Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận: Nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.4 KB, 31 trang )

1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy và học được thực 
hiện khắp các trường đại học trong cả nước. Các trường đã và đang chuyển  
dần từ  kiểu dạy học truyền thống sang hình thức lấy người học làm trung  
tâm. Do vậy sinh viên không chỉ đến lớp để nghe giảng, chép bài mà còn phải  
có sự chuẩn bị tự nghiên cứu tài liệu và trình bày trước lớp. Kỹ năng trình bày 
hay thuyết trình trước nhiều người trở  nên rất cần thiết đối với sinh viên 
ngày nay. Có được những bài thuyết trình thành công trước lớp hay trước đám 
đông sẽ góp phần giúp sinh viên thành công trong học tập  ở trường. Kỹ năng 
này cũng rất cần thiết cho sinh viên khi trình bày các công trình nghiên cứu, 
khóa luận, báo cáo khoa  học,… trong và ngoài trường. Qua đó, sinh viên phát 
triển các khả năng tìm tòi sáng tạo, khả năng làm việc nhóm và khả  năng tư 
duy phản biện. Sau khi tốt nghiệp, kỹ năng thuyết trình sẽ giúp cho sinh viên 
tự tin, thành công hơn trong cuộc sống và trong công việc. 
Đa số  sinh viên thích học bằng phương pháp thuyết trình. Nhưng giữa 
thích và làm tốt là một khoảng cách không nhỏ. Thuyết trình thực sự  là một 
nhi ệ m   v ụ   không   dễ   dàng   b ở i   ng ườ i   thuy ế t   trình   c ầ n   đượ c   trang   b ị 
nh ững k ỹ  năng nhất định mới có thể  thực hiện thành công một bài thuyết  
trình đạt hiệu quả  cao. Bao gồm chọn đề  tài, lập đề  cương, thu thập tư liệu,  
biên soạn nội dung, trình bày đề  tài từ  chủ  đề  cho đến kết luận và trả  lời 
các câu hỏi phản biện một cách thuyết phục. Quan trọng nhất người thuyết 
trình còn phải vượt qua nỗi sợ hãi khi nói trước đám đông. Nếu làm tốt các 
phần trên thì mới mong có được một buổi thuyết trình rõ ràng và thu hút được 
người theo dõi.
Khảo sát một số  lớp của khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn kết 
quả  cho  thấy hầu  hết  sinh  viên  tuy rất  thích nhưng  lại  sợ  thuy ết  trình  



2

không tốt. Và số  liệu cũng ghi nhận hầu hết sinh viên chưa thực hiện tốt 
thuyết trình. Có thể nói nhu cầu  được hiểu biết và rèn luyện kỹ năng thuyết  
trình là một việc hết sức  cần thiết và mang tính cấp bách cho sinh viên 
khoa Giáo dục tr ườ ng Đại học Sài Gòn hiện nay.
Trong bối cảnh trên, nên tôi đã chọn đề  tài “ Nâng cao kỹ  năng thuyết 
trình cho sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn” nhằm ghi nhận 
thực trạng cũng như  đề  ra giải pháp cải thiện và nâng cao kỹ  năng thuyết 
trình cho sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kỹ năng thuyết trình của sinh viên là một trong những vấn đề  được quan  
tâm hàng đầu trong môi trường đại học hiện nay. Do đó đã được đề  cập rất 
nhiều trên sách, báo, tạp chí,… Bên cạnh đó, cũng có nhiều buổi hội thảo và  
đề tài nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này. 
Các công trình nghiên cứu, bài viết và các cuộc hội thảo:
­ Đề  tài: “Kỹ năng thuyết trình của sinh viên năm thứ 3 khoa Tiếng Anh  
trường Đại học Đà Nẵng” của sinh viên Nguyễn Thị Phương Hiền. Đã đưa ra 
thực trạng kỹ  năng thuyết trình của sinh viên là do chưa có đủ  kỹ  năng thuyết 
trình nên những bài thuyết trình chưa có hiệu quả  cao như mong muốn. Còn 
mắc nhiều lỗi về cấu trúc, thiết kế và sử dụng dụng cụ trực quan, ngôn ngữ 
hình  thể, đặc biệt việc thiếu từ  vựng và ngôn ngữ  thuyết trình là những khó 
khăn mà nhiều sinh viên gặp phải nhất.
­ Đề tài: “Sử dụng phương tiện trực quan trong các bài thuyết trình trên 
lớp của sinh viên năm 2 trường Đại học Ngoại Ngữ ­ Đại học Quốc Gia Hà 
Nội”. Đề tài nghiên cứu về cách sử dụng  phương tiện trực quan cho các bài 
thuyết trình trên lớp của sinh viên năm 2 sao cho hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, 
đề tài còn nêu lên thực trạng của việc sử dụng, một số gợi ý cũng như cách chọn  
và giới thiệu phương tiện trực quan.



3

­ Đề tài: “Giải pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình cho sinh viên trường  
Đại học Nội vụ  Hà Nội” của nhóm sinh viên Trần Thị  Ngọc và Phạm Như 
Quỳnh. 
­ Đề tài: “Kỹ năng thuyết trình của sinh viên năm thứ 2 khoa Ngoại Ngữ 
Trường Đại học Hồng Đức” của nhóm sinh viên Lê Thị  Hà, Trịnh Thị  An,  
Nguyễn Thị Quỳnh và Lê Đỗ Bích Thuận.
­ Đề  tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ  năng thuyết trình của 
sinh viện ngành Quản trị  kinh doanh Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội” 
của sinh viên Nguyễn Thị Hằng.
­ Đề tài: “Thực trạng kỹ năng thuyết trình của sinh viên Sư phạm vật lý  
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội ” của nhóm sinh viên 
Nguyễn Thị Hậu, Hoàng Ngọc Ánh, Đào Thị Kim Chi, Phạm Thị Thanh Hà và  
Bùi Thị Ngọc Mai.
­ Bài viết của thạc sĩ Lê Tân Huỳnh Câm Giang, thuộc Viên nghiên cứu 
giáo dục, bài viết với tiêu đề  “Những rào cản của đổi mới phương pháp dạy  
học  ở  Đại học”. Bài viết chỉ  ra những khó khăn trong việc thay đổi phương  
pháp dạy và học tại các trường Đại học ở Việt Nam, trong đó ông cũng chỉ ra 
những vấn đề gặp phải khi thuyết trình của sinh viên. Bên cạnh đó còn có rất 
nhiều các cuộc thảo luận, hội thảo lớn các ý kiến xung quanh vấn đề này. 
­ “Kỹ năng thuyết trình – Tài liệu phục vụ chuyên đề rèn luyện kỹ năng  
sống cho sinh viên thiệt thòi trường Đại học An Giang” của TS. Hồ  Thanh  
Mỹ Phương và nhóm cộng tác viên: Trương Thị Mỹ Dung và Đoàn Mỹ Ngọc. 
Trong tài liệu này cung cấp cho ta những nội dung cơ bản về lý thuyết kèm  
theo các hoạt động trong các lớp chuyên đề  giúp sinh viên thành công trong 
học tập cũng như trong các công việc sau này.
­ Luận văn: “Kỹ  năng thuyết trình” của Tâm Việt Group – Đào tạo tư 
vấn. Nêu ra các bước để  chuẩn bị  cho một bài thuyết trình gồm có: xác định 



4

các  tình huống, phân  tích thính  giả  và  diễn giả,  xác  định  mục  tiêu  muốn 
truyền tải, thu thập thông tin và luyện tập. Ngoài ra cần phải biết giới hạn 
vấn đề, đánh giá môi trường bên ngoài.
­ Hội thảo quốc gia v ề  ch ủ  đề  “Sinh viên với đào tạo đáp  ứng nhu  
cầu xã hội, nhu cầu doanh nghiệp”. H ội th ảo đã cùng thảo luận và đưa ra  
những vấn đề cần chú trọng và đổi mới trong phương pháp học tập của sinh 
viên.Trong đó kỹ năng thuyết trình của sinh viên cũng là một trong những vấn  
đề được nêu ra trong hội thảo.
Những đề  tài nghiên cứu, những hội thảo khoa học hay những cuốn  
sách kể trên cũng đã phần nào chỉ ra cái đã đạt được, cái cần phải đạt được 
và đưa ra  những  cách thức   để  thuyết trình  đạt hiệu quả  cao. Tuy nhiên 
những sách báo, tạp chí chỉ đơn thuần là lý thuyết về kỹ năng thuyết trình, chưa 
thật thực tế và cụ thể  cho sinh viên. Những buổi hội thảo mang tính thực tế 
hơn, giải đáp được những thắc mắc, khó khăn của sinh viên trong quá trình 
thuyết trình, tuy nhiên các buổi hội thảo này không được tổ  chức thường  
xuyên, cũng như  không có đủ  thời gian để  giải đáp hết thắc mắc cho sinh  
viên. Vì vậy kỹ  năng thuyết trình của sinh viên nói chung và sinh viên khoa 
Giáo dục trường Đại học Sài Gòn nói riêng vẫn còn là vấn đề  cần tiếp tục 
nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
­ Xác định mức độ  cần thiết và tầm quan trọng của kỹ  năng thuyết 
trình.
­ Khảo sát thực trạng  kỹ năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo Dục 
trường Đại học Sài Gòn qua đó đề  xuất một số  giải   pháp có tính khả  thi  



5

nhằm nâng cao k ỹ  năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo Dục trườ ng 
Đại học Sài Gòn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Hệ  thống hóa những vấn đề  về  lý luận thực tiễn của vấn đề  nghiên  
cứu ­ Tìm hiểu kỹ năng thuyết trình của sinh viên 
­ Khảo sát mức độ khả năng thuyết trình của sinh viên

­ Tìm hiểu các yếu tố gây khó khăn trong thuyết trình của sinh viên, từ 
đó đưa ra một số đề suất nhằm nâng cao kỹ năng thuyết trình của sinh viên
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu là kỹ  năng thuyết trình của sinh viên khoa Giáo 
Dục trường Đại học Sài Gòn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Phạm vi nội dung:
+ Một số  khái niệm có liên quan đến đề  tài “Nâng cao kỹ  năng thuyết 
trình của sinh viên khoa Giáo Dục trường Đại học Sài Gòn”
+ Một số kỹ năng thuyết trình
+ Thực trạng kỹ năng thuyết trình
+ Các yếu tố ảnh hưởng và khó khăn khi thuyết trình của sinh viên
+ Đề ra một số biện pháp khắc phục
­  Phạm vi không gian: Trường Đại Học Sài Gòn
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


6


5.1. Cơ sở lý luận: 
Luận văn đ ượ c thực hiệ n d ựa trên c ơ  s ở  quan điể m củ a chủ  nghĩa 
Mác – Lênin, t ư  t ưở ng H ồ  Chí Minh và quan điểm chỉ  đạ o củ a bộ  Giáo 
dụ c về  công tác đổ i mới trong d ạy và họ c.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tôi sử dụng hệ thống phương pháp sau:
­  Phương Pháp Nghiên Cứu Luận: chủ  yếu là phươ ng pháp nghiên 
cứu tư liệu có sẵn.
­  Phương pháp phỏng vấn: nhằm thăm dò trực tiếp quá trình thuyết  
trình từ  nhiều người khác nhau để  thấy rõ những vấn đề  mà sinh viên hay 
mắc phải trong quá trình thuyết trình là như thế nào.
­  Phương   pháp   điều   tra   bằng   bảng   hỏi:   lập   nh ững   câu   hỏi   trắc 
nghiệm sát  thực trong thuyết trình, những khó khăn, thuận lợi tồn tại trong 
thuyết trình của sinh viên.
6. Đóng góp của luận văn
­ Luận văn góp phần làm sáng tỏ  lý luận và thực tiễn kỹ  năng thuyết 
trình của sinh viên
­ Là cơ sở để đưa ra những biện pháp nâng cao kỹ năng thuyết trình cho 
sinh viên khoa Giáo Dục trường Đại học Sài Gòn
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn 
gồm 3 chương, 8 tiết.


7

 


8


Chương 1
KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH  VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SINH 
VIÊN KHOA GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm thuyết trình
Có rất nhiều khái niệm về thuyết trình. Sau đây là một vài khái niệm:
­ Thuyết trình là quá trình trình bày nội dung của một chủ đề  cho người  
nghe. Những dụng cụ trực quan được sử  dụng để  minh họa cho nội dung của  
bài nói.
­ Thuyết trình là trình bày một cách sáng tỏ  một vấn đề  trước đông 
người.
­ Thuyết trình là trình bày rõ ràng một vấn đề  trước nhiều người. Thuyết 
trình là một nghệ thuật, người thuyết trình được ví như một nghệ sĩ hay diễn  
viên đứng trước công chúng, thuyết trình là một kỹ  năng được phát triển  
thông qua kinh nghiệm và đào tạo.
Một cách hiểu đơn giản hơn thuyết trình là cách truyền đạt các ý tưởng 
và các thông tin đến mội nhóm người; là trình bày bằng lời về  một vấn đề 
nào đó nhằm cung cấp thông tin hoặc thuyết phục, gây ảnh hưởng đến người  
nghe.
1.1.2. Khái niệm kỹ năng thuyết trình
1.1.2.1. Khái niệm kỹ năng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về  kỹ  năng. Những định nghĩa này 
thường bắt nguồn từ  góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của từng  
người. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ  năng được hình 
thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá 


9


trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng 
luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Như vậy: Kỹ năng là năng lực (khả năng) của chủ thể thực hiện thuần  
thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết(kiến thức hoặc kinh  
nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.
1.1.2.2. Kỹ năng thuyết trình
­ Kỹ năng thuyết trình là khả  năng sử dụng kết hợp kiến thức, thái độ, 
phương pháp, công cụ cần thiết vào quá trình truyền đạt và dẫn dắt thông tin 
nhằm làm cho nội dung thông tin có sức hấp dẫn hơn, thu hút được nhiều 
người nghe hơn.
­ Kỹ  năng thuyết trình là sự  kết hợp giữa nội dung và hình thức, giữa  
giao tiếp ngôn ngữ  và giao tiếp hình thể, không chỉ  truyền đạt thông tin đến 
đám đông bằng lời nói đến cơ quan thính giác của họ, mà còn truyền đến các  
giác quan còn lại gồm thị  giác, khứu giác, vị  giác, xúc giác (bằng hình  ảnh, 
mùi, vị, tiếp xúc).
1.2. Vai trò của thuyết trình đối với sinh viên khoa Giáo dục trường  
Đại học Sài Gòn
1.2.1. Trong  học tập
­ Thuyết trình là yêu cầu bắt buộc đối với người sinh viên trong một số 
môn học mà giảng viên áp dụng phương pháp thuyết trình.
­ Thuyết trình cũng là cơ  hội để  ngườ i sinh viên rèn luyện khả  năng 
trình bày trước đám đông của mình,  chuẩn bị  cho hành trang ra trường làm 
việc thuận lợi sau này.
1.2.2. Trong công việc và cuộc sống


10

­ Tất cả lĩnh vực trong cuộc sống, thuyết trình tốt sẽ  tạo ra một vị thế 
cao, một sự kính nể từ người khác.

+ Trong lĩnh vực chính trị: những nhà thuyết trình tài ba, họ   đều là 
những người lãnh đạo của thế  giới như  Fidel Castro, John Kenedy, Barack  
Obama, Mather Luther King, Hồ Chí Minh,...
+ Trong lĩnh vực giáo dục: một giáo viên không nói trướ c đám đông 
hấp dẫn thì không lám cho học sinh hiểu bài, mặc dù có kiến thức sâu rộng.
+ Trong lĩnh vực kinh tế: một ng ười giám đốc hay một quản lí giỏi  
không chỉ là người có tầm vóc chiến lược, ý tưở ng kinh doanh sáng tạo mà  
còn phải là một người có khả  năng thuyết trình tốt. Một nhà lãnh đạo giỏi 
và thành công là người có thể  làm cho nhân viên hiểu và làm theo những chiến 
lượ c và định hướng mà anh ta đề ra.
­ Cho dù một người có những hiểu biết quý giá và ý tưởng độc đáo đến  
đâu đi chăng nữa, mà đến khi cần thiết lại không thể trình bày cho người khác 
hiểu thì cũng khó lòng đạt được những thành công nhất định. Không ai chấp 
nhận mộ t ng ườ i đượ c xem là thành đạ t mà đứng tr ướ c đám đông lạ i lúng 
túng, nói không ra tiếng. Đáng tiếc h ơn nữa, v ốn hi ểu bi ết, kinh nghi ệm  
làm việc, ý  tưởng độc đáo của người này sẽ  không giúp ích gì cho người 
khác.
­  Qua những gì nêu trên chắn hẳn ai cũng nhận ra rằng kỹ  năng thuyết  
trình  là một kỹ  năng quan trọng nhất vì nó tập hợp tất cả  các yếu tố  kỹ 
năng khác như: sự  tự  tin, sử dụng ngôn từ, ngôn ngữ  thân thể, lập luận chặt 
chẽ, sáng  tạo…Vì  thế  có câu nói “Bạn nói trước đám đông như  thế  nào thì 
cuộc đời của bạn cũng thế”. Do đó, kỹ  năng thuyết trình chính là một bước  
không thể  thiếu trên con đường thành công. Kỹ  năng thuyết trình là một kỹ 
năng khó nhưng hoàn toàn có thể rèn luyện được.


11

­ Vì vậy, rèn luyện kỹ năng thuyết trình cho mình mỗi ngày sẽ rút ngắn  
con đường đi đến thành công của bạn. Và điều quan trọng là, bạn càng thuyết  

trình giỏi, bạn càng dễ  thuyết phục người khác. Và đó cũng là hình  ảnh mà  
hầu hết những người đạt đến vị trí lãnh đạo đều cần có.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng thuyết trình trình đối với sinh  
viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn
1.3.1. Tác phong thuyết trình
Để có một buổi thuyết trình thành công thì người thuyết trình cần phải 
chuẩn bị rất nhiều những yếu tố. Trong đó, tác phong của người thuyết trình  
chiếm một vị trí không nhỏ đến hiệu quả của buổi thuyết trình. Tác phong ở 
đây bao gồm: trang phục hay hình dáng bên ngoài; hành vi, điệu bộ  và cách  
ứng xử; phong cách xuất hiện… 
Ấn tượng đầu tiên về  người thuyết trình chính là hình dáng bên ngoài 
của họ ngay khi xuất hiện. Vì thế, chúng ta cần tạo được thiện cảm đối với  
người nghe ở những giây đầu tiên này. Lựa chọn, phối hợp trang phục là một 
kỹ  năng quan trọng  ảnh hưởng trực tiếp đến bài thuyết trình. Một sự  phối  
hợp hài hòa giữa trang phục, đầu tóc và những trang sức kèm theo sẽ  tạo 
được ấn tượng tốt với khán thính giả. 
Mặt khác, trang phục gọn gàng, phù hợp sẽ  giúp cho bạn cảm thấy tự 
tin,  mạnh mẽ  hơn khi thuyết trình và sẽ  tạo đượ c sự  tin cậy nơi người  
nghe. Ngược lại, nếu chọn trang phục không hợp với cơ  thể, hoàn cảnh và 
nội dung bài diễn thuyết sẽ gây phản cảm cho đối phương. Từ đó, bài thuyết  
trình của bạn sẽ giảm sức thuyết phục. 
Ví dụ: Bạn đang thuyết trình về đề tài cách ăn mặc nơi công sở.
­ Trong khi đó lại khoác lên người một chiếc quần jean và áo thun với  
màu sắc sặc sỡ, cùng với mái tóc không được kẹp gọn gàng, hẳn lời thuyết  


12

trình của bạn sẽ  không còn sức thuyết phục nữa, thậm chí khán thính giả 
cũng không hứng thú nghe tiếp. Hoặc bạn đeo quá nhiều trang sức, chẳng hạn 

như hai, ba chiếc vòng tay; có thể chúng sẽ tạo ra những tiếng va chạm, tiếng  
động gây mất tập trung cho người nghe.
­ Vì vậy,những nội dung mà bạn muốn truyền tải đến người nghe sẽ 
không được trọn vẹn, và tất nhiên là bài thuyết trình của bạn sẽ không được 
như ý. 
­ Bên cạnh trang phục thuyết trình, thì phong thái, hành vi, cách ứng xử 
của bạn cũng chiếm một vị trí quan trọng. Một giọng nói to, rõ ràng sẽ truyền 
cảm hứng cho người nghe. Cách diễn đạt tự  tin, phong thái tự  nhiên sẽ  làm 
người nghe cảm thấy thân thiện và tin cậy. Từ đó, dễ  dàng chinh phục được 
người nghe. Người nghe sẽ rất buồn ng ủ, m ất t ập trung n ếu gi ọng nói của  
bạn cứ đều đều như  trả bài, mắt thì chăm chăm nhìn vào bài thuyết trình đã 
chuẩn bị sẵn. Điều này, là dấu hiệu để người nghe nhận thấy bạn đang mất 
tự tin, bối rối về bài thuyết trình của mình. 
­ Ngoài vấn đề  trang phục và thái độ  hành vi trong khi thuyết trình, thì 
phong thái khi xuất hiện cũng khá quan trọng. Ấn tượng trong phút đầu tiên sẽ 
ảnh hưởng đến thái độ  của khán thính giả  dành cho bạn. Nếu có ấn tượng 
tốt, họ sẽ  dành thiện cảm cho bạn. Muốn vậy, bạn hãy xuất hiện với dáng  
vẻ  tự  tin, tư  thế  đi, đứng thẳng, tự  nhiên. Mở  đầu bằng lời chào khán thính 
giả và tự giới thiệu bản thân. Nếu thiếu phần tự giới thiệu thì mọi người sẽ 
cho rằng bạn hoặc là tự  ti, e ngại, hoặc là ra dáng kẻ  cả  làm như  mình nổi 
tiếng lắm không cần phải giới thiệu; trường hợp nào cũng đều bất lợi cho 
bạn.
1.3.2. Nội dung thuyết trình
1.3.2.1. Đề tài nghiên cứu


13

­ Tổng quát thì không có sự hạn chế về đề tài nghiên cứu. Đề tài có thể 
là vấn đề  vĩ mô bao gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị  pháp lý, văn hóa xã 

hội, khoa học kỹ  thuật, tự nhiên. Đề  tài có thể  là vấn đề  vi mô chủ  yếu đề 
cập vấn đề  con người bao gồm đối thủ  cạnh tranh, đối tác giao dịch, khách 
hàng, nhà cung cấp, nội bộ doanh nghiệp. 
­ Tuy nhiên, để có tính hấp dẫn, thu hút thì cho dù chọn lĩnh vực nào, đề 
tài cũng cần mang tính thời sự, tính thiết thực, tính đặc sắc, tính mới lạ, tính 
độc đáo.
1.3.2.2. Bố cục trình bày 
Nội dung trình bày cần được tổ  chức sắp xếp theo một bố  cục nhất  
định, rõ ràng, hợp lý, mang tính thuyết phục cao, nhằm dẫn dắt người nghe  
dễ  dàng theo dõi diễn tiến câu chuyện, từ  đó hiểu được thông điệp truyền  
đạt. 
­ Mở đầu:
+ Về  hình thức, cần thu hút sự chú ý và tạo thiện cảm nơi người nghe  
ngay lập tức, có một số cách mở đầu như sau: kể một câu chuyện, dẫn lời một  
danh nhân, đặt câu hỏi, gợi ý tò mò của khán thính giả, làm điệu bộ khác thường. 
+ Về  nội dung, nêu bật được vấn đề  nghiên cứu, bao gồm lý do, nội 
dung, phạm vi, giá trị của nghiên cứu. 
­  Đoạn giữa: khán thính giả  có ít thời gian suy nghĩ vì phải theo dõi 
thuyết  trình cho nên nếu nội dung không sáng sủa, rõ ràng, ý tứ  không liên 
tục, tự nhiên thì họ  sẽ không hiểu được diễn giả muốn nói gì và không muốn  
nghe nữa. Cho nên về mặt nội dung, cần tuân thủ đúng trình tự quy định để 
bảo đảm tính liền lạc, hợp lý của câu chuyện, bao gồm đi từ cơ sở lý thuyết  
của nghiên cứu, đến các vấn đề  cần giải quyết, yêu cầu công việc, ý tưởng 
và giải pháp, cung cấp bằng chứng, lợi ích khi áp dụng giải pháp, chương 
trình hành động, các việc làm cụ thể. 


14

­ Kết thúc: Nếu đoạn mở tạo ấn tượng ban đầu, đoạn giữa tạo giá trị 

cung cấp thông tin, thì đoạn kết có tác dụng khắc sâu vào tâm trí khán thính 
giả, bởi những lời sau cùng dễ được nhớ nhất.
+  Về  mặt hình thức, phải làm sao cho khán thính giả  biết là đã kết 
thúc và họ ra về mà vẫn còn tiếc.
+ Về mặt nội dung, đoạn kết nêu lên điểm nhấn của bài trình bày, giá  
trị và hạn chế của nghiên cứu.
1.3.2.3. Tính nhất quán
Mỗi bài thuyết trình có sứ mạng hướng đến chỉ một chủ đích nhất định, 
cho nên tính nhất quán về  nội dung phải đượ c thể hiện xuyên suốt từ đầ u 
đến cuối bài thuyết trình, bao gồm: Nhất quán giữa đoạn mở đầu và đoạn kết  
thúc.Nhất quán giữa các nội dung chi tiết trong đoạn giữa. Cụ  thể là phải có  
sự  tương đồng giữa các nội dung cơ  sở  lý thuyết, thực trạng và phân tích  
đánh giá, mục tiêu và giải pháp.
1.3.3. Công cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác
1.3.3.1. Kĩ năng sử dụng công cụ PowerPoint
Với sự  phát triển của công nghệ  thông tin và truyền thông,việc thuyết 
trình  trở  nên thuận lợi h ơn rất nhi ều nh ờ  ph ần m ềm PowerPoint:   các ý 
tưở ng trình bày được công cụ hỗ trợ để minh họa hoặc nhấn  mạnh, thời gian 
viết vẽ bảng
được tiết kiệm, sức thu hút khán giả  được nâng cao nhờ  hiệu  ứng âm thanh 
và hình ảnh sống động. 
Để  khai thác PowerPoint hiệu quả, cần tuân thủ  một số  nguyên tắc 
chung: làm sao cho các trang chiếu trở nên dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ; các trang  
chiếu càng ngắn gọn, càng súc tích càng tốt, nhưng không đượ c quá nghèo 
nàn, thiếu hấp dẫn; thi ết k ế  ch ữ  l ớn để  bảo đảm khán giả  xa nhất cũng  
thấy; nên sử  dụng chữ  không chân cho rõ ràng; không quá nhiều dòng trên 


15


một trang ; không quá nhiều chữ trên một dòng; phối màu nền và màu chữ cho 
tương phản, tốt nhất là màu nền tối, màu chữ sáng.
1.3.3.2. Yếu tố không gian, thời gian
­ Không gian thuyết trình: kích thước và hình dạng phòng họp cần phù 
hợp với số lượng khán thính giả; màn chiếu và bàn ghế được sắp xếp sao cho 
hợp lý, bảo đảm diễn giả  vừa có thể  nhìn trực diện tất cả  khán giả  vừa có 
thể tham khảo hình  ảnh sơ đồ  khi cần thiết; các phươ ng tiện âm thanh, ánh 
sáng bảo đảm thích hợp, không bị trục trặc bất thường. 
­  Thời  gian thuy ết  trình: buổi sáng thườ ng  đượ c tiếp thu dễ  dàng  
hơn so với buổi trưa, chiều hay tối; thời lượng của buổi thuyết trình cũng cần 
phù hợp, trung bình 30 phút đến một giờ là vừa phải; quá dài sẽ gây cảm giác 
chán ngán, còn quá ngắn thì không thể  tải hết lượng thông tin cần thiết (tất 
nhiên vấn đề  thời lượng chỉ  mang tính tương đối tùy theo nội dung chủ  đề 
thuyết trình).
1.3.3.3. Yếu tố khán thính giả
­ Khán thính giả  tích cực: chăm chú lắng nghe, há miệng như  muốn 
"uống" từng lời của bạn, hăng hái khi bạn lớn tiếng, lo thay khi bạn lỡ quên, 
muốn nhắc khi bạn ngập ngừng; tóm lại là chung vui và chia lo cùng bạn.  Chỉ 
cần gặp vài tâm hồn cảm thông như vậy cũng đủ mát lòng rồi. 
­ Khán thính giả gây phiền: không chú ý lắng nghe mà làm việc khác, cười 
nói cùng nhau thật  ồn ào, ra vào phòng thuyết trình tùy tiện ảnh hưởng đến  
mọi người, buồn ngủ thậm chí ngủ trong khi nghe thuyết trình, phản ứng gay 
gắt khi chưa hiểu. 
­ Gặp những tình huống như trên thì bạn cần phải bình tĩnh, nhắc nhở 
gián tiếp bằng cách chuyển hướng thuyết trình, ví dụ như thông qua một câu 
chuyện cười, một đoạn phim ngắn; nhưng tốt nhất là bạn nên xem lại chính 


16


mình, do thuyết trình thiếu hăng hái, hấp dẫn; do độc thoại chứ  không đối 
thoại; do đọc giọng đều như  ru ngủ;  những câu hỏi và tình huống: dù đã 
lường trước một số câu hỏi, nhưng vẫn không tránh khỏi gặp phải những câu 
hỏi hay tình huống khó. Trước hết, bạn hãy bảo đảm hiểu đúng câu hỏi vì 
khá nhiều người hỏi rất dài dòng nhưng không rõ hỏi gì. Gặp câu hỏi khó,  
không nên trả lời ngay, hãy suy nghĩ một chút, hoặc hỏi lại cho rõ, mục đích có 
thêm thời gian chuẩn bị trả lời.
­ Đôi khi gặp tình huống khán thính giả  muốn tranh luận, thậm chí cố 
tình khiêu khích, chọc tức, tìm cách bắt bẻ, vặn vẹo. Tình huống này, cố gắng 
hạn  chế  tranh luận, công việc của bạn là thuyết trình và thuyết phục chứ 
không phải tranh luận; dù bạn có đúng đến đâu chăng nữa thì chắc gì khán 
thính giả đồng ý, thừa nhận họ sai.
Tiểu kết chương 1
Có thể khẳng định rằng lý thuyết về kỹ  năng thuyết trình rất cần thiết  
cho  khoa giáo dục trường Đại học Sài Gòn. Sinh viên muốn có đượ c kỹ 
năng thuyết trình tốt thì trước tiên phải hiểu rõ lý thuyết về  kỹ  năng thuyết 
trình. Nhưng lý thuyết  ấy sinh viên phải linh hoạt khi áp dụng sao cho phù 
hợp với thực tế  của từng cá nhân. Từ  đó, sinh viên mới có thể  nâng cao kỹ 
năng thuyết trình để đạt được hiệu quả  cao trong học tập, trong công việc và 
trong cuộc sống.

Chương 2


17

THỰC TRẠNG VỀ KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH  CỦA SINH VIÊN 
KHOA GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
2.1. Phân tích thực trạng kỹ  năng thuyết trình của sinh viên Khoa  
Giáo dục trường Đại học Sài Gòn

2.1.1. Tác phong thuyết trình
­ Về  trang phục: trừ  một số  trường hợp đặc biệt, còn lại đa số  giảng  
viên  xem thuyết trình như  một phương pháp, một công cụ  để  truyền tải 
môn học, cho  nên không khắt khe trong việc bắt buộc sinh viên phải trang  
phục đúng mức khi thuyết trình. Do vậy, hầu hết  nam sinh viên chưa chú 
trọng trang phục phù  hợp, chưa ý thức được trang phục người thuyết cần  
sang hơn người nghe một bậc. Không hiếm sinh viên khi thuyết trình mặc 
áo dài tay nhưng xắn lên tới khủy, hoặc vận quần jean, áo thun, còn dép thì 
không có quai hậu; trong khi hiếm hoi mới thấy sinh viên chịu thắt cà vạt. Nữ 
sinh viên thì có phần chú trọng đến trang phục hơn. 
­ Về phong thái xuất hiện: sự đường hoàng, đĩnh đạc bước lên diễn đàn  
không phải sinh viên nào cũng làm đượ c. Quan sát nhiều buổi thuy ết trình 
của sinh viên sẽ thấy những hình ảnh thường xuất hiện nhất là: cúi đầu lầm 
lũi bước, rụt vai sợ sệt, tung tăng chạy lên, bước ra sân khấu mà mắt đảo trên  
trần nhà, cho tay vào túi quần Ngay cả sinh viên đã từng thuyết trình vài lần 
nhưng khi xuất hiện ra mắt khán thính giả  vẫn hồi hộp, vẫn bị  cảm giác 
ngượng nghịu, thậm chí khó thở, không thể mở lời ngay được. 
­ Về thái độ  hành vi: qua khảo sát và đặc biệt là quan sát trực tiếp một  
số  buổi thuyết trình thì đây là kỹ  năng mà sinh viên có biểu hiện yếu nhất.  
Rất hiếm có sinh viên biết khai thác ngôn ngữ  hình thể. Hầu hết sinh viên  
mang thái độ  thiếu tự tin, rụt rè. Phần quan trọng nhất là giao tiếp bằng ánh 
mắt với khán thính giả  thì rất hạn chế, bắt gặp nhiều nhất là nhìn vào giấy  


18

trên tay, nhìn vào màn hình, nhìn ra cửa sổ, nhìn lên trần nhà có lúc nhìn xuống  
khán phòng nhưng cũng chỉ nhìn phớt phía trên chứ không nhìn vào mắt khán 
thính giả. Giọng nói có vẻ  không được luyện tập, trau chuốt vì hầu như 
không phải thuyết mà là đọc hoặc nói thuộc lòng một cách đều đều, còn khi 

quên thì ấp úng, ngập ngừng.  Nét mặt ít biểu lộ được sự tươi vui, hăng hái, tự 
tin; thay vào đó là sự  căng thẳng, hồi hộp, âu lo. Do căng thẳng nên dáng cơ 
thể thường không yên, không ngừng lắc lư qua lại; đôi chân cũng đảo bộ qua 
lại liên tục; đôi tay thì một tay cầm micro, một tay không biết phải làm gì nên 
thường cầm theo tờ giấy vừa để đỡ thừa thải vừa có cái để nhìn và đọc.
2.1.2. Nội dung thuyết trình
2.1.2.1. Đề tài nghiên cứu
Bỏ  qua trường hợp đề  tài được giảng viên chọn sẵn thì sinh viên đành 
phải thụ động chấp nhận. Vậy mà trong trường hợp có cơ hội được tự chọn  
đề tài thì đa số sinh viên lại thích những đề tài có sẵn, đã được nhiều thế hệ 
sinh viên trước thực hiện, có lẽ bởi tính dễ tham khảo thậm chí copy. Những 
đề  tài như thế ít có sức thu hút, mặt khác không chắc sẽ  được thực hiện tốt  
hơn những người thuyết trình trước đây.
2.1.2.2. Bố cục trình bày
­  Một số  sinh viên không làm đề  cương. Một số  khá lớn tuy có làm đề 
cương nhưng chỉ mang tính hình thức, hời hợt, cho nên khi triển khai nội dung  
chi tiết đã bị lạc hướng. Điều này xuất hiện là do một số sinh viên chủ  quan  
xem thường việc lập đề cương. Một số sinh viên khác thì có lập nhưng không 
chuyển cho giảng viên xem trước. Số khác thì chuyển cho giảng viên nhưng 
không thực hiện hiệu chỉnh lại cho hợp lý.
­ Phần mở  đầu và kết luận tưởng chừng đơn giản, vậy mà cũng chưa 
được làm tốt. Nhiều sinh viên không đưa được chủ  đề  của bài thuyết trình 


19

vào phần mở đầu và kết luận; có vẻ  họ  chưa hiểu đúng ý nghĩa và yêu cầu  
đối với hai phần này, dẫn đến xem nhẹ và đầu tư ít vào đây. 
­ Phần nội dung thì mắc nhiều lỗi. Nhiều tình huống đảo lộn trình 
tự  nộ i dung chi ti ết gi ữa các phần c ơ  s ở  lý thuyết ­ th ực tr ạng và phân 

tích th ực tr ạng ­ gi ải pháp; có khi nêu giải pháp tr ướ c r ồi m ới đế n thự c 
tr ạng, có khi gộp chung  cơ sở lý thuyết và giải pháp, thậm chí có lúc cả  ba  
phần trên được gộp chung làm một. Nguyên nhân chủ yếu là do không có đề 
cương hoặc đề cương không hợp lý như đã nêu trên. 
­ Phần kết thúc thường ngắn gọn, đơn giản, vội vã, đột ngột kiểu như 
"phần trình bày của tôi đến đây là kết thúc" khiến người nghe đôi khi chưa  
kịp hiểu là đã hết;  ấn tượng, dư âm buổi thuyết trình khó mà đọng lại trong 
lòng người nghe.
2.1.2.3. Tính nhất quán
­  Đa số sinh viên tập trung vào phần nội dung mà không quan tâm phần  
mở đầu cũng như kết thúc cho nên tính nhất quán trong cả ba phần không thể 
hiện rõ nét.
­ Rất nhiều trường hợp phần th ực tr ạng và giải pháp không ăn nhập 
với cơ sở lý thuyết đã nêu. 
­ Nhiều trường hợp khác thì phân tích thực trạng theo hướng nêu  ưu 
nhược điểm, nhưng giải pháp thì theo hướng khắc phục tồn tại hoặc ngược  
lại.
­ Các trường hợp trên, bỏ  qua nguyên nhân sinh viên chưa hiểu rõ, còn 
lại phần lớn là do sự làm việc nhóm kém; từng thành viên được phân công thực 
hiện riêng rẽ, rời rạc; khi kết hợp lại không có sự hiệu chỉnh, hoàn thiện.
2.1.3. Công cụ trình chiếu và các yếu tố ngoại tác


20

2.1.3.1. Kĩ năng sử dụng công cụ PowerPoint
­ Phần mềm PowerPoint th ật là đắc dụng, nhưng không phải sinh viên 
nào cũng biết khai thác hiệu quả.
­ Sinh viên thường quá lạm dụng hoặc không hiểu nguyên tắc sử dụng. 
­ Các lỗi mắc phải nhiều nhất là chữ quá nhỏ, chữ quá nhiều, đọc từng  

câu chữ  trên màn hình, lạm dụng các hiệu  ứng, lạm dụng các hình ảnh, thiếu 
phương án dự phòng.
+ Chữ quá nhỏ đến mức  thấy mà không rõ làm cho mọi người  khó mà 
đọc được, nhất là những ai ở cuối khán phòng. 
+  Chữ  quá nhiều khiến người đọc không biết nên đọc màn hình hay 
nghe thuyết trình.
+ Chọn màu nền, màu chữ và kiểu chữ không phù hợp.
+ Không có thông điệp chính. 
+ Đọc trên màn hình nên không thể giao tiếp ánh mắt với khán thính giả. 
+ Lạm dụng hiệu  ứng âm thanh, hình ảnh khiến người xem bị phân tán 
theo dõi. Sử dụng hình ảnh không liên quan nội dung. 
+ Khi tập tin trình chiếu bị hỏng hoặc máy chiếu có vấn đề thì hầu như 
không thể khắc phục, phải hoãn thuyết trình
2.1.3.2. Yếu tố không gian, thời gian
Không gian và thời gian thuyết trình: đối với sinh viên thì gần như đây là 
yếu tố  khách quan vì địa điểm và thời gian do nhà trường và giảng viên  ấn  
định. Nhiều lúc phòng họp quá rộng so với khán giả  gây nên cảm giác lạc 
lõng, trống trải, xa lạ; cũng có lúc phòng quá hẹp tạo nên sự  chật chội,  


21

ngột ngạt, bất tiện. Thường gặp nhất là sử dụng phòng học bố trí bàn ghế theo 
kiểu lớp học, sinh viên không sắp xếp lại nên sự giao tiếp diễn giả với khán 
thính giả không hợp lý, thuận tiện. Điều kiện âm thanh và ánh sáng, máy móc 
thiết bị  nghe và nhìn, thì hoàn toàn lệ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất của  
nhà trường. Thời gian thuyết trình nếu đúng buổi trưa nhằm lúc hạn chế dùng 
phòng máy lạnh thì xem như buổi thuyết trình sẽ gặp sự nóng bức, ngột ngạt.
2.1.3.3. Yếu tố khán thính giả
Khán thính giả  gây phiền: những hình  ảnh thường gặp nhất  ở  khán 

thính giả, đặc biệt ở những dãy bàn cuối, là nói chuyện bất chấp người diễn  
thuyết. Trung bình năm phút thuyết trình có một lần chuông điện thoại reng 
từ  dưới  khán phòng. Khán giả  đi trễ  tự  nhiên ra vào khán phòng, gây  ảnh 
hưở ng sự tập trung của người khác.
2.2. Những  ưu điểm và hạn chế  trong kỹ  năng thuyết trình của 
sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn
2.2.1. Những ưu điểm
­ Đa số sinh viên đã nhận thấy được vai trò và ý nghĩa của phương pháp  
thuyết trình  trong việc học tập và nghiên cứu nội dung môn học. Một số sinh  
viên đã chủ động, và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng thuyết trình.
­ Qua việc thuyết trình, sinh viên bước đầu thành thạo được nhiều kỹ 
năng như: tìm kiếm tài liệu trên Internet, thư  viện, tạp chí chuyên ngành…, 
tóm tắt nội dung, trình bày vấn đề. 
­ Thuyết trình đã tạo cơ  hội cho sinh viên được thể  hiện mình nên các  
bạn  trở  nên mạnh dạn hơn, t ự  tin h ơn trong trình bày, trao đổi cũng như 
bảo vệ quan điểm, ý kiến của mình.


22

­ Phát huy vai trò sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập, sử dụng 
các phương pháp trình bày vấn đế  đã nghiên cứu linh hoạt, hấp dẫn, thu hút 
người nghe.
2.2.2. Những hạn chế
Phần lớn kết quả  thuyết trình của sinh viên các lớp trong khoa Giáo 
Dục trường Đại học Sài Gòn trên mặt bằng chung vẫn chưa cao.  Sinh viên 
thuyết trình còn mang tính hình thức, đối phó với yêu cầu của giảng viên. 
Một số  lỗi cơ  bản khi thực hiện thuyết trình của sinh viên khoa Giáo dục 
trường Đại học Sài Gòn:
­ Đọc trước đám đông: sinh viên chỉ chăm chăm đọc toàn bộ những gì mình 

đã soạn ra trong tờ  giấy hoặc nội dung trên slide đã soạn sẵn mà quên không 
tương tác với người nghe, khiến cho người nghe cảm thấy nhàm chán và người  
thuyết trình khó lôi cuốn những người khác vào nội dung mà mình muốn diễn 
đạt.
­ Nội dung thiếu trọng tâm: có nhiều bài thuyết trình xong, mà người nghe 
không nhớ  bất cứ  nội dung gì mà người thuyết trình nói. Có nhiều bài thuyết 
trình lạc đề, lan man, thiếu tập trung vì những người thuyết trình thiếu kỹ năng 
cơ bản trong việc xây dựng nội dung và truyền tải thông điệp.
­ Sử dụng ngôn ngữ thân thể không phù hợp: Một bài thuyết trình hay là sự 
kết hợp nhuần nhuyễn của ba yếu tố: Ngôn từ, giọng điệu (lời nói) và ngôn ngữ 
cơ thể (cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười...), trong đó ngôn ngữ  cơ  thể chiếm  
một vị trí hết sức quan trọng trong việc tạo nên sự lôi cuốn của bài thuyết trình.  
Sinh viên đôi khi quá lạm dụng lời nói, trong khi ngôn từ thì quá khô khan học  
thuật thì tác động của bài thuyết trình tới người nghe sẽ rất hạn chế.
­ Ánh mắt: ánh mắt thường đảo liên tục, hay nhìn lên nhìn xuống, liếc  
ngang liếc dọc cho thấy sinh viên chưa có kinh nghiệm trong thuyết trình. Ánh  


23

mắt hướng lên là biểu hiện của sự  kiêu ngạo và coi thường người nghe, ánh  
mắt nhìn xuống cho thấy sự thiếu tự tin, đang xấu hổ, sợ hãi hay hối hận vì một  
điều gì đó; ánh mắt nhìn trái, nhìn phải là biều hiện của sự hốt hoảng hay lúng  
túng còn khi nói mà nhìn ra cửa sổ thì chứng tỏ sự không tôn trọng người nghe.
Tiểu kết chương 2
Dựa vào thực trạng và nguyên nhân dẫn đến sự  hạn chế  trong quá trình 
thuyết trình của sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn. Có khẳng 
định rằng kỹ  năng thuyết trình có vai trò rất quan trọng và cần thiết cho sinh 
viên. Để cải thiện và nâng cao kỹ năng thuyết trình thì mỗi sinh viên phải nắm 
rõ nhưng nguyên nhân gây hạn chế trong quá trình thuyết trình của mình. Từ đó  

rút ra những kinh nghiệm và đưa ra những biện pháp hữu hiệu để  mang lại  
kết quả tốt cho những lần thuyết trình sau này.
Chương 3
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN, NÂNG CAO KỸ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO 
SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
3.1. Mục tiêu của  giải pháp
Phần dẫn nhập này sẽ  giúp cho sinh viên có cái nhìn sơ  lượ c trước  
khi đi vào chi tiết từng giải pháp. 
­ Yếu tố  cần phải cải thiện trước tiên là tác phong của người thuyết 
trình, yếu tố  đóng vai trò quan trọng nhất bởi vì nó là thông điệp đầu tiên 
mà một sinh viên nói riêng hay một diễn giả nói chung trình ra cho khán thính 
giả  dù muốn dù không. Giải pháp cải thiện tác phong đưa ra sẽ  theo hướng  
chọn lọc bớt những tác nhân thừa không phù hợp làm mất sự  tự  tin của một  
diễn giả. 
­ Điều thứ  hai cải thiện cho sinh viên khi thuyết trình liên quan đến 
phần nội dung, thông điệp bằng ngôn ngữ trực quan cụ thể mà người thuyết 


24

trình  muốn gửi gắm đến khán thính giả  và được xem như  phần hồn của bài 
thuyết trình. Giải pháp chủ yếu nằm ở cấu trúc trình bày thông điệp theo một 
trật tự hợp lý nhất mà đã được nghiên cứu. 
­ Điều thứ ba của giải pháp cải thiện là các công cụ hỗ trợ cho việc thuyết 
trình được coi như  phương tiện trình bày. Nó được xem là cái thân xác để 
chứa đựng cái phần hồn nội dung. Giải pháp nhằm đến cách thức trình bày và  
sự chuẩn bị đạo cụ, bao gồm cả thiết bị dự phòng cho mọi tình huống xấu xảy  
ra ngoài ý muốn.
­ Cuối cùng, yếu tố chính còn lại cần chú ý cải thiện là khả năng quản 
lý các tác nhân ngoại tác. Giải pháp chủ  yếu  ở  yếu tố  này nằm khả  năng  

kiểm soát mức độ  phản  ứng của khán thính giả. Nó bao hàm từ  thời gian  
thuyết trình đến cách thức tương tác, tần số  đối thoại giữa người nói và  
người nghe.
Những   giải   pháp   trên   nhằm  khắc   phục  những   hạn   chế   và  phát   huy 
những   ưu   điểm   trong   quá   trình   thuyết   trình   của   sinh   viên   khoa   Giáo   dục  
trường Đại học Sài Gòn. Từ  đó giúp nâng cao kỹ  năng thuyết trình cho sinh 
viên  khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn.
3.2. Một số  giải pháp cải thiện và nâng cao kỹ  năng thuyết trình 
cho sinh viên khoa Giáo dục trường Đại học Sài Gòn
3.2.1. Cải thiện tác phong khi thuyết trình
­ Về trang phục: cho dù giàng viên không bắt buộc về trang phục, nhưng 
sinh viên nên tự trang phục phù hợp cho mình. Về nguyên tắc hãy trang phục 
sang hơn thính giả một bậc; điều này giúp cho ta tự tin hơn, còn thính giả sẽ 
nể trọng ta hơn. Vừa phù hợp với sinh viên vốn eo hẹp về tài chính, vừa phù 
hợp yêu cầu thuyết trình, thì có vẻ  đối với nam sinh viên, trang phục thích 
hợp là quần tây sậm màu, có thắt lưng, áo sơ mi dài tay có cài khuy, giày tây  


25

hoặc dép có quai hậu, có thể thêm cà vạt để tăng phần sang trọng. Đối với nữ 
sinh viên thì cũng quần tây áo sơ mi như nam, hoặc váy áo vét cho sang trọng.  
Nam thì không trang sức, trang điểm; trong khi nữ thì cần để tăng phần duyên 
dáng, vẻ đẹp.
­ Về phong thái xuất hiện: giáo sư Loek Hopstaken ­ giảng viên Đại học  
Wittenborg (Hà Lan) ­ nổi tiếng về  đào tạo quản trị  nhân sự, quan hệ  công  
chúng, có lời khuyên ngắn gọn như sau "Hãy đi chậm rãi, kiểm soát từng  cử chỉ 
di chuyển, khi ra đến sân khấu thì đứng thẳng người vì đó là tư thế thể hiện  
bạn tự tin nhất". 
­ Về  thái độ  hành vi: sinh viên cần có hiểu biết về  ngôn ngữ  cơ  thể 

trong thuyết trình và phải luyện tập trước khi thuyết trình. Ngôn ngữ cơ thể phải  
hòa quyện với suy nghĩ và lời nói khi thuyết trình. Ánh mắt nhìn bao quát khán 
phòng, có thể dừng lại ở cá nhân nào đó, sự giao tiếp cá nhân bằng mắt trong  
thời gian vừa  phải 15 giây. Nét mặt phải có sự  biểu cảm, không cười nhưng 
vẫn tươi. Động  tác tay không buông thẳng, cũng không vung quá nhiều, khi 
vung tay thì trong phạm vi từ hông tới cằm. Di chuyển qua lại nên có để  tạo 
sự thu hút nơi khán giả, nhưng không di chuyển quá nhanh hay quá nhiều dễ 
gây rối mắt. Dù cho có   hiểu biết nhưng nếu thiếu luyện tập thì vẫn không 
quen và lúng túng như thường. Một  điển hình là việc luyện thở, trước hết là 
hỗ trợ cho luyện giọng, tiếp đó là giúp cho tự tin. Có người nói "Ai mà không  
biết thở, cần gì phải tập?". Thực sự phải hẳn thế. Phổi ta trung bình chứa 2 
lít không khí, vậy ta thở  ra được bao nhiêu? Thông thường chỉ  thở ra có nửa  
lít, nghĩa là 1,5 lít với đầy thán khí vẫn còn lại trong phổi. Luyện thở để  ép 
hết không khí độc hại ra khỏi, thay thế không khí trong sạch vào, hành động vô 
cùng ý nghĩa. Ngoài ra, mỗi khi cảm thấy hồi hộp, run sợ, thì hãy hít thở những 
hơi thật sâu, sự bình tâm sẽ trở lại.
3.2.2. Cải thiện nội dung thuyết trình


×