Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Bài tiểu luận: Xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần trong xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.59 KB, 30 trang )

CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

Viết tắt

An ninh

AN

An ninh nhân dân

ANND

Bảo vệ Tổ quốc

BVTQ

Chính tri – tinh th ần

CT­TT

Khu vực phòng thủ

KVPT

Quốc phòng

QP

Quốc phòng toàn dân



QPTD

MỞ ĐẦU
1


1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận
Xây dựng KVPT nói chung, xây dựng tỉnh (thành phố) thành KVPT vững  
chắc là một chủ  trương chiến lược quan tr ọng c ủa Đả ng và Nhà nướ c, là sự 
phát   triển   cao   của   nghệ   thu ật   chi ến   tranh   nhân   dân   Việt   Nam.   Xây   dựng 
KVPT vững chắc, sẽ  tạo ra s ức m ạnh t ổng h ợp và thế  trận vững chắc, sẵn 
sàng chủ động đối phó với mọi tình huống cả thời bình và thời chiến, đáp ứng  
với nhiệm vụ QP, AN trong th ời k ỳ công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nướ c.  
Ngày nay, Chủ nghĩa đế  quốc và các thế  lực thù địch đã và đang ra sức chống  
phá cách mạng  nước ta thông qua chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn  
lật đổ  và tạo cớ  can thiệp vũ trang khi có điều kiện và thời cơ. Vì vậy, toàn 
Đảng, toàn dân, toàn quân phải tiếp tục triển khai th ực hi ện xây dựng thế trận  
QPTD gắn với thế  trận ANND, trong  đó có nội dung xây dựng tỉnh (thành  
phố) thành KVPT vững chắc để BVTQ Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
KVPT là bộ phận hợp thành nền QPTD, nền ANND; th ế tr ận QPTD, th ế 
trận ANND và thế  trận biên phòng toàn dân của cả  nước. Mục đích là nhằm  
khai thác tiềm năng thế  mạnh của từng ngành, mỗi địa phươ ng, cơ  sở, tạo 
thành sức mạnh tổng hợp ngăn ngừa, đẩy lui mọi nguy cơ  dẫn đến mất  ổn 
định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tạo môi trườ ng hoà bình, ổn đị nh để  phát  
triển kinh tế  ­ xã hội. Đồng thời chuẩn bị  mọi mặt sẵn sàng đối phó và đối 
phó thắng lợi với mọi tình huống có thể xẩy ra trong cả thời bình, thời chiến.
KVPT được xây dựng toàn diện, cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, 
quân sự  và an ninh cả  lực lượng và thế  trận tạo ra lực lượng tổng hợp, th ế 
trận toàn diện trên địa bàn. Để  xây dựng tỉnh (thành phố) thành KVPT vững  

chắc các địa phương phải chăm lo xây dựng đồng bộ, toàn diện cả  tiềm lực  
CT­TT; tiềm lực kinh t ế, ti ềm l ực khoa h ọc công nghệ, tiềm lực quân sự, an 
ninh trong mối quan h ệ  m ật thi ết, tác động qua lại lẫn nhau. Trong  đó tiềm 
lực CT­TT giữ vị trí nền tảng trong toàn bộ nội dung xây dựng KVPT; tạo nền  
tảng vững chắc để  xây dựng các mặt, các lĩnh vực, mọi tiềm lực và thành 
phần thế trận của KVPT.
2


Trong lịch sử  dựng nước và giữ  nước của dân tộc Việt Nam cũng như 
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ  và chiến tranh BVTQ, cha ông ta và 
Đảng ta luôn coi trọng và phát huy sức mạnh CT­TT để  tạo nên và phát huy  
sức mạnh của các nhân tố  khác để  đánh thắng giặc. Trong chi ến tranh BVTQ  
tương lai, chúng ta phải đối phó với đối phươ ng sử  dụng vũ khí công nghệ 
cao, có tiềm lực quân sự, kinh tế  mạnh hơn ta nhi ều l ần. Vì vậy, xây dựng  
tiềm lực CT­TT nhằm tạo ra s ức m ạnh t ổng h ợp c ủa toàn Đảng, toàn dân, 
toàn quân trong KVPT càng trở lên quan trọng và có ý nghĩa quyết định.
Xuất phát từ  những lý do trên, tôi đã chọn vấn đề   “Xây dựng tiềm lực  
chính trị  ­ tinh thần trong xây dựng khu vực phòng thủ  tỉnh (thành phố) hiện  
nay” làm đề tài tiểu luận.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng:  Nghiên cứu các giải pháp xây dựng tiềm lực chính trị  ­ 
tinh thần trong khu v ực phòng thủ tỉnh (thành phố).
­ Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tập trung nghiên cứu  khảo sát các cơ 
sở  lý luận trong giáo trình, các văn bản của Đảng, Nhà nước về  xây dựng khu  
vực phòng thủ  tỉnh (thành phố) của các năm gần đây. Nghiên cứu số  liệu của 
chính Nhà trường trong 5 năm qua.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ  sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư  tưởng Hồ 
Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tiểu luận sử  dụng hệ 

thống các phương pháp khoa học xã hội nhân văn. Trong đó tập trung sử  dụng  
các phương pháp: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, xử lý số liệu, chuyên gia...
4. Giá trị, ý nghĩa của tiểu luận
Nghiên cứu nội dung, đề xuất những giải pháp xây dựng tiềm lực CT­TT 
trong KVPT tỉnh (thành) có ý nghĩa rất quan trọng cả v ề lý luận và thực tiễn,  
nhằm cung cấp thêm những cơ  sở  khoa h ọc cho các cấp  ủy đảng, các cấp 
chính quyền, các tổ  chức, đoàn thể  địa phương vận dụng, tổ  chức các hoạt 
động, tăng cường tiềm lực CT­TT nói riêng và tiềm lực mọi mặt của KVPT  
3


tỉnh (thành) thực hiện có hiệu quả  đườ ng lối xây dựng nền QPTD của Đả ng  
trong tình hình hiện nay. 
5. Cấu trúc tiểu luận
  Tiêu luận gồm Phần mở  đầu, 2 chương, 4 tiết, kết luận, danh mục tài  
liệu tham khảo.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG TIỀM LỰC CHÍNH 
TRỊ ­ TINH THẦN TRONG KHU VỰC PHÒNG THỦ TỈNH (THÀNH PHỐ)
            1.1.  Cơ  sở lý luận của việc xây dựng tiềm lực chính trị  ­ tinh thần  
trong KVPT tỉnh (thành)
          1.1.1. KVPT tỉnh (thành) trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, BVTQ
KVPT là khu vực được tổ  chức về  quốc phòng, an ninh theo địa giới hành  
chính tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương và huyện, quận, thị  xã, thành phố 
thuộc   tỉnh  nằm   trong   hệ   thống   phòng   thủ   chung  của   cả   nước   để   thực   hiện 
nhiệm vụ quốc phòng, BVTQ.

KVPT tỉnh (thành) là khu vực được tổ chức về quốc phòng, an ninh theo địa 
giới hành chính tỉnh, thành phố  trực thuộc Trung  ương và huyện, quận, thị  xã, 
thành phố trực thuộc tỉnh nằm trong hệ thống phòng thủ  chung của cả  nước để 
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, BVTQ. KVPT giữ  vị trí chiến lược quan trọng  
trong sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nhằm khai thác 
tiềm năng thế mạnh của từng ngành, mỗi địa phương, cơ sở; phát huy thành sức 
mạnh tổng hợp ngăn ngừa, đẩy lui mọi nguy cơ  dẫn đến mất ổn định chính trị,  
trật tự an toàn xã hội; tạo môi trường hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế ­ xã  
hội. Đồng thời chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng đối phó và đối phó thắng lợi với mọi  
tình huống có thể xẩy ra trong cả thời bình, thời chiến.
Xây dựng và tổ  chức hoạt động của KVPT  bằng sức mạnh tổng hợp, toàn 
dân tham gia, các lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt. Phát huy sức mạnh  
tại chỗ để chủ động, đủ sức tự xử lý thắng lợi các tình huống về quốc phòng, an 
ninh xẩy ra trên địa bàn; thực hiện xã giữ xã, huyện giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh. Quá 
trình xây dựng KVPT phải gắn phòng, chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà 
bình”, bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch, tạo sức mạnh bên trong để ngăn 
ngừa và đánh thắng chiến tranh xâm lược. KVPT phải được xây dựng vững mạnh  
5


toàn diện, cả về tiềm lực, lực lượng và thế trận trên các mặt chính trị, tư tưởng,  
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Trong đó, nhiệm vụ 
phát triển kinh tế xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng, củng  
cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên; lấy xây dựng “thế 
trận lòng dân” vững chắc, xây dựng xã, phường, thị trấn vững mạnh toàn diện làm 
nền tảng, gắn bó chặt chẽ liên hoàn với các thành phần thế  trận của KVPT cấp 
huyện và cấp tỉnh. Xây dựng và hoạt động của KVPT đặt dưới sự  lãnh đạo tập  
trung thống nhất của cấp uỷ  đảng, sự  quản lý, điều hành của chính quyền; cơ 
quan quân sự  phối hơp với cơ  quan công an và các ban, ngành, đoàn thể   ở  địa  
phương làm tham mưu và tổ chức thực hiện.

Xây dựng tỉnh (thành) thành KVPT vững chắc các địa phương phải chăm lo 
xây dựng đồng bộ, toàn diện cả  CT­TT, kinh tế, khoa học công nghệ  và quốc 
phòng, an ninh trong mối quan hệ: xây dựng tiềm lực CT­TT là nền tảng; xây 
dựng tiềm lực kinh tế giữ vị trí trung tâm; xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh là  
nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của KVPT.
1.1.2. Tiềm lực CT­TT trong KVPT tỉnh (thành)
Tiềm lực CT­TT  là khả  năng về  CT­TT của toàn dân, toàn quân và cả  hệ 
thống chính trị có thể huy động để vượt qua mọi thử thách do thiên tai, địch họa 
gây ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ  quân sự, quốc phòng an ninh trong mọi tình 
huống; là sức mạnh được kết tinh từ sự giác ngộ chính trị về mục tiêu, lý tưởng 
chiến đấu, niềm tin và ý chí quyết tâm của toàn dân tộc, được xây dựng và động 
viên cao nhất trong chiến tranh giải phóng dân tộc cũng như  trong chiến tranh  
BVTQ. 
Tiềm lực CT­TT giữ vị trí nền tảng trong toàn bộ  nội dung xây dựng KVPT  
tỉnh (thành);  tạo ra cái gốc, cái nền vững chắc để  xây dựng các mặt, các lĩnh  
vực, mọi tiềm lực và thành phần thế trận của KVPT. Sự vững chắc trong KVPT  
phải dựa vào nền tảng chính trị ­ thế trận lòng dân. Khẳng định vai trò sức mạnh 
CT­TT trong chiến tranh, V.I.Lênin đã chỉ  rõ: “Trong mọi cuộc chiến tranh, rốt  
cuộc mọi thắng lợi đều tuỳ  thuộc vào trạng thái tinh thần của quần chúng đang  
6


đổ máu trên chiến trường”. 
Hồ  Chí Minh đã đặc biệt chú trọng đến sức mạnh của tiềm lực CT­TT.  
Tiềm lực CT­TT được Người quan niệm là một bộ  phận hợp thành sức mạnh 
tổng hợp, có vai trò nền tảng, quyết định nhất tới sức mạnh của nền QPTD. Đó 
là khả  năng về  CT­TT có thể  huy động để  tạo thành sức mạnh vật chất hiện 
thực, nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh  
CT­TT phản ánh bản chất của chế độ  xã hội, thông qua đường lối chính trị  của  
giai cấp lãnh đạo, đó là “lòng yêu nước nồng nàn, sự thống nhất về tinh thần và  

chính trị  của nhân dân và quân đội xung quanh Đảng” là nhân tố  quyết định để 
chúng ta “vượt qua những thử  thách, khó khăn không tưởng tượng được và tạo 
điều kiện về chính trị, kinh tế và quân sự để chiến thắng”.
Hồ  chí Minh yêu cầu phải chăm lo xây dựng hệ  thống chính trị, xây dựng 
Đảng vững mạnh về mọi mặt; không ngừng củng cố và tăng cường sự lãnh đạo 
của Đảng, phát huy vai trò của nhà nước với công tác QPTD, không ngừng củng 
cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh công ­ nông làm nòng cốt,  
coi trọng giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ  nghĩa xã hội cho người dân. 
Người chỉ rõ: “cán bộ giáo dục quần chúng bằng cách vạch rõ âm mưu của địch, 
lấy sự thật mà giải thích cho quần chúng thấy địa vị cao quý của người làm chủ 
nước nhà, lực lượng xây dựng to lớn của ta, tương lai vẻ vang của dân tộc, nâng 
cao tinh thần yêu nước của mọi người”
Tiềm lực CT­TT trong KVPT tỉnh (thành) là toàn bộ những yếu tố chính trị, 
tư tưởng, văn hoá ­ xã hội có thể huy động nhằm tạo thành sức mạnh CT­TT cho 
nhiệm vụ  bảo vệ  địa phương và Tổ  quốc.  Tiềm lực CT­TT trong  KVPT tỉnh 
(thành) biểu hiện ở  tinh thần nước, ý thức dân tộc, niềm tin của mọi tầng lớp 
nhân dân địa phương vào bản chất tốt đẹp của chế  độ, vào thắng lợi của sự 
nghiệp đổi mới;  thái độ, trách nhiệm chính trị  của mỗi công dân đối với sự 
nghiệp xây dựng và BVTQ;  lòng tin vào tổ  chức đảng, chính quyền các cấp;  ý 
chí, quyết tâm của quần chúng nhân dân và lực lượng vũ trang, sẵn sàng vượt qua  
mọi thử  thách;  tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc; quyền làm chủ  của mỗi  
7


người được phát huy, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; mỗi  
cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trên địa bàn nhận thức rõ  âm mưu, thủ 
đoạn của các thế  lực thù địch trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn  
lật đổ, về nhiệm vụ xây dựng và BVTQ, bảo vệ địa phương trong thời kỳ mới, 
xây dựng KVPT ở địa phương; sự đoàn kết thống nhất cao về ý chí và hành động 
giữa cấp  ủy đảng, chính quyền, đồng bào các dân tộc và lực lượng vũ trang tỉnh 

(thành); hình thành, củng cố  và giữ  vững “thế  trận lòng dân”. Đồng thời, đấu 
tranh chống mọi biểu hiện của tư  tưởng hữu khuynh, dao động, sợ  khó, ngại 
khổ; khắc phục những khuynh hướng giản đơn, chủ  quan, nóng vội trong thực 
hiện nhiệm vụ xây dựng KVPT.
Xây dựng tiềm lực CT­TT trong KVPT tỉnh (thành)  thực chất là xây dựng 
nhân tố con người và tổ chức, mà trước hết là tổ chức đảng các cấp, chính quyền,  
đoàn thể, lực lượng vũ trang địa phương, nhằm tạo nên sức mạnh CT­TT, đảm  
bảo cho nhân dân, lực lượng vũ trang luôn tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của 
Đảng, Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền địa phương, nhận thức đúng quyền lợi, 
trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, có trạng thái tâm lý tích cực, ý chí, quyết tâm cao, 
tự giác tham gia xây dựng và hoạt động KVPT trong thời bình cũng như thời chiến. 
Đồng thời, xây dựng các tổ chức vững mạnh, tạo nên sự đồng thuận, nhất trí cao 
trong tổ chức đảng, chính quyền và nhân dân địa phương, xây dựng “thế trận lòng  
dân” vững chắc. Xây dựng tiềm lực CT­TT giữ vị  trí nền tảng trong toàn bộ  nội 
dung xây dựng KVPT tỉnh (thành); tạo ra nền tảng vững chắc để  xây dựng các 
mặt, các lĩnh vực, mọi tiềm lực và thành phần thế trận của KVPT. Sự vững chắc  
trong KVPT tỉnh (thành) phải dựa vào nền tảng CT­TT.
           1.2. Cơ sở thực tiễn của việc xây dựng tiềm lực chính trị ­ tinh thân  
trong KVPT tỉnh (thành)
Trong lịch sử dựng nước và giữ  nước, dân tộc ta luôn phải đương đầu với  
kẻ  thù xâm lược có tiềm lực kinh tế, quân sự  lớn hơn nhiều lần.  Vì vậy,  ở các 
triều đại phong kiến, bên cạnh việc chăm lo xây dựng lực lượng một cách toàn 
diện, ông cha ta đều rất coi trọng xây dựng nền tảng CT­TT từ nhân dân, coi đó  
8


là kế sách xuyên suốt để giữ nước. Xây dựng chính quyền nhà nước vững mạnh, 
gắn bó với dân, thực hiện giang sơn một mối, vua tôi đồng lòng, cả  nước góp  
sức.  Xây   dựng   đất   nước   làm   cho   “dân   giàu,   nước   mạnh”,   “quốc   phú   binh  
cường”, kết hợp giữa “việc binh” và “việc nông”, giữa kinh tế  và quân sự. Xây  

dựng lực lượng quân sự mạnh với phương châm “quân cốt tinh không cốt đông”,  
“toàn dân là lính”, “cả  nước đánh giặc”,  “khoan thư  sức dân để  làm kế  sâu rễ 
bền gốc, đó là thượng sách giữ  nước’. Nhờ  những chính sách  ấy, các triều đại 
phong kiến đã động viên được toàn dân, cả  nước tham gia vào sự  nghiệp quốc 
phòng, đánh tan giặc ngoại xâm, giữ vững toàn vẹn lãnh thổ.
Trong kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ, Đảng ta đã phát  
huy cao độ nhân tố CT­TT, khơi dậy lòng yêu nước, nêu cao ý chí quật cường, 
lòng tự  hào dân tộc để  đánh thắng giặc, làm nên những chiến công hiển hách.  
Chiến thắng lịch sử  Điện Biên Phủ  “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” 
Đại thắng mùa Xuân năm 1975 của quân và dân ta là do sức mạnh tổng hợp  
của nhiều yếu tố: Kinh t ế, chính trị, văn hóa, quân sự, ngoại giao,… của nhi ều  
lực lượng: bộ  đội chủ  lực, bộ  đội đị a phươ ng, dân quân du kích, quân chúng 
nhân   dân...;của   “thế   trận   lòng   dân”   cả   nước   và   từng   địa   phươ ng   tạo   nên.  
Trong đó yếu tố  cơ  bản nhất, suy đến cùng, quyết đị nh thắng lợi là nhân tố 
CT­TT của quân chúng nhân dân. 
Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng ta đã phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn 
dân tộc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tăng cường quốc 
phòng, an ninh; thực hiện đường lối đối ngoại đa phương hoá, đa dạng hoá để 
xây dựng và BVTQ xã hội chủ  nghĩa. Sức mạnh BVTQ xã hội chủ  nghĩa là  sức 
mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả  hệ  thống chính trị  dưới 
sự  lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức 
mạnh thời đại. Tư duy mới về BVTQ của Đảng phát triển cả chiều rộng và chiều  
sâu phản ánh mục đích chính trị  BVTQ Việt nam xã hội chủ  nghĩa trong thời kỳ 
mới. Mục tiêu, nhiệm vụ BVTQ xã hội chủ nghĩa đã chỉ ra phương thức tiến hành 
BVTQ trong thời kỳ  mới: một mặt tích cực xây dựng, phát triển đất nước theo 
9


định hướng  xã hội chủ  nghĩa  nhằm tạo ra sức mạnh toàn diện để  BVTQ; mặt 
khác, tăng cường tiềm lực quốc phòng bảo đảm cho đất nước luôn có đủ  sức 

mạnh vũ trang cần thiết để răn đe và sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược từ 
bên ngoài trên mọi quy mô. Thực tế đó khẳng định, vai trò ngày càng tăng của sức  
mạnh CT­TT trong sự nghiệp BVTQ xã hội chủ nghĩa.
Trong chiến tranh BVTQ tương lai  nếu chủ  nghĩa đế  quốc liều lĩnh tiến 
hành,  là chiến tranh công nghệ  cao công nghệ  cao với v ũ khí, trang bị  tiến hành 
chiến tranh có tầm bắn xa, độ chính xác cao, uy lực công phá lớn và gây tổn thất  
rất lớn về  người và vật chất cho đối phương. Địch sử  dụng các đòn tập kích 
đường không bằng máy bay ném bom và tên lửa hành trình cùng pháo hạm để 
đánh vào các mục tiêu chiến lược, làm “mềm” đối phương cả  về  vật chất lẫn  
tinh thần; kết hợp các đòn tiến công quân sự  với tiến công chính trị, kinh tế, 
ngoại giao, văn hoá, tư  tưởng và tâm lý... trên cơ  sở  sử  dụng tối đa  ưu thế  của 
công nghệ thông tin nhằm đạt được mục tiêu chính trị của chiến tranh. Điều này 
làm cho chiến tranh trở  nên rất khốc liệt, cường  độ  cao, diễn ra với tốc  độ 
nhanh, dễ  gây ra sự  khủng hoảng về tư  tưởng và tâm lý của quân và dân nước  
đối phương. Vì vậy, xây dựng tiềm lực CT­TT nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp  
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong KVPT càng trở  lên quan trọng và có ý 
nghĩa quyết định.
Thực tiễn những năm qua, các KVPT trên cả nước đã quán triệt sâu sắc các  
nghị quyết của Trung  ương Đảng và Bộ  Chính trị, nhận thức rõ vị  trí, tầm quan 
trọng của KVPT trong chiến lược phát triển chung của cả  nước, đã tập trung 
lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu vực phòng từng bước vững chắc, hoạt động hiệu 
quả. Cơ  chế  lãnh đạo của Đảng trong xây dựng và hoạt động của KVPT được  
thực hiện nghiêm túc, vận dụng sáng tạo vào thực tiễn; năng lực lãnh đạo, chỉ 
đạo của cấp ủy, công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, vai trò làm  
tham mưu và tổ chức thực hiện của cơ quan quân sự, công an và các ban, ngành, 
đoàn thể  nhân dân trong xây dựng và hoạt động của KVPT có nhiều tiến bộ.  
Tiềm lực CT­TT được đặc biệt coi trọng, kinh tế phát triển, quốc phòng, an ninh  
10



trong   KVPT   từng   bước   được   tăng   cường;   thế   trận   QPTD   gắn   với   thế   trận  
ANND được xây dựng, củng cố; đã kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế ­ xã 
hội với quốc phòng ­ an ninh. Chất lượng tổng hợp, trình độ sẵn sàng chiến đấu  
của lực lượng vũ trang trong các KVPT được nâng lên. 
Tuy nhiên, xây dựng KVPT cũng còn những hạn chế nhất định,  công tác 
giáo dục nhằm tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động của toàn cấp 
ủy, chính quyền, nhân dân, lực lượng vũ trang hiệu quả  còn chưa cao; chưa xác 
định thật rõ mục tiêu, quan điểm, yêu cầu nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu  
trong xây dựng KVPT trong tình hình mới;  thái độ  trách nhiệm chính trị  của 
người dân đối với sự nghiệp xây dựng và BVTQ; với nhiệm vụ xây dựng KVPT 
chưa thực sự  cao; niềm tin đối với tổ  chức đảng, chính quyền địa phương bị 
giảm sút. Nhận thức về  QPTD của một s ố  cán bộ, đảng viên còn thiếu sâu 
sắc, thiếu cảnh giác trước âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật  đổ ; 
việc gắn kết giữa phát triển kinh tế  với củng c ố, tăng cườ ng sức mạnh quốc  
phòng ­ an ninh, đặc biệt là các vùng chiến lược, biển, đảo còn chưa chặt chẽ; 
công nghiệp quốc phòng ­ an ninh chưa đáp  ứng yêu cầu trang bị  cho các lực  
lượng vũ trang,... Tình hình đó đã và đang  ảnh hưởng rất lớn đến nhiệm vụ 
BVTQ,   đến  quá   trình   xây   dựng   nền  QPTD,   xây   dựng   KVPT   tỉnh   (thành)   ở 
nước ta. 

Chương 2
 NỘI DUNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TIỀM LỰC CHÍNH TRỊ ­ TINH 
THẦN TRONG KHU VỰC PHÒNG THỦ TỈNH, HUYỆN HIỆN NAY
2. 1.  Nội dung xây dựng tiềm lực xây dựng tiềm lực chính trị  ­ tinh 
trong thần KVPT tỉnh (thành)
2.1.1. Xây dựng tiềm lực CT­TT trong KVPT tỉnh (thành) phải quán triệt  
chủ  trương, đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tiến  
11



hành đồng bộ  toàn diện trên các lĩnh vực: Công tác chính trị, tư  tưởng, công  
tác tổ  chức và thực hiện tốt hệ  thống chính sách xã hội của Đảng và Nhà  
nước ở địa phương.
KVPT tỉnh (thành) là bộ phận hợp thành hệ thống phòng thủ chung của quân 
khu và cả  nước giữ  vị  trí chiến lược quan trọng trong sự  nghiệp xây dựng và  
BVTQ Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng và tổ  chức hoạt động của KVPT bằng sức mạnh tổng hợp, toàn  
dân tham gia, các lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt. Phát huy sức mạnh  
tại chỗ để chủ động, đủ sức tự xử lý thắng lợi các tình huống về quốc phòng, an 
ninh xẩy ra trên địa bàn; thực hiện xã giữ xã, huyện giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh. Qúa 
trình xây dựng KVPT phải gắn phòng, chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà 
bình”, gây bạo loạn, lật đổ  của các thế  lực thù địch, tạo sức mạnh bên trong để 
ngăn ngừa và đánh thắng chiến tranh xâm lược.
KVPT được xây dựng vững mạnh toàn diện, cả  về  tiềm lực, lực lượng và 
thế trận trên các mặt chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an 
ninh và đối ngoại. Trong đó, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội là trung tâm, xây  
dựng Đảng là then chốt, xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng  
yếu, thường xuyên; lấy xây dựng “thế  trận lòng dân” vững chắc, xây dựng xã, 
phường, thị  trấn vững mạnh toàn diện làm nền tảng, gắn bó chặt chẽ  liên hoàn  
với các thành phần thế trận của KVPT cấp huyện và cấp tỉnh.
Xây dựng và hoạt động của KVPT đặt dưới sự  lãnh đạo tập trung thống  
nhất của cấp uỷ đảng, sự  quản lý, điều hành của chính quyền; cơ  quan quân sự 
phối hơp với cơ quan công an và các ban, ngành, đoàn thể ở địa phương làm tham  
mưu và tổ chức thực hiện.
Xây dựng KVPT phải toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, tư  tưởng,  
kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Xây dựng cả tiềm lực, 
lực lượng và thế  trận, nhằm đạt được mục tiêu: vững về  chính trị, giầu về  kinh  
tế, mạnh về quốc phòng, an ninh, văn minh về  văn hoá ­ xã hội. Trong đó, “phát  
triển kinh tế  là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng, củng cố  quốc 
12



phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên”. Lấy xây dựng thế trận lòng  
dân vững chắc, xây dựng xã phường vững mạnh làm nền tảng.
2.1.2. Xây dựng hệ thống chính trị  các cấp trong sạch vững mạnh, nâng  
cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành và tổ  chức thực hiện nhiệm vụ  
quốc phòng, an ninh, tạo sức mạnh về CT­TT trong KVPT tỉnh (thành) 
Phải nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng các cấp.  
Tổ chức đảng vừa là bộ phận của hệ thống chính trị ở địa phương, đồng thời, có 
nhiệm vụ  lãnh đạo hệ  thống chính trị, nhân tố  quyết  định bản chất, phương  
hướng, chỉ đạo toàn bộ mọi lĩnh vực, mọi mặt hoạt động của địa phương. Do đó,  
xây dựng tiềm lực CT­TT trước hết phải xây dựng tổ chức đảng địa phương trong  
sạch, vững mạnh để  tăng cường vai trò, năng lực lãnh đạo thực hiện các chủ 
trương, chính sách của Đảng; động viên tập hợp mọi lực lượng, mọi cấp, mọi 
ngành, mọi giới tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ địa phương, BVTQ.
Những yếu kém, khuyết điểm trong tổ  chức đảng sẽ   ảnh hưởng trực tiếp 
không nhỏ  đến xây dựng tiềm lực CT­TT trong KVPT của địa phương, làm cho  
quần chúng nhân dân bất bình, suy giảm lòng tin vào tổ  chức đảng và đội ngũ 
đảng viên, mất phương hướng, nghi ngờ vào những chủ trương, chính sách của tổ 
chức đảng và chính quyền địa phương. Vì vậy, phải tập trung bồi dưỡng nâng cao  
sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của các cấp uỷ đảng từ cơ sở đến huyện, tỉnh,  
bảo đảm cho các cấp uỷ đảng có đủ năng lực lãnh đạo chính quyền, tổ chức đoàn  
thể, các lực lượng vũ trang và toàn dân thực hiện tốt nhiệm vụ  xây dựng địa  
phương vững mạnh toàn diện. Đội ngũ đảng viên phải thực sự gương mẫu trước  
quần chúng cả  về  phẩm chất, đạo đức và lối sống, gần gũi với dân, thực sự 
thương yêu, chăm lo đời sống cho nhân dân để củng cố và giữ  vững lòng tin của  
nhân dân.
Phải xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh,   thực hiện tốt  chức 
năng, nhiệm vụ  tổ  chức thực hiện mọi chủ  trương, đường lối, chính sách của  
Đảng, pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá ­ xã hội, 

quốc phòng ­ an ninh  ở địa phương; xây dựng và phát huy sức mạnh CT­TT của 
13


quân, dân địa phương trong xây dựng và bảo vệ  địa phương, BVTQ.  Xây dựng 
tiềm lực CT­TT KVPT tỉnh (thành), một phần quan trọng phụ  thuộc vào khả 
năng tổ  chức thực hiện của chính quyền các cấp  ở  địa phương. Trong khi đó,  
trình độ đội ngũ cán bộ địa phương nhiều nơi còn hạn chế cả về giác ngộ chính 
trị, trình độ, năng lực quản lý, tổ chức thực hiện, tuyên truyền giáo dục, giác ngộ 
quần chúng... Do vậy, phải tập trung bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng  
đội ngũ cán bộ chính quyền địa phương từ cơ sở đến huyện, tỉnh ngang tầm với  
yêu cầu, nhiệm vụ. Chính quyền địa phương phải được xây dựng vững mạnh,  
thực sự là chính quyền của dân, do dân và vì dân. Nâng cao chất lượng đại biểu,  
chất lượng các kỳ  họp của hội đồng nhân dân. Nâng cao trình độ  quản lý, điều  
hành, tổ chức thực hiện của ủy ban nhân dân trong phát triển kinh tế, văn hóa ­ xã 
hội, quốc phòng ­ an ninh; khắc phục có hiệu quả nạn quan liêu, tham nhũng, cửa  
quyền, mất dân chủ, tổ  chức cồng kềnh, kém hiệu quả, đang làm giảm lòng tin 
của nhân dân với chính quyền.
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân vững mạnh, thực sự 
xứng đáng vai trò nòng cốt trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thắt chặt 
mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, tổ  chức động viên mọi tầng 
lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo hăng hái tham gia thực hiện mọi nhiệm vụ 
chính trị, kinh tế, văn hoá ­ xã hội, quốc phòng ­ an ninh và các phong trào  ở  địa  
phương. Thực hiện dân chủ, phản ánh được ý kiến, nguyện vọng chính đáng của 
quần chúng; hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Tổ chức tốt các phong 
trào nhân dân thi đua yêu nước gắn liền với các chương trình, kế hoạch phát triển  
kinh tế ­ xã hội của địa phương, nhất là địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải 
đảo; hướng mạnh các hoạt động về  cơ  sở, cộng đồng dân cư  và gia đình. Khắc  
phục tình trạng mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân hoạt động kém hiệu  
quả; các đoàn thể còn làm việc theo kiểu hành chính, không sát dân, không tập hợp  

được quần chúng.
2.1.3. Giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng ­ an ninh cho cán bộ  
công chức và toàn dân trong KVPT
14


Giáo dục bồi dưỡng quốc phòng và an ninh nhằm nâng cao kiến thức cán bộ 
công chức và toàn dân về  quốc phòng và an ninh, phát huy tinh thần yêu nước,  
truyền thống dựng nước và giữ  nước, lòng tự  hào, tự  tôn dân tộc, nâng cao ý  
thức, trách nhiệm, tự  giác thực hiện nhiệm vụ  quốc phòng và an ninh, BVTQ 
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Giáo dục bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cần chú trọng giáo  
dục về hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ, đường lối QPTD, đường  
lối chiến tranh nhân dân, chủ  trương xây dựng KVPT của Đảng và Nhà nước. 
Để thực hiện nội dung trên cần tập trung làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức  
quốc phòng ­ an ninh cho các đối tượng, trước hết là đối với cán bộ  chủ  chốt 
các cấp, các ngành từ  tỉnh (thành) đến cơ  sở  và thế  hệ  trẻ. Hằng năm tổ  chức 
bồi dưỡng những nội dung cơ  bản về  xây dựng và hoạt động của KVPT cho  
cán bộ chủ chốt cấp tỉnh (thành); coi trọng việc phổ biến kinh nghiệm của các  
địa phương; nâng ý thức chính trị  về nhiệm vụ chiến lược xây dựng và BVTQ,  
về đường lối QPTD, thế trận ANND trong tình hình mới cho cộng đồng dân cư 
ở  cơ  sở  xã (phường), thôn (bản). Trong từng nhiệm kỳ  cấp uỷ  và hội đồng  
nhân dân bảo đảm 100% cán bộ  chủ  chốt trong hệ  thống chính trị  được bồi  
dưỡng kiến thức quốc phòng ­ an ninh theo phân cấp.
2.1.4. Thực hiện chính sách xã hội ở địa phương trong KVPT
Công tác chính sách xã hội có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng  
tiềm lực CT­TT KVPT tỉnh (thành). Công tác chính sách xã hội là động lực to lớn  
để phát huy vai trò nhân tố con người trong thời bình cũng như  thời chiến. Chính  
sách xã hội có tính nhạy cảm cao, trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh  
thần, tâm lý của nhân dân. Vì vậy, sự sai lầm của chính sách xã hội, sẽ làm giảm  

tiềm lực CT­TT và dễ dẫn đến mất ổn định chính trị.
Chính sách xã hội  ở  nước ta nói chung và các địa phương nói riêng rất đa  
dạng và phức tạp; do hậu quả chiến tranh để lại và sự phát triển kinh tế ­ xã hội 
không đều nên nảy sinh nhiều vấn đề  xã hội khác nhau, tác động trực tiếp đến  
nền kinh tế, cộng đồng và con người. Hiện nay, có hàng loạt vấn đề  xã hội đặt 
15


ra mà vấn đề nào cũng cấp bách, bức xúc, đòi hỏi được giải quyết như: cứu trợ 
nạn nhân chiến tranh, trẻ  em mồ  côi, người già cô đơn không nơi nương tựa,  
người tàn tật, thất nghiệp, đền ơn đáp nghĩa,...
Những năm qua, các cấp  ủy, chính quvền địa phương, các đoàn thể, lực  
lượng vũ trang địa phương đã thực hiện tốt các chính sách xã hội ở địa bàn quản  
lý. Do đó, công tác chính sách xã hội đã có những chuyển biết tích cực, đặc biệt 
là chính sách đền  ơn đáp nghĩa với thương binh, gia đình liệt sĩ, người có công  
với cách mạng. Tuy nhiên, công tác chính sách cũng còn có những hạn chế nhất  
định do điều kiện kinh tế  ở địa phương, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, 
không thể trong một thời gian ngắn có thể đáp ứng thỏa mãn mọi vấn đề  xã hội 
đang đặt ra. Sự  hạn chế về công tác chính sách xã hội, đang trực tiếp tác động  
hạn chế đến xây dựng tiềm lực CT­TT của KVPT tỉnh (thành).
Trên cơ sở đường lối cùa Đảng, chính sách của Nhà nước, các địa phương  
cần thực hiện tốt đối với mọi đối tượng, đặc biệt là chế  độ  chính sách đối với 
các gia đình thương binh, người có công, thân nhân của liệt sĩ, gia đình có con em 
tại ngũ, tham gia lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên. Quan tâm hơn nữa  
đến các quân nhân hoàn thành nghĩa vụ trở về cả về tinh thần, vật chất; tạo việc  
làm ổn định để động viên họ phấn khởi, tự  hào, hăng hái tham gia xây dựng lực 
lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ và sẵn sàng nhận nhiệm vụ chiến đấu khi  
có tình huống xảy ra.
2.1.5. Thực hiện  tốt  chính sách về  dân tộc, tôn giáo,  kiên quyết đấu  
tranh làm thất bại  âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo của các thế  lực thù  

địch
Đây là nội dung rất quan trọng được Đảng ta giải quyết tốt trong các giai 
đoạn cách mạng, một nguyên nhân dẫn đến thắng lợi to lớn của cách mạng nước 
ta. Bởi vì, nó liên quan đến sự  thống nhất của cộng đồng quốc gia, dân tộc, sự 
ổn định chính trị  ­ xã hội, phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng ­ an ninh, tạo  
nên sức mạnh tổng hợp của đất nước, địa phương, làm thất bại mọi âm mưu phá  
hoại của kẻ  địch. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân  ở  các địa phương sẽ 
16


tạo ra sự  thống nhất cao về  chính trị  trong toàn dân, các lực lượng vũ trang; là 
một nội dung cơ bản trong xây dựng tiềm lực CT­TT KVPT tỉnh (thành). 
Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các cơ  quan, tổ  chức phải không ngừng 
nâng cao nhận thức, quan điểm, năng lực, quán triệt và tổ  chức thực hiện các 
nghị quyết, chỉ thị  của Đảng, Nhà nước về chính sách dân tộc, tôn giáo; chỉ  đạo 
các cơ  quan chức năng xây dựng chương trình cụ  thể  và triển khai kịp thời các 
chính sách dân tộc, tôn giáo  ở  địa phương; củng cố  khối đại đoàn kết toàn dân 
tộc, đoàn kết lương ­ giáo; kết hợp giữa giáo dục và tuyên truyền, vận động; 
quan tâm thực hiện chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số, nơi vùng 
sâu vùng xa, vùng biên giới; phát triển kinh tế, xã hội đi đôi với thực hiện xoá 
đói, giảm nghèo; đưa hoạt động tôn giáo vào quản lý bằng pháp luật. 
Kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo để 
chống phá; chủ động xử lý kịp thời các vấn đề về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn.  
Nắm và giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ  nhân dân, thực hiện tốt quy 
chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.1.6. Xây dựng lực lượng vũ trang  trong  KVPT tỉnh (thành phố)  vững  
mạnh về mọi mặt, nhất là vững mạnh về chính trị
Lực lượng vũ trang trong KVPT tỉnh (thành) là lực lượng nòng cốt thực hiện 
nhiệm vụ  quốc phòng ­ an ninh, xây dựng  KVPT tỉnh (thành) thời bình và phong 
trào toàn dân đánh giặc khi chiến tranh xảy ra, Trước hết, phải chăm lo xây dựng  

đảng bộ, chi bộ quân sự trong sạch, vững mạnh. Chăm lo xây dựng các cơ  quan 
quân sự  vững về  mọi mặt, đủ  sức tham mưu đắc lực cho cấp uỷ, chính quyền  
địa phương và xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên của các cơ quan thực sự giỏi 
về  chuyên môn, nghiệp vụ,  nắm vững chức năng, nhiệm vụ, phạm vi,  trách 
nhiệm và mối quan hệ, để  phối hợp thực hiện nhiệm vụ xây dựng và tác chiến 
KVPT tỉnh, phương án A2 theo đúng quy chế của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục 
kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực của cơ quan chính trị, đội ngũ chính ủy,  
chính trị viên theo tinh thần Nghị quyết 51­NQ/TW của Bộ chính trị. Hoàn chỉnh  
quy chế làm việc của cơ quan chính trị, chính trị viên ở các xã, phường, thị trấn.  
17


Chủ  động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể  địa phương làm tốt công tác  
giáo dục chính trị, tư  tưởng, công tác giáo dục quốc phòng ­ an ninh, vận động  
nhân dân tích cực tham gia đóng góp sức người, cơ  sở  vật chất cho xây dựng 
KVPT tỉnh (thành).
2.1.7. Phát triển giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh công tác thông tin, văn  
hoá, văn nghệ, phát thanh truyền hình, thể dục, thể thao để nâng cao dân trí  
và chất lượng nguồn nhân lực cho quốc phòng, an ninh.  Giữ gìn, phát huy bản 
sắc văn hoá dân tộc; ngăn chặn sự  xâm nhập các văn hoá phẩm độc hại; phòng  
chống các tệ  nạn xã hội, vi phạm pháp luật, tội phạm, xây dựng đời sống văn 
hoá, tinh thần lành mạnh trong KVPT.
2.1.8. Phát triển công tác đối ngoại nhân dân  ở  các địa phương thuộc  
KVPT có chung đường biên giới với các nước láng giềng theo quan điểm  
đường lối đối ngoại của Đảng
Cần xây dựng, củng cố mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước láng  
giềng có chung đường biên giới trên từng lĩnh vực theo từng cấp, từng ngành, 
từng lực lượng; nâng cao hiệu quả  công tác đối ngoại nhân dân gắn với đối  
ngoại quân sự  theo các điều  ước quốc tế  để   ổn định lâu dài. Cơ  quan quân sự 
phối hợp với cơ quan, ban, ngành tham mưu cho cấp uỷ  Đảng, chính quyền địa 

phương xây dựng quy chế phối hợp, giúp đỡ chính quyền nhân dân và lực lượng 
nước láng giềng đối diện. Thường xuyên tiếp xúc, thông báo tình hình, tranh thủ 
sự  ủng hộ của chính quyền nhân dân các địa phương nước láng giềng, vừa phát 
triển kinh tế, xã hội, vừa giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới.
Các nội dung xây dựng tiềm lực CT­TT trên chính là xây dựng cho được 
“thế  trận lòng dân” thực sự  vững chắc. Bởi cách mạng là sự  nghiệp của quần 
chúng, mọi việc đều là của dân, do dân. Vì vậy, chủ  trương xây dựng KVPT  
phải được nhân dân hiểu rõ và đồng tình ủng hộ. Nhân dân có niềm tin tuyệt đối 
vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, vào cấp uỷ, chính quyền địa phương, có ý 
chí quyết tâm sắt đá, tin tưởng vào thắng lợi của sự  nghiệp cách mạng, ra sức  
phấn đấu trong lao động sản xuất, xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội, củng  
18


cố quốc phòng, an ninh trong KVPT, đấu tranh với các âm mưu thủ đoạn của các  
thế  lực thù địch, sẵn sàng chiến đấu hy sinh để  bảo vệ  địa phương. Đạt được 
điều đó, chính là đã tạo được “thế  trận lòng dân” vững chắc trong KVPT. Đó là  
thế trận cơ bản nhất, kiên cố nhất, không một thế lực nào có thể phá vỡ nổi.
2.2. Những giải pháp chủ  yếu nhằm xây dựng tiềm lực CT­TT trong 
KVPT tỉnh (thành) hiện nay
2.2.1. Tăng cường sự  lãnh đạo của tỉnh  ủy, huyện  ủy, quản lý điều  
hành, tổ chức thực hiện của chính quyền tỉnh (thành) đối với việc xây dựng  
tiềm lực CT­TT trong KVPT
Đây là giải pháp giữ vị trí quyết định đến kết quả xây dựng tiềm lực CT­TT  
trong KVPT tỉnh (thành). Chỉ có tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, quản lý 
điều hành tổ  chức thực hiện của chính quyền tỉnh (thành) mới phát huy triệt để 
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia.
Trước hết, cần đổi mới, nâng cao chất lượng nghị  quyết lãnh đạo về  xây 
dựng KVPT, tăng cường hiệu lực lãnh đạo của các cấp ủy đảng với các cấp chính  
quyền trong việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết lãnh đạo, chỉ đạo về  xây dựng 

KVPT tỉnh (thành). Lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành và đoàn thể trong phối hợp 
thực hiện theo chức năng nhiệm vụ trong xây dựng KVPT. Lãnh đạo thực hiện tốt  
các chính sách có liên quan đến xây dựng KVPT tỉnh (thành) nói riêng và nhiệm vụ 
quốc phòng an ninh nói chung. Tăng cường lãnh đạo công tác kiểm tra, thanh tra 
việc tổ  chức thực hiện của các cấp, các ngành, các đoàn thể  trong xây dựng 
KVPT.
Hội đồng nhân dân các cấp, căn cứ vào đường lối của Đảng, pháp luật của  
Nhà nước, chương trình công tác của Chính phủ; chủ trương của tỉnh  ủy, huyện  
ủy về nhiệm vụ xây dựng KVPT để ra nghị quyết, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu 
xây dựng KVPT tỉnh (thành); chỉ tiêu, biện pháp huy động sức người, sức của cho  
xây dựng KVPT và chấp hành các chính sách của Đảng và Nhà nước về  quốc  
phòng, an ninh.
19


Ủy ban nhân dân, căn cứ vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng và nghị quyết  
của Hội đồng nhân dân triển khai thành chỉ  thị, quyết định, kế  hoạch, đề  án và 
hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện; tổ chức quản lý, điều hành thực hiện các 
kế hoạch xây dựng KVPT; thường xuyên tổ chức luyện tập, diễn tập, sơ kết, tổng 
kết, kiểm tra, thanh tra về quá trình thực hiện xây dựng KVPT.
Cấp  ủy, chính quyền cấp tỉnh (thành) phải triển khai công tác điều tra cơ 
bản, xây dựng quy hoạch của ngành, địa phương theo quy hoạch tổng thể  của  
vùng kinh tế. Theo sự chỉ đạo của các cơ quan quân sự cấp trên, các tỉnh (thành) 
phải xây dựng các tiềm lực, xây dựng phương án sẵn sàng chiến đấu theo quy 
định của Bộ  Quốc phòng, phối hợp xây dựng lực lượng vũ trang địa phương 
vững mạnh, từng bước triển khai các hạng mục công trình trọng điểm để  sẵn  
sàng đối phó khi có tình huống xẩy ra.
2.2.2. Đẩy mạnh công tác giáo dục giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục  
quốc phòng ­ an ninh; xây dựng niềm tin, ý chí cho quần chúng nhân dân và  
các lực lượng vũ trang trong KVPT tỉnh (thành)

Đây là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao nhận thức của cấp  ủy đảng, 
chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và toàn dân qua đó đề cao trách nhiệm của  
cấp  ủy đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể  và toàn dân trong xây dựng 
KVPT tỉnh (thành).
Trong   những   năm   qua,   công   tác   tuyên   truyền,   giáo   dục   quốc   phòng   đã 
chuyển biến tích cực cả về chiều rộng và chiều sâu; nhiều địa phương đã nhận  
thức  đúng về  nhiệm vụ   quốc  phòng,  an ninh  và  chủ  trương  chiến  lược   của  
Đảng, Nhà nước trong xây dựng KVPT. đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo 
dục quốc phòng làm cho các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn dân nhận thức sâu 
sắc nhiệm vụ xây dựng KVPT, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây  
dựng và BVTQ.
Giáo dục, xây dựng và củng cố lòng tin cho các tầng lớp nhân dân và các lực 
lượng vũ trang là một trong những nội dung chủ yếu của xây dựng tiềm lực CT­
TT KVPT tỉnh (thành). Lòng tin của bất cứ quốc gia, dân tộc nào cũng được xây 
20


dựng trên cơ sở truyền thống yêu nước, ý chí chống giặc ngoại xâm và mục tiêu lý  
tưởng mà dân tộc đó hướng tới. Do vậy, giáo dục truyền thống, xây dựng lòng tin  
của nhân dân và các lực lượng vũ trang trong KVPT phải dựa vào sức mạnh truyền  
thống của quá khứ và hiện tại của dân tộc, sức mạnh của sự giác ngộ mục tiêu, lý 
tưởng chiến đấu cho độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
Đối tượng giáo dục trong  KVPT  tỉnh (thành) là mọi tầng lớp nhân dân, 
trọng tâm là thế  hệ  trẻ. Nội dung giáo dục là bồi dưỡng tình yêu Tổ  quốc, quê 
hương, chế độ xã hội chủ nghĩa; giáo dục lòng tự  hào về khí phách anh hùng, trí 
tuệ, tài năng và nền văn hoá Việt Nam. Đặc biệt, giáo dục truyền thống kiên 
cường chổng giặc ngoại xâm, không khuất phục trước bất cử kè thù nào. Thông  
qua giáo dục, xâv dựng niềm tin vững chắc vào khả  năng đánh thắng các cuộc 
chiến tranh xâm lược, dù đó là chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao. Đồng thời, 
tiếp tục giáo dục giác ngộ mục tiêu, lý tưởng, độc lập dân tộc gắn liền với chủ 

nghĩa xã hội; giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và khoa học của  
giai cấp công nhân, tư  tưởng Hồ  Chí Minh, đường lối đổi mới của Đảng, xây 
dựng niềm tin vững chắc, ý chí kiên cường. Kết hợp giáo dục với tổ  chức đấu  
tranh, phê phán kịp thời các luận điệu vu khống Đảng và Nhà nước ta, các luận  
điệu xuyên tạc lịch sử, phủ nhận sức mạnh truyền thống, coi thường giá trị  tinh  
thần, đề  cao tiềm lực khác, sùng bái sức mạnh phương Tây, sức mạnh vũ khí 
công nghệ cao.
2.2.3. Phát huy trách nhiệm của các cơ  quan, ban ngành, đoàn thể  và  
toàn dân trong xây dựng tiềm lực CT­TT KVPT
Để  phát huy trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể  và toàn dân 
trong xây dựng tiềm lực CT­TT, cần làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục cho 
các cấp, các ngành và toàn dân nhận rõ vị  trí tầm quan trọng của xây dựng tiềm  
lực CT­TT trong KVPT, nhằm tạo ra yếu tố nền tảng c ủa xây dựng sức mạnh  
toàn diện của KVPT, ngăn ngừa, làm thất bại âm mưu và hoạt động “diễn biến  
hòa bình”, bạo loạn lật đổ  của các thế  lực thù địch; giữ  vững  ổn định chính trị,  
môi trường hòa bình để  phát triển kinh tế  ­ xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, 
21


hiện đại hóa đất nước; xử  lý hiệu quả  các tình huống về  quốc phòng, an ninh; 
giữ  chủ  quyền biển, đảo, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược, bảo vệ 
vững chắc từng địa phương trong mọi tình huống, góp phần bảo vệ  vững chắc  
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ  sở  chức năng nhiệm vụ  của từng ban ngành, đoàn thể  phải thống 
nhất quan điểm, nhận thức, xác định rõ trách nhiệm của từng lực lượng trong xây  
dựng tiềm lực CT­TT trong KVPT, từ  đó phối hợp giữa các cơ  quan, ban ngành, 
đoàn thể và toàn dân. 
Xây dựng tiềm lực CT­TT là là một quá trình khó khăn, phức tạp, nên cần  
phải kiên trì, khéo léo, biết lắng nghe ý kiến của nhân dân, thực hiện đầy đủ quy 
chế dân chủ   ở  cơ  sở, phát huy quyền làm chủ  của nhân dân, thực hiện dân biết, 

dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Trên cơ  sở phát huy sức mạnh của toàn dân, huy  
động sức mạnh của toàn dân tham gia. Hoạt động lãnh đạo của cấp ủy, điều hành 
của chính quyền và vai trò tham mưu của các cơ  quan, sở, ban, ngành, đoàn thể 
đều phải hướng tới việc huy động sức mạnh to lớn của nhân dân để  xây dựng 
tiềm lực CT­TT trong KVPT.
2.2.4. Xây dựng cơ quan quân sự tỉnh (thành) vững mạnh toàn diện đáp  
ứng với yêu cầu nhiệm vụ
Cơ  quan quân sự  địa phương tỉnh (thành) có chức năng làm tham mưu cho 
cấp tỉnh  ủy, thành  ủy và  ủy ban nhân dân tỉnh,  ủy ban nhân dân thành phố  lãnh 
đạo và quản lý nhà nước về  quốc phòng  ở  địa phương, về  xây dựng và hoạt  
động của KVPT, trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy lực lượng vũ trang địa phương về các  
mặt xây dựng, hoạt động và tác chiến dưới sự  lãnh đạo, chỉ  đạo của tỉnh  ủy, 
huyện  ủy,  ủy ban nhân dân tỉnh,  ủy ban nhân dân huyện và chỉ  huy của Bộ  Tư 
lệnh quân khu. Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ trong xây dựng và hoạt động của 
KVPT tỉnh (thành): tiến hành trong thời gian dài, do nhiều lực lượng tham gia, 
tính phức tạp và quyết liệt cao. Vì vậy đòi hỏi phải có Đảng  ủy quân sự  tỉnh 
(thành) thực sự trong sạch vững mạnh, bộ tham mưu sáng suốt, cơ  quan chỉ huy  
vững mạnh đủ  sức làm tham mưu cho cấp  ủy chính quyền lãnh đạo, điều hành 
22


địa phương thực hiện nhiệm vụ  quốc phòng, an ninh trong cả  thời bình, thời 
chiến.
Cơ quan quân sự tỉnh (thành) là cơ quan tham mưu của ủy ban nhân dân giữ 
vị  trí trung tâm hiệp đồng cho cấp  ủy đảng và chính quyền địa phương về  xây  
dựng KVPT nên phải được xây dựng vững mạnh ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ. 
Nhiệm vụ  xây dựng cơ  quan quân sự  địa phương vững mạnh các địa phương, 
phải chăm lo xây dựng cả  về tổ chức biên chế, nhân sự, cả  về  bồi dưỡng nâng 
cao bản lĩnh chính trị, kiến thức toàn diện nhất, năng lực công tác chuyên môn, và  
kỹ năng làm tham mưu cũng như  nghệ thuật làm công tác vận động quần chúng  

trong điều kiện mới. Xây dựng cơ quan quân sự các cấp vững mạnh toàn diện, tổ 
chức đảng trong sạch vững mạnh thực sự  là chỗ  dựa vững chắc của cấp  ủy  
đảng, chính quyền và nhân dân địa phương. Đồng thời, quan tâm chăm lo đến đời  
sống vật chất, tinh thần cho cán bộ  chiến sĩ cơ  quan quân sự  tỉnh (thành), lực 
lượng dân quân tự vệ, các đơn vị dự bị động viên và thực hiện tốt chính sách hậu 
phương quân đội… đổi mới phương pháp tác phong công tác để cơ quan quân sự 
địa phương đủ khả năng và điều kiện thực hiện chức năng của mình.
2.2.5. Thực hiện tốt công tác chính sách, khắc phục sự  phân hóa giàu  
nghèo ở địa phương thuộc KVPT
Phân hóa giàu nghèo  ở  nước ta hiện nay đang trong xu thế  gia tăng, đã và 
đang tác động tiêu cực đến mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội trong đó 
có tiềm lực CT­TT nền QPTD. Tác động của phân hóa giàu nghèo đến các yếu tố 
cấu thành tiềm lực CT­TT, làm cho các yếu tố  đó có những biến đổi nhất định. 
Sự  phân hóa giàu nghèo tác động đến nhận thức về  đưòng lối chủ  trương của 
Đảng, chính sách Nhà nước đối với đường lối phát triển kinh tế, thực hiện tiến  
bộ và công bằng xã hội; nhận thức vê lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền vối chủ 
nghĩa xã hội, quyền hạn, nghĩa vụ  và trách nhiệm của người công dân trong sự 
nghiệp BVTQ xã hội chủ  nghĩa. Tác động đến niềm tin và tâm trạng của các  
tầng lóp dân cư  đối với sự  nghiệp đổi mới, đẩy mạnh sự  nghiệp công nghiệp  
hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ  vững chắc Tổ  quốc Việt Nam  
23


xã hội chủ  nghĩa; niềm tin vào sự  lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điểu  
hành của Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, an sinh, công bằng, bình 
đẳng, tiến bộ  xã hội. Đồng thời, tác động đến chủ  nghĩa yêu nước và bản sắc 
văn hóa dân tộc. Trên cơ sở đó nó chi phối đến tinh thần sẵn sàng chiến đấu hy 
sinh vì độc lập dân tộc, vì chủ  nghĩa xã hội, quyền lợi và nghĩa vụ  của người 
công  dân đối vối sự nghiệp xây dựng nền QPTD BVTQ.
Cần thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế  ­ xã hội, thúc đẩy tăng  

trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tiếp tục phát triển 
kinh tế  thị  trường  định hướng xã hội chủ  nghĩa.  Đẩy mạnh sự  nghiệp công  
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước  
trong điều tiết, điều hoà lợi ích giữa các tầng lớp xã hội, thu hẹp khoảng cách  
giàu, nghèo. Kết hợp tăng trưởng kinh tế  vối thực hiện công bằng xã hội trong  
tiến trình phát triển kinh tế ­ xã hội đất nước. Quan tâm thực hiện chính sách ưu 
đãi đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, nơi vùng sâu vùng xa, vùng 
biên giới; phát triển kinh tế, xã hội đi đôi với thực hiện xoá đói, giảm nghèo. Đưa 
hoạt động tôn giáo vào quản lý bằng pháp luật, kiên quyết đấu tranh làm thất bại 
âm mưu lợi dụng dân tộc, tôn giáo để  chống phá; chủ  động xử  lý kịp thời các  
vấn đề  về  dân tộc, tôn giáo trên địa bàn. Nắm và giải quyết những mâu thuẫn  
trong nội bộ nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững ổn định 
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.3.   Kết   quả   tham   gia   xây   dựng   địa   bàn   nơi   đóng   quân   của   Nhà  
trường và trách nhiệm của bản thân.
2.3.1. Kết quả tham gia xây dựng địa bàn đóng quân của Nhà trường.
Trường Sĩ quan Thông tin,  thuộc Binh chủng Thông tin liên lạc đóng 
quân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, trong những năm qua, đã phối hợp chặt chẽ 
với cấp  ủy đảng, chính quyền, cơ  quan quân sự  tỉnh Khánh Hòa và thành phố 
Nha Trang, thị  xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, huyện Cam Lâm – nơi Nhà 
trường đóng quân và diễn tập trong xây dựng tiềm lực CT­TT trong KVPT tỉnh  
24


(thành). Đã quán triệt, tổ  chức thực hiện tốt tinh thần Nghị  quyết và Chương 
trình hành động của Đảng  ủy, cấp ủy các cấp theo tinh thần Nghị quyết NQ49­
NQ/TW về  “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Quân đội trong tình  
hình mới”
Các đơn vị  trong toàn Trường đã quán triệt sâu sắc các nghị  quyết, chỉ  thị 
của Đảng, của cấp trên và địa phương về  công tác dân vận, làm tốt công tác  

tuyên truyền giáo dục, vận  động nhân dân chấp hành nghiêm đường lối chủ 
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong tổ chức thực hiện,  
cấp uỷ  chỉ  huy các cấp đã thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức, phương  
pháp tiến hành công tác dân vận, vận  động quần chúng; gắn việc thực hiện  
nhiệm vụ  chính trị, xây dựng đơn vị  vững mạnh toàn diện với xây dựng đơn vị 
“Dân vận khéo”; chủ  động tham mưu giúp cấp uỷ, chính quyền địa phương xây 
dựng cơ  sở  chính trị  vững mạnh, các phong trào của địa phương, tuyên truyền 
vận động nhân dân xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư và các hoạt động xã  
hội khác. Hoạt động công tác dân vận của Nhà trường được triển khai thực hiện 
toàn diện, đồng bộ, thống nhất, kết quả  ngày càng cao. Mối quan hệ  đoàn kết  
giữa các đơn vị  với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể, trường học và nhân dân trên  
địa bàn đóng quân, ngày càng được củng cố vững chắc, góp phần xây dựng mối  
quan hệ đoàn kết quân dân ngày càng tốt đẹp. 
Tham gia có chất lượng công tác giáo dục quốc phòng – an ninh cho sinh  
viên các trường đại học, cao đẳng trong khu vực. Thực hiện chặt chẽ, có hiệu  
quả  công tác bảo vệ  chính trị  nội bộ, phòng gian, giữ  bí mật và bảo đảm an  
ninh, an toàn trong các hoạt động của Nhà trường; gắn xây dựng đơn vị  an toàn 
với địa bàn đóng quân an toàn. Triển khai thực hiện tốt công tác dân vận và 
phong trào “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới”; giúp đỡ nhân dân xóa  
đói, giảm nghèo, khắc phục hậu quả  thiên tai. Thực hiện tốt chính sách hậu  
phương Quân đội. Triển khai có hiệu quả phong trào “Uống nước nhớ nguồn”,  
“Đền   ơn   đáp  nghĩa”   và   chính   sách   đối   với   cán  bộ,   người   có   công   với   cách 
mạng; trao tặng  “Nhà tình nghĩa”, “Nhà đồng đội” cho các đối tượng chính sách 
25


×