Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tỉ lệ các bệnh da và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường typ II điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.56 KB, 8 trang )

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

TỈ LỆ CÁC BỆNH DA VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP II
ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Công Tuấn*, Lê Thái Vân Thanh*

TÓM TẮT
Mở đầu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh lý chuyển hoá thường gặp với tỉ lệ tử vong cao liên quan đến biến
chứng của tăng đường huyết. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ có ít nhất một biểu hiện da là 30-91%(17). Thương tổn da có
thể là dấu hiệu đầu tiên của ĐTĐ. Vì vậy, hiểu rõ về biểu hiện da có thể giúp chẩn đoán sớm và quản lý ĐTĐ.
Hiện tại, chưa có dữ liệu về tỉ lệ các bệnh lý da và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ tại Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các bệnh da và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ típII.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Ghi nhận dịch tễ, lâm sàng bệnh da và cận lâm
sàng trên 216 bệnh nhân ĐTĐ típ II đến khám tại Phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh, từ 01/09/2017 đến 28/02/2018.
Kết quả: 78,2% bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh về da. Mụn lồi có cuốngthường gặp nhất (40,7%), kế tiếp là dát
sẩn hồng ban (33,8%). Tỉ lệ khô da và u hạt vòng liên quan với rối loạn lipid máu. Tỉ lệ mụn lồi có cuống liên hệ
với thời gian bệnh.
Kết luận: Thay đổi da có mối liên hệ mật thiết với ĐTĐ và chịu tác động của một số yếu tố như rối loạn
lipid máu, thời gian mắc bệnh.
Từ khóa: biểu hiện da, đái tháo đường

ABSTRACT
PREVALENCE AND ASSOCIATED FACTORS OF SKIN DISEASES IN PATIENTS WITH DIABETES
MELLITUS TYPE II AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER, HO CHI MINH CITY
Huynh Cong Tuan, Le Thai Van Thanh
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 23 - No 1- 2019: 91-98
Background: Diabetes mellitus (DM) is a metabolic disorder and relates to greater risk of death due to


hyperglycemia. 30% to 91% of the DM patients had at least one skin disorder(16). Cutaneous manifestations may
be the first presenting signs of diabetes mellitus. Thus, better understanding of skin disorders in DM patients
may help in the early diagnosis and management of DM. Currently, there is no data about prevalence and related
factors of dermatoses in Vietnamese patients with DM.
Objective: To determine the prevalence and associated factors of cutaneous manifestations in patients with
DM type II.
Methods: We conducted a cross-sectional study of 216 patients with DM at Endocrinology Clinic at
University Medical Center, Ho Chi Minh City. The epidemiological, clinical profile and laboratory examinations
of patients were recorded.
Results: Of the patients, 78.2% had at least one skin disorder. The most frequently diagnosed skin disease
was skin tag (40.7%), followed by erythematous maculopapular rash (33.8%). Xerosis and granuloma annular
associated significantly with dyslipidemia in DM. Skin tag related to duration of disease.
Conclusions: Skin manifestations associates closely with DM and depends on some factors including
* Bộ môn Da Liễu, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thái Vân Thanh
ĐT: 0903774310

Email:

91


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019

dyslipidemia, duration of disease.
Keywords: Dermatoses, diabetes mellitus.

ĐẶT VẤN ĐỀ


ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU

Đái tháo đường (ĐTĐ) thuộc nhóm bệnh lý
chuyển hoá, đặc trưng bởi tăng đường huyết do
sự khiếm khuyết tiết insulin và/hoặc sự suy
giảm hoạt tính insulin. Năm 2014, có 8,5% người
từ 18 tuổi trở lên mắc bệnh ĐTĐ(18). Tăng đường
huyết không kiểm soát có thể gây ra các biến
chứng cấp tính, và về lâu dài gây tổn thương, rối
loạn và suy giảm chức năng nhiều cơ quan trong
cơ thể, đặc biệt là thần kinh và mạch máu. Tại
Việt Nam, theo ước tính của WHO, năm 2008 có
khoảng 17.000 người chết vì các biến chứng của
bệnh ĐTĐ. Theo nhiều nghiên cứu khác nhau,
có từ 30% đến 91% bệnh nhân tiểu đường mắc ít
nhất 1 bệnh lí về da(14). Sinh bệnh học của các
biểu hiện da trên bệnh nhân ĐTĐ là đa yếu tố và
phát sinh từ bất thường chuyển hóa đường, xơ
vữa động mạch, bệnh mạch máu nhỏ, thoái hóa
tế bào thần kinh và suy giảm miễn dịch. Bệnh da
trên bệnh nhân ĐTĐ có thể được phân thành
bốn loại: (1) nhiễm trùng da do vi khuẩn và vi
nấm, (2) bất thường da do biến chứng của ĐTĐ,
(3) các bệnh da liên quan với bệnh ĐTĐ và (4)
biến chứng da do điều trị ĐTĐ.

Đối tượng nghiên cứu

Trên thực tế, các tổn thương da có thể là dấu

hiệu đầu tiên của bệnh ĐTĐ, chẳng hạn như
bệnh lý da nhiễm trùng (viêm quầng, nhiễm
nấm móng nặng). Do đó, việc phát hiện các biểu
hiện da có thể gợi ý các bác sĩ lâm sàng tiến đến
tầm soát, chẩn đoán bệnh ĐTĐ để quản lý và
điều trị bệnh ĐTĐ cũng như các biểu hiện da
một cách hiệu quả. Theo hiểu biết của chúng tôi
hiện nay chưa có nghiên cứu về các bệnh da trên
bệnh nhân ĐTĐ và các yếu tố liên quan tại Việt
Nam. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Xác định tỉ lệ các bệnh da và một số yếu tố
liên quan trên bệnh nhân ĐTĐ típ II điều trị tại
bệnh viện đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh” nhằm cung cấp các dữ liệu liên quan
bệnh da trên bệnh nhân ĐTĐ típ II.

d: sai số tối đa cho phép của ước tính (d=0,05).

92

Bệnh nhân bị bệnh Đái tháo đường típ II đến
khám tại Phòng khám Nội tiết của Bệnh viện Đại
học Y Dược TP.HCM, cơ sở 1, từ 1/9/2017 –
28/02/2018.

Tiêu chuẩn nhận vào
Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Đái tháo
đường típ II và đang được theo dõi.
Tuổi từ 18 tuổi trở lên.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu

n 

z 12 

/2

p (1  p )
d 2

Theo tác giả Sasmaz, báo cáo tỉ lệ bệnh da
trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 85,4%(16).
Với: n: cỡ mẫu cần cho nghiên cứu, đơn vị tính là người
α: mức độ ý nghĩa (α=0,05)
Z=1,96 (trị số phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%).
p: tỉ lệ ước tính (p=0,85).
Kết quả n= 196.

Phương pháp tiến hành
Chọn mẫu: chọn bệnh ngẫu nhiên 2 buổi
sáng trong tuần.
Giải thích về mục tiêu, cách thức tiến hành
nghiên cứu và người tham gia ký vào biên bản
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Người thực hiện nghiên cứu và cộng tác viên
thu thập các thông tin về dịch tễ, tiền căn, bệnh

sử, khám lâm sàng, ghi nhận các xét nghiệm
đường huyết, HbA1C, nồng độ lipid máu.
Chẩn đoán bệnh da qua khám lâm sàng bởi
bác sĩ chuyên khoa da liễu.
Chẩn đoán đái tháo đường bởi bác sĩ chuyên
khoa nội tiết, theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đái


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

tháo đường Hoa kỳ (ADA) năm 2017.

Tỉ lệ các bệnh da trên bệnh nhân ĐTĐ

Giá trị đường huyết là đường huyết đói
được đo trước điều trị và tại thời điểm lấy mẫu.

Mụn lồi có cuống chiếm đa số trong các
biểu hiện hiện da ở bệnh nhân ĐTĐ (40,7%)
(Bảng 1).

Kiểm soát đường huyết là biến nhị giá với 2
giá trị có HbA1c<7% và không HbA1c≥7%.
Xử lý số liệu
Số liệu được nhập mã hóa và xử lí bằng
phần mềm SPSS 20.0.
Thống kê mô tả: mô tả tần số và tỷ lệ % các
biến số. Dùng bảng, biểu đồ trình bày tần số, tỷ lệ.

Thống kê phân tích: Phép kiểm thống kê
dùng kiểm định 2 hoặc phép kiểm chính xác Fisher.
Y đức
Nghiên cứu có sự đồng thuận của bệnh nhân
và được thông qua hội đồng y đức của Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 216 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ
Tuổi trung bình của bệnh nhân ĐTĐ típ II là
58,2 ± 11,9, trong đó lớn nhất là 89 tuổi và nhỏ
nhất là 20 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân nam và nữ lần
lượt là 37,5% và 62,5%. Có 7,9% bệnh nhân thuộc
nhóm dân tộc ít người. Bệnh nhân có trình độ
dưới trung học phổ thông chiếm tỉ lệ cao nhất
với 63,4%. Nghề nghiệp đa số là tự làm chủ và
nội trợ chiếm lần lượt 31,5% và 21,3%.BMI trung
bình của bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là 24,2 ± 3,5.
Đặc điểm lâm sàng
Đường huyết trung bình là 149,6 ± 55,2
mg/dl, giá trị nhỏ nhất là 60 mg/dl và lớn nhất là
374,5 mg/dL. Có 114 bệnh nhân được làm xét
nghiệm HbA1c. Đa phần sự kiểm soát đường
huyết của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
không tốt khi tỉ lệ HbA1c >7% chiếm đến 64,9%.
Trong 44 bệnh nhân làm xét nghiệm cholesterol
có 97,7% bệnh nhân có lượng cholesterol trong
máu cao hơn 200 mg/dl. Lượng cholesterol trung
bình là 246,91 ± 28,1 mg/dl, với chỉ số lớn nhất là

320 mg/dl và nhỏ nhất là 185 mg/dl.

Bảng 1. Tỷ lệ lượt các bệnh da phổ biến trên bệnh
nhân ĐTĐ trong nghiên cứu (n=216)
Bệnh lý bệnh da

Tần số

Tỉ lệ (%)

Mụn lồi có cuống
Dát sẩn hồng ban
Khô da
Chứng gai đen
Dày sừng tiết bã
Mụn trứng cá
Dày sừng nang lông
Vàng móng
U hạt vòng

88
73
69
65
45
44
32
30
25


40,7
33,8
31,9
30,1
20,8
20,4
14,8
13,9
11,6

Kết quả nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ mắc một
bênh da là 11,1%; mắc 2 bệnh da là11,1%;và mắc
3 bệnh, 4 bệnh và từ 5 bệnh trở lên lần lượt là
23,6%; 13,4% và 19,0%. Có 21,8% bệnh nhân
không mắc bệnh da nào.
Tỉ lệ mắc bệnh da và các yếu tố liên quan trên
bệnh nhân ĐTĐ
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Dát sẩn hồng ban và dày sừng nang lông
thường gặp ởnam (p < 0,05) (Bảng 2).
Dát sẩn hồng ban, chứng gai đen, dày sừng
tiết bã và u hạt vòng thường gặp ở bệnh nhân
ĐTĐ típ II có hút thuốc lá (p < 0,05) (Bảng 3).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ
khô da và tỉ lệ u hạt vòng ở nhóm có rối loạn
lipid máu và nhóm không rối loạn lipid máu với
p lần lượt là p< 0,001 và p=0,02 (Bảng 4).
Vàng móng có liên hệ với chỉ số BMI
(p=0,037) (Bảng 5).
Có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ dày sừng

nang lông giữa nhóm bệnh nhân có tăng huyết
áp và nhóm huyết áp bình thường (p=0,015)
(Bảng 6).
Bệnh mụn lồi có cuống có mối liên quan với
thời gian mắc bệnh ĐTĐ (p=0,026) (Bảng 7).
Nghiên cứu không thấy liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa tỉ lệ mắc bệnh da và HbA1C (Bảng 8).

93


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

Bảng 2: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và giới tính trên bệnh nhân ĐTĐ
Nam

Bệnh lý
Mụn lồi có cuống
Dát sẩn hồng ban
Khô da
Chứng gai đen
Dày sừng tiết bã
Mụn trứng cá
Dày sừng nang lông
Vàng móng
U hạt vòng

* Phép kiểm 2


Tần số
38
36
22
27
27
22
15
9
9

Nữ
Tỉ lệ (%)
49,4
46,8
28,6
35,1
35,1
28,6
19,5
11,7
11,7

Tần số
50
37
47
38
18

22
17
21
16

Tỉ lệ (%)
36
26,6
33,8
27,3
12,9
15,8
12,2
15,1
11,5

P*
0,055*
0,003*
0,625*
0,236*
0,000**
0,063**
0,151**
0,486**
0,969**

** Phép kiểm chính xác Fisher

Bảng 3: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và hút thuốc lá trên bệnh nhân ĐTĐ

Bệnh lý
Mụn lồi có cuống
Dát sẩn hồng ban
Khô da
Chứng gai đen
Dày sừng tiết bã
Mụn trứng cá
Dày sừng nang lông
Vàng móng
U hạt vòng

* Phép kiểm 2

Hút thuốc lá
Tần số
Tỉ lệ (%)
19
54,3
21
60,0
14
40,0
16
45,7
15
42,9
12
34,3
8
22,9

5
14,3
8
22,9

Không hút thuốc lá
Tần số
Tỉ lệ (%)
69
38,1
52
28,7
55
30,4
49
27,1
30
16,6
32
17,7
24
13,3
25
13,8
17
9,4

P
0,075*
0,000**

0,47*
0,028**
0,000**
0,056**
0,143**
0,941**
0,023**

** Phép kiểm chính xác Fisher

Bảng 4:Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và rối loạn lipid máu trên bệnh nhân ĐTĐ
Bệnh lý
Mụn lồi có cuống
Dát sẩn hồng ban
Khô da
Chứng gai đen
Dày sừng tiết bã
Mụn trứng cá
Dày sừng nang lông
Vàng móng
U hạt vòng

Bình thường
Tần số
Tỉ lệ (%)
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0
1
100
1
100
1
100

Rối loạn lipid
Tần số
Tỉ lệ (%)
22
51,2
12
27,9
38
88,4
14
32,6
7
16,3
8
18,6
39

90,7
38
88,4
6
14,0

P
0,312**
0,536**
0,000**
0,49**
0,66**
0,067**
0,749**
0,717**
0,020**

** Phép kiểm chính xác Fisher

Bảng 5: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và BMI trên bệnh nhân ĐTĐ
Bệnh lý
Mụn lồi có cuống
Dát sẩn hồng ban
Khô da
Chứng gai đen
Dày sừng tiết bã
Mụn trứng cá
Dày sừng nang lông
Vàng móng
U hạt vòng


* Phép kiểm 2

94

BMI bình thường
Tần số
Tỉ lệ (%)
56
43,8
42
32,8
48
37,5
38
29,7
32
25,0
31
24,2
17
13,3
23
18,0
16
12,5

** Phép kiểm chính xác Fisher

BMI bất thường

Tần số
Tỉ lệ (%)
32
36,4
31
35,2
21
23,9
27
30,7
13
14,8
13
14,8
15
17,0
7
8,0
9
10,2

P
0,278*
0,712**
0,07**
0,876**
0,069**
0,229**
0,444**
0,037**

0,608**


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019

Nghiên cứu Y học

Bảng 6: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và tăng huyết áp trên bệnh nhân ĐTĐ
Bệnh lý
Mụn lồi có cuống
Dát sẩn hồng ban
Khô da
Chứng gai đen
Dày sừng tiết bã
Mụn trứng cá
Dày sừng nang lông
Vàng móng
U hạt vòng

* Phép kiểm 2

Tăng huyết áp
Tần số
Tỉ lệ (%)
15
37,5
14
35,0
9
22,5

11
27,5
7
17,5
10
25,0
1
2,5
5
12,5
5
12,5

Bình thường
Tần số
Tỉ lệ (%)
73
41,5
59
33,5
60
34,1
54
30,7
38
21,6
34
19,3
31
17,6

25
14,2
20
11,4

P
0,644*
0,858*
0,334**
0,692**
0,565**
0,7**
0,015**
0,778**
0,839**

** Phép kiểm chính xác Fisher

Bảng 7. Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và thời gian mắc bệnh trên bệnh nhân ĐTĐ
Bệnh lý
Mụn lồi có cuống
Dát sẩn hồng ban
Khô da
Chứng gai đen
Dày sừng tiết bã
Mụn trứng cá
Dày sừng nang lông
Vàng móng
U hạt vòng


* Phép kiểm 2

Dưới 1 năm
Tần số
Tỉ lệ (%)
6
21,4
13
46,4
7
25,0
6
21,4
4
14,3
7
25,0
5
17,9
6
21,4
5
17,9

Trên 1 năm
Tần số
Tỉ lệ (%)
82
43,6
60

31,9
62
33,0
59
31,4
41
21,8
37
19,7
27
14,4
24
12,8
20
10,6

P
0,026**
0,130*
0,682**
0,284**
0,360**
0,705**
0,627**
0,216**
0,265**

** Phép kiểm chính xác Fisher

Bảng 8: Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và HbA1C trên bệnh nhân ĐTĐ

Bệnh lý
Mụn lồi có cuống
Dát sẩn hồng ban
Khô da
Chứng gai đen
Dày sừng tiết bã
Mụn trứng cá
Dày sừng nang lông
Vàng móng
U hạt vòng

* Phép kiểm 2

HbA1C <7%
Tần số
Tỉ lệ (%)
30
39,5
27
35,5
23
30,3
26
34,2
16
21,1
9
11,8
9
11,8

10
13,2
12
15,8

Tần số
17
13
10
17
11
10
3
8
4

HbA1C ≥7%
Tỉ lệ (%)
42,5
32,5
25
42,5
27,5
25,0
7,5
20,0
10,0

P
0,752*

0,744*
0,821**
0,380*
0,435**
0,171**
0,465**
0,333**
0,39**

** Phép kiểm chính xác Fisher

BÀN LUẬN

trình lão hoá có góp phần vào sự đề kháng

Đặc điểm dịch tễ

insulin, đây là cơ chế làm tăng tỉ lệ ĐTĐ típ 2.

Tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu

Đồng thời những thay đổi về lối sống theo tuổi

nghiên cứu của chúng tôi là 58,2 ± 11,9 tuổi,

cũng là yếu tố nguy cơ quan trọng. Trong nghiên

chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm tuổi từ 35 – 55 tuổi

cứu của chúng tôi, tỉ lệ nữ cao hơn so với nam,


(56,8%). Chức năng tụy bị suy giảm theo thời

điều này cũng phù hợp với những nghiên cứu

gian, đồng thời những thay đổi về chuyển hoá

khác(8,17) về tỉ lệ nam/nữ trong nhóm bệnh nhân

glucose cũng tiến triển song hành với tuổi. Quá

ĐTĐ típ 2.

95


Nghiên cứu Y học
Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên
bệnh nhân ĐTĐtíp II
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 78,2%
bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh về da. Thường gặp
nhất là mụn lồi có cuống (40,7%) và khô da
(31,9%). Tỷ lệ này tương đối cao hơn so với
nhiều nghiên cứu khác.

Mối liên quan giữa mắc bệnh da và giới tính
trên bệnh nhân ĐTĐ
Tỉ lệ nam/nữ của bệnh nhân ĐTĐ có bệnh da
là 1/1,3. Kết quả này tương tự với nghiên cứu
của tác giả Timshina (tỉ lệ nam/nữ là 1/1,2)(16).

Chúng tôi nhận thấy có sự liên quan đáng kể của
giới tính với nhóm dát sẩn hồng ban (p=0,003),
dày sừng tiết bã (p<0,0001). Qua đó cho thấy
những bệnh nhân nữ ĐTĐ có nguy cơ dát sẩn
hồng ban và dày sừng tiết bã kèm theo cao hơn
so với nam giới. Sự khác biệt này có thể liên
quan đến hormone của nam và nữ.
Mối liên quan giữa mắc bệnh da và hút thuốc
lá trên bệnh nhân ĐTĐ
Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy
cơ quan trọng của các bệnh lý tim mạch, hô hấp,
ung thư và nhiều biểu hiện da trong ĐTĐ. Hút
thuốc lá gây co thắt các mạch máu nhỏ dưới da,
đưa đến làm giảm lưu lượng máu đến da và ảnh
hưởng đáp ứng miễn dịch. Qua đó có thể làm
tăng nguy cơ loét và nhiễm trùng da trên bệnh
nhân ĐTĐ(3). Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận
được có mối liên quan đáng kể của hút thuốc lá
trên bệnh nhân ĐTĐ với các bệnh da như gai
đen, dát sẩn hồng ban và dày sừng tiết bã. Ngoài
ra, nghiên cứu bệnh chứng hồi cứu trên 15 bệnh
nhân của tác giả Kelly(7) cho thấy có mối liên
quan giữa hút thuốc lá với tình trạng hoại tử mỡ
do ĐTĐ (P = 0,003). Như vậy, hút thuốc lá cho
thấy có liên quan đến biểu hiện da trên bệnh
nhân ĐTĐ.
Mối liên quan giữa mắc bệnh da và rối loạn
lipid trên bệnh nhân ĐTĐ
Rối loạn lipid máu là một trong những rối
loạn chuyển hóa thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ.

Nghiên cứu của tác giả Mustafa(11) cho thấy tỉ lệ

96

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
biểu hiện mụn lồi có cuống trên bệnh nhân ĐTĐ
kèm rối loạn lipid máu là 60%. Tác giả cho rằng
mụn lồi có cuống là dấu hiệu chỉ điểm tình trạng
rối loạn lipid máu trên bệnh nhân ĐTĐ. Qua đó,
tác giả khuyến cáo cần tầm soát rối loạn lipid
máu ở những bệnh nhân ĐTĐ có mụn lồi có
cuống. Chúng tôi không ghi nhận được mối liên
quan giữa mụn lồi có cuống với rối loạn lipid
máu, tương tự tác giả Koyuncu(9). Tuy nhiên kết
quả nghiên cứu cho thấy khô da thường gặp trên
bệnh nhân ĐTĐkèm rối loạn lipid (p< 0,001).

Mối liên quan giữa mắc bệnh da và BMI trên
bệnh nhân ĐTĐ
Gai đen là yếu tố tiên lượng cho sự tiến triển
của ĐTĐ típ 2 và tình trạng tăng Insulin máu
theo một số nghiên cứu(6). Tác giả Sivakumar(16)
cho thấy béo phì chiếm 40% trường hợp ĐTĐ có
bệnh da kèm theo, những bệnh nhân ĐTĐ có
béo phì thường gặp biểu hiện da là gai đen
(p=0,012).
Mụn lồi có cuống được cho là có liên hệ với
bệnh ĐTĐ và tình trạng đề kháng insulin. Tác
giả Garcia(4) quan sát thất có mối liên hệ giữa
mụn lồi có cuống trên các bệnh nhân ĐTĐ và

béo phì (P < 0,05). Bên cạnh đó, một số nghiên
cứu cũng cho thấy số lượng mụn lồi có cuống có
mối liên quan đến ĐTĐ và tình trạng bất dung
nạp Glucose(14).
Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi không
thấy có khác biệt đáng kể giữa tỉ lệ mắc một
trong các bệnh da gồm gai đen, mụn lồi có
cuống và BMI trên bệnh nhân ĐTĐ. Ngược lại
vàng móng thường gặp trên bệnh nhân có BMI
bình thường (p=0,037).
Mối liên quan giữa mắc bệnh da và tăng huyết
áp trên bệnh nhân ĐTĐ
Tăng huyết áp là bệnh lý thường đi kèm với
ĐTĐ. Ngoài ra, nghiên cứu của Bhat(1) thực hiện
trên 150 bệnh nhân quan sát thấy có khoảng
46,6% bệnh nhân ĐTĐ có bệnh lý da kèm tăng
huyết áp. Nghiên cứu của tác giả Mahaja(10) cho
thấy có mối liên quan giữa tăng huyết áp với các
bệnh lý da, cụ thể là các bệnh lý liên quan đến


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
mạch máu nhỏ trên bệnh nhân ĐTĐ. Điều này
có thể do tình trạng tăng huyết áp làm tăng nguy
cơ tổn thương các mạch máu nhỏ. Nhưng chúng
tôi quan sát thấy có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa huyết áp bình thường và dày
sừng nang lông (p=0,015).

Mối liên quan giữa mắc bệnh da và thời gian

mắc bệnh trên bệnh nhân ĐTĐ
Chúng tôi nhận thấy chỉ có mụn lồi có cuống
liên quan với thời gian mắc bệnh ĐTĐ (p=0,026).
Nghiên cứu của tác giả Girisha(5) cũng cho thấy
có mối liên quan giữa mụn lồi có cuống với bệnh
nhân ĐTĐ (P<0,001). Nguyên nhân của biểu hiện
mụn lồi có cuống trên bệnh nhân ĐTĐ có thể do
sự đề kháng Insulin, hậu quả của quá trình tăng
Insulin máu và gia tăng các yếu tố tăng trưởng
giống insulin.
Nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối
liên quan giữa tình trạng khô da và thời gian
mắc bệnh. Tuy nhiên, tác giả Girisha nhận thấy
có mối liên quan giữa khô da và bệnh nhân ĐTĐ
có thời gian mắc bệnh trên 5 năm (p<0,05)(5). Các
sản phẩm chuyển hóa protein của quá trình
glycat hóa trong lớp sừng cũng như các bệnh lý
thần kinh do biến chứng của ĐTĐ được cho là
nguyên nhân của khô da trên bệnh nhân ĐTĐ.
Bệnh ĐTĐ theo thời gian sẽ gây ra các biến
chứng là tổn thương các mạch máu nhỏ, mạch
máu lớn, thần kinh và da. Do đó thời gian mắc
bệnh càng lâu thì nguy cơ xảy ra các biến chứng
này càng cao. Bên cạnh đó ý thức tuân thủ điều
trị của bệnh nhân kém dẫn đến kiểm soát đường
huyết không tốt cũng góp phần thúc đẩy các
biến chứng ở những bệnh nhân có thời gian mắc
bệnh kéo dài.
Mối liên quan giữa tỉ lệ mắc bệnh da và
HbA1C trên bệnh nhân ĐTĐ

ĐTĐ thường có các biến chứng về mạch
máu, thần kinh. HbA1C phản ánh tình trạng
kiểm soát đường huyết. Chúng tôi không quan
sát thấy có sự khác biệt về tỉ lệ mắc bệnh da giữa
hai nhóm HbA1C <7% và HbA1C ≥7%. Chúng
tôi không quan sát thấy có sự khác biệt về bệnh

Nghiên cứu Y học
lý da giữa hai nhóm kiểm soát đường huyết tốt
và kiểm soát chưa tốt. Tuy nhiên, nghiên cứu
của tác giả Girisha(5) cho thấy đường huyết nếu
không được kiểm soát tốt sẽ đưa đến nhiều
nhiễm trùng về da cũng như gia tăng khả năng
mắc các biến chứng về thần kinh mạch máu, tổn
thương đa cơ quan. Thêm vào đó, tác giả
Demirseren(2) cho rằng kiểm soát HbA1c
<8mg/dL sẽ làm giảm nguy cơ mắc các biến
chứng về da trên bệnh nhân ĐTĐ.

KẾT LUẬN
Qua thực hiện nghiên cứu trên 216 bệnh
nhân ĐTĐ típ II, chúng tôi nhận thấy một số
thay đổi da có mối liên hệ với tình trạng ĐTĐ.
Những bệnh phổ biến nhất thường gặp trên
bệnh nhân ĐTĐ là mụn lồi có cuống, dát sẩn
hồng ban và khô da. Tỉ lệ bệnh da trên bệnh
nhân ĐTĐ có liên quan với một số yếu tố như
giới tính nam, hút thuốc lá, rối loạn lipid máu,
thời gian mắc bệnh trên 1 năm.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

Bhat YJ, Gupta V, Kudyar R (2006). Cutaneous manifestations of
diabetes mellitus. Int J Diab Dev Ctries, 26(4):pp.153.
Demirseren DD, Emre S, Akoglu G, Arpacı D, Arman A, Metin
A, Cakır B (2014). Relationship between skin diseases and
extracutaneous complications of diabetes mellitus: clinical
analysis of 750 patients. American journal of clinical dermatology,
15(1):pp.65-70.
Freiman A, Bird G, Metelitsa AI, Barankin B, Lauzon GJ (2004).
Cutaneous effects of smoking. Journal of cutaneous medicine and
surgery, 8(6):pp.415-423.
García-Hidalgo L, Orozco-Topete R, Gonzalez-Barranco J, Villa
AR, Dalman JJ, Ortiz-Pedroza G (1999). Dermatoses in 156 obese

adults. Obesity research, 7(3): 299-302.
Girisha BS, Viswanathan N (2017). Comparison of cutaneous
manifestations of diabetic with nondiabetic patients: A casecontrol study. Clinical Dermatology Review, 1(1):pp.9.
Hud JA, Cohen JB, Wagner JM, Cruz PD (1992). Prevalence and
significance of acanthosis nigricans in an adult obese
population. Archives of dermatology, 128(7):pp.941-944.
Kelly W, Nicholas J, Adams J, Mahmood R (1993). Necrobiosis
lipoidica diabeticorum: association with background
retinopathy, smoking, and proteinuria. A case controlled study.
Diabetic Medicine, 10(8):pp.725-728.
Khăm Pheng Phun Ma Keo, Hoàng Trung Vinh (2006). Nghiên
cứu tỉ lệ yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại
một số bệnh viện Viêng Chăn - Lào. Tạp chí Y học thực hành,
548:pp.173-178.
Koyuncu B, Karaca M, Sari R (2012). Is skin tag associated with
diabetic macro and microangiopatyh? Preliminary Report in 15th
International & 14th European Congress of Endocrinology.
BioScientifica.

97


Nghiên cứu Y học
10. Mahajan S, Koranne R, Sharma S (2003). Cutaneous
manifestation of diabetes melitus. Indian Journal of Dermatology,
Venereology, and Leprology, 69(2):pp.105.
11. Mustafa NA, Ramadan ARM, Alfarouk KO, Aljarbou A,
Elhassan GO, Muddathir AK, Bashir IA, Halloul AE, Bashir AH
(2017). Skin Tags and Atherogenic Lipid Profile in Diabetes
Mellitus Type 2 in Jabir Abu Eliz Diabetes Center. American

Journal of Dermatology and Venereology, 6 (3):pp.41-50.
12. Rasi A, Soltani-Arabshahi R, Shahbazi N (2007). Skin tag as a
cutaneous marker for impaired carbohydrate metabolism: a
case–control study. International journal of dermatology,
46(11):pp.1155-1159.
13. Sasmaz S, Buyukbese M (2004). The prevalence of skin disorders
in type-2 diabetic patients. Int J Dermatol, 3(1):pp.2.
14. Shahzad M, Al Robaee A, Al Shobaili HA, Alzolibani AA, Al
Marshood AA, Al Moteri B (2011). Skin manifestations in
diabetic patients attending a diabetic clinic in the Qassim region,
Saudi Arabia. Medical Principles and Practice, 20(2):pp.137-141.

98

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 1 * 2019
15. Sivakumar S, Banupriya K (2017). A cross-sectional descriptive
clinical study of dermatological manifestations in obesity.
International Journal of Research in Dermatology, 3(3):pp.337-341.
16. Timshina DK, Thappa DM, Agrawal A (2012). A clinical study
of dermatoses in diabetes to establish its markers. Indian journal
of dermatology, 57(1):pp.20.
17. Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh (2006). Biến chứng về mắt ở người
bệnh đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
Thanh Nhàn - Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành, 548:pp.166-172.
18. World Health Organization (2016). Global report on diabetes,
/>
Ngày nhận bài báo:
Ngày phản biện nhận xét bài báo:

08/11/2018

10/12/2018

Ngày bài báo được đăng:

10/03/2019



×