm ở hai địa danh khác nhau mang ý nghĩa cấp thiết. Điều đó thể 
hiện tư tưởng hòa bình của dân tộc, nếu Lê Lợi trả gươm ở Thanh Hóa Thì ý nghĩa 
của truyện sẽ  bị  giới hạn. Bởi nó không nói hết được thắng lợi to lớn của cuộc 
khởi nghĩa, ý nguyện xây dựng và phát triển đất nước. Việc trả gươm, phải diễn ra 
ở Hồ Tả Vọng của kinh thành Thăng Long­thủ đô của cả nước mới thể hiện hết ý 
nghĩa đó và tinh thần cảnh giác của nhân dân.
Hoặc phần luyện tập của văn bản cũng có thể  áp dụng phương pháp này. 
Giáo viên có thể  dùng tranh minh họa trong “Ông lão đánh cá và con cá vàng” về 
cảnh mụ vợ ông lão đánh cá đang ngồi trước các máng lợn sứt mẻ để  đặt câu hỏi: 
Bức tranh minh họa cảnh kết thúc tác phẩm cho chúng ta suy nghĩ gì về  hình phạt  
cá vàng dành cho mụ  vợ?. Ở phần trước học sinh đã biết mụ  vợ  bị  trừng phạt vì 
lòng tham và sự bội bạc của mình với chồng và ân nhân. Các em có thể đưa ra cách 
đánh giá về  kết thúc này. Đó là sự  trừng phạt nặng hay nhẹ?  Học sinh có thể  tìm 
được câu trả  lời qua suy luận từ nội dung đã biết, như: đây là sự  trừng phạt đích 
đáng đối với nhân vật này. Cá vàng không chỉ lấy lại những cái gì nó đã cho mà còn  
lấy nhiều hơn thế. Mở đầu câu chuyện mụ vợ sống trong cảnh nghèo khó mà chưa 
hề  nếm trải sung sướng, giàu sang, còn  ở  kết thúc câu chuyện, sau khi mụ  vợ  đã 
được sống qua tột đỉnh giàu sang danh vọng mà phải trở  lại cảnh nghèo khó ban 

đầu, điều đó chẳng dễ chút nào. 
Như vậy  ở phần luyện tập không chỉ củng cố  mà học sinh còn phát triển tư 
duy làm sâu sắc thêm cho kiến thức đã tiếp thu được ở phần phân tích.
4. Kết quả  thực hiện đề  tài:  Nhờ  vận dụng đề  tài,  các tiết dạy  trở  lên 
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 15



Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

phong phú, sinh động, vừa kết hợp dạy theo tranh minh họa  với phương pháp dạy 
học đã giúp cho học sinh hoạt động tư  duy liên tục, nắm  bắt được khái niệm thể 
loại, thông tin về tác giả và nghệ thuật tác phẩm.
Kết quả  học tập môn Ngữ  văn lớp 6 qua các học kì I trong năm học 2015­
2016:
Năm học

Tổng học sinh 
lớp 6 được 
đánh giá

Học lực học sinh
Giỏi

Khá

Trung 
bình

Yếu

Ghi 
chú

2014­2015
2015­2016
So sánh 
tăng giảm


Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 16


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

PHẦN III­KẾT LUẬN
Qua quá trình áp dụng đề tài vào việc dạy­học ngữ văn 6 đã đem đến những 
kết quả hết sức lạc quan. Đề tài này có thể phổ biến rộng rãi và áp dụng cho tất cả 
giáo viên đang dạy ngữ văn, khi vận dụng đề  tài này, người giáo viên đã tận dụng 
lợi thế để tiến hành đổi mới phương pháp dạy­học văn theo đúng đặc trưng môn  
học. 
Kinh nghiệm được rút ra: trong mọi tình huống người giáo viên luôn là người 
đạo diễn, dẫn dắt không sa đà để  rơi vào tình huống bị  học sinh dẫn dắt;  nếu 
người giáo viên không chuẩn bị  bài soạn chu đáo, một kiến thức vững vàng, một  
khả  năng linh hoạt xử  lý mọi tình huống thì sẽ  không thành công trong việc sử 
dụng đề tài này. Phải kiên trì, bền bỉ, biết rút ra bài học từ những thất bại và phải 
yêu nghề, mến trẻ thì mới có thể tạo cho chúng ta nghị lực, niềm tin để thành công.
PHẦN IV­ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Để  thực hiện triệt để  đồ  dùng dạy học vào việc đổi mới phương pháp dạy 
học văn cần phải có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp trên, sự quyết tâm của đội 
ngũ giáo viên, sự   ủng hộ  của học sinh. Mỗi giáo viên, nhà trường phải tự trang bị 
cho mình thiết bị  dạy học, bổ  sung làm mới đồ  dùng dạy học, sách giáo khoa  và 
sách tham khảo. 
Mỗi giáo viên cần phải tìm cho mình một phương pháp dạy phù hợp với năng 
lực, trình độ  của mình vừa phù hợp với xu hướng đổi mới hiện nay.  Nên  tăng 
cường các buổi dự giờ thăm lớp ở những trường điển hình để giáo viên học tập,  tự 
bồi dưỡng chuyên môn cho mình.

Măng Cành, ngày....tháng.....năm 2016
        Người Viết

Nguyễn Thị Hoài Tâm

Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 17


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỐNG CHẤM ĐỀ TÀI KHOA HỌC
TRƯỜNG PTDTBT THCS MĂNG CÀNH
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỐNG CHẤM ĐỀ TÀI KHOA HỌC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KONPLÔNG
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 18


Đề tài: Phương pháp sử dụng và khai thác tranh minh họa trong môn ngữ văn lớp 6.

..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................


Người viết: Nguyễn Thị Hoài Tâm

Trang 19



×