Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
LỜI MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam ta trong thời đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước như hiện nay thì mọi hoạt động của các ngành đều đều phải đặt
dưới sự quản lý của Nhà nước và đối với ngành đất đai cũng như thế, để thực
hiện công nghiệp hóa hiên đại hóa đất nước thì việc quản lý, sử dụng đất có
hiệu quả đang là vấn đề hết sức cấp bách, chúng ta nhận thấy rằng: dưới sự
tác động của cơ chế thị trường, tốc độ tăng dân số thì vấn đề về đất đai trở
nên quan trọng, gay gắt, bức xúc nóng bỏng hơn, hàng loạt các vụ tranh chấp
về quyền lợi, khiếu nại tố cáo luôn diễn ra hết sức phổ biến và hết sức phức
tạp ở hầu hết mọi nơi…Tuy nhiên, cần phải thừa nhận thực tế là cho đến nay
công tác quản lý về đất đai còn nhiều hạn chế, Luật Đất Đai chưa giải quyết
mâu thuẫn về quan hệ đất đai, đất òn sử dụng manh mún, hiệu quả sử dụng
chưa cao. Để đất đai phục vụ triệt để cho mục đích phát triển chung luôn là
mối quan tâm lớn của các vị lãnh đạo, các nhà quản lý và các nhà khoa học.
Hiện nay nền kinh tế nước ta được định hướng phát triển theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp công nghiệp thương mại dịch vụ sang công nghiệp thương mại dịch
vụ nông nghiệp đã gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai đòi hỏi phỉ nghiên
cứu và đánh giá đúng đắn thực trạng quản lý để đề xuất những biện pháp sử
dụng đất đai sao cho hợp lý, đầy đủ và bền vững.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá không thể tái tạo được, là
tư liệu sản xuất đặt biệt không gì thay thế được của nông lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng nhất của môi trường sống, là nền tảng để phân bố các cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đã trải qua nhiều thế hệ nhân
dân ta đã tốn biết bao công sức và xương máu mới khai thác bồi bổ, cải tạo và
bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay.
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất
đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân trong việc
bảo vệ và sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường, đưa việc quản lý và sử dụng
đất vào quy chế chặt chẽ, khai thác tốt tiềm năng của đất đai một cách hợp lý
và có hiêu quả, triệt để tiết kiệm góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ công bằng xã hội, từng bước đưa nông lâm nghiệp lên sản xuất
lớn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ
Nghĩa.
Luật Đất Đai đã được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam thông qua và được ban hành ngày 14/07/1993 và bắt đầu có hiệu luật từ
ngày 15/10/1993 quy định: “Đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý” và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất Đai ngày
11/12/1998 đã qui định giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những nhiệm
vụ của cơ quan quản lý Nhà nước, để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh bất
đồng giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân liên quan đến quyền sử dụng
đất, từ đó tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục các
quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại, đồng thời sử lý các hành vi, vi phạm pháp
luật về đất đai.
Căn cứ vào điều 17,18,19,20,83 và 84 của Hiến Pháp nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, đất nước ta đi theo con đường Xã hội chủ nghĩa từ
một nền nông nghiệp lạc hậu, đất đai luôn được coi là tài sản vô cùng quý giá .
Để giúp Nhà nước quản lý đất đai được chặt chẽ thì công việc thanh tra
kiểm tra về tranh chấp đất đai là một công việc hết sức quan trọng và là nhiệm
vụ hàng đầu nhằm đưa công tác thanh tra giải quyết tranh chấp đất đai vào
quy chế chặt chẽ nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cơ quan, mọi tổ chức
và mọi người trong việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả, sử dụng
đúng mục đích với tất cả các loại đất nhằm phát triển và bảo vệ đất đai, bảo
vệ môi sinh , môi trường. Tạo điều kiện cho việc tổ chức lại sản xuất thao
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước để đất đai được coi là tài sản
quý giá nhất.
Trong những năm gần đây việc giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai
của Huyện Điện Biên nói chung và của xã Thanh Chăn nói riêng có những
chuyển biến tích cực, tuy nhiên việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
vẫn còn vướng phải những nhược điểm cần khắc phục nên việc giải quyết
tranh chấp về đất đai trên địa bàn xã Thanh Chăn cũng đi theo chiều hướng đó.
Do nhiệm vụ của cấp cơ sở chỉ là hòa giải, không có thẩm quyền giải quyết
dứt khoát tranh chấp về đất đai, chủ yếu chuyển hồ sơ tranh chấp về Huyện
giải quyết vì không thuộc thẩm quyền. Cho nên để góp phần đưa việc quản lý
và sử dụng đất đai cũng như giải quyết đơn thư khiếu nại về tranh chấp đất
đai của nhân dân nên bản thân học viên chọn đề tài về “ Công tác hòa giải và
giải quyết tranh chấp đất đai tại xã Thanh Chăn huyện Điện Biên tỉnh
Điện Biên” làm tiểu luận tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình học tập và sự hướng dẫn của thầy cô,
nhưng với kiến thức lý luận còn thấp, lần đầu tiên tiếp xúc với công việc thực
tế nên đề tài chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót, học viên
rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô để bản thân nhận rõ những
điểm hạn chế nhằm hoàn thành tốt hơn trong công việc sau này.
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1
Cơ sở lý luận
Để từng bước đưa công tác quản lý Nhà nước về đất đai cũng như công
tác giải quyết tranh chấp về đất đai ngày càng sâu sát với tình hình thực tế, thì
việc nghiên cứu, ban hành ban hành Luật và các văn bản hướng dẫn về Đất
đai là rất cấn thiết nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý sử dụng đất
đai.Công tác gải quyết tranh chấp về đất đai nhằm tìm ra những giải pháp tối
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
ưu để giải quyết sự tranh chấp giữa các chủ thể có liên quan đến quyền quản
lý và sử dựng khu đất cụ thể, hạn chế những trường hợp không tốt xảy ra,
bảo đảm ổn định an ninh trật tự tại địa phương và góp phần xây dựng tình
đoàn kết trong xã hội.
* Giải thích từ ngữ:
“ Khiếu nại” là việc công dân, tổ chức hoặc theo thủ tục do luật khiếu
nại, tố cáo qui định đề nghị cơ quan tổ chức,cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính,hành vi hành chính do mình ban hành… khi có căn cứ
cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của mình.
“Tranh chấp đất đai” là tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên
tham gia đều cho rằng đất đó thuộc quyền sử dụng của mình. Thực chất là
quyền khai thác các lợi ích của đất đai, là mặt bằng để tiến hành xây dựng hay
dùng để sản xuất nông nghiệp… mang lại lợi ích cho con người. Tranh chấp
đất đai giữa các tổ chức với tổ chức, giữa cá nhân với cá nhân. Người ta tranh
chấp để xác định quyền sử dụng đất nhằm mục đích giành quyền sử dụng đó
thuộc về mình chứ không phải tranh chấp quyền sử dụng hợp pháp thuộc
trách nhiêm của chính quyền điạ phương, để tiến hành gải quyết làm trọng tài
phán xử giữa hai bên tranh chấp thông qua những tài liệu về nguồn gốc của
đất tranh chấp. Việc đòi lại đất “ quy định tại Khoản 02 điều 02 Luật Đất đai
năm 1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998”
không phải là tranh chấp đất đai.Đất đai được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng mà người tranh chấp cho
là thuộc quyền sử dụng của mình nên yêu cầu đòi trả lại.
1.2 Cơ sở thực tiễn
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên được hình thành qua quá trình vận
động biến đổi lâu dài của lớp vỏ trái đất, dưới tác động của quá trình lý hóa
sinh học phức tạp, đồng thời chịu tác động của con người trong quá trình sản
xuất và sinh hoạt. Đất đai còn là tư liệu chính của các nghành kinh tế đặt biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế
được là thành phần quan trọng của môi trường sống, của xon người cũng như
các loài sinh vật.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt ở chỗ nếu được sử dụng khai thác
hợp lý không bao giờ hao mòn mà chất lượng lại ngày càng tốt hơn và sức sản
xuất ngày càng cao hơn. Đất đai là nguyên liệu chính của một số ngành sản
xuất như : vật liêu xây dựng, làm xi măng, đồ gốm… Đất đai cùng với vùng
trời, vùng biển tạo nên từng lãnh thổ quốc gia. Vì vậy theo điều 18 Hiến pháp
1992 và điều 01 Luật đất đai quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý. Là cơ sở pháp lý cao nhất xác định Nhà nước là chủ
sở hữu duy nhất đối với đất đai. Là người đại diện cho quyền sở hữu toàn dân
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai của cả nước nhằm duy trì và phát triển các
quan hệ đất đai theo trình tự Pháp luật quy định.
* Nguyên tắc giải quyết các trường hợp khiếu nại tranh chấp đất đai:
Thực hiện đúng Luật đất đai, Luật khiếu nại,tố cáo, Bộ Luật dân sự,
các văn bản pháp luật khác có liên quan và các văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, quy định về các trường hợp giải quyết khiếu nại tranh chấp
đất đai.
Tuân thủ nguyên tắc đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân do Nhà nước thóng
nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng
ổn định lâu dài… Ủy ban nhân dân các cấp phải thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, nâng cao trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại tranh chấp đất
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
đai nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân kịp thời, đúng pháp luật.
Các giấy tờ về đất đai của chế độ củ để lại như: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng ruộng đất, sang tên tại Văn phòng ĐKQSDĐ thuế trước bạ,
giấy tờ mua bán, sang nhượng đất được chính quyền xã của chế độ củ xác
nhận và các loại giấy tờ khác… không phải là chứng cứ pháp lý để giải quyết
các trường hợp khiếu nại, đòi lại đất, mà chỉ là cơ sở tham khảo để xác định
nguồn gốc lịch sử và quá trình sử dụng đất, giúp tạo điều kiện cho việc xem
xét giải quyết tranh chấp đất đai và khiếu nại về đất đai.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra xem xét là quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình. Nếu thấy trái pháp luật thì kịp thời
sửa chữa khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại. Nhà nước khuyến khích việc
hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Các tranh chấp khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây cơ
quan có thẩm quyền không thụ lý giải quyết:
Các tranh chấp khiếu nại mà người tranh chấp, người khiếu nại không có
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại có liên quan đến vụ tranh chấp khiếu
nại.
Người tranh chấp, khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà
không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Người đại diện không hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khiếu kiện, thời hạn khiếu nại đã hết.
Việc trang chấp, khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để gải quyết hoặc đã
có bản án quyết định của Tòa án.
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Người khiếu nại, người phát sinh tranh chấp phỉ cung cấp đầy đủ các hồ
sơ, giấy tờ cần thiết để chứng minh việc khiếu nại, tranh chấp của mình
trước cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỌI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
2.1. Đối tượng điều tra
Công tác hòa giải và giải quyết tranh chấp đất đai tại xã Thanh Chăn
huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.
2.2. Nội dung điều tra
Thanh Chăn là xã biên giới thuộc huyện Điên Biên, tỉnh Điện Biên, có
diện tích tự nhiên 2.229,68ha; một trong 11 xã được Chính Phủ lựa chọn xây
dựng thí điểm nông thôn mới; là xã sản xuất thuần nông, có tỷ trọng giá trị sản
xuất nông nghiệp chiếm trên 90% tổng giá trị sản xuất và có diện tích đất sản
xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tới 70% tổng diện tích tự nhiên.
Trong một số năm gần đây Thanh Chăn đã tạo ra các sản phẩm nông sản có giá
trị như lúa gạo, các loại thủy cầm, nấm các loại…Tuy nhiên việc kinh doanh
các sản phẩm này còn nhỏ lẻ, chưa chú trọng nhiều đến mẫu mã, chất lượng
sản phẩm; nên mức tiêu thụ còn thấp, giá cả không ổn định, kìm hãm sự phát
triển; mặt khác Thanh Chăn chưa có quy hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản phù hợp với tiêu chí phát triển nông thôn mới
Công tác hòa giải và giải quyết đất đai có vai trò rất quan trọng và cần
sự hiểu biết và khéo léo. Vận động, giải thích cho các đối tượng tranh chấp
nên tôn trọng lẫn nhau và tìm ra giải phap tối ưu để mọi người hiểu, chấp
thuận phải trên cơ sở của pháp luật.
Hạn chế tối đa các tình huống xung đột khi xảy ra việc tranh chấp đất
đai.
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Thông qua giải quyết tranh chấp này mà tuyên truyền, hướng dẫn mọi
người dân hiểu và chấp hành đúng các quy định của Luật đất đai.
Ngăn cản các hành vi cố tình vi phạm đến quyền sử dụng đất và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của chủ sử dụng đất hợp pháp. Giúp cho chủ sử dụng
đất an tâm trong việc quản lý sử dụng đất.
Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về đất đai
Trấn an các dư luận, bảo đảm trật tự an toàn trong xã hội và xây dựng
mối đoán kết trong nhân dân.
Được sự chỉ đạo hướng dẫn cụ thể sát sao của UBND huyện Điện Biên,
phòng Tài nguyên Môi trường đó đã có rất nhiều thuận lợi trong quá trình giải
quyết tranh chấp tại địa phương. Bên cạnh đó công tác hòa giải và giải quyết
tranh chấp đất đai cũng còn gặp rất nhiều khó khăn do sự hiểu biết về luật đất
đai chưa được tốt…
2.3. Phương pháp điều tra
Thu thập những thông tin , tài liệu sẵn có của cán bộ địa chính xã Thanh
Chăn, UBND xã và các ban ngành liên quan , cơ quan chuyên môn cấp huyện
cùng nhau phối hợp để giải quyết.
Kế thừa các nguồn tài liệu đã có của các ngành có liên quan;
Điều tra, đánh giá, nghiên cứu thực tế, kết hợp phỏng vấn;
Tổ chức hội thảo, xin ý kiến tham gia của các ngành, cộng đồng dân cư xã;
Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích hệ thống.
Tài liệu kiểm kê đất đai của xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
năm 2013;
Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng;
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Kết quả điều tra, khảo sát các tháng 7, 8 và 9 năm 2011 phục vụ xây dựng quy
hoạch chi tiết sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản xã Thanh Chăn đến năm
2020.
PHẦN III: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
3.1. Điều tra cơ bản
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thanh Chăn là xã biên giới, cách trung tâm thành phố Điện Biên Phủ
khoảng 5km về phía Tây Nam; có toạ độ địa lý:
Từ 21020'48" đến 21021'52" vĩ độ Bắc;
Từ 102053'33" đến 103000'06" kinh độ Đông.
+ Phía Bắc giáp với xã Thanh Hưng, huyện Điện Biên;
+ Phía Tây giáp với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
+ Phía Nam giáp với xã Pa Thơm và xã Thanh Yên, huyện Điện Biên;
+ Phía Đông giáp với xã Thanh Xương, huyện Điện Biên.
3.1.1.2.Địa hình
Thanh Chăn là xã nằm trong vùng lòng chảo Điện Biên, địa hình được
chia thành 2 vùng chủ yếu là vùng đồng bằng và vùng núi.
Vùng đồng bằng: Có địa hình bằng phẳng, thoải dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam; độ cao so với mực nước biển từ 470 m đến 510 m. Đây là vùng
thuận lợi để bố trí sản xuất ruộng nước, hoa màu và khu dân cư;
Vùng đồi núi: Đây là vùng chiếm diện tích chủ yếu và nằm về phía
Tây Bắc của xã; có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, độ cao so với mặt
nước biển từ 520 m đến 1.250 m.
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới núi cao, ít
chịu ảnh hưởng của bão. Trong năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô;
mùa mưa nóng và mưa nhiều, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô thường
ngắn, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, tương đối lạnh và thường xuất
hiện sương muối.
Lượng mưa trung bình trong năm khoảng từ 1.500 1.800 mm; mưa tập
trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8 và 9; tổng lượng mưa ở các tháng này chiếm
70 đến 80% tổng lượng mưa trong năm. Độ ẩm trung bình từ 80 85%; độ ẩm
thấp nhất trung bình từ 50 đến 55%. Lượng bốc hơi trung bình trong năm
khoảng từ 800 1.000 mm. Số giờ nắng bình quân trong năm từ 2.100 2.300
giờ;
Hướng gió chủ yếu là hướng Bắc Nam. Gió Bắc thịnh hành từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau; gió Nam từ tháng 5 đến tháng 10; tốc độ gió trung bình
0,9m/s;
Nhiệt độ trung bình năm từ 230c đến 280c; nhiệt độ cao nhất đạt trên
380c; nhiệt độ thấp nhất năm từ 60c đến 80c; có năm nhiệt độ tháng 12 xuống
thấp còn 20C đến 00C.
* Thủy Văn
Trên địa bàn xã có hệ thống 4 sông, suối chính và hệ thống kênh thuỷ nông là
nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất;
Sông Nậm Rốm và suối Nậm Lếch là nguồn cung cấp nước chính cho
các bản Cò Mỵ, bản Pá Lếch, thôn Thanh Hà và thôn Thanh Sơn;
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Hệ thống suối Hoong Lếch và Huổi Cưởm chảy theo hướng chủ yếu
từ Tây Nam xuống Đông Bắc; là nguồn cung cấp nước cho các bản Hoong
Lếch Cang, thôn Hồng Thanh, thôn Thanh Hồng, thôn Vịêt Thanh, bản Pha Đin;
Hệ thống suối Huổi Bẻ chảy theo hướng chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông
Nam; là nguồn cung cấp nước cho các bản Púng Nghịu, Pom Mỏ Thái, Pom
Mỏ Thổ, Na Khưa và thôn Nhà Trường.
3.1.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo hệ thống phân loại đất áp dụng cho bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ lớn của
Việt Nam, xã Thanh Chăn có 3 nhóm đất ( Nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng,
nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi); với 4 loại đất chính sau:
Đất phù sa có tầng loang lổ của các sông khác (Pf): Loại đất này phân
bố ở vùng đồng bằng thuộc địa bàn của xã; thích hợp với các loại cây trồng
như cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày;
Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến sét (Fs): Loại đất này hình thành và phát
triển trên sản phẩm phong hóa của đá phiến sét; với địa hình bị chia cắt mạnh,
sườn dốc và thường bị xói mòn rửa trôi vào mùa mưa. Đây là loại đất thích hợp
đối với việc sản xuất nương, trồng cây công nghiệp dài ngày như: Cao su, Cà
phê;
Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fq): Phân bố ở địa hình bị chia cắt,
độ dốc cao, trong đất lẫn nhiều đá vụn đang phong hóa. Đây là loại đất kém
thích hợp đối với cây Cà phê nhưng thích hợp với cây Cao su và cây lâm
nghiệp;
Đất mùn đỏ vàng phát triển trên đá sét (Hs): Phân bố ở vùng núi cao
trên 1.000m; đất ít chua nên thích hợp với cây lâm nghiệp và khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên rừng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế Thanh Chăn chủ yếu là thuần nông, ngành nông lâm nghiệp
chiếm khoảng 86%; thương mại, dịch vụ, ngành nghề khác chiếm gần 14%.
Giá trị sản xuất của các ngành kinh tế năm 2013 của xã Thanh Chăn:
Giá trị sản xuất nông nghiệp 56.641,5 triệu đồng chiếm 87,4%, giảm
gần 4,7% so với năm 2011;
Thương mại, dịch vụ 5.060,0 triệu đồng chiếm 7,8%, tăng gần 0,3% so với
năm 2011;
Nguồn thu khác 3.085,1 triệu đồng, chiếm 4,8%; tăng hơn 4,4% so với năm
2011.
Tổng giá trị thu nhập của toàn xã sau khi trừ chi phí ước tính đạt 46.292,0
triệu đồng; thu nhập bình quân đạt 9,5 triệu đồng/người/năm bằng 0,86 lần thu
nhập chung của tỉnh;
3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
* Giao thông nội đồng
Hệ thống giao thông nội đồng trên địa bàn xã Thanh Chăn khá đầy đủ;
tổng chiều dài đường nội đồng là 19,0 km; hiện tại phần lớn là đường đất,
chất lượng đường xấu; chỉ có 0,7 km đường trục chính nội đồng được cứng
hóa;
Trong đó:
Đường trục chính nội đồng có tổng chiều dài là 7,4 km; bề rộng nền
đường 2,0 3,0 m; đường kết hợp với kênh tưới và tiêu nước;
Đường bờ thửa có tổng chiều dài 11,6 km; bề rộng nền đường từ 1,0
đến 1,5 m; đường kết hợp với kênh tưới và tiêu nước;
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Tổng chiều dài đường giao thông khoảng 19,0 km; hầu hết là đường
đất; chiếm tới 96,3% tổng chiều dài; mặt đường gồ ghề, đường lầy lội khi
mưa xuống. Vì vậy để đảm bảo việc vận chuyển vật tư và sản phẩm sau thu
hoạch thuận lợi trong thời gian tới cần mở rộng nền đường và cứng hóa
đường nội đồng. Ngoài ra cần mở mới những đoạn đường nội đồng cần thiết.
* Thủy lợi nội đồng
Hệ thống kênh mương nội đồng
Ruộng nước của xã Thanh Chăn được chia thành 2 vùng lớn là vùng
dưới kênh và vùng trên kênh; hầu hết diện tích ruộng nước của xã đều đã
được cung cấp đủ nước để sản xuất cả 2 vụ; chỉ có khoảng 23 ha ruộng vùng
sản xuất trên kênh không đủ nước để sản xuất vụ chiêm. Ruộng nước được
cung cấp nước từ 6 công trình thủy lợi nhỏ và công trình Đại thủy nông Nậm
Rốm. Quy mô, chiều dài các hệ thống kênh được thể hiện dưới bảng 11 sau:
a) Đại thủy nông Nậm Rốm
b) Công trình đại thủy nông Nậm Rốm cung cấp nước tưới cho khoảng 224 ha
ruộng trên địa bàn xã Thanh Chăn, hệ thống kênh bao gồm:
+ Kênh loại I: Có chiều dài 2,2 km đã được cứng hóa;
+ Kênh loại II: Có 6 tuyến với tổng chiều dài 10,1 km; số km kênh được
cứng hóa 4,7 km; tỷ lệ cứng hóa kênh loại II đạt 46,5%;
+ Kênh loại III: Có tổng chiều dài kênh 30,9 km phân bố ở các khu ruộng
khác nhau; 100% đều là kênh đất.
* Ưu điểm
Lưu lượng nước ổn định và đảm bảo cung cấp nước đủ cho khoảng
224 ha ruộng nước của xã;
Hệ thống kênh tưới tiêu khá đầy đủ, phân bố đều trên các khu ruộng.
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
* Nhược điểm
Một số tuyến kênh loại II cung cấp nước tưới trực tiếp cho các khu
ruộng và phân phối nước cho hệ thống kênh loại III đã xuống cấp và một số
tuyến chưa được cứng hóa; vì vậy trông thời gian tới cần nâng cấp và cứng
hóa các tuyến kênh này để đảm bảo cung cấp và phân phối nước ổn định;
+Tuyến kênh N16A: Cung cấp nước trực tiếp cho ruộng ở khu I, II và chia
nước cho các kênh loại III để tưới cho khoảng 62 ha ruộng vùng này; có chiều dài
khoảng 2,0 km. Tuyến kênh này hiện tại chưa được cứng hóa, dòng chảy thường
xuyên bị ngẽn, hạn chế trong việc cung cấp nước cho sản xuất; nên cần thiết
phải cứng hóa để đảm bảo cung cấp nước cho khu ruộng I, II;
+ Tuyến kênh N17A: Cung cấp nước trực tiếp cho ruộng ở khu III và
chia nước cho các kênh loại III để tưới cho khoảng 52 ha ruộng vùng này; có
chiều dài 2,4 km. Tuyến kênh này hiện tại chưa được cứng hóa, dòng chảy
thường xuyên bị ngẽn, hạn chế trong việc cung cấp nước cho sản xuất; nên
cần thiết phải cứng hóa để đảm bảo cung cấp nước cho khu ruộng III;
+ Tuyến kênh N17B: Cung cấp nước trực tiếp cho ruộng ở khu VI và
chia nước cho các kênh loại III để tưới cho khoảng 18 ha ruộng vùng này; có
chiều dài 0,9 km. Tuyến kênh này hiện tại đã được cứng hóa; nhưng kênh có
độ chênh cao, cao hơn so với đầu mối nên cần đổi đầu mối để đảm bảo cung
cấp nước cho khu ruộng VI;
+ Tuyến kênh N18A: Cung cấp nước trực tiếp cho ruộng ở khu IV và chia
nước cho các kênh loại III để tưới cho khoảng 52 ha ruộng vùng này; có chiều dài
1,8 km. Tuyến kênh này đã được cứng hóa, nhưng do thành kênh thấp nên nước bị
tràn ra khỏi kênh, hạn chế trong việc cung cấp nước cho sản xuất; nên cần thiết
phải nâng cấp để đảm bảo cung cấp nước cho khu ruộng IV;
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
+ Tuyến kênh N18B: Đây là tuyến kênh tưới cho cả 2 xã Thanh Chăn và
Thanh Yên. Tuyến kênh này chảy qua địa phận xã Thanh Chăn khoảng 2,0 km; đã
được cứng hóa; đảm bảo tốt việc cung cấp nước cho khoảng 38 ha ruộng khu V.
Hệ thống kênh loại III với tổng chiều dài 30,9 km; hiện tại đều là kênh
đất; vì vậy trong thời gian tới cần cứng hóa những tuyến kênh loại III quan
trọng và bổ sung một số tuyến kênh loại III cần thiết, đảm bảo nước tưới ổn
định cho các khu ruộng.
b) Thủy lợi đội 2, 3 Pom Mỏ
Công trình thủy lợi đội 2, 3 Pom Mỏ có tổng chiều dài kênh là 2,3 km;
cung cấp nước tưới cho 15 ha ruộng của đội 2, 3 Pom Mỏ. Hệ thống kênh
tưới, tiêu đã đầy đủ; nguồn nước cung cấp không đủ để sản xuất vụ chiêm,
kênh đều là kênh đất, cần được cứng hóa trong thời gian tới.
c) Thủy lợi Pá Lếch
Tuyến kênh đã được cứng hóa với chiều dài 1,2 km; cung cấp nước ổn
định, đảm bảo tưới cho trực tiếp cho khoảng 11 ha ruộng bản Pá Lếch thuộc
khu ruộng II. Tuy nhiên một số diện tích lúa ở cuối kênh còn thiếu nước, và
nước cung cấp không ổn định; vì vậy cần bổ sung kênh để đảm bảo tưới, tiêu
nước ổn định cho sản xuất.
d) Thủy lợi Hoong Lếch Cang
Tuyến kênh có chiều dài 1,3 km, trong đó 0,4 km kênh đã được cứng hóa;
công trình thủy lợi này cung cấp nước cho khoảng 12 ha khu ruộng VIII (khu
ruộng bản Hoong Lếch Cang).
đ) Thủy lợi Púng Nghịu
Tuyến kênh có chiều dài 0,5 km, trong đó 0,1 km kênh đã được cứng hóa;
công trình thủy lợi này cung cấp nước cho khoảng 4 ha vùng sản xuất ruộng 1
vụ của bản Púng Nghịu.
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
e) Thủy lợi Huổi Cưởm
Tuyến kênh có chiều dài 1,1 km, kênh chưa được cứng hóa; công trình
thủy lợi này cung cấp nước cho khoảng 5 ha ruộng ở khu VI (chủ yếu ruộng
của đội 6 bản Pha Đin);
f) Thủy lợi đội 10a
Tuyến kênh có chiều dài 1,9 km, kênh chưa được cứng hóa; công trình
thủy lợi này cung cấp nước cho khoảng 10 ha vùng sản xuất ruộng ở khu I
(chủ yếu ruộng của đội 10a thôn Thanh Hồng);
4.2.2. Hệ thống đập dâng và cống chia nước
Trên địa bàn xã đã đầu tư xây dựng được 8 đập dâng, trong đó có 5 đập
đã được kiên cố hóa; 31 cống chia nước, chỉ có 14 cái đáp ứng được yêu cầu,
còn lại 17 cái cần nâng cấp). Vì vậy trong thời gian tới cần xây dựng một số
đập dâng, nâng cấp, bổ sung các cống chia nước để đảm bảo cung cấp nước
và phân phối nước cho các vùng sản xuất ruộng nước của xã.
* Tình hình phát triển dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp
Phát triển dịch vụ nông nghiệp là một nhiệm vụ rất quan trọng trong quá
trình sản xuất, dịch vụ nông nghiệp phát triển sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất
phát triển. Xã Thanh Chăn có 2 hình thức dịch vụ sản xuất nông nghiệp chủ
yếu là: dịch vụ hợp tác xã; các điểm dịch vụ nông nghiệp thuốc BVTV, phân
bón, giống, dịch vụ ngân hàng, tài chính, KHKT,…;
Dịch vụ phát triển nông nghiệp Hợp tác xã
a) Cơ cấu
HTX dịch vụ nông nghiệp xã Thanh Chăn gồm:
+) 5 thành viên chính: Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, kiểm soát viên, kế
toán, thủ quỹ kiêm thủ kho;
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
+) Có 17 đội sản xuất của từng thôn bản; các trưởng thôn, bản chính là
các đội trưởng đội sản xuất của các thôn, bản.
b) Hoạt động
Hợp tác xã đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất nông
nghiệp, quản lý điều hành sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi,…) bao
gồm: khâu làm đất, thủy lợi, vật tư, kiểm soát sâu bệnh,…;
Thường xuyên tham gia các lớp tập huấn về hợp tác xã, quy trình sản
xuất do các phòng ban chuyên môn của huyện; tỉnh tổ chức nhằm kịp thời
hướng dẫn, chuyển giao khoa học kĩ thuật cho các hộ gia đình địa phương
phục vụ việc sản xuất; bên cạnh đó nâng cao năng lực, chuyên môn cho các
thành viên của HTX để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ ngày càng tốt hơn;
Để đảm bảo sản xuất HTX chịu trách nhiệm cung ứng trước vật tư
nông nghiệp cho các hộ gia đình, sau khi thu hoạch, các hộ sẽ trả tiền cho hợp
tác xã; với dịch vụ này đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sản xuất tốt
hơn;
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã như cung ứng vật tư,
các dịch vụ như làm đất, thu hái, thú y,…hầu như chưa có, do HTX không có
vốn, nhà làm việc, kho chứa vật liệu,…; nên hiệu quả kinh tế của HTX dịch
vụ nông nghiệp chưa cao.
c) Thuận lợi, khó khăn của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
+) Thuận lợi
Những diện tích sản xuất lúa, màu vùng dưới kênh hữu đã được cung
cấp nước tưới tiêu đầy đủ; vì thế công tác chỉ đạo thủy lợi trong giai đoạn sản
xuất được thuận lợi;
Nguồn cung cấp vật tư (giống, phân bón, thuốc BVTV,…) đầy đủ, đảm
bảo chất lượng;
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Việc chỉ đạo sản xuất, chuyển giao kỹ thuật sản xuất, phòng trừ sâu
bệnh,… được các cấp ban ngành quan tâm hướng dẫn, chỉ đạo sát sao nên
HTX không gặp khó khăn nhiều khi xảy ra dịch bệnh, ít gặp rủi ro trong sản
xuất.
+) Khó khăn
Thiếu vốn để mua vật tư nông nghiệp, trang bị thiết bị, máy móc cho
hợp tác xã, ảnh hưởng đến việc chỉ đạo sản xuất;
Lực lượng kỹ thuật hạn chế về trình độ chuyên môn và chỉ đạo điều
hành nên đã ảnh hưởng đến việc chỉ đạo sản xuất nông nghiệp;
Hợp tác xã chưa có trụ sở làm việc, kho chứa vật tư gây ảnh hưởng
đến các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã.
Dịch vụ hợp tác xã thủy sản
a) Cơ cấu, quy mô
HTX thủy sản xã Thanh Chăn gồm:
HTX thành lập tháng 3 năm 2013, tập hợp nhóm người cùng sở thích
chăn nuôi thủy sản ở trong xã.
+) 12 thành viên: Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm HTX, kiểm soát viên, kế
toán, thủ quỹ và các xã viên;
+) Tổng diện tích đất sản xuất của HTX là 6,3 ha, trong đó hợp đồng
thuê 3 ha của xã, tổng vốn hoạt động của HTX là 320 triệu đồng.
b) Hoạt động
Hợp tác xã chuyên ươm, nuôi, cung cấp cá giống, cá thịt cho thị trường
trong tỉnh và ngoài tỉnh. Các giống cá chủ yếu là trắm, chép, mè, trôi, rô phi đơn
tính,…;
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Thị trường tiêu thụ của HTX còn ít, chủ yếu là các huyện trong tỉnh như:
Tuần Giáo, T.P Điện Biên và người dân trong xã. Vì thế, thời gian sắp tới HTX
cần đầu tư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường để
đảm bảo phát triển bền vững và mang lại thu nhập, hiệu quả kinh tế cao hơn
cho các thành viên tham gia;
Năm 2013, HTX liên kết với trung tâm Thủy sản, Khuyến nông, chi cục
PTNT tỉnh Điện Biên, cung cấp cá giống, cá thịt cho nhiều dự án, mô hình,
chương trình của các trung tâm và các cơ sở kinh doanh có nhu cầu như: mô
hình VAC cho trạm Khuyến nông là 8 vạn con, mô hình của chi cục PTNT là
10 vạn con, cung cấp cá thịt cho các nhà hàng ở TP Điện Biên Phủ,…;
Tổng doanh thu năm 2013 của HTX thủy sản là khoảng 2 tỷ đồng, năm
nay dự kiến doanh thu cao hơn năm ngoái, do HTX đã đi vào hoạt động ổn
định, mở rộng thêm thị trường, có nhiều khách hàng biết đến.
c) Thuận lợi, khó khăn của hợp tác xã thủy sản
+) Thuận lợi:
Các thành viên trong HTX thủy sản là những người cùng sở thích, có kỹ
thuật, chuyên môn, kinh nghiệm nên đáp ứng được yều cầu về chất lượng cá
giống, cá thịt cho thị trường;
Sản xuất có định hướng rõ ràng, phát triển theo hướng bền vững chung
cho toàn xã;
Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, chủ động trong công việc
và thực hiện các hợp đồng kinh doanh;
Các thành viên trong hợp tác xã có tinh thần đoàn kết trong sản xuất, gi úp
đỡ nhau cùng phát triển.
+) Khó khăn:
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Thiếu vốn để xây dựng cở sở hạ tầng phục vụ sản xuất như kè bờ ao,
xây dựng hệ thống cấp và tiêu nước,…;
Hợp tác xã chưa có trụ sở làm việc, ảnh hưởng đến công tác quản lý
hợp tác xã, giao dịch của hợp tác xã.
Các điểm cung cấp dịch vụ nông nghiệp
Hiện tại xã có 4 cửa hàng dịch vụ bán vật tư nông nghiệp gồm: 1 điểm
của Công ty Vật Tư Nông nghiệp Điện Biên; 3 điểm tư nhân thuộc khu vực
thôn Thanh Hồng cung cấp vật tư cho người dân phục vụ sản xuất.
Xã đã có điểm cung cấp cây giống của Công ty cổ phần Giống nông
nghiệp Điện Biên ở thôn Nhà Trường. Ngoài ra xã còn làm dịch vụ sản xuất
giống trực tiếp cho công ty, 100% giống Bắc thơm, năm 2013 diện tích lúa
giống gần 50ha, được trồng ở các đội 10A, 10B, đội 11, đội 12, đội 14; thu
hoạch được khoảng 60 70 tấn lúa giống, tăng thu nhập cho người dân, định
hướng vùng sản xuất lúa giống chất lượng, có thương hiệu trên thị trường.
Năm 2011 dự kiến thu hoạch khoảng trên 100 tấn lúa giống đạt tiêu chuẩn.
Dịch vụ thuốc Bảo vệ thực vật có 4 điểm gồm: Cụm Thanh Hồng 2
điểm, Đội Việt Thanh 4, Bản Co Mỵ (đội 12), cung cấp đủ các loại thuốc
như: thuốc bệnh, thuốc trừ cỏ, thuốc trừ ốc,…và hướng dẫn người dân sử
dụng thuốc đúng quy trình, hiệu quả và an toàn, không ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Các cửa hàng, đại lý thuốc BVTV mỗi năm cho thu nhập
khoảng 45 triệu đồng.
3.1.2.3.Dân số và lao động
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Dân số: Toàn xã Thanh Chăn (thời điểm 12/2013) có tổng số 4.877 nhân
khẩu/1.197 hộ, bình quân mỗi hộ gia đình có 4 đến 5 nhân khẩu. Tỷ lệ nam, nữ
khá đồng đều; nam là 2.495 người, nữ là 2.382 người. Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên là 1%. Mật độ phân bố dân cư trung bình của xã là 219 người/ Km2.
Lao động: Số lao động trong độ tuổi 2.982 người. Trong đó lao động nữ
1.332 người, lao động nam là 1.650 người. Số lượng lao động nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lớn với 86,6% tổng số lao động trên địa bàn xã, tương đương với
2.582 người; lao động phi nông nghiệp chiếm 13,4% so với tổng số lao động
trong độ tuổi của xã, tương đương với 400 người.
3.1.3. Tình hình sản xuất
3.1.3.1. Ngành chăn nuôi
Tình hình phát triển chăn nuôi xã Thanh Chăn
Tỷ lệ tăng, giảm
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2011
Năm 2013
1
2
3
4
5
6
Trâu
Bò
Lợn
Nhím
Gia cầm
Thủy sản
Cá thịt
Cá giống
Con
Con
Con
Con
Con
Ha
T ấn
T ấn
669
156
4.056
0
29.564
25,7
10
11
835
70
4.136
280
25.362
36,7
55
82
(%)
24,8
55,1
2,0
100
14,2
42,8
450,0
645,5
7
Sản phẩm chính
Thịt trâu, bò
Thịt lợn
Vịt thịt
Gà
Trứng
T ấn
T ấn
T ấn
T ấn
Quả
10
400
12
12
23.000
15
450
14
14
30.000
50,0
12,5
16,7
16,7
30,4
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
(Nguồn Thống kê xã Thanh Chăn)
Qua bảng cho thấy:
Tổng số đàn gia súc có sự thay đổi theo hướng tăng lên; chỉ riêng tổng số đàn
bò giảm đi so với năm 2011, tổng số gia cầm giảm hơn 5.000 con so với năm
2011. Năm 2013, có 37 hộ tham gia nuôi nhím với 280 cá thể, giá trung bình
khoảng 200 nghìn đồng/kg; nuôi Nhím chi phí ban đầu lớn, nhưng công chăm
sóc ít, cho thu nhập cao nên một số hộ gia đình đã chuyển đổi mô hình chăn
nuôi nuôi nhím để phát triển kinh tế với hiệu quả hơn.
Cơ cấu đàn gia súc tính đến tháng 12/2013:
+ Đàn trâu: tổng số đàn trâu là 835, tăng 116 con tương đương với tăng 19,9%
so với năm 2011;
+ Đàn bò: tổng số đàn bò là 70 con, giảm 86 con tương đương với giảm
122,9% so với năm 2011.
Tổng sản lượng thịt đàn trâu, bò tăng 5 tấn tương đương với tăng 33,3% so với
năm 2011.
+ Đàn lợn: tổng số đàn lợn tăng gần 2% so với năm 2011, sản lượng thịt lợn
hơi tăng 50 tấn tương đương với tăng hơn 11% so với năm 2011;
+ Đàn gia cầm: tổng số gia cầm năm 2013 là 25.362 con, giảm 4.202 con tương
đương với giảm 16,6% so với tổng đàn gia cầm năm 2011;
Tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi là 11.090,0 tỷ đồng, chiếm
17,1% so với tổng giá trị sản xuất toàn xã.
b) Thú y
Năm 2013, việc chăm sóc, phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia
cầm đã được thực hiện tốt theo đúng những quy định; địa bàn không để xảy ra
các loại dịch bệnh làm ảnh hưởng tới sự phát triển chăn nuôi nói chung. Đã tổ
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
chức thực hiện phun thuốc tiêu độc khử trùng, phun thuốc phòng dịch cho đàn
gia súc, gia cầm đầy đủ theo kế hoạch của huyện giao;
3.1.3.2. Ngành trồng trọt ( phụ lục 3 )
Được thể hiện qua bảng số liệu sau :
3.2. Điều tra về công tác quản lý, sử dụng đất
3.2.1. Công tác quản lý đất đai
3.2.1.1.Công tác điều tra, khảo sát phân hạng đất và lập bản đồ địa chính;
Dưới sự chỉ đạo của UBND huyện, UBND xã Thanh Chăn đã tiến hành
kiểm tra và khảo sát phân hạng, chỉnh lý lại bản đồ địa chính.
Xã đã có bản đồ giải thửa năm 1996 tỷ lệ 1/2000.
Xã có bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất năm 2011 tỷ
lệ 1/5000 và bản đồ quy hoạch năm 2012.
3.2.1.2. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Hàng năm UBND xã cùng phối hợp với các phòng ban của sở Tài nguyên và
Môi trường, phòng TNMT huyện phòng quản lý đô thị xây dựng kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của xã.
Quy hoạch vùng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; nhằm phát
huy thế mạnh của địa phương và đảm bảo tính ổn định và bền vững;
Quy hoạch lại sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản nhằm tạo ra vùng
sản xuất hàng hóa nông sản tập trung;
Quy hoạch bố trí sản xuất phải gắn với hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất như giao thông và thủy lợi nội đồng; hệ thống dịch vụ nông
nghiệp.
* Giai đoạn 2011 2015
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
Nâng thu nhập từ trồng trọt (sau khi đã trừ chi phí) đạt 65 triệu
đồng/ha/năm, thu nhập bình quân từ trồng trọt đạt 6,5 triệu đồng/người/năm;
Phấn đấu đến năm 2015 nâng mức thu nhập từ chăn nuôi đạt 2,0 triệu
đồng/người/năm;
Bảo vệ rừng hiện còn và khoanh nuôi phục hồi rừng; đảm bảo nâng độ che phủ
rừng trung bình toàn xã từ 34,3% năm 2010 lên 41,3% vào năm 2015;
tạo thêm
thu nhập từ các hoạt động lâm nghiệp cho các hộ gia đình;
Mở rộng diện tích ao, hồ nuôi trồng thủy sản từ 37,0 ha lên 42,8 ha vào năm
2015; thu nhập từ thủy sản ước đạt 2,5 triệu đồng/người/năm;
Tạo thêm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ nông nghiệp và việc phát triển
ngành nghề nông thôn, tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp xuống còn khoảng
81%.
* Giai đoạn 2016 2020
Nâng thu nhập từ trồng trọt (sau khi đã trừ chi phí) đạt 95 triệu
đồng/ha/năm, thu nhập bình quân từ trồng trọt đạt 8 triệu đồng/người/năm;
Đảm bảo 100% các cá nhân, hộ gia đình chăn nuôi đều có chuồng trại đạt yêu
cầu; nâng cao thu nhập từ chăn nuôi đạt 2,5 triệu đồng/người/năm;
Bảo vệ rừng hiện còn và khoanh nuôi phục hồi rừng; đảm bảo nâng độ che
phủ rừng trung bình toàn xã lên 44,5% vào năm 2020; tạo thêm thu nhập từ các
hoạt động lâm nghiệp cho các hộ gia đình;
Mở rộng diện tích ao, hồ nuôi trồng thủy sản từ 37,0 ha lên 44,4 ha vào năm
2020; thu nhập từ thủy sản ước đạt 3,0 triệu đồng/người/năm;
Tạo thêm nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ nông nghiệp và việc phát triển
ngành nghề nông thôn, tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp xuống còn khoảng
73%.
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Đỗ Thị Thanh
Dương
3.2.1.3. Công tác giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất
Công tác giao đất là một khâu quan trọng trong 13 nội dung quản lý Nhà nước
về đất đai, nó phản ánh cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh
các quan hệ Pháp luật đất đai: UBND xã phối hợp với UBND huyện tiến hành
giao đất cho các hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài.
Theo kết quả điều tra năm 2012 diện tích đất nông nghiệp của xã có 1,514,9 ha
đất phi nông nghiệp là 290,05 ha.
Công tác thuê đất thu hồi đất những năm gần đây không có.
Như vậy công tác quản lý, giao đất của xã được thực hiện theo đúng quy định
của Pháp luật.
3.2.1.4. Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, thống kê,
kiểm kê đất, cấp Giấy chứng nhận QSDĐ;
Xã đã tổ chức cho người dân đến kê khai đăng ký các loại đất nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất ở từng hộ, thực hiện các quyền chuyển đổi chuyển nhượng,
đây là yếu tố quan trọng nhằm xác định quyền sử dụng đất cho các chủ hộ sử
dụng đất.
Năm 2013 xã đã lập hồ sơ giao đất cho 513 hộ với diện tích 27,6 ha.
3.2.1.5. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ
quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương;
Dưới sự chỉ đạo của Phòng TN MT huyện hàng năm xã đã tiến hành thống kê,
kiểm kê đất 5 năm 1 lần theo đúng hướng dẫn của bộ TNMT nhằm rò xét lại
quỹ đất và đưa ra kế hoạch cụ thể để sử dụng đất có hiệu quả, đến nay xã đa
hoàn thành công tác kiểm kê đất đai năm 2012.
Công tác thanh tra việc chấp hành các chế độ quản lý và sử dụng đất giữ mọt
vai trò vô cùng quan trọng, thường xuyên phối hợp với phòng TN MT huyện
SVTT: Phạm Minh Tân Lớp: 25A3 – Ngành Quản lý đất đai