CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung
Viết tắt
An ninh
AN
An ninh nhân dân
ANND
Bảo vệ Tổ quốc
BVTQ
Chính tri – tinh th ần
CTTT
Khu vực phòng thủ
KVPT
Quốc phòng
QP
Quốc phòng toàn dân
QPTD
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
Xây dựng KVPT nói chung, xây dựng tỉnh (thành phố) thành KVPT vững
chắc là một chủ trương chiến lược quan tr ọng c ủa Đả ng và Nhà nướ c, là sự
phát triển cao của nghệ thu ật chi ến tranh nhân dân Việt Nam. Xây dựng
KVPT vững chắc, sẽ tạo ra s ức m ạnh t ổng h ợp và thế trận vững chắc, sẵn
sàng chủ động đối phó với mọi tình huống cả thời bình và thời chiến, đáp ứng
với nhiệm vụ QP, AN trong th ời k ỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nướ c.
Ngày nay, Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch đã và đang ra sức chống
phá cách mạng nước ta thông qua chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ và tạo cớ can thiệp vũ trang khi có điều kiện và thời cơ. Vì vậy, toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân phải tiếp tục triển khai th ực hi ện xây dựng thế trận
QPTD gắn với thế trận ANND, trong đó có nội dung xây dựng tỉnh (thành
phố) thành KVPT vững chắc để BVTQ Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
KVPT là bộ phận hợp thành nền QPTD, nền ANND; th ế tr ận QPTD, th ế
trận ANND và thế trận biên phòng toàn dân của cả nước. Mục đích là nhằm
khai thác tiềm năng thế mạnh của từng ngành, mỗi địa phươ ng, cơ sở, tạo
thành sức mạnh tổng hợp ngăn ngừa, đẩy lui mọi nguy cơ dẫn đến mất ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tạo môi trườ ng hoà bình, ổn đị nh để phát
triển kinh tế xã hội. Đồng thời chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng đối phó và đối
phó thắng lợi với mọi tình huống có thể xẩy ra trong cả thời bình, thời chiến.
KVPT được xây dựng toàn diện, cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
quân sự và an ninh cả lực lượng và thế trận tạo ra lực lượng tổng hợp, th ế
trận toàn diện trên địa bàn. Để xây dựng tỉnh (thành phố) thành KVPT vững
chắc các địa phương phải chăm lo xây dựng đồng bộ, toàn diện cả tiềm lực
CTTT; tiềm lực kinh t ế, ti ềm l ực khoa h ọc công nghệ, tiềm lực quân sự, an
ninh trong mối quan h ệ m ật thi ết, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó tiềm
lực CTTT giữ vị trí nền tảng trong toàn bộ nội dung xây dựng KVPT; tạo nền
tảng vững chắc để xây dựng các mặt, các lĩnh vực, mọi tiềm lực và thành
phần thế trận của KVPT.
2
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam cũng như
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và chiến tranh BVTQ, cha ông ta và
Đảng ta luôn coi trọng và phát huy sức mạnh CTTT để tạo nên và phát huy
sức mạnh của các nhân tố khác để đánh thắng giặc. Trong chi ến tranh BVTQ
tương lai, chúng ta phải đối phó với đối phươ ng sử dụng vũ khí công nghệ
cao, có tiềm lực quân sự, kinh tế mạnh hơn ta nhi ều l ần. Vì vậy, xây dựng
tiềm lực CTTT nhằm tạo ra s ức m ạnh t ổng h ợp c ủa toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân trong KVPT càng trở lên quan trọng và có ý nghĩa quyết định.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề “Xây dựng tiềm lực
chính trị tinh thần trong xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) hiện
nay” làm đề tài tiểu luận.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu các giải pháp xây dựng tiềm lực chính trị
tinh thần trong khu v ực phòng thủ tỉnh (thành phố).
Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu khảo sát các cơ
sở lý luận trong giáo trình, các văn bản của Đảng, Nhà nước về xây dựng khu
vực phòng thủ tỉnh (thành phố) của các năm gần đây. Nghiên cứu số liệu của
chính Nhà trường trong 5 năm qua.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiểu luận sử dụng hệ
thống các phương pháp khoa học xã hội nhân văn. Trong đó tập trung sử dụng
các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, xử lý số liệu, chuyên gia...
4. Giá trị, ý nghĩa của tiểu luận
Nghiên cứu nội dung, đề xuất những giải pháp xây dựng tiềm lực CTTT
trong KVPT tỉnh (thành) có ý nghĩa rất quan trọng cả v ề lý luận và thực tiễn,
nhằm cung cấp thêm những cơ sở khoa h ọc cho các cấp ủy đảng, các cấp
chính quyền, các tổ chức, đoàn thể địa phương vận dụng, tổ chức các hoạt
động, tăng cường tiềm lực CTTT nói riêng và tiềm lực mọi mặt của KVPT
3
tỉnh (thành) thực hiện có hiệu quả đườ ng lối xây dựng nền QPTD của Đả ng
trong tình hình hiện nay.
5. Cấu trúc tiểu luận
Tiêu luận gồm Phần mở đầu, 2 chương, 4 tiết, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG TIỀM LỰC CHÍNH
TRỊ TINH THẦN TRONG KHU VỰC PHÒNG THỦ TỈNH (THÀNH PHỐ)
1.1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần
trong KVPT tỉnh (thành)
1.1.1. KVPT tỉnh (thành) trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, BVTQ
KVPT là khu vực được tổ chức về quốc phòng, an ninh theo địa giới hành
chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nằm trong hệ thống phòng thủ chung của cả nước để thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng, BVTQ.
KVPT tỉnh (thành) là khu vực được tổ chức về quốc phòng, an ninh theo địa
giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh nằm trong hệ thống phòng thủ chung của cả nước để
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, BVTQ. KVPT giữ vị trí chiến lược quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nhằm khai thác
tiềm năng thế mạnh của từng ngành, mỗi địa phương, cơ sở; phát huy thành sức
mạnh tổng hợp ngăn ngừa, đẩy lui mọi nguy cơ dẫn đến mất ổn định chính trị,
trật tự an toàn xã hội; tạo môi trường hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế xã
hội. Đồng thời chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng đối phó và đối phó thắng lợi với mọi
tình huống có thể xẩy ra trong cả thời bình, thời chiến.
Xây dựng và tổ chức hoạt động của KVPT bằng sức mạnh tổng hợp, toàn
dân tham gia, các lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt. Phát huy sức mạnh
tại chỗ để chủ động, đủ sức tự xử lý thắng lợi các tình huống về quốc phòng, an
ninh xẩy ra trên địa bàn; thực hiện xã giữ xã, huyện giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh. Quá
trình xây dựng KVPT phải gắn phòng, chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà
bình”, bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch, tạo sức mạnh bên trong để ngăn
ngừa và đánh thắng chiến tranh xâm lược. KVPT phải được xây dựng vững mạnh
5
toàn diện, cả về tiềm lực, lực lượng và thế trận trên các mặt chính trị, tư tưởng,
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Trong đó, nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng, củng
cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên; lấy xây dựng “thế
trận lòng dân” vững chắc, xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện làm
nền tảng, gắn bó chặt chẽ liên hoàn với các thành phần thế trận của KVPT cấp
huyện và cấp tỉnh. Xây dựng và hoạt động của KVPT đặt dưới sự lãnh đạo tập
trung thống nhất của cấp uỷ đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền; cơ
quan quân sự phối hơp với cơ quan công an và các ban, ngành, đoàn thể ở địa
phương làm tham mưu và tổ chức thực hiện.
Xây dựng tỉnh (thành) thành KVPT vững chắc các địa phương phải chăm lo
xây dựng đồng bộ, toàn diện cả CTTT, kinh tế, khoa học công nghệ và quốc
phòng, an ninh trong mối quan hệ: xây dựng tiềm lực CTTT là nền tảng; xây
dựng tiềm lực kinh tế giữ vị trí trung tâm; xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh là
nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của KVPT.
1.1.2. Tiềm lực CTTT trong KVPT tỉnh (thành)
Tiềm lực CTTT là khả năng về CTTT của toàn dân, toàn quân và cả hệ
thống chính trị có thể huy động để vượt qua mọi thử thách do thiên tai, địch họa
gây ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng an ninh trong mọi tình
huống; là sức mạnh được kết tinh từ sự giác ngộ chính trị về mục tiêu, lý tưởng
chiến đấu, niềm tin và ý chí quyết tâm của toàn dân tộc, được xây dựng và động
viên cao nhất trong chiến tranh giải phóng dân tộc cũng như trong chiến tranh
BVTQ.
Tiềm lực CTTT giữ vị trí nền tảng trong toàn bộ nội dung xây dựng KVPT
tỉnh (thành); tạo ra cái gốc, cái nền vững chắc để xây dựng các mặt, các lĩnh
vực, mọi tiềm lực và thành phần thế trận của KVPT. Sự vững chắc trong KVPT
phải dựa vào nền tảng chính trị thế trận lòng dân. Khẳng định vai trò sức mạnh
CTTT trong chiến tranh, V.I.Lênin đã chỉ rõ: “Trong mọi cuộc chiến tranh, rốt
cuộc mọi thắng lợi đều tuỳ thuộc vào trạng thái tinh thần của quần chúng đang
6
đổ máu trên chiến trường”.
Hồ Chí Minh đã đặc biệt chú trọng đến sức mạnh của tiềm lực CTTT.
Tiềm lực CTTT được Người quan niệm là một bộ phận hợp thành sức mạnh
tổng hợp, có vai trò nền tảng, quyết định nhất tới sức mạnh của nền QPTD. Đó
là khả năng về CTTT có thể huy động để tạo thành sức mạnh vật chất hiện
thực, nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh
CTTT phản ánh bản chất của chế độ xã hội, thông qua đường lối chính trị của
giai cấp lãnh đạo, đó là “lòng yêu nước nồng nàn, sự thống nhất về tinh thần và
chính trị của nhân dân và quân đội xung quanh Đảng” là nhân tố quyết định để
chúng ta “vượt qua những thử thách, khó khăn không tưởng tượng được và tạo
điều kiện về chính trị, kinh tế và quân sự để chiến thắng”.
Hồ chí Minh yêu cầu phải chăm lo xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng
Đảng vững mạnh về mọi mặt; không ngừng củng cố và tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, phát huy vai trò của nhà nước với công tác QPTD, không ngừng củng
cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công nông làm nòng cốt,
coi trọng giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội cho người dân.
Người chỉ rõ: “cán bộ giáo dục quần chúng bằng cách vạch rõ âm mưu của địch,
lấy sự thật mà giải thích cho quần chúng thấy địa vị cao quý của người làm chủ
nước nhà, lực lượng xây dựng to lớn của ta, tương lai vẻ vang của dân tộc, nâng
cao tinh thần yêu nước của mọi người”
Tiềm lực CTTT trong KVPT tỉnh (thành) là toàn bộ những yếu tố chính trị,
tư tưởng, văn hoá xã hội có thể huy động nhằm tạo thành sức mạnh CTTT cho
nhiệm vụ bảo vệ địa phương và Tổ quốc. Tiềm lực CTTT trong KVPT tỉnh
(thành) biểu hiện ở tinh thần nước, ý thức dân tộc, niềm tin của mọi tầng lớp
nhân dân địa phương vào bản chất tốt đẹp của chế độ, vào thắng lợi của sự
nghiệp đổi mới; thái độ, trách nhiệm chính trị của mỗi công dân đối với sự
nghiệp xây dựng và BVTQ; lòng tin vào tổ chức đảng, chính quyền các cấp; ý
chí, quyết tâm của quần chúng nhân dân và lực lượng vũ trang, sẵn sàng vượt qua
mọi thử thách; tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc; quyền làm chủ của mỗi
7
người được phát huy, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; mỗi
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trên địa bàn nhận thức rõ âm mưu, thủ
đoạn của các thế lực thù địch trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ, về nhiệm vụ xây dựng và BVTQ, bảo vệ địa phương trong thời kỳ mới,
xây dựng KVPT ở địa phương; sự đoàn kết thống nhất cao về ý chí và hành động
giữa cấp ủy đảng, chính quyền, đồng bào các dân tộc và lực lượng vũ trang tỉnh
(thành); hình thành, củng cố và giữ vững “thế trận lòng dân”. Đồng thời, đấu
tranh chống mọi biểu hiện của tư tưởng hữu khuynh, dao động, sợ khó, ngại
khổ; khắc phục những khuynh hướng giản đơn, chủ quan, nóng vội trong thực
hiện nhiệm vụ xây dựng KVPT.
Xây dựng tiềm lực CTTT trong KVPT tỉnh (thành) thực chất là xây dựng
nhân tố con người và tổ chức, mà trước hết là tổ chức đảng các cấp, chính quyền,
đoàn thể, lực lượng vũ trang địa phương, nhằm tạo nên sức mạnh CTTT, đảm
bảo cho nhân dân, lực lượng vũ trang luôn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của
Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền địa phương, nhận thức đúng quyền lợi,
trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, có trạng thái tâm lý tích cực, ý chí, quyết tâm cao,
tự giác tham gia xây dựng và hoạt động KVPT trong thời bình cũng như thời chiến.
Đồng thời, xây dựng các tổ chức vững mạnh, tạo nên sự đồng thuận, nhất trí cao
trong tổ chức đảng, chính quyền và nhân dân địa phương, xây dựng “thế trận lòng
dân” vững chắc. Xây dựng tiềm lực CTTT giữ vị trí nền tảng trong toàn bộ nội
dung xây dựng KVPT tỉnh (thành); tạo ra nền tảng vững chắc để xây dựng các
mặt, các lĩnh vực, mọi tiềm lực và thành phần thế trận của KVPT. Sự vững chắc
trong KVPT tỉnh (thành) phải dựa vào nền tảng CTTT.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng tiềm lực chính trị tinh thân
trong KVPT tỉnh (thành)
Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta luôn phải đương đầu với
kẻ thù xâm lược có tiềm lực kinh tế, quân sự lớn hơn nhiều lần. Vì vậy, ở các
triều đại phong kiến, bên cạnh việc chăm lo xây dựng lực lượng một cách toàn
diện, ông cha ta đều rất coi trọng xây dựng nền tảng CTTT từ nhân dân, coi đó
8
là kế sách xuyên suốt để giữ nước. Xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh,
gắn bó với dân, thực hiện giang sơn một mối, vua tôi đồng lòng, cả nước góp
sức. Xây dựng đất nước làm cho “dân giàu, nước mạnh”, “quốc phú binh
cường”, kết hợp giữa “việc binh” và “việc nông”, giữa kinh tế và quân sự. Xây
dựng lực lượng quân sự mạnh với phương châm “quân cốt tinh không cốt đông”,
“toàn dân là lính”, “cả nước đánh giặc”, “khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ
bền gốc, đó là thượng sách giữ nước’. Nhờ những chính sách ấy, các triều đại
phong kiến đã động viên được toàn dân, cả nước tham gia vào sự nghiệp quốc
phòng, đánh tan giặc ngoại xâm, giữ vững toàn vẹn lãnh thổ.
Trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta đã phát
huy cao độ nhân tố CTTT, khơi dậy lòng yêu nước, nêu cao ý chí quật cường,
lòng tự hào dân tộc để đánh thắng giặc, làm nên những chiến công hiển hách.
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”
Đại thắng mùa Xuân năm 1975 của quân và dân ta là do sức mạnh tổng hợp
của nhiều yếu tố: Kinh t ế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao,… của nhi ều
lực lượng: bộ đội chủ lực, bộ đội đị a phươ ng, dân quân du kích, quân chúng
nhân dân...;của “thế trận lòng dân” cả nước và từng địa phươ ng tạo nên.
Trong đó yếu tố cơ bản nhất, suy đến cùng, quyết đị nh thắng lợi là nhân tố
CTTT của quân chúng nhân dân.
Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tăng cường quốc
phòng, an ninh; thực hiện đường lối đối ngoại đa phương hoá, đa dạng hoá để
xây dựng và BVTQ xã hội chủ nghĩa. Sức mạnh BVTQ xã hội chủ nghĩa là sức
mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại. Tư duy mới về BVTQ của Đảng phát triển cả chiều rộng và chiều
sâu phản ánh mục đích chính trị BVTQ Việt nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ
mới. Mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ xã hội chủ nghĩa đã chỉ ra phương thức tiến hành
BVTQ trong thời kỳ mới: một mặt tích cực xây dựng, phát triển đất nước theo
9
định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tạo ra sức mạnh toàn diện để BVTQ; mặt
khác, tăng cường tiềm lực quốc phòng bảo đảm cho đất nước luôn có đủ sức
mạnh vũ trang cần thiết để răn đe và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược từ
bên ngoài trên mọi quy mô. Thực tế đó khẳng định, vai trò ngày càng tăng của sức
mạnh CTTT trong sự nghiệp BVTQ xã hội chủ nghĩa.
Trong chiến tranh BVTQ tương lai nếu chủ nghĩa đế quốc liều lĩnh tiến
hành, là chiến tranh công nghệ cao công nghệ cao với v ũ khí, trang bị tiến hành
chiến tranh có tầm bắn xa, độ chính xác cao, uy lực công phá lớn và gây tổn thất
rất lớn về người và vật chất cho đối phương. Địch sử dụng các đòn tập kích
đường không bằng máy bay ném bom và tên lửa hành trình cùng pháo hạm để
đánh vào các mục tiêu chiến lược, làm “mềm” đối phương cả về vật chất lẫn
tinh thần; kết hợp các đòn tiến công quân sự với tiến công chính trị, kinh tế,
ngoại giao, văn hoá, tư tưởng và tâm lý... trên cơ sở sử dụng tối đa ưu thế của
công nghệ thông tin nhằm đạt được mục tiêu chính trị của chiến tranh. Điều này
làm cho chiến tranh trở nên rất khốc liệt, cường độ cao, diễn ra với tốc độ
nhanh, dễ gây ra sự khủng hoảng về tư tưởng và tâm lý của quân và dân nước
đối phương. Vì vậy, xây dựng tiềm lực CTTT nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong KVPT càng trở lên quan trọng và có ý
nghĩa quyết định.
Thực tiễn những năm qua, các KVPT trên cả nước đã quán triệt sâu sắc các
nghị quyết của Trung ương Đảng và Bộ Chính trị, nhận thức rõ vị trí, tầm quan
trọng của KVPT trong chiến lược phát triển chung của cả nước, đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu vực phòng từng bước vững chắc, hoạt động hiệu
quả. Cơ chế lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và hoạt động của KVPT được
thực hiện nghiêm túc, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn; năng lực lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, vai trò làm
tham mưu và tổ chức thực hiện của cơ quan quân sự, công an và các ban, ngành,
đoàn thể nhân dân trong xây dựng và hoạt động của KVPT có nhiều tiến bộ.
Tiềm lực CTTT được đặc biệt coi trọng, kinh tế phát triển, quốc phòng, an ninh
10
trong KVPT từng bước được tăng cường; thế trận QPTD gắn với thế trận
ANND được xây dựng, củng cố; đã kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã
hội với quốc phòng an ninh. Chất lượng tổng hợp, trình độ sẵn sàng chiến đấu
của lực lượng vũ trang trong các KVPT được nâng lên.
Tuy nhiên, xây dựng KVPT cũng còn những hạn chế nhất định, công tác
giáo dục nhằm tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của toàn cấp
ủy, chính quyền, nhân dân, lực lượng vũ trang hiệu quả còn chưa cao; chưa xác
định thật rõ mục tiêu, quan điểm, yêu cầu nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu
trong xây dựng KVPT trong tình hình mới; thái độ trách nhiệm chính trị của
người dân đối với sự nghiệp xây dựng và BVTQ; với nhiệm vụ xây dựng KVPT
chưa thực sự cao; niềm tin đối với tổ chức đảng, chính quyền địa phương bị
giảm sút. Nhận thức về QPTD của một s ố cán bộ, đảng viên còn thiếu sâu
sắc, thiếu cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ ;
việc gắn kết giữa phát triển kinh tế với củng c ố, tăng cườ ng sức mạnh quốc
phòng an ninh, đặc biệt là các vùng chiến lược, biển, đảo còn chưa chặt chẽ;
công nghiệp quốc phòng an ninh chưa đáp ứng yêu cầu trang bị cho các lực
lượng vũ trang,... Tình hình đó đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến nhiệm vụ
BVTQ, đến quá trình xây dựng nền QPTD, xây dựng KVPT tỉnh (thành) ở
nước ta.
Chương 2
NỘI DUNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TIỀM LỰC CHÍNH TRỊ TINH
THẦN TRONG KHU VỰC PHÒNG THỦ TỈNH, HUYỆN HIỆN NAY
2. 1. Nội dung xây dựng tiềm lực xây dựng tiềm lực chính trị tinh
trong thần KVPT tỉnh (thành)
2.1.1. Xây dựng tiềm lực CTTT trong KVPT tỉnh (thành) phải quán triệt
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiến
11
hành đồng bộ toàn diện trên các lĩnh vực: Công tác chính trị, tư tưởng, công
tác tổ chức và thực hiện tốt hệ thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nước ở địa phương.
KVPT tỉnh (thành) là bộ phận hợp thành hệ thống phòng thủ chung của quân
khu và cả nước giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
BVTQ Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng và tổ chức hoạt động của KVPT bằng sức mạnh tổng hợp, toàn
dân tham gia, các lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt. Phát huy sức mạnh
tại chỗ để chủ động, đủ sức tự xử lý thắng lợi các tình huống về quốc phòng, an
ninh xẩy ra trên địa bàn; thực hiện xã giữ xã, huyện giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh. Qúa
trình xây dựng KVPT phải gắn phòng, chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà
bình”, gây bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch, tạo sức mạnh bên trong để
ngăn ngừa và đánh thắng chiến tranh xâm lược.
KVPT được xây dựng vững mạnh toàn diện, cả về tiềm lực, lực lượng và
thế trận trên các mặt chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh và đối ngoại. Trong đó, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội là trung tâm, xây
dựng Đảng là then chốt, xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng
yếu, thường xuyên; lấy xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc, xây dựng xã,
phường, thị trấn vững mạnh toàn diện làm nền tảng, gắn bó chặt chẽ liên hoàn
với các thành phần thế trận của KVPT cấp huyện và cấp tỉnh.
Xây dựng và hoạt động của KVPT đặt dưới sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của cấp uỷ đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền; cơ quan quân sự
phối hơp với cơ quan công an và các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương làm tham
mưu và tổ chức thực hiện.
Xây dựng KVPT phải toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, tư tưởng,
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Xây dựng cả tiềm lực,
lực lượng và thế trận, nhằm đạt được mục tiêu: vững về chính trị, giầu về kinh
tế, mạnh về quốc phòng, an ninh, văn minh về văn hoá xã hội. Trong đó, “phát
triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng, củng cố quốc
12
phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên”. Lấy xây dựng thế trận lòng
dân vững chắc, xây dựng xã phường vững mạnh làm nền tảng.
2.1.2. Xây dựng hệ thống chính trị các cấp trong sạch vững mạnh, nâng
cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, tạo sức mạnh về CTTT trong KVPT tỉnh (thành)
Phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng các cấp.
Tổ chức đảng vừa là bộ phận của hệ thống chính trị ở địa phương, đồng thời, có
nhiệm vụ lãnh đạo hệ thống chính trị, nhân tố quyết định bản chất, phương
hướng, chỉ đạo toàn bộ mọi lĩnh vực, mọi mặt hoạt động của địa phương. Do đó,
xây dựng tiềm lực CTTT trước hết phải xây dựng tổ chức đảng địa phương trong
sạch, vững mạnh để tăng cường vai trò, năng lực lãnh đạo thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng; động viên tập hợp mọi lực lượng, mọi cấp, mọi
ngành, mọi giới tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ địa phương, BVTQ.
Những yếu kém, khuyết điểm trong tổ chức đảng sẽ ảnh hưởng trực tiếp
không nhỏ đến xây dựng tiềm lực CTTT trong KVPT của địa phương, làm cho
quần chúng nhân dân bất bình, suy giảm lòng tin vào tổ chức đảng và đội ngũ
đảng viên, mất phương hướng, nghi ngờ vào những chủ trương, chính sách của tổ
chức đảng và chính quyền địa phương. Vì vậy, phải tập trung bồi dưỡng nâng cao
sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của các cấp uỷ đảng từ cơ sở đến huyện, tỉnh,
bảo đảm cho các cấp uỷ đảng có đủ năng lực lãnh đạo chính quyền, tổ chức đoàn
thể, các lực lượng vũ trang và toàn dân thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng địa
phương vững mạnh toàn diện. Đội ngũ đảng viên phải thực sự gương mẫu trước
quần chúng cả về phẩm chất, đạo đức và lối sống, gần gũi với dân, thực sự
thương yêu, chăm lo đời sống cho nhân dân để củng cố và giữ vững lòng tin của
nhân dân.
Phải xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh, thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội,
quốc phòng an ninh ở địa phương; xây dựng và phát huy sức mạnh CTTT của
13
quân, dân địa phương trong xây dựng và bảo vệ địa phương, BVTQ. Xây dựng
tiềm lực CTTT KVPT tỉnh (thành), một phần quan trọng phụ thuộc vào khả
năng tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp ở địa phương. Trong khi đó,
trình độ đội ngũ cán bộ địa phương nhiều nơi còn hạn chế cả về giác ngộ chính
trị, trình độ, năng lực quản lý, tổ chức thực hiện, tuyên truyền giáo dục, giác ngộ
quần chúng... Do vậy, phải tập trung bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ chính quyền địa phương từ cơ sở đến huyện, tỉnh ngang tầm với
yêu cầu, nhiệm vụ. Chính quyền địa phương phải được xây dựng vững mạnh,
thực sự là chính quyền của dân, do dân và vì dân. Nâng cao chất lượng đại biểu,
chất lượng các kỳ họp của hội đồng nhân dân. Nâng cao trình độ quản lý, điều
hành, tổ chức thực hiện của ủy ban nhân dân trong phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội, quốc phòng an ninh; khắc phục có hiệu quả nạn quan liêu, tham nhũng, cửa
quyền, mất dân chủ, tổ chức cồng kềnh, kém hiệu quả, đang làm giảm lòng tin
của nhân dân với chính quyền.
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân vững mạnh, thực sự
xứng đáng vai trò nòng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thắt chặt
mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, tổ chức động viên mọi tầng
lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo hăng hái tham gia thực hiện mọi nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh và các phong trào ở địa
phương. Thực hiện dân chủ, phản ánh được ý kiến, nguyện vọng chính đáng của
quần chúng; hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Tổ chức tốt các phong
trào nhân dân thi đua yêu nước gắn liền với các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, nhất là địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo; hướng mạnh các hoạt động về cơ sở, cộng đồng dân cư và gia đình. Khắc
phục tình trạng mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân hoạt động kém hiệu
quả; các đoàn thể còn làm việc theo kiểu hành chính, không sát dân, không tập hợp
được quần chúng.
2.1.3. Giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho cán bộ
công chức và toàn dân trong KVPT
14
Giáo dục bồi dưỡng quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao kiến thức cán bộ
công chức và toàn dân về quốc phòng và an ninh, phát huy tinh thần yêu nước,
truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý
thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, BVTQ
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cần chú trọng giáo
dục về hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ, đường lối QPTD, đường
lối chiến tranh nhân dân, chủ trương xây dựng KVPT của Đảng và Nhà nước.
Để thực hiện nội dung trên cần tập trung làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức
quốc phòng an ninh cho các đối tượng, trước hết là đối với cán bộ chủ chốt
các cấp, các ngành từ tỉnh (thành) đến cơ sở và thế hệ trẻ. Hằng năm tổ chức
bồi dưỡng những nội dung cơ bản về xây dựng và hoạt động của KVPT cho
cán bộ chủ chốt cấp tỉnh (thành); coi trọng việc phổ biến kinh nghiệm của các
địa phương; nâng ý thức chính trị về nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ,
về đường lối QPTD, thế trận ANND trong tình hình mới cho cộng đồng dân cư
ở cơ sở xã (phường), thôn (bản). Trong từng nhiệm kỳ cấp uỷ và hội đồng
nhân dân bảo đảm 100% cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị được bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh theo phân cấp.
2.1.4. Thực hiện chính sách xã hội ở địa phương trong KVPT
Công tác chính sách xã hội có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng
tiềm lực CTTT KVPT tỉnh (thành). Công tác chính sách xã hội là động lực to lớn
để phát huy vai trò nhân tố con người trong thời bình cũng như thời chiến. Chính
sách xã hội có tính nhạy cảm cao, trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh
thần, tâm lý của nhân dân. Vì vậy, sự sai lầm của chính sách xã hội, sẽ làm giảm
tiềm lực CTTT và dễ dẫn đến mất ổn định chính trị.
Chính sách xã hội ở nước ta nói chung và các địa phương nói riêng rất đa
dạng và phức tạp; do hậu quả chiến tranh để lại và sự phát triển kinh tế xã hội
không đều nên nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác nhau, tác động trực tiếp đến
nền kinh tế, cộng đồng và con người. Hiện nay, có hàng loạt vấn đề xã hội đặt
15
ra mà vấn đề nào cũng cấp bách, bức xúc, đòi hỏi được giải quyết như: cứu trợ
nạn nhân chiến tranh, trẻ em mồ côi, người già cô đơn không nơi nương tựa,
người tàn tật, thất nghiệp, đền ơn đáp nghĩa,...
Những năm qua, các cấp ủy, chính quvền địa phương, các đoàn thể, lực
lượng vũ trang địa phương đã thực hiện tốt các chính sách xã hội ở địa bàn quản
lý. Do đó, công tác chính sách xã hội đã có những chuyển biết tích cực, đặc biệt
là chính sách đền ơn đáp nghĩa với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công
với cách mạng. Tuy nhiên, công tác chính sách cũng còn có những hạn chế nhất
định do điều kiện kinh tế ở địa phương, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
không thể trong một thời gian ngắn có thể đáp ứng thỏa mãn mọi vấn đề xã hội
đang đặt ra. Sự hạn chế về công tác chính sách xã hội, đang trực tiếp tác động
hạn chế đến xây dựng tiềm lực CTTT của KVPT tỉnh (thành).
Trên cơ sở đường lối cùa Đảng, chính sách của Nhà nước, các địa phương
cần thực hiện tốt đối với mọi đối tượng, đặc biệt là chế độ chính sách đối với
các gia đình thương binh, người có công, thân nhân của liệt sĩ, gia đình có con em
tại ngũ, tham gia lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên. Quan tâm hơn nữa
đến các quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về cả về tinh thần, vật chất; tạo việc
làm ổn định để động viên họ phấn khởi, tự hào, hăng hái tham gia xây dựng lực
lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ và sẵn sàng nhận nhiệm vụ chiến đấu khi
có tình huống xảy ra.
2.1.5. Thực hiện tốt chính sách về dân tộc, tôn giáo, kiên quyết đấu
tranh làm thất bại âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù
địch
Đây là nội dung rất quan trọng được Đảng ta giải quyết tốt trong các giai
đoạn cách mạng, một nguyên nhân dẫn đến thắng lợi to lớn của cách mạng nước
ta. Bởi vì, nó liên quan đến sự thống nhất của cộng đồng quốc gia, dân tộc, sự
ổn định chính trị xã hội, phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng an ninh, tạo
nên sức mạnh tổng hợp của đất nước, địa phương, làm thất bại mọi âm mưu phá
hoại của kẻ địch. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân ở các địa phương sẽ
16
tạo ra sự thống nhất cao về chính trị trong toàn dân, các lực lượng vũ trang; là
một nội dung cơ bản trong xây dựng tiềm lực CTTT KVPT tỉnh (thành).
Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức phải không ngừng
nâng cao nhận thức, quan điểm, năng lực, quán triệt và tổ chức thực hiện các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước về chính sách dân tộc, tôn giáo; chỉ đạo
các cơ quan chức năng xây dựng chương trình cụ thể và triển khai kịp thời các
chính sách dân tộc, tôn giáo ở địa phương; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, đoàn kết lương giáo; kết hợp giữa giáo dục và tuyên truyền, vận động;
quan tâm thực hiện chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nơi vùng
sâu vùng xa, vùng biên giới; phát triển kinh tế, xã hội đi đôi với thực hiện xoá
đói, giảm nghèo; đưa hoạt động tôn giáo vào quản lý bằng pháp luật.
Kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo để
chống phá; chủ động xử lý kịp thời các vấn đề về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn.
Nắm và giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.1.6. Xây dựng lực lượng vũ trang trong KVPT tỉnh (thành phố) vững
mạnh về mọi mặt, nhất là vững mạnh về chính trị
Lực lượng vũ trang trong KVPT tỉnh (thành) là lực lượng nòng cốt thực hiện
nhiệm vụ quốc phòng an ninh, xây dựng KVPT tỉnh (thành) thời bình và phong
trào toàn dân đánh giặc khi chiến tranh xảy ra, Trước hết, phải chăm lo xây dựng
đảng bộ, chi bộ quân sự trong sạch, vững mạnh. Chăm lo xây dựng các cơ quan
quân sự vững về mọi mặt, đủ sức tham mưu đắc lực cho cấp uỷ, chính quyền
địa phương và xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên của các cơ quan thực sự giỏi
về chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, trách
nhiệm và mối quan hệ, để phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng và tác chiến
KVPT tỉnh, phương án A2 theo đúng quy chế của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục
kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực của cơ quan chính trị, đội ngũ chính ủy,
chính trị viên theo tinh thần Nghị quyết 51NQ/TW của Bộ chính trị. Hoàn chỉnh
quy chế làm việc của cơ quan chính trị, chính trị viên ở các xã, phường, thị trấn.
17
Chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương làm tốt công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, công tác giáo dục quốc phòng an ninh, vận động
nhân dân tích cực tham gia đóng góp sức người, cơ sở vật chất cho xây dựng
KVPT tỉnh (thành).
2.1.7. Phát triển giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh công tác thông tin, văn
hoá, văn nghệ, phát thanh truyền hình, thể dục, thể thao để nâng cao dân trí
và chất lượng nguồn nhân lực cho quốc phòng, an ninh. Giữ gìn, phát huy bản
sắc văn hoá dân tộc; ngăn chặn sự xâm nhập các văn hoá phẩm độc hại; phòng
chống các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật, tội phạm, xây dựng đời sống văn
hoá, tinh thần lành mạnh trong KVPT.
2.1.8. Phát triển công tác đối ngoại nhân dân ở các địa phương thuộc
KVPT có chung đường biên giới với các nước láng giềng theo quan điểm
đường lối đối ngoại của Đảng
Cần xây dựng, củng cố mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng
giềng có chung đường biên giới trên từng lĩnh vực theo từng cấp, từng ngành,
từng lực lượng; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhân dân gắn với đối
ngoại quân sự theo các điều ước quốc tế để ổn định lâu dài. Cơ quan quân sự
phối hợp với cơ quan, ban, ngành tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương xây dựng quy chế phối hợp, giúp đỡ chính quyền nhân dân và lực lượng
nước láng giềng đối diện. Thường xuyên tiếp xúc, thông báo tình hình, tranh thủ
sự ủng hộ của chính quyền nhân dân các địa phương nước láng giềng, vừa phát
triển kinh tế, xã hội, vừa giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới.
Các nội dung xây dựng tiềm lực CTTT trên chính là xây dựng cho được
“thế trận lòng dân” thực sự vững chắc. Bởi cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, mọi việc đều là của dân, do dân. Vì vậy, chủ trương xây dựng KVPT
phải được nhân dân hiểu rõ và đồng tình ủng hộ. Nhân dân có niềm tin tuyệt đối
vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, vào cấp uỷ, chính quyền địa phương, có ý
chí quyết tâm sắt đá, tin tưởng vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, ra sức
phấn đấu trong lao động sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, củng
18
cố quốc phòng, an ninh trong KVPT, đấu tranh với các âm mưu thủ đoạn của các
thế lực thù địch, sẵn sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ địa phương. Đạt được
điều đó, chính là đã tạo được “thế trận lòng dân” vững chắc trong KVPT. Đó là
thế trận cơ bản nhất, kiên cố nhất, không một thế lực nào có thể phá vỡ nổi.
2.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng tiềm lực CTTT trong
KVPT tỉnh (thành) hiện nay
2.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy, huyện ủy, quản lý điều
hành, tổ chức thực hiện của chính quyền tỉnh (thành) đối với việc xây dựng
tiềm lực CTTT trong KVPT
Đây là giải pháp giữ vị trí quyết định đến kết quả xây dựng tiềm lực CTTT
trong KVPT tỉnh (thành). Chỉ có tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý
điều hành tổ chức thực hiện của chính quyền tỉnh (thành) mới phát huy triệt để
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia.
Trước hết, cần đổi mới, nâng cao chất lượng nghị quyết lãnh đạo về xây
dựng KVPT, tăng cường hiệu lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng với các cấp chính
quyền trong việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo về xây dựng
KVPT tỉnh (thành). Lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành và đoàn thể trong phối hợp
thực hiện theo chức năng nhiệm vụ trong xây dựng KVPT. Lãnh đạo thực hiện tốt
các chính sách có liên quan đến xây dựng KVPT tỉnh (thành) nói riêng và nhiệm vụ
quốc phòng an ninh nói chung. Tăng cường lãnh đạo công tác kiểm tra, thanh tra
việc tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong xây dựng
KVPT.
Hội đồng nhân dân các cấp, căn cứ vào đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, chương trình công tác của Chính phủ; chủ trương của tỉnh ủy, huyện
ủy về nhiệm vụ xây dựng KVPT để ra nghị quyết, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu
xây dựng KVPT tỉnh (thành); chỉ tiêu, biện pháp huy động sức người, sức của cho
xây dựng KVPT và chấp hành các chính sách của Đảng và Nhà nước về quốc
phòng, an ninh.
19
Ủy ban nhân dân, căn cứ vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân triển khai thành chỉ thị, quyết định, kế hoạch, đề án và
hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện; tổ chức quản lý, điều hành thực hiện các
kế hoạch xây dựng KVPT; thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập, sơ kết, tổng
kết, kiểm tra, thanh tra về quá trình thực hiện xây dựng KVPT.
Cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh (thành) phải triển khai công tác điều tra cơ
bản, xây dựng quy hoạch của ngành, địa phương theo quy hoạch tổng thể của
vùng kinh tế. Theo sự chỉ đạo của các cơ quan quân sự cấp trên, các tỉnh (thành)
phải xây dựng các tiềm lực, xây dựng phương án sẵn sàng chiến đấu theo quy
định của Bộ Quốc phòng, phối hợp xây dựng lực lượng vũ trang địa phương
vững mạnh, từng bước triển khai các hạng mục công trình trọng điểm để sẵn
sàng đối phó khi có tình huống xẩy ra.
2.2.2. Đẩy mạnh công tác giáo dục giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục
quốc phòng an ninh; xây dựng niềm tin, ý chí cho quần chúng nhân dân và
các lực lượng vũ trang trong KVPT tỉnh (thành)
Đây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng,
chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và toàn dân qua đó đề cao trách nhiệm của
cấp ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và toàn dân trong xây dựng
KVPT tỉnh (thành).
Trong những năm qua, công tác tuyên truyền, giáo dục quốc phòng đã
chuyển biến tích cực cả về chiều rộng và chiều sâu; nhiều địa phương đã nhận
thức đúng về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và chủ trương chiến lược của
Đảng, Nhà nước trong xây dựng KVPT. đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục quốc phòng làm cho các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn dân nhận thức sâu
sắc nhiệm vụ xây dựng KVPT, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây
dựng và BVTQ.
Giáo dục, xây dựng và củng cố lòng tin cho các tầng lớp nhân dân và các lực
lượng vũ trang là một trong những nội dung chủ yếu của xây dựng tiềm lực CT
TT KVPT tỉnh (thành). Lòng tin của bất cứ quốc gia, dân tộc nào cũng được xây
20
dựng trên cơ sở truyền thống yêu nước, ý chí chống giặc ngoại xâm và mục tiêu lý
tưởng mà dân tộc đó hướng tới. Do vậy, giáo dục truyền thống, xây dựng lòng tin
của nhân dân và các lực lượng vũ trang trong KVPT phải dựa vào sức mạnh truyền
thống của quá khứ và hiện tại của dân tộc, sức mạnh của sự giác ngộ mục tiêu, lý
tưởng chiến đấu cho độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
Đối tượng giáo dục trong KVPT tỉnh (thành) là mọi tầng lớp nhân dân,
trọng tâm là thế hệ trẻ. Nội dung giáo dục là bồi dưỡng tình yêu Tổ quốc, quê
hương, chế độ xã hội chủ nghĩa; giáo dục lòng tự hào về khí phách anh hùng, trí
tuệ, tài năng và nền văn hoá Việt Nam. Đặc biệt, giáo dục truyền thống kiên
cường chổng giặc ngoại xâm, không khuất phục trước bất cử kè thù nào. Thông
qua giáo dục, xâv dựng niềm tin vững chắc vào khả năng đánh thắng các cuộc
chiến tranh xâm lược, dù đó là chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao. Đồng thời,
tiếp tục giáo dục giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội; giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và khoa học của
giai cấp công nhân, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, xây
dựng niềm tin vững chắc, ý chí kiên cường. Kết hợp giáo dục với tổ chức đấu
tranh, phê phán kịp thời các luận điệu vu khống Đảng và Nhà nước ta, các luận
điệu xuyên tạc lịch sử, phủ nhận sức mạnh truyền thống, coi thường giá trị tinh
thần, đề cao tiềm lực khác, sùng bái sức mạnh phương Tây, sức mạnh vũ khí
công nghệ cao.
2.2.3. Phát huy trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và
toàn dân trong xây dựng tiềm lực CTTT KVPT
Để phát huy trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và toàn dân
trong xây dựng tiềm lực CTTT, cần làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cho
các cấp, các ngành và toàn dân nhận rõ vị trí tầm quan trọng của xây dựng tiềm
lực CTTT trong KVPT, nhằm tạo ra yếu tố nền tảng c ủa xây dựng sức mạnh
toàn diện của KVPT, ngăn ngừa, làm thất bại âm mưu và hoạt động “diễn biến
hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định chính trị,
môi trường hòa bình để phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
21
hiện đại hóa đất nước; xử lý hiệu quả các tình huống về quốc phòng, an ninh;
giữ chủ quyền biển, đảo, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược, bảo vệ
vững chắc từng địa phương trong mọi tình huống, góp phần bảo vệ vững chắc
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của từng ban ngành, đoàn thể phải thống
nhất quan điểm, nhận thức, xác định rõ trách nhiệm của từng lực lượng trong xây
dựng tiềm lực CTTT trong KVPT, từ đó phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành,
đoàn thể và toàn dân.
Xây dựng tiềm lực CTTT là là một quá trình khó khăn, phức tạp, nên cần
phải kiên trì, khéo léo, biết lắng nghe ý kiến của nhân dân, thực hiện đầy đủ quy
chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Trên cơ sở phát huy sức mạnh của toàn dân, huy
động sức mạnh của toàn dân tham gia. Hoạt động lãnh đạo của cấp ủy, điều hành
của chính quyền và vai trò tham mưu của các cơ quan, sở, ban, ngành, đoàn thể
đều phải hướng tới việc huy động sức mạnh to lớn của nhân dân để xây dựng
tiềm lực CTTT trong KVPT.
2.2.4. Xây dựng cơ quan quân sự tỉnh (thành) vững mạnh toàn diện đáp
ứng với yêu cầu nhiệm vụ
Cơ quan quân sự địa phương tỉnh (thành) có chức năng làm tham mưu cho
cấp tỉnh ủy, thành ủy và ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân thành phố lãnh
đạo và quản lý nhà nước về quốc phòng ở địa phương, về xây dựng và hoạt
động của KVPT, trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng vũ trang địa phương về các
mặt xây dựng, hoạt động và tác chiến dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy,
huyện ủy, ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân huyện và chỉ huy của Bộ Tư
lệnh quân khu. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ trong xây dựng và hoạt động của
KVPT tỉnh (thành): tiến hành trong thời gian dài, do nhiều lực lượng tham gia,
tính phức tạp và quyết liệt cao. Vì vậy đòi hỏi phải có Đảng ủy quân sự tỉnh
(thành) thực sự trong sạch vững mạnh, bộ tham mưu sáng suốt, cơ quan chỉ huy
vững mạnh đủ sức làm tham mưu cho cấp ủy chính quyền lãnh đạo, điều hành
22
địa phương thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong cả thời bình, thời
chiến.
Cơ quan quân sự tỉnh (thành) là cơ quan tham mưu của ủy ban nhân dân giữ
vị trí trung tâm hiệp đồng cho cấp ủy đảng và chính quyền địa phương về xây
dựng KVPT nên phải được xây dựng vững mạnh ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ.
Nhiệm vụ xây dựng cơ quan quân sự địa phương vững mạnh các địa phương,
phải chăm lo xây dựng cả về tổ chức biên chế, nhân sự, cả về bồi dưỡng nâng
cao bản lĩnh chính trị, kiến thức toàn diện nhất, năng lực công tác chuyên môn, và
kỹ năng làm tham mưu cũng như nghệ thuật làm công tác vận động quần chúng
trong điều kiện mới. Xây dựng cơ quan quân sự các cấp vững mạnh toàn diện, tổ
chức đảng trong sạch vững mạnh thực sự là chỗ dựa vững chắc của cấp ủy
đảng, chính quyền và nhân dân địa phương. Đồng thời, quan tâm chăm lo đến đời
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ chiến sĩ cơ quan quân sự tỉnh (thành), lực
lượng dân quân tự vệ, các đơn vị dự bị động viên và thực hiện tốt chính sách hậu
phương quân đội… đổi mới phương pháp tác phong công tác để cơ quan quân sự
địa phương đủ khả năng và điều kiện thực hiện chức năng của mình.
2.2.5. Thực hiện tốt công tác chính sách, khắc phục sự phân hóa giàu
nghèo ở địa phương thuộc KVPT
Phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay đang trong xu thế gia tăng, đã và
đang tác động tiêu cực đến mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội trong đó
có tiềm lực CTTT nền QPTD. Tác động của phân hóa giàu nghèo đến các yếu tố
cấu thành tiềm lực CTTT, làm cho các yếu tố đó có những biến đổi nhất định.
Sự phân hóa giàu nghèo tác động đến nhận thức về đưòng lối chủ trương của
Đảng, chính sách Nhà nước đối với đường lối phát triển kinh tế, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội; nhận thức vê lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền vối chủ
nghĩa xã hội, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người công dân trong sự
nghiệp BVTQ xã hội chủ nghĩa. Tác động đến niềm tin và tâm trạng của các
tầng lóp dân cư đối với sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
23
xã hội chủ nghĩa; niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điểu
hành của Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, an sinh, công bằng, bình
đẳng, tiến bộ xã hội. Đồng thời, tác động đến chủ nghĩa yêu nước và bản sắc
văn hóa dân tộc. Trên cơ sở đó nó chi phối đến tinh thần sẵn sàng chiến đấu hy
sinh vì độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ của người
công dân đối vối sự nghiệp xây dựng nền QPTD BVTQ.
Cần thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tiếp tục phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước
trong điều tiết, điều hoà lợi ích giữa các tầng lớp xã hội, thu hẹp khoảng cách
giàu, nghèo. Kết hợp tăng trưởng kinh tế vối thực hiện công bằng xã hội trong
tiến trình phát triển kinh tế xã hội đất nước. Quan tâm thực hiện chính sách ưu
đãi đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, nơi vùng sâu vùng xa, vùng
biên giới; phát triển kinh tế, xã hội đi đôi với thực hiện xoá đói, giảm nghèo. Đưa
hoạt động tôn giáo vào quản lý bằng pháp luật, kiên quyết đấu tranh làm thất bại
âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo để chống phá; chủ động xử lý kịp thời các
vấn đề về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn. Nắm và giải quyết những mâu thuẫn
trong nội bộ nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững ổn định
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.3. Kết quả tham gia xây dựng địa bàn nơi đóng quân của Nhà
trường và trách nhiệm của bản thân.
2.3.1. Kết quả tham gia xây dựng địa bàn đóng quân của Nhà trường.
Trường Sĩ quan Thông tin, thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc đóng
quân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trong những năm qua, đã phối hợp chặt chẽ
với cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan quân sự tỉnh Khánh Hòa và thành phố
Nha Trang, thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm – nơi Nhà
trường đóng quân và diễn tập trong xây dựng tiềm lực CTTT trong KVPT tỉnh
24
(thành). Đã quán triệt, tổ chức thực hiện tốt tinh thần Nghị quyết và Chương
trình hành động của Đảng ủy, cấp ủy các cấp theo tinh thần Nghị quyết NQ49
NQ/TW về “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Quân đội trong tình
hình mới”
Các đơn vị trong toàn Trường đã quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng, của cấp trên và địa phương về công tác dân vận, làm tốt công tác
tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân chấp hành nghiêm đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong tổ chức thực hiện,
cấp uỷ chỉ huy các cấp đã thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương
pháp tiến hành công tác dân vận, vận động quần chúng; gắn việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị, xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện với xây dựng đơn vị
“Dân vận khéo”; chủ động tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền địa phương xây
dựng cơ sở chính trị vững mạnh, các phong trào của địa phương, tuyên truyền
vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và các hoạt động xã
hội khác. Hoạt động công tác dân vận của Nhà trường được triển khai thực hiện
toàn diện, đồng bộ, thống nhất, kết quả ngày càng cao. Mối quan hệ đoàn kết
giữa các đơn vị với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, trường học và nhân dân trên
địa bàn đóng quân, ngày càng được củng cố vững chắc, góp phần xây dựng mối
quan hệ đoàn kết quân dân ngày càng tốt đẹp.
Tham gia có chất lượng công tác giáo dục quốc phòng – an ninh cho sinh
viên các trường đại học, cao đẳng trong khu vực. Thực hiện chặt chẽ, có hiệu
quả công tác bảo vệ chính trị nội bộ, phòng gian, giữ bí mật và bảo đảm an
ninh, an toàn trong các hoạt động của Nhà trường; gắn xây dựng đơn vị an toàn
với địa bàn đóng quân an toàn. Triển khai thực hiện tốt công tác dân vận và
phong trào “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới”; giúp đỡ nhân dân xóa
đói, giảm nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai. Thực hiện tốt chính sách hậu
phương Quân đội. Triển khai có hiệu quả phong trào “Uống nước nhớ nguồn”,
“Đền ơn đáp nghĩa” và chính sách đối với cán bộ, người có công với cách
mạng; trao tặng “Nhà tình nghĩa”, “Nhà đồng đội” cho các đối tượng chính sách
25