Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Báo cáo khóa luận tốt nghiệp: Xác định thành phần bệnh hại chính trên cây đậu phộng ngoài đồng, sau thu hoạch và hiệu quả phòng trừ của một số chế phẩm sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 61 trang )

Báo cáo

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CHÍNH
TRÊN CÂY ĐẬU PHỘNG NGỒI ĐỒNG, SAU
THU HOẠCH VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ
CỦA MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC
GVHD: TS. Võ Thị Thu Oanh
ThS. Bùi Thị Thùy Trang

SVTH: Lê Thị Phương Loan


Bố cục trình bày
Chương 1. Mở đầu
Chương 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu
Chương 4. Kết luận và đề nghị


Chương 1. Mở đầu


1.1. Đặt vấn đề
• Đậu phộng là một lồi cây thực phẩm thuộc họ
Đậu, có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.
• Việt Nam là một trong những nước sản xuất đậu
phộng hàng đầu trong châu Á và trên thế giới.
• Hạt đậu phộng lại dễ bị xâm nhiễm và là nơi trú
ẩn của nhiều loài vi sinh vật, đặc biệt là các loài


nấm gây bệnh như Aspergilus spp., Sclerotium
spp., Rhizoctonia spp., Rhizopus spp.,…


• Với mục tiêu an tồn, thân thiện với mơi trường
và đảm bảo một nền nông nghiệp bền vững. Ngày
nay, các biện pháp sinh học và sử dụng các chế
phẩm sinh học đang được các nước trên thế giới
khuyến khích sử dụng.
• Do đó, chúng tơi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Xác định thành phần bệnh hại chính trên cây
đậu phộng ngồi đồng, sau thu hoạch và hiệu
quả phịng trừ của một số chế phẩm sinh học”.


1.2. Mục tiêu đề tài
• Điều tra thành phần bệnh trên đậu phộng giai đoạn
đồng ruộng.
• Thu thập và giám định thành phần bệnh nấm gây
hại trên hạt đậu phộng sau thu hoạch.
• Xác định mức độ gây hại của từng loại nấm trên
mẫu hạt giống thu thập.
• Mơ tả đặc điểm hình thái của nấm gây bệnh trên
hạt giống và trong mơi trường ni cấy.
• Xác định sự ảnh hưởng của các tác nhân nấm gây
bệnh đến khả năng nảy mầm của hạt giống đậu
phộng.
• So sánh hiệu quả của một số chế phẩm sinh học
trong điều kiện in-vitro và nhà lưới.



1.3. Giới hạn đề tài
• Điều tra ngồi đồng được tiến hành trên 2
huyện của tỉnh Tây Ninh, giai đoạn sau trồng
80 - 85 ngày.
• Xác định thành phần bệnh hại trên hạt đậu
phộng trong bảo quản sau thu hoạch, ảnh
hưởng của nấm bệnh đến khả năng nảy mầm
của hạt giống và hiệu quả của một số biện
pháp xử lý hạt giống được thực hiện trong điều
kiện in-vitro và nhà lưới.


Chương 2. Vật liệu và phương pháp
nghiên cứu


2.1. Vật liệu

Hình 2.1. 10 giống đậu phộng đã
được tách vỏ


Bảng 2.1. Phả hệ của 10 giống đậu phộng thu thập
STT

Tên dòng

1


GV3

Cúc Nghệ An x ICGV 95276

2

GV6

3

GV10

HL25 x Sen Nghệ An
Tuyển chọn từ tổ hợp (GV3 x LVT)

4

GV12

Tuyển chọn từ tổ hợp (GV3 x V97)

5

VD1

Do Viện Cây có dầu chọn thuần từ giống Lỳ địa phương

6

VD7


Chọn lọc từ tập đoàn nhập nội của Úc

7

OMDP13

8

HL25

9

L24

Chọn lọc từ tập đoàn nhập nội từ Trung Quốc

10

Lỳ

Địa phương

Phả hệ

(Chưa xác định)
ICGSE 56 chọn lọc nhập nội từ IRRI


• Giấy thấm, hộp nhựa,

thước đo, rỗ nhựa, vỉ
xốp, đất sạch cao cấp
giàu
dinh
dưỡng
Lavamix.
• Các dụng cụ trong
phịng thí nghiệm
• Chế phẩm sinh học:
Chubeca 1.8DD, E.M
và NLU-Tri.
Hình 3.2. Dụng cụ và 3 chế phẩm
sinh học sử dụng trong thí nghiệm


2.2. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
• Thời gian: từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2011
• Địa điểm thực hiện:
+ Điều tra ngoài đồng ruộng tại 2 huyện Châu
Thành và Dương Minh Châu của tỉnh Tây Ninh.
+ Nghiên cứu in-vitro tại phịng thí nghiệm Bệnh
Cây – bộ mơn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Học,
trường Đại học Nông lâm Tp.HCM.
+ Nghiên cứu nhà lưới tại nhà lưới của Trại Khoa
Nông Học, trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.


2.3. Nội dung nghiên cứu
• Điều tra tình hình bệnh hại trên đậu phộng
ngồi đồng.

• Thu thập và xác định thành phần nấm bệnh sau
thu hoạch của một số giống đậu phộng.
• Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của 10 giống đậu
phộng thu thập trong điều kiện in-vitro và nhà
lưới.
• So sánh hiệu quả của 3 chế phẩm sinh học
trong điều kiện in-vitro và nhà lưới.


2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Điều tra tình hình bệnh hại trên đậu
phộng ngồi đồng
• Phương pháp: ngẫu nhiên mỗi huyện 2 xã, mỗi
xã 3 ruộng, mỗi ruộng quan sát 5 điểm chéo
gốc, mỗi điểm quan sát 20 cây, ở giai đoạn quả
vào chắc và chuẩn bị thu hoạch.
• Chẩn đốn bệnh: dựa vào triệu chứng biểu
hiện bệnh bên ngồi điển hình.
• Chỉ tiêu theo dõi và cơng thức tính:
TLB (%) = (Số cây bệnh/số cây điều tra)x100


2.4.2. Thu thập và xác định thành phần nấm
bệnh sau thu hoạch của một số giống đậu
phộng thu thập năm 2011
2.4.2.1. Thu thập mẫu hạt đậu phộng
Thu thập 10 giống đậu phộng cịn ngun vỏ
tại Trung tâm giống Nơng Nghiệp Tây Ninh - ấp
Bình Phong, xã Thái Bình, huyện Châu Thành,
tỉnh Tây Ninh.

Mỗi mẫu lấy ngẫu nhiên 10 điểm trong kho
bảo quản, thu 100 g mỗi điểm, mỗi giống thu
1000 (g). Sau khi mang về đậu được tách vỏ và
lấy ngẫu nhiên hạt để làm mẫu điều tra.


2.4.2.2. Xác định thành phần nấm bệnh sau
thu hoạch của một số giống đậu phộng thu
thập năm 2011
• Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên.
o Sắp xếp 10 hạt trên 1 đĩa petri;
o 10 giống tương ứng với 10 NT;
o Mỗi giống bố trí 100 hạt chia làm 5 lần lập lại
(tương ứng với 10 đĩa petri).
o Tổng số hạt đậu phộng thí nghiệm là 1000 hạt.


• Mẫu hạt đậu phộng phân tích được đặt trên 3 lớp
giấy lọc đã hút no nước trong đĩa petri. Mẫu hạt được
ủ trong 7 ngày ở nhiệt độ 30 ± 20C, chu kì ánh
sáng12h sáng và 12h tối.

A

B

Hình 2.3. A - Đĩa petri Ф = 9 cm đã được đặt giấy lọc làm ẩm;
B - Đĩa petri Ф = 9 cm đã được đặt giấy lọc làm ẩm và đặt hạt

• Tiến hành quan sát và định danh tác nhân nấm ở

các giai đoạn: 3, 5, 7 NSU.


Chỉ tiêu theo dõi và cơng thức tính:
o Tần suất (%) = (số hạt nhiễm nấm/số hạt thí
nghiệm)x100
o Mức độ phổ biến của bệnh theo thang 4 cấp:
+: Tỷ lệ nhiễm dưới 5 %
++: Tỷ lệ nhiễm từ 5 % đến 15 %
+++: Tỷ lệ nhiễm trên 15 %
o Khi thấy nấm xuất hiện trên hạt giống và môi trường
xung quanh hạt thì tiến hành định danh nấm, cấy
chuyền nấm trên mơi trường WA để làm thuần nấm.
o Sau đó tiếp tục cấy chuyền nấm qua môi trường PGA
để tiếp tục định danh loài nấm gây hại.


2.4.3. Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của các mẫu đậu
phộng thu thập trong điều kiện in-vitro và nhà lưới
2.4.3.1. Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của các mẫu đậu
phộng thu thập trong điều kiện in-vitro
• Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với
10 NT (tương ứng với 10 giống), mỗi giống bố trí 50
hạt chia làm 5 lần lập lại (tương ứng 10 đĩa petri).
Tổng hạt thí nghiệm là 500 hạt.
• Phương pháp: khử trùng hạt bằng HgCl2 10/00 và cồn
70°. Sau đó gieo hạt trên đĩa petri đã chứa môi trường
WA. Đặt hạt trong điều kiện 30 ± 2 ℃ với chu kỳ 12h
sáng, 12h tối.



Thời gian theo dõi: 7 NSG.
Các chỉ tiêu theo dõi:
• Hạt nảy mầm
• Hạt nảy mầm bình thường
• Hạt nảy mầm dị dạng
• Hạt nảy mầm bị thối
• Mầm nhiễm nấm bệnh


A

C

B

D

Hình 2.4. Mơi trường thí nghiệm và các dạng hạt theo dõi trong điều
kiện in-vitro; A – Hạt đậu phộng được đặt trong đĩa petri chứa môi
trường WA; B – Hạt nảy mầm bình và mầm dị dạng; C – Hạt nảy mầm
bị thối; D – Hạt nảy mầm bị nhiễm nấm


Các cơng thức tính:
+ Tỷ lệ nảy mầm = (số hạt nảy mầm/số hạt gieo) x 100
+ Tỷ lệ mầm bình thường = (số mầm bình thường/số hạt
gieo)x100
+ Tỷ lệ mầm dị dạng = (số mầm dị dạng/số hạt gieo) x 100
+ Tỷ lệ mầm bị thối = (số mầm bị thối/số hạt gieo) x 100

+ Tỷ lệ mầm bị thối = (số mầm bị thối/số hạt gieo) x 100
+ Tỷ lệ mầm nhiễm nấm = (số mầm nhiễm nấm/số hạt gieo)x100


2.4.3.2. Đánh giá tỷ lệ nảy mầm của các mẫu
đậu phộng thu thập trong điều kiện nhà lưới
• Bố trí thí nghiệm: theo kiểu hồn tồn ngẫu nhiên với
10 NT (tương ứng 10 giống) và 3 lần lập lại (tương
ứng 3 khay). Tổng số khay của thí nghiệm là 30 khay.
• Phương pháp: khay nhựa có kích thước 35x50x14
cm, dùng đất sạch cao cấp giàu dinh dưỡng Lavamix
đổ vào khay với chiều cao lớp đất khoảng 7 cm. Sau
đó gieo hạt đậu phộng vào khay với 15 hạt trên 1
khay, theo 3 hàng, mỗi hàng gieo 5 hạt.


Theo dõi và thu thập số liệu ở 14 NSG, chọn ngẫu
nhiên 10 cây trên 1 NT để đo chiều cao cây.
Các chỉ tiêu theo dõi:
• Số cây mọc
• Chiều cao cây
• Số lá
• Số cành
Cơng thức tính tốn:
Tỷ lệ mọc = (số cây mọc/số hạt thí nghiệm) x 100


2.4.4. So sánh hiệu quả của các chế phẩm sinh
học trong điều kiện in-vitro và nhà lưới
Thí nghiệm được thực hiện trên giống đậu phộng VD1



×