Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xây dựng quy trình định lượng đồng thời betamethason, clotrimazol và methylparaben trong dược phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.87 KB, 7 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI BETAMETHASON,
CLOTRIMAZOL VÀ METHYLPARABEN TRONG DƯỢC PHẨM
Phan Thanh Dũng*

TÓM TẮT
Mở đầu: Hỗn hợp betamethason (BET) và clotrimazol (CLO) thường được sử dụng trong các dạng bào chế
như thuốc mỡ, kem…dùng trong điều trị nấm da, viêm da dị ứng. Để bảo quản các dạng chế phẩm này thường
sử dụng methylparaben (MPB) làm chất bảo quản. Ngoài việc định lượng các hoạt chất thì việc kiểm soát hàm
lượng chất bảo quản trong các dạng bào chế cũng rất quan trọng. Hiện nay, vẫn chưa có quy trình nào định
lượng đồng thời ba chất trên.
Mục tiêu: Xây dựng quy trình định lượng đồng thời betamethason, clotrimazol và methylparaben bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Tiết kiệm thời gian, dung môi và hóa chất.
Đối tượng –Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng cột Ecipse C18 (250 mm × 4,6 mm, 5 m) với điều kiện
đẳng dòng methanol - đệm pH 7,0 (70 : 30), tốc độ dòng 1,5 ml/phút, đầu dò UV, bước sóng phát hiện 254 nm,
nhiệt độ cột 35 oC. Phương pháp được thẩm định theo ICH và áp dụng lên chế phẩm ngoài thị trường.
Kết quả: Đã tách hoàn toàn 3 chất là: methyparaben (tr = 2,3 phút), betamethason (tr = 12,9 phút) và
clotrimazol (tr = 16,4 phút). Khoảng tuyến tính trong khoảng 36,35 – 84,82 μg/ml (MPB), 22,62 – 52,77 μg/ml
(BET) và 369,69 – 836,78 μg/ml (CLO) với hệ số tương quan r > 0, 999. Độ thu hồi nằm trong khoảng 98 –
102%, độ lặp lại của hàm lượng các chất thu được có RSD < 2%.
Kết luận: Đã xây dựng thành công quy trình định lượng betamethason, clotrimazol và metylparaben với
điều kiện đẳng dòng đơn giản, tiết kiệm thời gian, hóa chất, dung môi. Phương pháp đã được thẩm định và áp
dụng lên chế phẩm ngoài thị trường vì vậy có thể áp dụng trong lĩnh vực kiểm nghiệm thuốc.
Từ khóa: Betamethason; Clotrimazol; Methylparaben; HPLC.

ABSTRACT
SIMULTANEOUS DETERMINATION OF BETAMEHTASONE, CLOTRIMAZOLE
AND METHYLPARABEN IN PHARMACEUTICAL DOSAGE FORM


BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY
Phan Thanh Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 371 - 377
Introduction: Betamethasone (BET) and clotrimazole (CLO) are often used in dosage form such as
ointments, creams… to treat skin fungus, allergic dermatitis. To preserve these dosage forms, often using
methylparaben (MPB) as a preservative. In addition to quantifying the active ingredient concentration, the
control of preservatives in dosage forms is also important. Today, quantitative assay of these compounds were
often conducted separately.
Objective: To develop a method for simultaneous determination of betamethasone, clotrimazole and
methylparaben by HPLC.
Materials and method: These compounds were separated on C18 column (250 x 4.6 mm i.d., size 5 m) with
isocratic eluent, methanol – buffer pH 7.0 (70: 30), flow rate 1.5 ml/min, UV detection at wavelengths of 254 nm,
temperature 35oC. The method was validated according to ICH guidelines and applied to assay in cream dosage
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Phan Thanh Dũng
ĐT: 0983.957.158

Chuyên Đề Dược

Email:

371


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

form without any interference from excipients.
Results: Completely separated three compounds: methylparaben (tr= 2.3 min), betamethasone (tr = 12.9 min)
and clotrimazole (tr = 16.4 min). The linearity for all the drugs was obtained in the range of 36.35 – 84.82 μg/ml

(MPB), 22.62 – 52.77 μg/ml (BET) and 369.69 – 836.78 μg/ml (CLO) with the correlation coefficients of linearity
> 0.999. The recovery was in range 98 – 102%, the repeatability of content of these compounds had RSD < 2%.
Conclusion: An assay method for betamethasone, clotrimazole and methylparaben was successfully
developed with simple isocratic elution. The method was validated and applied on pharmaceuticals form so can
apply on quality control section.
Key words: Betamethasone; Clotrimazole; Methylparaben, HPLC.
QT101 060114, hàm lượng: 99,38%; methyl
ĐẶT VẤN ĐỀ
paraben số lô: QT128 050114, hàm lượng: 99,65%.
Hỗn hợp betamethason và clotrimazol
Nguồn gốc: Viện Kiểm Nghiệm Tp.HCM
thường được sử dụng trong các dạng bào chế
Dung môi và hoá chất
như thuốc mỡ, kem…dùng trong điều trị nấm
Diamoni hydrophosphat, acid phosphoric,
da, viêm da dị ứng. Để bảo quản các dạng chế
ethanol tuyệt đối đạt tiêu chuẩn phân
phẩm này thường sử dụng methylparaben làm
tích.Methanol đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký
chất bảo quản. Ngoài việc định lượng các hoạt
lỏng.
chất này thì việc kiểm soát hàm lượng chất bảo
quản cũng rất quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay
vẫn chưa có tài liệu trong nước nào định lượng
đồng thời ba chất trên. Để góp phần vào việc
đánh giá chất lượng các dạng bào chế chứa các
thành phần này, một phương pháp HPLC đã
được phát triển để định lượng đồng thời
betamethason, clotrimazol và methyparaben.
Phương pháp được thẩm định theo ICH gồm

tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ đúng,độ lặp
lại và độ thô.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Chế phẩm thuốc kem DID-PROLAC do
Công ty cổ phần dược phẩm Boston Viêt Nam
cung cấp. Thành phần cho 1 tuýp kem:

Trang thiết bị
Máy HPLC Shimadzu CBM 20 Alite (Pump
LC-20AD, Autosampler SIL-20A, Oven CTO10AS VP, Detector SPD-M20A) – Nhật với phần
mềm xử lý số liệu LC solutions. Cân phân tích
AX-200, độ chính xác 0.1 mg – Nhật. Cột Eclipse
hạt nhồi C18 (250 mm × 4,6 mm, 5 m) – Mỹ. Các
dụng cụ thủy tinh đạt yêu cầu chính xác dùng
trong phân tích.

Phương pháp nghiên cứu
Điều kiện sắc ký
Cột Eclipse hạt nhồi C18 (250 mm × 4,6 mm,
5 m) – Mỹ.
Pha động: Methanol – đệm pH 7,0 tỉ lệ
(70 : 30).

Gentamicin sulfat: 15 mg

Bước sóng phát hiện: 254 nm.

Bethamethason dipropionat: 9,6 mg


Tốc độ dòng (Fr): 1,5 ml/ phút.

Clotrimazol: 150 mg

Nhiệt độ cột: 35oC.

Tá dược: vừa đủ15 g

Thể tích tiêm mẫu: 20 l.

Dung môi hoá chất và trang thiết bị
Chất chuẩn
Betamethason dipropionat, số lô: QT087
060713, hàm lượng: 97,65%; clotrimazol số lô:

372

Dung môi pha mẫu (DMPM): Ethanol tuyệt
đối.

Dung dịch chuẩn

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
Hòa tan một lượng chính xác chất chuẩn
trong DMPM để được nồng độ methyl paraben,
betamethason và clotrimazol tương ứng khoảng

60 μg/ml, 38 μg/ml và 600 μg/ml. Lọc qua màng
lọc 0,45 μm.

Dung dịch thử
Hòa tan một lượng chính xác mẫu thử trong
DMPM, đặt cách thủy 60 oC để kem tan chảy, để
nguội thêm DMPM đủ thể tích định mức. Làm
lạnh, thu lấy dịch trong, lọc qua màng lọc 0,45
m, siêu âm đuổi khí. Dung dịch thử này có
nồng độ methyl paraben, betamethason và
clotrimazol tương ứng khoảng 60 μg/ml, 38
μg/ml và 600 μg/ml.
Đánh giá kết quả
Dựa vào diện tích pic của methyl methyl
paraben, betamethason và clotrimazol trên sắc
ký đồ của mẫu thử so với mẫu chuẩn, hàm
lượng của chất chuẩn; tính hàm lượng trên 1 g
của chế phẩm .

Nghiên cứu Y học

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Xây dựng phương pháp
Qua tham khảo tài liệu(2-4) và khảo sát: thành
phần pha động, tỷ lệ dung môi, tốc độ
dòng...(bảng 1) đã xây dựng được quy trình định
lượng đồng thời methyl paraben, betamethason
và clotrimazol. Sắc ký đồ thu được của mẫu
trắng, mẫu tá dược, mẫu chuẩn, mẫu thử thể
hiện ở hình 1, 2, 3 và 4. Trên sắc ký đồ hình 3 cho

thấy 3 pic tách rõ với thời gian lưu tương ứng
methyparaben (tr = 2,3 phút), betamethason (tr =
12,9 phút) và clotrimazol (tr = 16,4 phút), hình
dáng gọn và đối xứng. Như vậy, việc lựa chọn
các điều kiện sắc ký là phù hợp.
Bảng 1: Các điều kiện được khảo sát
1
2
3
4
5

Điều kiện khảo sát
Acetonitril – đệm pH 7.0 (60 : 40), Fr=1,0 ml/phút,nhiệt
độ phòng
Acetonitril – đệm pH 7.0 (55 : 45), Fr=1,0 ml/phút, nhiệt
độ phòng
o
Methanol – đệm pH 7.0 (60 : 40), Fr= 1,0 ml/phút, 35 C
o
Methanol – đệm pH 7.0 (60 : 40), Fr= 1,2 ml/phút, 35 C
o
Methanol – đệm pH 7.0 (70 : 30), Fr= 1,5 ml/phút, 35 C

Hình 1: Sắc ký đồ mẫu trắng

Hình 2: Sắc ký đồ mẫu tá dược

Hình 3: Sắc ký đồ mẫu chuẩn


Hình 4: Sắc ký đồ mẫu thử
thích hệ thống, khoảng tuyến tính, độ đúng, độ
lặp lại và độ thô.

Thẩm định phương pháp phân tích
Phương pháp được thẩm định theo hướng
dẫn của ICH(1) gồm: Tính đặc hiệu, tính tương

Chuyên Đề Dược

Tính đặc hiệu

373


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Tiến hành tiêm lần lượt các mẫu trắng, mẫu
tá dược, mẫu chuẩn và mẫu thử vào hệ thống sắc
ký.
-Mẫu trắng: Ethanol tuyệt đối.
-Mẫu placebo: Xử lý tương tự dung dịch thử.
-Mẫu chuẩn: Dung dịch chuẩn hỗn hợp có
nồng độ methyl paraben, betamethason
dipropionat và clotrimazol tương ứng khoảng 60
μg/ml, 38 μg/ml và 600 μg/ml trong DMPM. Lọc
qua màng lọc 0,45 μm.
-Mẫu thử: Cân khoảng 3,0 g kem vào cốc 50

ml, thêm khoảng 30 ml dung môi pha mẫu, đặt ở
bể điều nhiệt ở 60oC để kem tan chảy, cho vào
bình định mức 50 ml, tráng cốc bằng DMPM rồi
cho vào bình định mức 50 ml. Làm lạnh, thu lấy
dịch trong, lọc qua màng lọc 0,45 m, siêu âm
đuổi khí. Dung dịch thử này có nồng độ methyl
paraben,
betamethason
dipropionat

clotrimazol tương ứng khoảng 60 μg/ml, 38
μg/ml và 600 μg/ml.
Nhận xét: Sắc ký đồ mẫu trắng, mẫu placebo
tại thời gian lưu của các pic chính không xuất
hiện các pic khác (hình 1, 2). Các pic chính trong
sắc ký đồ mẫu thử tương ứng với mẫu chuẩn
(hình 3, 4). Độ tính khiết của các pic chính đều >
0,99. Như vậy, phương pháp có tính đặc hiệu với
chất cần phân tích.

Tính thích hợp hệ thống
Tiêm lặp lại 6 lần dung dịch chuẩn hỗn hợp
methyl paraben, betamethason dipropionat và
clotrimazol tương ứng nồng độ khoảng 60
μg/ml, 38 μg/ml và 600 μg/ml.
Bảng 2: Kết quả tương thích hệ thống
tr
S
T
TB 2,297 5021046 1,412

Methylparaben
RSD 0,17
0,10
0,41
TB 12,886 724848 1,035
Betamethason
RSD 0,14
0,07
0,13
TB 16,403 1015308 1,136
Clotrimazol
RSD 0,13
0,11
0,15

N
1416
1,78
5399
0,23
7576
0,34

Rs
22,3
0,23
4,8
0,00

đối (RSD) < 2%. Như vậy hệ thống sắc ký phù

hợp để định lượng đồng thời methyl paraben,
betamethason và clotrimazol.

Tính tuyến tính
Tiến hành pha dãy dung dịch chuẩn hỗn hợp
gồm 5 mức nồng độ từ 60 -140%. Lần lượt tiêm
vào hệ thống sắc ký. Kết quả được thống kê ở
bảng 3.
Bảng 3: Kết quả của khoảng tuyến tính
Methylparaben Betamethason Clotrimazol
Hệ số
tương
1,0000
0,9999
1,0000
quan
Hệ số B
82809
19291
1681
Giá trị t của
490,2
173,1
504,6
hệ số B
Hệ số Bo
842,3
231,8
244,8
Giá trị t của

0,07
0,05
0,12
hệ số Bo
Giá trị F
240309,7
29947,1
254604
Giá trị F0,05
10,13
10,13
10,13
Giá trị t0,05
3,18
3,18
3,18
Phương
trình hồi
= 82809x
= 19291x
= 1681x
quy
Khoảng
369,69 –
tuyến tính 36,35 – 84,42 22,62 – 52,77
836,78
(g/ml )

Độ đúng
Độ đúng được tiến hành bằng cách thêm

một lượng chính xác chất chuẩn vào mẫu tá
dược ở 3 mức độ 80%, 100% và 120% so với
nồng độ định lượng đối với betamethason
dipropionat

clotrimazol.
Riêng
methylparaben do giới hạn trong khoảng 80 –
120% hàm lượng nên độ đúng của
methylparaben được tiến hành ở 3 mức nồng
độ 70, 100 và 130%. Mỗi mức chuẩn bị 3 mẫu.
Kết quả được đánh giá dựa trên tỉ lệ phục hồi
của các chất.

Các thông số sắc ký như thời gian lưu, diện
tích pic, số đĩa lý thuyết , hệ số đối xứng (< 1,5)
và độ phân giải (> 2) đều có độ lệch chuẩn tương

374

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

100,57%, các giá trị RSD đều  2%. Các kết quả
thu được cho thấy phương pháp HPLC định
lượng đồng thời betamethason dipropionat,
clotrimazol và chất bảo quản methyl paraben có
độ đúng tốt.


Bảng 4: Kết quả trung bình và RSD của tỉ lệ thu hồi
các chất
70%
Mehtylparaben

80%

TB 100,59

RSD
TB
Betamethason
RSD
TB
Clotrimazol
RSD

-

100% 120% 130%
100,30

0,43
0,17
100,19 100,28
0,28
0,22
100,57 99,34
0,60

0,22

-

Nghiên cứu Y học

100,02

0,05
100,15
0,34
99,70
0,38
-

Độ chính xác
Độ lặp lại
Độ lặp lại của phương pháp được đánh giá
qua định lượng 6 mẫu thử riêng biệt theo điều
kiện sắc ký đã chọn. Kết quả được đánh giá qua
giá trị RSD hàm lượng thu được của các chất.

Nhận xét: Tỉ lệ phục hồi của methyl paraben
từ 100,02 – 100,59%, betamethason dipropionat
từ 100,15 – 100,28%, clotrimazol từ 99,34 –
Bảng 5: Kết quả của độ lặp lại
KL (g)

Methyl paraben


Betamethason dipropionat

Clotrimazol

S

HL(mg/ 1g kem)

S

HL(mg/ 1g kem)

S

HL(mg/ 1g kem)

2,9960

5010653

1,01

703715

0,611

1038227

10,35


3,0231

5024165

1,00

703773

0,605

1046073

10,33

2,9954

5027982

1,01

703355

0,611

1039598

10,36

3,0041


5034754

1,01

703758

0,609

1037423

10,31

3,0152

5028425

1,01

705216

0,608

1048010

10,38

3,0050

5035248


1,01

702985

0,608

1039139

10,32

TB

1,01

0,609

10,34

RSD (%)

0,37

0,33

0,24

Kết quả thu được: Giá trị RSD hàm lượng
thu được tính trong 1 g kem của methyl paraben,
betamethason dipropionat, clotrimazol lần lượt
là 0,37, 0,33 và 0,24. Như vậy phương pháp có độ

lặp lại tốt.
Độ chính xác trung gian

Độ chính xác trung gian của phương pháp
được đánh giá qua định lượng 6 mẫu thử riêng
biệt theo điều kiện sắc ký đã chọn nhưng khác
ngày phân tích, người phân tích hay trang thiết
bị phân tích. Kết quả được đánh giá qua giá trị
RSD hàm lượng thu được của các chất.

Bảng 6: Kết quả của độ chính xác trung gian
Lần
1
2
3
4
5
6
TB (%)
SD
RSD (%)
F-test

Methyl paraben
Ngày 1
Ngày 2
1,01
1,01
1,00
1,01

1,01
1,02
1,01
1,01
1,01
1,02
1,01
1,02
1,01
1,01
0,00
0,00
0,37
0,27
1,834

Betamethason dipropionat
Ngày 1
Ngày 2
0,611
0,610
0,605
0,608
0,611
0,612
0,609
0,607
0,608
0,610
0,608

0,608
0,609
0,609
0,00
0,00
0,33
0,27
1,416

Kết quả thu được: Giá trị RSD hàm lượng
thu được tính trong 1 g kem của methyl paraben,

Chuyên Đề Dược

Clotrimazol
Ngày 1
Ngày 2
10,35
10,31
10,33
10,28
10,36
10,37
10,31
10,28
10,38
10,28
10,32
10,27
10,34

10,30
0,02
0,04
0,24
0,34
1,987

betamethason dipropionat, clotrimazol lần lượt
là 0,27, 0,27 và 0,34. Độ sai khác giữa 2 lần thí
nghiệm của methyparaben, betamethason,

375


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016

Nghiên cứu Y học

clotrimazol tương ứng là 1,834, 1,416, 1,987 đều
nhỏ hơn F0.05 = 5,050. Như vậy không có sự sai
khác giữa 2 lần thí nghiệm, phương pháp đạt độ
chính xác trung gian.

Độ thô
Thay đổi tốc độ dòng
Khảo sát ở 2 tốc độ dòng: 1,4 ml/phút và 1,6
ml/phút.
Ở mỗi tốc độ dòng: Tiến hành tiêm 6 lần
dung dịch chuẩn hỗn hợp, dung dịch thử.
Bảng 7: Kết quả độ thô tốc độ dòng

TB
1,4
ml/phút RSD
Methylparaben
TB
1,6
ml/phút RSD
TB
1,4
ml/phút RSD
Betamethason
TB
1,6
ml/phút RSD
TB
1,4
Clotrimazol
ml/phút RSD

S
tr
6046355 2,702
0,02
0,32
5302442 2,081
0,10
0,36
13,943 865424
0,04
0,03

760123 12,069
0,05
0,09
1224939 17,682
0,15
0,05

T
1,488
0,06
1,406
0,06
1,038
0,05
1,037
0,18
1,143
0,09

N
1469
0,64
1451
0,79
5397
0,45
5129
0,91
7662
0,36


S
tr
T
N
TB 1071042 15,365 1,136 7325
1,6
ml/phút RSD 0,27
0,04 0,08 0,42

Kết quả thu được cho thấy tất cả các thông số
(thời gian lưu, diện tích píc) đều có RSD ≤ 2%, hệ
số bất đối 0,8 ≤ T ≤ 1,8, số đĩa lý thuyết  1000,
như vậy khi thay đổi điều kiện về tốc độ dòng
không làm thay đổi đáng kể đến việc định lượng
đồng
thời
betamethason
dipropionat,
clotrimazol và chất bảo quản methyl paraben.
Thay đổi tỉ lệ pha động
Tiến hành tăng/giảm tỉ lệ dung môi hữu cơ
trong pha động 10%
Khảo sát độ thô của phương pháp ở 2 tỉ lệ
pha động khác:
Methanol – đệm pH 7,0 (80: 20)
Methanol – đệm pH 7,0 (60: 40)
Ở mỗi pha động: Tiến hành tiêm 6 lần dung
dịch chuẩn hỗn hợp, dung dịch thử.


Bảng 8: Kết quả độ thô tỷ lệ pha động

Methylparaben

Betamethason

Clotrimazol

Methanol – đệm
(80 : 20)
Methanol – đệm
(60 : 40)
Methanol – đệm
(80 : 20)
Methanol – đệm
(60 : 40)
Methanol – đệm
(80 : 20)
Methanol – đệm
(60 : 40)

TB
RSD
TB
RSD
TB
RSD
TB
RSD
TB

RSD
TB
RSD

Kết quả thu được cho thấy tất cả các thông số
(thời gian lưu, diện tích píc) đều có RSD ≤ 2%, hệ
số bất đối 0,8 ≤ T ≤ 1,8, số đĩa lý thuyết  1000, độ
phân giải > 2, như vậy khi thay đổi điều kiện về
tỉ lệ pha động không làm thay đổi đáng kể đến
việc định lượng đồng thời betamethason
dipropionat, clotrimazol và chất bảo quản
methyl paraben.

376

S
5025809
0,41
4969003
0,03
706722
0,02
726137
0,04
971510
0,45
1076142
0,16

tr

2,019
0,18
2,896
0,14
4,970
0,20
48,670
0,02
6,166
0,16
60.365
0,01

T
1,345
0,22
1,115
0,07
1,085
0,11
1,044
0,05
1,164
0,28
1.225
0,09

N
1521
0,52

1461
0,50
3026
0,26
9661
0,12
4596
0,25
11286
0,06

KẾT LUẬN
Sau khi thẩm định phương pháp phân tích,
đã thu được kết quả như sau: Phương pháp sắc
ký lỏng pha đảo với đầu dò UV, bước sóng phát
hiện UV 254 nm, chương trình đẳng dòng đơn
giản, có tính đặc hiệu tốt, có sự tương quan chặt
chẽ giữa nồng độ các chất và diện tích pic với hệ
số tương quan r > 0,999; có độ chính xác cao thể
hiện qua độ lặp lại và độ chính xác trung gian,
độ đúng có tỉ lệ phục từ 98% - 102% và đạt về độ

Chuyên Đề Dược


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016
thô. Chính vì vậy quy trình được đề xuất áp
dụng vào việc định lượng chế phẩm DIDPROLAC và các chế phẩm có chứa
betamethasone, clotrimazole và chất bảo quản
methylparaben đang lưu hành trên thị trường.


TÀILIỆUTHAMKHẢO
1.
2.

Guideline IHT (1994), "Q2A Text on Validation of Analytical
Procedures", Fed. Regist. 60.
Johnston SE, et al. (2010), "Development and validation of a
stability-indicating RP-HPLC method for simultaneous assay
of betamethasone dipropionate, chlorocresol, and for the
estimation of betamethasone dipropionate related compounds
in a pharmaceutical cream and ointment", Journal of
chromatographic science. 48 (9),pp.733-741.

Chuyên Đề Dược

3.

4.

Nghiên cứu Y học

Manassra A, et al. (2010), "Simultaneous HPLC Analysis of
Betamethasone and Clotrimazole in Crea m Formulations",
Pharm Anal Acta. 1 (2),pp.2153-2435.
Micronized F (2012), "United States Pharmacopoeia".

Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:
Ngày bài báo được đăng:


30/10/2015
20/11/2015
20/02/2016

377



×