Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Hiệu quả và an toàn của sử dụng Surgicel trong phẫu thuật nội soi mũi xoang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.72 KB, 4 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học

HIỆU QUẢ VÀ AN TOÀN CỦA SỬ DỤNG SURGICEL
TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG
Ngô Văn Công*, Trần Hạnh Uyên*, Trần Quang Cường*, Đinh Lệ Thanh Lan*, Nguyễn Thị Kim Hiệp**,
Trần Ngọc Tuyết*, Ngô Nguyễn Tuyết Linh**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sử dụng Surgicel trong phẫu thuật nội soi mũi xoang (PTNSMX) ở bệnh
nhân được điều trị tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11/2016 đến 2/2017.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang can thiệp lâm sàng không đối chứng.Nghiên cứu 11 trường hợp
được PTNSMX tại khoa Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: 100% không xuất hiện biến chứng sau mổ (chảy máu mũi, hiện tượng dính, viêm nhiễm,...), thời
gian nằm viện ngắn trùng bình 1 ngày sau phẫu thuật. Các triệu chứng (chảy mũi, nghẹt mũi, đau nhức,...) cải
thiện sớm ngay sau mổ (p<0,05).
Kết luận: Sử dụng Surgicel trong PTNSMX các triệu chứng cải thiện sớm, rút ngắn thời gian nằm viện và
có tính an toàn.
Từ khóa: Surgicel, phẫu thuật nội soi mũi xoang.

ABSTRACT
EFFECTIVENESS AND SAFETY OF USING SURGICEL IN FESS
Ngo Van Cong, Tran Hanh Uyen, Tran Quang Cuong, Dinh Le Thanh Lan, Nguyen Thi Kim Hiep,
Tran Ngoc Tuyet, Ngo Nguyen Tuyet Linh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 48 - 51
Objectives: To evaluate the effectiveness of surgicel in patients underwent functional endoscopic sinus
surgery (FESS) at Otolaryngology Department - Cho Ray Hospital from November 2016 to February 2017.
Methods: Crossectional study without control group. 11 patients underwent functional endoscopic sinus
surgery at Otolaryngology Department - Cho Ray Hospital.
Results: There was no complications after surgery (epistaxis, nasal mucosa adhesions, infections…). Mean


postoperative hospitalization is one day. Other symptoms (nasal discharge, nasal congestion, pain..) improve
sooner after surgery (p < 0.05).
Conclusions: Usage of surgicel in FESS improved symptoms, shortened postoperative hospitalization and
was safe.
Keywords: surgicel, functional endoscopic sinus surgery.
nghẹt mũi, chảy mũi, đau vùng mặt, rối loạn
ĐẶT VẤN ĐỀ
khứu giác, sốt,... Những triệu chứng này gây ảnh
Viêm mũi xoang mạn tính là một bệnh phổ
hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của
biến nhất trong bệnh lý Tai Mũi Họng. Ở Mỹ,
bệnh nhân. PTNSMX nhằm loại bỏ bệnh tích
khoảng 16% dân số bị mắc bệnh, trong khi ở
cũng như tái lập lại lưu thông dịch trong mũi
Hàn Quốc là 6,95% dân số(1). Triệu chứng viêm
xoang. Chăm sóc hậu phẫu thích hợp cũng là
mũi xoang mạn tính gồm nhiều triệu chứng như:
* Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Chợ Rẫy

** Khoa Gây mê hồi sức - Bệnh viện Chợ Rẫy

Tác giả liên lạc: BS. Ngô Văn Công

ĐT: 0918890806,

48

Email:

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017



Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017
một trong những điều kiện giúp cải thiện kết
quả phẫu thuật và giảm khó chịu của bệnh nhân.

Nghiên cứu Y học

Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang can thiệp lâm sàng không
đối chứng. Có 11 trường hợp nghiên cứu.

Sau phẫu thuật thì việc nhét mèche mũi
thường được thực hiệnnhằm kiểm soát chảy
máu hậu phẫu, ngừa dính cuốn giữa[4]. Ngày
nay vật liệu thường được sử dụng là Merocel với
nhiều ưu điểm như dễ thao tác, cầm máu tốt.
Tuy nhiên, chúng cũng gây ra những khó chịu
cho bệnh nhân như đau, nghẹt mũi, thở
miệng,khô miệng, chảy nước mắt,... đồng thời
cũng gây tổn thương niêm mạc hay chảy máu
khi lấy ra.Theo xu hướng y học hiện đại, vừa
điều trị tốt bệnh lý vừa quan tâm đến chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân sau PTNSMX, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu “hiệu quả và an toàn
của sử dụng Surgicel trong PTNSMX”.

Xử liệu số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0

Tiến hành nghiên cứu

Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh viêm mũi
xoang và có chỉ định PTNSMX.
Ghi nhân thông tin, các biến số.
Tiến hành PTNSMX
Sau PTNSM đặt surgical hố mổ.
Chăm sóc mũi xoang sau phẫu thuật.
Sau phẫu thuật theo dõi biến chứng sau
phẫu thuật, xuất viện khi đủ điều kiện, theo dõi
diễn tiến bệnh bằng triệu chứng chính và nội soi
mũi tại thời điểm trước mổ, trước khi xuất viện,
1 tháng sau mổ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được chẩn
đoán bệnh lý mũi xoang và được điều trị tại
PTNSMX tại khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 12/2016 đến tháng 2/2017.

Chúng tôi đánh giá hiệu quả của surgicel
bằng độ chảy máu mũi, độ bám dính, nhiễm
trùng và triệu chứng đau, tắc mũi.

KẾT QUẢ

Tiêu chuẩn chọn mẫu

Qua 11 trường hợp PTNSMX được thực hiện
trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận
kết quả như sau:


Được chẩn đoán bệnh lý viêm mũi xoang
mạn và có chỉ định PTNSMX.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Đặc điểm chung

Tiêu chuẩn loại trừ:

Tuối: từ 29-64 tuổi, tuổi trung bình 46,1 ±
11,7.

U mũi xoang
Bệnh lý nội khoa không thể phẫu thuật được.

Giới: nam/nữ = 5/11.

Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên
cứu.

Bệnh lý đi kèm: có 1 trường hợp đái tháo
đường – lupus ban đỏ.

Triệu chứng lâm sàng
Bảng 1: Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng
Đau đầu
Nghẹt mũi
Chảy máu mũi
Chảy mũi
Sưng nề ổ mắt

Thở hôi

Trước mổ
N
Tỉ lệ
6/11
54,5%
5/11
45,5%
3/11
27,3%
5/11
45,5%
1/11
9,1%
1/11
9,1%

N
2/11
4/11
0/11
2/11
1/11
0/11

Sau mổ 1 ngày
Tỉ lệ
18,2%
36,4%

0%
18,2%
9%
0%

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

Sau mổ 1 tháng
N
Tỉ lệ
0/11
0%
0/11
0%
0/11
0%
1/11
9,1%
0/11
0%
0/11
0%

49


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học
Phẫu thuật nội soi mũi xoang


ban đỏ.

Bảng 2: chẩn đoán trước mổ
Triệu chứng
Viêm xoang hàm
Viêm xoang sàng
Viêm xoang bướm
Viêm xoang trán
Vẹo vách ngăn
Quá phát cuốn dưới
Viêm xoang biến chứng ổ mắt

N
7/11
3/11
3/11
2/11
2/11
2/11
1/11

Tỉ lệ
63,6%
27,3%
27,3%
18,2%
18,2%
18,2%
9,1%


Bảng 3: Số lượng xoang viêm cùng
Triệu chứng
Viêm 1 xoang
Viêm ≥ 2 xoang
Vẹo vách ngăn

N
2/11
7/11
2/11

Tỉ lệ
18,2%
63,6%
18,2%

Bảng 4: Phương pháp phẫu thuật
Triệu chứng
Mở khe dưới
Mở khe giữa
Mở xoang bướm
Chỉnh hình vách ngăn
Chỉnh hình cuốn dưới
Nạo sàng trước sau
Mở ngách trán
Mở caldwell luc
Mở bao ổ mắt

N

7/11
7/11
2/11
2/11
3/11
1/11
1/11
1/11

Tỉ lệ
63,6%
63,6%
1/11
18,2%
18,2%
27,3%
9,1%
9,1%
9,1%

Thời gian xuất viện: 10/11 bệnh nhân được
xuất viện sau 1 ngày. Chỉ 1 trường hợp viêm
xoang biến chứng mắt phải nằm viện 5 ngày để
theo dõi biến chứng mắt.
Biến chứng: không xuất hiện biến chứng
(chảy máu, viêm nhiễm, hiện tượng dính...) ở tất
cả các bệnh nhân tở thời điểm 1 tháng.
Hầu hết bệnh nhân đều thấy các triệu chứng
cải thiện hơn sau phẫu thuật.


BÀN LUẬN
Đặc điểm chung
Tuổi trung bình trong nghiên cứu chúng tôi
là 46.Tuổi nhỏ nhất là 29, tuổi lớn nhất là 64.Nữ
chiếm 55%.Bệnh lý nội khoa đi kèm có thể làm
trầm trọng hoặc xảy ra biến chứng trong và sau
mổ. Do đó các bệnh nhân có bệnh lý nội khoa đi
kèm đều được điều trị trước, trong và sau phẫu
thuật. Trong nghiên cứu chúng tôi có 1 trường
hợp viêm xoang hàm / đái tháo đường – lupus

50

Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của bệnh lý mũi xoang
thì cũng tương tự các nghiên cứu. Các triệu
chứng chính thường gặp như đau đầu/ nặng
mặt, nghẹt mũi, chảy nước mũi, …
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các
bệnh nhân sau phẫu thuật đều không xuất hiện
các biến chứng như: chảy máu, viêm nhiễm,
dính sau phẫu thuật, ... So với nghiên cứu tác giả
Huỳnh Ngọc Thành, với việc cầm máu bằng
mèche mũi thì chảy máu chiếm 29,5%[2], với tác
giả Phạm Mộng Hoàng thì chảy máu chiếm
8,5%(3).
Sau phẫu thuật các triệu chứng được cải
thiển rõ rệt.Trong đó, việc sử dụng surgical đặt
tại chổ hố mổ trong PTNSMX giúp cho quá trình
hậu phẫu của bệnh nhân sau phẫu thuật tốt hơn.

Các bệnh nhân sau PTNSMX từ ngày hậu phậu
thứ 1 có thể thở bằng mũi, giảm hẳn các triệu
chứng đau họng, chảy nước mắt sống, đau mũi/
mặt,… và bệnh nhân thoải mái hơn so với ghi
nhận các bệnh nhân sau PTNSM đặt merocel, các
bệnh nhân đặt merocel sau PTNSMX các triệu
chứng thường cải thiện sau khi rút merocel (sau
48h sau phẫu thuật).
So với tác giả Huỳnh Ngọc Thành thì thời
gian cải thiện triệu chứng phải 2 tuần sau mổ(2).
Điều này là do tác giả sử dụng mèche cầm máu
và chỉ định rút sau 48h, sau đó phải rửa mũi để
loại bỏ các dịch tiết hay máu cũ trong mũi. Như
vậy, đặt sugicel sau PTNSMX giúp cải thiện triệu
chứng lâm sàng cho bệnh nhân sớm hơn.
Việc sử dụng meche mũi để cầm máu sau
PTNSMX là hết sức phổ biến.Tuy nhiên, rút
meche mũi là điều hết sức khó chịu cho bệnh
nhân trong suốt thời gian phẫu thuật. Ngoài ra
việc sử dụng không thích hợp meche mũi cũng
làm tổn thương niêm mạc mũi cũng như làm cản
trở quá trình lành niêm mạc sau phẫu thuật(5).
Vậy nên việc phát triển các vật liệu phân hủy

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017

Nghiên cứu Y học


sinh học (surgicel) ngày càng cần thiết và được
sử dụng rộng rãi hơn.

nhân quá trình lành thương qua nội soi sau
PTNSMX cũng diễn tiến tốt ở tuần thứ 1 trở đi.

Phẫu thuật nội soi mũi xoang và kết quả
sau PTNSMX

KẾT LUẬN

Đa số bệnh nhân(>90%) trong nghiên cứu
chúng tôi đều xuất viện sau phẫu thuật 1 ngày
sau khi theo dõi không xuất hiện bất kì biến
chứng nào. Điều này cho thấy trong nghiên cứu
chúng tôi bệnh nhân được rút ngắn thời gian
nằm viện, bệnh nhân quay trở lại sinh hoạt bình
thường với chất lượng sống tốt hơn. Chỉ có 1
trường hợp viêm xoang biến chứng mắt, bệnh
nhân phải nằm viện 5 ngày để điều trị cũng như
theo dõi biến chứng mắt. So với tác giả Huỳnh
Ngọc Thành thì thời gian nằm viện trung bình là
7 ngày(2). Điều này có thể giải thích do các bệnh
nhân chúng tôi không cần phải ở lại nằm viện để
rút mèche mũi, cũng như không có các triệu
chứng khó chịu trong hậu phẫu. Như vậy, thời
gian nằm viện sau PTNSMX đã được rút ngắn
hơn, làm thuận tiện cho bệnh nhân trong việc
điều trị và giảm chi phí đáng kể trong quá trình

điều trị bệnh lý mũi xoang.
Trong nghiên cứu, chúng tôi cũng chưa ghi
nhận các khó chịu hay biến chứng trên bệnh
nhân đặt surgicel tại chổ sau PTNSMX.Cũng ghi

Qua nghiên cứu chúng ta thấy rằng việc đặt
surgicel tại chổ trong PTNSMX giúp mang lại
hiệu quả và có tính an toàn cao cho bệnh nhân,
giúp cải thiện triệu chứng sớm và rút ngắn thời
gian nằm viện cho bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

Benninger MS, Ferguson BJ, Hadley JA, Hamilos DL, Jacobs
M, Kennedy DW, et al. (2003), Adult chronic rhinosinusitis:
definitions, diagnosis, epidemiology, and pathophysiology.
Otolaryngol Head Neck Surg. Sep;129(3 Suppl):S1–32.
Huỳnh Ngọc Thành (2010), Bước đầu ứng dụng nội soi điều
trị các bệnh lý mũi xoang tại bệnh viện II Lâm Đồng.
Phan Mộng Hoàng, Nghiêm Đức Thuận (2010), Nghiên cứu
các biến chứng và di chứng trong phẫu thuật nội soi chức
năng mũi xoang tại bệnh viện Củ Chi - TP.HCM, Y học thực

hành, 728 (7), tr.75-77.
Valentine R, Wormald PJ, Sindwani R (2009), Advances in
absorbable biomaterials and nasal packing. Otolaryngol Clin
North Am. Oct;42(5):813–28.
Yan M, Zheng D, Li Y, Zheng Q, Chen J, Yang B (2014),
Biodegradable nasal packings for endoscopic sinonasal
surgery: a systematic review and meta-analysis. PLoS One.
9(12):e115458.

Ngày nhận bài báo:

15/02/2017

Ngày phản biện đánh giá bài báo:

28/02/2017

Ngày bài báo được đăng:

05/04/2017

Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017

51



×