HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO
NGƯỜI NGHÈO Ở XÃ MƯỜNG THẢI,
HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA.
Tên sinh viên
Chuyên ngành đào tạo
Lớp
Niên khóa
Giáo viên hướng dẫn
: NGUYỄN THỊ KIM DƯƠNG
: QUẢN LÝ KINH TẾ
: K56 QLKT
: 20112015
: CN. ĐẶNG XUÂN PHI
HÀ NỘI 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một môn
học nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện khóa luận tốt nghiệp đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong khóa
luận đều được chỉ rõ nguồn gốc; bản khóa luận tốt nghiệp này là nỗ lực, kết
quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn).
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Dương
i
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trường Học viện nông nghiệp
Việt Nam, đặc biệt là trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế và PTNT, Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy Đặng Xuân Phi đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa
luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ủy Ban Nhân Dân xã Mường Thải
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu và tài liệu giúp tôi hoàn thành
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, dù có nhiều nỗ lực song do trình độ và thời gian có hạn nên
trong khóa luận của tôi không tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được đóng
góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự chia sẻ của bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2015
Sinh viên
ii
Nguyễn Thị Kim Dương
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển kinh tế xã hội, các
thành phố lớn nhỏ ngày một phát triển thu hút các ngành công nghiệp hiện đại
và các ngành thương mại du lịch, trái ngược với sự phát triển của các thành
phố lớn đó là nền kinh tế yếu kém của các vùng miền nơi vùng núi xa tập
trung nhiều xã nghèo, nơi mà hoạt động sản xuất nông nghiệp là ngành đem
lại thu nhập chính cho các hộ dân. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất nông
nghiệp ở đây thường sản xuất canh tác theo phương thức lạc hậu và manh
mún chưa đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, phát triển nông nghiệp trên địa bàn
các xã nghèo luôn nhận được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước.
Điều này thể hiện rất rõ thông qua việc Nhà nước ban hành các chính sách hỗ
trợ cho sản xuất nông nghiệp. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của
Đảng và nhà nước về chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, xã Mường Thải,
huyện Phù Yên đã triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQCP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững trên địa bàn xã. Để tìm hiểu tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện đề
án tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực thi chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải, huyện
Phù Yên, tỉnh Sơn La”, với mục tiêu chung là tìm hiểu thực trạng, đánh giá
hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở
xã Mường Thải và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách này
từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của xã Mường Thải trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp và thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
cho người nghèo; Tìm hiểu thực trạng, đánh giá tình hình thực thi chính sách
hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải; Phân tích các yếu
iv
tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã; Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi chính sách hỗ
trợ đến các hộ nghèo của xã Mường Thải, huyện Phù Yên.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã. Đánh giá thực trạng, kết quả
và hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chủ yếu cho hộ dân
xã Mường Thải. Chủ thể là các cơ quan, đơn vị thực thi chính sách và đối
tượng hưởng lợi từ chính sách.
Để hiểu rõ vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nắm rõ cơ sở lý luận, cơ
sở thực tiễn của đề tài. Phần cơ sở lý luận đã chỉ ra khái niệm, hình thức,
công cụ, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Phần cơ sở thực tiễn là đưa ra các kinh
nghiệm hỗ trợ sản xuất cho nông nghiệp của một số nước trên thế giới: Mỹ,
Thái Lan, Nhật Bản, hay một số kinh nghiệm của các địa phương trong nước:
Hải Dương, Bắc Giang và bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn xã Mường
Thải.
Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phiếu điều ra phỏng vấn hộ
nông dân và cán bộ thực thi chính sách bằng các câu hỏi đã được chuẩn bị
sẵn, sử dụng các phương pháp chọn điểm nghiên cứu. Thu thập số liệu đã
công bố qua liên hệ với các phòng ban của huyện, xã và internet, sách báo về
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp làm nguồn tài liệu thu thập cho quá
trình nghiên cứu. Thu thập số liệu sử dụng phương pháp chọn mẫu và lựa
chọn 125 hộ điều tra. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả về đặc điểm của
các hộ, đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, diện tích đất đai và tình hình sản
xuất của xã; thống kê phân tích thông tin để so sánh sự khác biệt trước và sau
khi có chính sách, dùng phần mềm SPSS và excel để xử lý số liệu. Hệ thống
chỉ tiêu nghiên cứu gồm: nhóm chỉ tiêu mô tả đặc điểm, nguồn lực của hộ;
chỉ tiêu phản ánh tình hình triển khai chính sách như thời gian thực hiện chính
v
sách, tỷ lệ số hộ dân được biết đến và thực hiện chính sách; chỉ tiêu phản ánh
kết quả của chính sách như tỷ lệ số hộ được hưởng các chính hỗ trợ về
trồng trọt, chăn nuôi; chỉ tiêu đo lường hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp và chỉ tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện chính sách như tỷ lệ số cán bộ xã có trình độ, năng lực trong việc
thực thi chính sách, chỉ tiêu đánh giá về mức hỗ trợ, thời gian thực hiện của
chính sách và thủ tục nhận hỗ trợ, mức độ phù hợp với quá trình phát triển
kinh tế của địa phương.
Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã Mường Thải. Cụ thể là tìm ra các
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được triển khai trên địa bàn xã, cơ
quan thực thi chính sách, các hoạt động được triển khai và kết quả thực thi
chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã và đưa ra các đánh giá
về việc thực hiện chính sách trên địa bàn xã. Về tổ chức thực thi chính sách
tập trung nghiên cứu công tác tuyên truyền phổ biến chính sách qua các hình
thức như phát thanh của xã, qua cán bộ khuyến nông của xã; năng lực tổ chức
cũng như trình độ chuyên môn của cán bộ thực thi chính sách, nguồn kinh phí
hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách. Kết quả nghiên cứu thực thi chính sách
được nghiên cứu trên ba lĩnh vực: hỗ trợ trồng trọt, chăn nuôi và hỗ trợ lâm
nghiệp. Từ tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở địa
phương, đã chỉ ra các tác động tích cực và tồn tại hạn chế của chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp theo đánh giá của nhóm cán bộ thực thi chính sách
và nhóm đối tượng hưởng lợi từ chính sách.
Từ thực trạng đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở địa phương: Cải tiến công
tác triển khai thực hiện chính sách, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tổ chức
thực thi chính sách, thúc đẩy công tác tuyên truyền và huy động nguồn tài
chính cho việc thực hiện chính sách.
vi
Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đang được thực hiện triển khai
trên toàn địa bàn xã Mường Thải và tạo ra sự đồng thuận giữa Đảng Ủy,
chính quyền và nhân dân trong xã, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN..............................................................................................................iv
MỤC LỤC.................................................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................................................xvii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................xix
PHẦN I - MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung..................................................................................................................2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................................4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................5
Thời gian thực hiện đề tài: Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến tháng 5/2015..............5
PHẦN II - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ NGHÈO................................................................7
2.1. Cơ sở lí luận........................................................................................................................7
2.1.1 Khái niệm, bản chất của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp...................................7
2.1.2. Đặc điểm và phân loại chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp...................................22
2.1.3. Cơ quan thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp...........................................24
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
...................................................................................................................................................25
2.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................................27
2.2.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới........................................................................27
2.2.2. Kinh nghiệm của các địa phương trong nước...............................................................32
viii
2.2.3. Bài học kinh nghiệm với địa bàn nghiên cứu.................................................................40
PHẦN III - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................................42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................................42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................................40
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mường
Thải...........................................................................................................................................49
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................50
3.2.1. Cách tiếp cận..................................................................................................................50
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................50
PHẦN IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................................55
4.1. Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo xã Mường
Thải...........................................................................................................................................55
4.1.1. Các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được triển khai trên địa bàn xã Mường
Thải...........................................................................................................................................55
4.1.2Cơ quan thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải
...................................................................................................................................................57
4.1.3. Các hoạt động được triển khai.......................................................................................60
4.1.4. Kết quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.............................................63
4.1.5. Đánh giá về việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Mường Thải..............................................................................................................................95
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
.................................................................................................................................................104
4.2.1. Công tác phổ biến, tuyên truyền ................................................................................104
Công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là một nhân tố
có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm giúp cho các hộ dân được biết đến các chính sách hỗ
trợ được thực hiện trên địa bàn như chính sách hỗ trợ trong trồng trọt: hỗ trợ giống cây, hỗ
trợ phân bón hay xây dựng kênh mương; chính sách hỗ trợ giống vật nuôi hay các chính
sách về hỗ trợ lâm nghiệp......................................................................................................104
Công tác phổ biến này trên địa bàn xã chưa được quan tâm chặt chẽ và cũng chưa thực sự
đem lại hiệu quả sâu sắc. Hầu hết các hộ đều chỉ quan tâm đến việc họ nhận được gì từ các
chính sách đó chứ không quan tâm đến các kỹ thuật hay việc thực hiện chính sách là một
ix
trở ngại cho việc thực hiện chính sách nhằm đạt hiệu quả cao. Điều nay đòi hỏi các cán bộ
tuyên truyền cần có những hình thức, kỹ năng cũng như kinh nghiệm trong việc truyền đạt
thông tin đến hộ nông dân giúp họ hiểu đúng và thực hiện tốt chính sách. Tuy nhiên, cách
thức truyền đạt thông tin tới hộ dân còn hạn chế chưa thực sự đa dạng và phong phú nên
hiệu quả đem lại chưa cao. Theo như số liệu điều tra, các hộ dân biết đến chính sách này
chưa cao, chủ yếu họ biết đến chính sách này thông qua các cán bộ chính quyền địa
phương và cán bộ khuyến nông. Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chưa được tuyên
truyền rộng rãi qua các phương tiện truyền thông như loa đài phát thanh...........................104
Ngoài ra, nhận thức của người dân còn hạn chế do trình độ học vấn của họ không cao, theo
số liệu điều tra, tỷ lệ người học tiểu học chiếm 30,4%. Người học THCS chiếm 43,2%, trình
độ học cao đẳng đại học gần như là không có cho thấy trình độ dân trí của họ còn rất thấp
nên công tác tuyên truyền còn gặp nhiều khó khăn, cách tuyên truyền qua loa đài khó có thể
thuyết phục hay làm cho người dân có thể hiểu được rõ về các chính sách. Hơn nữa, trong
các buổi tập huấn lượng người tham gia còn rất hạn chế, chỉ khoảng 40-45 người tham gia
một lớp tập huấn. Họ biết đến chính sách và những buổi tập huấn tuyên truyền nhưng họ lại
không tham gia vì họ quen với cách thức, tập quán canh tác, chăn nuôi của gia đình nên họ
không muốn thay đổi cách thức canh tác mới. Bên cạnh đó, các lớp tập huấn phổ biến,
tuyên truyền cho người dân về kĩ thuật sản xuất thường diễn ra trong thời gian ngắn khoảng
3, 4 giờ đồng hồ và nội dung tập huấn thì không có gì mới và không có nhiều thay đổi so với
những lần tập huấn trước đó, chủ yếu là các doanh nghiệp hay nhà đầu tư giới thiệu, quảng
bá sản phẩm của mình, nội dung hướng dẫn kỹ thuật canh tác không có gì mới mẻ nên
không có khả năng thu hút người dân tham gia. ..................................................................105
4.2.2. Năng lực của cán bộ thực thi chính sách....................................................................105
Đội ngũ cán bộ làm công tác thực thi chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy
nhanh tiến độ thực thi chính sách. Theo kết quả nghiên cứu, khoảng 80% hộ dân biết đến
thông tin về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thông qua các cán bộ chính
quyền địa phương và cán bộ khuyến nông cho thấy vai trò của các cán bộ chính quyền địa
phương và cán bộ khuyến nông có vai trò rất quan trọng trong việc thực thi chính sách trên
địa bàn xã. ..............................................................................................................................105
4.2.3. Kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.........................................................................106
4.2.4. Đối tượng thụ hưởng từ chính sách...........................................................................107
Đối tượng thụ hưởng chính sách là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá
trình thực thi chính sách. Theo điều tra, tuổi bình quân của hộ, giới tính, tình hình kinh tế,
trình độ học vấn và phương hướng sản xuất chính của hộ là những nhân tố có ảnh hưởng
tới việc thực thi chính sách trên địa bàn................................................................................107
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2015)......................................................................108
Tuổi bình quân của các hộ khá cao, điều đó có ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực thi chính
sách, tuổi của người dân cao làm cho việc tiếp thu chính sách chậm hơn, việc thực hiện
chính sách khó khăn hơn.Tình hình kinh tế hiện tại cũng có ảnh hưởng tới việc thực thi
chính sách. Hộ nghèo là đối tượng chính được thụ hưởng chính sách hỗ trợ, tuy nhiên về
x
trình độ cũng như nhận thức của hộ nghèo lại hạn chế hơn các hộ khá, các tiếp với chính
sách của các họ nghèo còn hạn chế vì thế nên tỷ lệ hộ nghèo lớn thể hiện mức độ thành
công của chính sách xóa đói giảm nghèo..............................................................................108
ĐVT: Người.............................................................................................................................109
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2015)......................................................................109
Trình độ học vấn là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đén công tác thực thi chính sách của địa
phương. Theo nghiên cứu, trình độ học vấn của các đối tượng còn rất thấp chủ yếu là tiểu
học và THCS (khoảng 70%) nên việc tiếp thu các chính sách của các hộ có phần hạn chế.
Vì trình độ thấp nên các hộ khó có thể thực hiện theo những kiến thức được tập huấn, làm
cho năng suất cây trồng vật nuôi không cao. ........................................................................109
ĐVT: Hộ...................................................................................................................................109
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2015)......................................................................110
Bên cạnh đó, mỗi hộ điều tra đều có hướng sản xuất trồng trọt là chính hay chăn nuôi là
chính riêng biệt nên việc tập huấn kỹ thuật hay chính sách hỗ trợ cũng cần phải xác định đối
tượng rõ ràng giúp cho chính sách được thực hiện có hiệu quả, không bị đi lệch hướng. Các
hộ có hướng sản xuất chính là trồng trọt thì cán bộ thực thi chính sách, cán bộ tập huấn cần
nắm rõ để có các hình thức tư vấn phù hợp với nhu cầu của hộ đó, ngược lại, các hộ có
hướng sản xuất chăn nuôi hay trồng rừng các cán bộ cũng cần nắm rõ để việc tư vấn hay
tập huấn không bị sai hướng. ................................................................................................110
Ngoài ra, tập quán canh tác của từng hộ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực thi
chính sách. Hầu hết, dân địa phương có tập quán canh tác rất lạc hậu, họ chủ yếu là phát
nương làm rẫy, áp dụng cách sản xuất truyền thống là chọc lỗ, tỉa hạt, độc canh, họ không
quan tâm đến phương thức trồng xen canh, thâm canh gối vụ nên năng suất cây trồng
không cao. ..............................................................................................................................110
Hơn nữa, đối tượng thụ hưởng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ, đặc biệt là chính sách
hỗ trợ trực tiếp như hỗ trợ giống và hỗ trợ phân bón thường dẫn đến tâm lý ỷ lại, trông chờ
vào các hỗ trợ của Nhà nước nên một số hộ không có ý chí làm ăn, gây ảnh hưởng đến kết
quả thực thi chính sách hỗ trợ trên địa bàn toàn xã. ............................................................110
4.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn xã Mường Thải...................................................................................................110
4.3.1. Cải tiến công tác triển khai chính sách .......................................................................110
Việc triển khai được thực hiện tốt là khâu then chốt để nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách. Và việc triển khai có tốt hay không nằm ở đội ngũ cán bộ thực thi chính sách. Vì thế,
để các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được thực thi một cách có hiệu quả, việc
trước tiên cần làm đó là hoàn thiện công tác lập kế hoạch và cải tiến trong công tác triển
khai chính sách bằng các biện pháp:.....................................................................................111
Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước, các tổ chức dịch vụ về
nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả chuyên môn, tăng cường trách nhiệm và kỹ
xi
thuật công vụ. UBND xã cần tổ chức họp dân để lấy ý kiến đóng góp cũng như biết được
nhu cầu, nguyện vọng của các hộ dân. Địa phương cần có ý thức, chủ động sáng tạo trong
quá trình thực hiện. ................................................................................................................111
Tích cực tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ trồng trọt, chính sách hỗ trợ phát triển
chăn nuôi, lâm nghiệp và đẩy nhanh tốc độ thực hiện chính sách trên các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi và lâm nghiệp.........................................................................................................111
Hoàn thành đúng kế hoạch các mục tiêu chính sách đã đặt ra, phổ biến kinh nghiệm và cách
làm của các vùng miền phát triển tới địa phương mình để các hộ dân được học tập và rút ra
kinh nghiệm khi thực hiện chính sách hỗ trợ trong thời gian tới. Các hỗ trợ cần được triển
khai một cách nhanh nhất và kịp thời nhằm thực hiện đúng tiến độ của chính sách đề ra.. 111
Đơn giản hóa các thủ tục trong việc tiếp nhận chính sách đối với các hộ dân, giúp các hộ dễ
dàng tiếp cận với chính sách hơn; kiểm soát chất lượng các con giống, cây giống trước khi
đưa vào hỗ trợ cho hộ dân nhằm đảm bảo về chất lượng cây trồng, vật nuôi cho các hộ
nhận hỗ trợ. Đồng thời, tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm nông sản của các họ
dân nhằm đem lại lợi nhuận cho người dân..........................................................................111
4.3.2. Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách...........................................................111
Năng lực của cán bộ thực thi chính sách có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả đạt được của kế
hoạch mà chính sách đề ra. Nâng cao năng lực của cán bộ thực thi chính sách là một vần
đề cấp bách trong thời kì phát triển kinh tế như hiện nay. Thực tiễn cho thấy, chất lượng của
đội ngũ cán bộ thực thi chính sách trên địa bàn xã còn nhiều hạn chế về trình độ, chuyên
môn và kỹ năng, chưa phát huy được hết khả năng để thực thi chính sách. Vì thế cần phải
có các biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu về cán bộ thực thi như sau:................................112
- Cử các cán bộ đi học về các chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn, thú y
và chăn nuôi ở các trường đại học, cao đẳng nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn..........112
Do trình độ của các cán bộ địa phương: cán bộ xã, cán bộ thôn, cán bộ khuyến nông và cán
bộ thú y còn yếu kém, chủ yếu chỉ đạt tới trình độ trung cấp nên còn rất hạn chế. Vì vậy, cần
phải có chương trình cử đi học ở các trường đại học, cao đẳng để được học tập nâng cao
kiến thức cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, cần để cho các cán bộ cộng
đồng, cán bộ thực thi chính sách được tiếp xúc trực tiếp với thực tế để họ có thể nâng cao
năng lực của bản thân. Hơn nữa, để nâng cao trình độ chuyên môn ngoài việc cử các cán
bộ đi học ở các trường cao đẳng, đại học còn phải cho các cán bộ trực tiếp tham gia vào các
dự án phát triển để trao đổi tăng cường năng lực. Từ đó, nâng cao năng lực làm việc trong
công tác phổ biến tuyên truyền các nội dung về việc thực thi chính sách............................112
- Tổ chức các lớp tập huấn để hoàn thiện kỹ năng cần thiết của cán bộ khuyến nông, các kỹ
thuật sản xuất hay các buổi giao lưu dân vận, các hoạt động xã hội cần thiết cho các cán bộ
trực tiếp tham gia thực thi chính sách trên địa bàn xã nhằm nâng cao kĩ năng về quản lý nhà
nước, công tác khuyến nông, kinh nghiệm để các cán bộ có thể thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp cho người dân. Các lớp tập huấn cần lựa chọn giáo viên, cán bộ
tập huấn có kỹ năng, phương pháp tốt hướng dẫn, và nội dung của lớp tập huấn có thể là
các lớp lập kế hoạch phát triển kinh tế địa phương, các lớp đào tạo về nâng cao năng lực
xii
thực thi chính sách và các lớp chia sẻ kinh nghiệm, giao lưu trao đổi kinh nghiệm. Các lớp
tập huấn cần có nội dung đào tạo mới mẻ, phù hợp và dễ dàng tiếp thu, dễ dàng áp dụng.
.................................................................................................................................................112
4.3.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến..............................................................113
Tuyên truyền phổ biến là cách thức mà các hộ dân biết đến chính sách, công tác tuyên
truyền được phổ biến tốt và rộng rãi thì chính sách được thực hiện có hiệu quả hơn. Để đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về chính sách ở địa phương thì trước hết cần phải thực hiện tốt
các cách thức thúc đẩy công tác tuyên truyền.......................................................................113
Thông báo qua hệ thống phát thanh của xã là một cách tuyên truyền hiệu quả đến các hộ
dân, làm cho đông đảo nhân dân biết đến các chính sách được triển khai. Nội dung chính
của các chính sách hỗ trợ và các kỹ thuật thực hiện trong trồng trọt, chăn nuôi cần được hệ
thống loa đài của xã phát thanh 2 lần một tuần sẽ làm cho đông đảo dân chúng biết đến
chính sách, thực hiện theo chính sách...................................................................................113
Ở các điểm công cộng của xã cần có bảng tin nhân dân công khai, minh bạch nhằm đưa ra
mục đích chính của chính sách được khi được thực hiện trên địa bàn xã là hỗ trợ cho các hộ
dân về vật chất, tài chính để các hộ có điều kiện sản xuất kinh doanh. Các bảng tin đó giúp
các hộ hiểu chính xác về các chính sách và hướng dẫn họ làm đúng theo nội dung được
đăng nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất..........................................................................113
Bên cạnh đó, các cán bộ cộng đồng, cán bộ hội phụ nữ có vai trò quan trọng trong việc đi
tuyên truyền trực tiếp các hộ dân về chính sách, kỹ thuật canh tác, đặc biệt là các hộ không
đi tham gia các buổi tập huấn. Qua đó, các cán bộ sẽ truyền đạt nội dung chính sách đến
các hộ chi tiết hơn, giúp các hộ được giải đáp các vướng mắc còn gặp phải khi thực hiện
chính sách hỗ trợ. Và hơn nữa, cần phải tăng cường năng lực của các cán bộ xã, cán bộ
khuyến nông nhằm giúp các cán bộ có kỹ năng hơn trong công tác tuyên truyền chính sách
đến hộ dân..............................................................................................................................113
4.3.4. Huy động nguồn tài chính cho việc thực thi chính sách.............................................114
Kinh phí là một trong những yếu tố quan trọng quyết định việc thực thi chính sách, vì thế để
thực hiện tốt công tác thực thi chính sách cần giải quyết tốt công tác về nguồn kinh phí cho
chính sách. Để thực hiện tốt công tác đó chúng ta cần huy động tốt mọi nguồn lực về tài
chính để thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã. .....................114
Huy động nguồn vốn từ Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng
Nông nghiệp & PTNT qua các chương trình hỗ trợ của Nhà nước nhằm huy động đầy đủ
nguồn tài chính cần thiết đáp ứng nhu cầu của nhân dân. ...................................................114
Mở các cuộc hội thảo về cây giống, con giống nhằm kêu gọi sự tài trợ của các dự án, các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu nguồn vốn cần thiết cho các
kế hoạch đề ra. Đặc biệt là sự đóng góp của người dân qua sức lao động có tác động rất lớn
tới việc thực hiện chính sách. Bên cạnh đó cũng cần giảm tải hay cắt bớt những thủ tục
rườm rà không cần thiết đối với các hộ dân tiếp nhận chính sách về vốn vay, tạo điều kiện
thuận lợi cho các hộ làm thủ tục vay vốn...............................................................................114
xiii
PHẦN V -KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................115
5.1. Kết luận...........................................................................................................................115
Về lý luận, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là quá trình sử dụng cơ chế chính sách, nguồn lực
của chính phủ, của các tổ chức kinh tế- xã hội trong và ngoài nước để hỗ trợ cho lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp thông qua việc thực hiện các cơ chế chính sách, các giải pháp đầu tư
công để tăng cường năng lực vật chất và nhân lực tạo điều kiện cho các hộ sản xuất nông
nghiệp, những người hưởng lợi có cơ hội tăng năng lực, hiệu quả sản xuất. Hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp nhằm bảo đảm đời sống, an ninh lương thực, ổn định xã hội. Tuy nhiên, nó
được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau như chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
cơ quan thực thi chính sách, lập kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách, triển khai thực hiện
chính sách, kết quả của chính sách, đánh giá tác động của chính sách. Và nó được chi phối
bởi các yếu tố ảnh hưởng đó là năng lực của cán bộ thực hiện chính sách, công tác tuyên
truyền phổ biến chính sách, kinh phí hỗ trợ thực hiện và nhóm các đối tượng thụ hưởng.
Trong điều kiện hiện nay, Việt Nam cần có những chính sách hỗ trợ nông nghiệp nông dân,
chính sách đó một mặt phải bảo đảm phù hợp với các định chế của WTO, đồng thời cần phù
hợp với điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ. ..........................115
Về thực trạng thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp đã được triển khai thực hiện trên địa bàn xã Mường Thải huyện Phù Yên bao
gồm: chính sách hỗ trợ sản xuất trồng trọt, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi và chính
sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Nhìn chung các hộ đều biết đến nội dung của chính sách
hỗ trợ về trồng trọt, phát triển chăn nuôi và lâm nghiệp. Chính sách hỗ trợ trồng trọt bao gồm
hỗ trợ giống cây ngô, lúa, hỗ trợ phân bón, thực hiện hỗ trợ cho các hộ trồng cây cam
đường canh có giá trị cao. Đối với hỗ trợ chăn nuôi bao gồm hỗ trợ giống lợn, giống bò và
trợ giá giống bò cho các hộ tự mua giống chăn nuôi, ngoài ra còn tập huấn kỹ thuật chăn
nuôi và phòng chống dịch bệnh. Chính sách này đã mang lại nhiều tác động tích cực cho
các hỗ chăn nuôi trên địa bàn như tăng năng suất, chất lượng giống vật nuôi, mở rộng quy
mô chăn nuôi. Đối với hỗ trợ cho lâm nghiệp bao gồm hỗ trợ giống cây keo thông cho các hộ
đăng ký trồng rừng, hỗ trợ cho các hộ nhận khoán và chăm sóc rừng giúp ngành lâm nghiệp
phát triển hơn, bảo vệ rừng phòng hộ và tăng diện tích rừng sản xuất. Tuy nhiên, các chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải vẫn còn tồn tại một
số hạn chế đó là: hiệu quả thực thi các chính sách này chưa được cao, mức hỗ trợ còn thấp
và chưa đồng bộ, thủ tục triển khai các chính sách hỗ trợ còn phức tạp, và hỗ trợ một số
hạng mục còn chậm so với thời vụ, bên cạnh đó nguồn kinh phí thực hiện các chính sách
này còn hạn chế. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách đó là: năng lực
của cán bộ thực thi chính sách còn yếu kém; công tác phổ biến tuyên truyền chính sách
chưa đạt hiệu quả cao; hình thức tuyên truyền chưa phong phú; kinh phí hỗ trợ cho việc
thực hiện chính sách còn hạn chế và nhóm đối tượng thụ hưởng chính sách còn hạn chế về
nhận thức................................................................................................................................115
Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, cần có các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách như: Hoàn thiện công tác lập kế hoạch và cải tiến
công tác triển khai chính sách; Nâng cao năng lực của cán bộ thực thi chính sách bằng các
biện pháp như cử cán bộ đi học ở các trường đại học, cao đẳng, thường xuyên mở các lớp
tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn cho các cán bộ; Tăng cường công tác phổ biến tuyên truyền
xiv
chính sách đến các hộ dân bằng các biện pháp như tuyên truyền qua hệ thống phát thanh
của xã, qua các cán bộ xã, cán bộ khuyến nông hay các buổi tập huấn kỹ thuật cho người
dân giúp người dân hiểu thêm về chính sách cũng như có kỹ năng sản xuất đạt hiệu quả
cao; Huy động nguồn tài chính cho sản xuất nông nghiệp qua các Ngân hàng Nhà nước, tổ
chức tín dụng trên địa bàn huyện, xã nhằm giúp nhân dân tích cực sản xuất nâng cao đời
sống.........................................................................................................................................116
5.2. Kiến nghị..........................................................................................................................117
5.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước..........................................................................................117
Đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đây vừa là điều kiện, vừa là cơ
hội để nông nghiệp, nông dân và nông thôn tiếp nhận sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước.
Ngoài ra, trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn cần phải tuân thủ theo các quy
định của tổ chức này. WTO quy định xóa bỏ mọi trợ cấp cho các sản phẩm nông nghiệp xuất
khẩu nhưng đối với các nước đang phát triển như nước ta họ cho phép hỗ trợ ở mức tối
thiểu để phát triển nông nghiệp (khoảng 10% GDP của nông nghiệp) như thủy lợi, hệ thống
tưới tiêu, cải tạo đất đai, nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ... Vì vậy, Nhà nước cần
khai thác triệt để những nội dung có lợi trong định chế của WTO để kịp thời ban hành các
chính sách tăng đầu tư, hỗ trợ cho nông nghiệp...................................................................117
5.2.2. Kiến nghị đối với địa phương.......................................................................................117
Căn cứ chủ trương, chính sách của Nhà nước về nông nghiệp, UBND xã Mường Thải
huyện Phù Yên tiếp tục ban hành và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp theo hướng giảm dần những hình thức trợ cấp trực tiếp để chuyển sang hỗ trợ
gián tiếp thông qua các hoạt động như: hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, hỗ trợ
cung cấp thông tin thị trường cho nông dân và xúc tiến thương mại....................................117
Để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ, xã Mường Thải cần phải cử cán bộ đi đào
tạo các trường cao đẳng, đại học, cần phải thường xuyên tham gia các lớp đào tạo ngắn
hạn hay các lớp tập huấn về chính sách để nâng cao trình độ chuyên môn từ đó nâng cao
năng lực triển khai chính sách trên địa bàn xã......................................................................118
Cần phải tạo điều kiện và có nhiều chính sách đãi ngộ thu hút các cán bộ trí thức trẻ có năng
lực, sáng tạo về làm việc tại địa phương nhằm nâng cao dần trình độ chuyên môn của các
cán bộ xã. Có các chính sách đãi ngộ và khen thưởng kịp thời đối với các cán bộ thực thi
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn xã để các cán bộ nâng cao tinh thần trách
nhiệm hơn trong công việc.....................................................................................................118
Hàng năm, các cán bộ cần tổ chức các buổi họp đánh giá công tác hỗ trợ sản xuất ở địa
phương, tạo điều kiện cho các hộ đóng góp ý kiến, kiến nghị lên cấp trên những bất cập
trong quá trình triển khai chính sách. Từ đó chính quyền địa phương có những thay đổi kịp
thời, góp phần thực hiện chính sách có hiệu quả hơn..........................................................118
xv
Để khuyến khích các hộ phát triển, UBND xã Mường Thải cần có các chế độ khen thưởng
đối với những hộ sản xuất giỏi như tặng bằng khen hay tuyên dương các hộ sản xuất giỏi, tổ
chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các hộ sản xuất giỏi với các hộ khác...................118
................................................................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................119
Sách........................................................................................................................................119
xvi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình đất đai của xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014...................................36
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động xã Mường Thải........................................................41
Bảng 3.3. Tình hình kinh tế xã Mường Thải giai đoạn 2012 – 2014.......................................46
Theo kết quả nghiên cứu về nguồn thông tin tuyên truyền, phổ biến để các hộ biết đến nội
dung chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mường Thải ta thấy nhìn
chung các hộ nông dân được điều tra đều biết đến chính sách hỗ trợ trồng trọt, chăn nuôi
chủ yếu là thông qua các cán bộ xã và cán bộ khuyến nông (trên 60%). Nguồn thông tin các
hộ dân biết đến chính sách chủ yếu là do các cán bộ xã và cán bộ khuyến nông nguyên
nhân là do dân cư phân bố không tập trung, toàn xã có 1 cụm thu phát thanh Radio FM nên
việc truyền tải thông tin đến các bản vùng cao còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, thông
tin được truyền đạt qua các cán bộ khuyến nông đến các hộ dân được đầy đủ và chi tiết
hơn, người dân tiếp thu dễ hơn. Kết quả nghiên cứu được thể hiện dưới bảng 4.1 sau:......63
Bảng 4.1: Nguồn thông tin các hộ biết đến chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp............64
ĐVT: %......................................................................................................................................64
Bảng 4.2: Chính sách hỗ trợ trên địa bàn xã phân theo đối tượng.........................................65
Bảng 4.3: Chính sách hỗ trợ trên địa bàn xã phân theo khu vực............................................47
Bảng 4.4: Lượng hỗ trợ về giống cây trồng vật nuôi trên địa bàn...........................................47
xã Mường Thải giai đoạn 2012-2014.......................................................................................47
Bảng 4.5: Sự thay đổi về số hộ nghèo thuộc xã giai đoạn 2012 – 2014.................................49
Bảng 4.6: Một số hạng mục hỗ trợ cho trồng trọt tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên giai
đoạn 2012-2014........................................................................................................................50
Bảng 4.7: Kết quả gieo trồng của xã Mường Thải trong giai đoạn 2012 – 2014....................51
Bảng 4.8: Kết quả hỗ trợ kênh mương nội đồng trên địa bàn xã Mường Thải, huyện Phù Yên
giai đoạn 2012-2014.................................................................................................................68
Bảng 4.9. Kết quả hỗ trợ một số hạng mục cho chăn nuôi tại xã Mường Thải, huyện Phù
Yên giai đoạn 2012-2014..........................................................................................................88
Bảng 4.10: Số lượng vật nuôi được chăn nuôi trên địa bàn xã Mường Thải giai đoạn 2012 –
2014..........................................................................................................................................89
ĐVT: Con...................................................................................................................................89
Bảng 4.11: Nhóm các đối tượng được hưởng hỗ trợ khoán và chăm sóc rừng trên địa bàn
xã Mường Thải..........................................................................................................................91
xvii
Bảng 4.12: Kết quả sản xuất lâm nghiệp tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên giai đoạn 20122014..........................................................................................................................................92
Bảng 4.13: Số tiền được hỗ trợ cho việc nhận khoán và chăm sóc rừng trên địa bàn xã
Mường Thải giải đoạn 2012 – 2014.........................................................................................93
Bảng 4.14: Hỗ trợ tín dụng lãi suất phân theo các nhóm đối tượng.......................................94
Bảng 4.15: Số cán bộ xã và cán bộ thôn có ý kiến phản hồi về chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn xã.....................................................................................................96
Bảng 4.16: Số người hưởng lợi có ý kiến về chính sách hỗ trợ trồng trọt..............................99
Bảng 4.17: Số người hưởng lợi có ý kiến về chính sách hỗ trợ chăn nuôi...........................100
Bảng 4.18: Số hộ hưởng lợi có ý kiến về chính sách hỗ trợ lâm nghiệp..............................101
Bảng 4.19: Đánh giá của nông dân về ưu điểm của các chính sách hỗ trợ nông nghiệp xã
Mường Thải, huyện Phù Yên.................................................................................................102
Bảng 4.20: So sánh năng suất, sản lượng của hộ sản xuất nông nghiệp ...........................103
trước – sau khi có hỗ trợ........................................................................................................103
Bảng 4.21: Trình độ của các cán bộ địa phương thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp......................................................................................................................................106
Bảng 4.22: Lượng vốn được huy động hỗ trợ cho nông nghiệp ở xã Mường Thải, huyện Phù
Yên..........................................................................................................................................107
Bảng 4.23: Đặc điểm, tình hình kinh tế của hộ dân xã Mường Thải.....................................108
Bảng 4.24: Trình độ học vấn và chuyên môn của chủ hộ.....................................................109
Bảng 4.25: Phương hướng sản xuất chính của các hộ dân xã Mường Thải........................109
xviii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
: Bộ Nông nghiệp
BNN
: Phát triển nông thôn
PTNT
UBND
: Ủy ban nhân dân
GTSX
: Giá trị sản xuất
ĐVT
: Đơn vị tính
CNH – HĐH
: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
THCS
: Trung học cơ sở
xix
PHẦN I MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế
đang diễn ra một cách nhanh chóng, theo đó cơ cấu kinh tế chuyển dịch tiến
bộ, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng nhanh,
tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần. Tuy nhiên, vẫn
phải khẳng định rằng nông nghiệp nước ta vẫn là một trong 3 ngành kinh tế
quan trọng và có tính chiến lược của đất nước, bảo đảm đời sống, an ninh
lương thực, ổn định xã hội, đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy, trong chủ trương
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, nông nghiệp và nông thôn luôn
được quan tâm hàng đầu. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua việc Nhà
nước đã ban hành rất nhiều các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông thôn. Mặt khác, trong điều kiện Việt Nam là thành viên
chính thức của WTO, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực
nông nghiệp, nông thôn cần được đổi mới theo hướng vừa tuân thủ, vừa khai
thác triệt để các định chế của WTO để hỗ trợ, ưu đãi cho lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đồng thời các chính sách đó cũng phải phù hợp
với điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi của nước ta hiện
nay.
Phù Yên thuộc miền núi Tây Bắc Việt Nam, là một trong 62 huyện
nghèo nhất cả nước và có đông dân tộc chung sống, có diện tích đất nông
nghiệp, lâm nghiệp tương đối lớn, người dân sống chủ yếu bằng các hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Phù Yên được đặc biệt quan tâm trong chương
trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, trong đó xã Mường Thải là
một xã nghèo nằm trong chương trình 135 được quan tâm đặc biệt trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
1
Mường Thải về cơ bản vẫn theo phương thức truyền thống, manh mún và
lạc hậu. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được đầu tư
và khai thác hiệu quả, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi chưa hợp lý và còn
hạn chế nên chưa đem lại hiệu quả về năng suất và chất lượng. Các chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của nhà nước là rất quan trọng tạo điều
kiện cho sự phát triển và đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh tế nông
nghiệp. Tuy nhiên, việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn Mường Thải còn tồn tại một số bất cập và chưa phát huy hết tác
dụng và hiệu quả của chính sách. Từ những lý do đó mà yêu cầu đặt ra đối
với xã Mường Thải là phát huy hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, tạo tiền
đề phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân.
Để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài việc triển khai
thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước, huyện
Phù Yên cũng đề ra và triển khai một số chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông
nghiệp. Và để tìm hiểu tại sao lại phải hỗ trợ sản xuất nông nghiệp? Nội
dung chính của hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là gì? Tìm hiểu những khó khăn
gặp phải khi thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã?
Đánh giá của về việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở xã
như thế nào? Cần có các giải pháp gì để phát huy hiệu quả của chính sách?
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh
giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho người
nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng, đánh giá hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải và tìm ra các yếu tố ảnh
2
hưởng đến thực thi chính sách này từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của xã
Mường Thải trong thời gian tới.
3
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp và thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho
người nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên;
Tìm hiểu thực trạng, đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp cho hộ nghèo xã Mường Thải;
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp cho người nghèo ở xã Mường Thải;
Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy việc thực thi chính sách hỗ trợ đến
các hộ nghèo của xã Mường Thải, huyện Phù Yên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu dẫn tới một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Nội dung của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo
trong chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo là gì?
Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ
nghèo tại xã như thế nào?
Những khó khăn, hạn chế gì còn tồn tại trong việc thực thi chính sách
này tại địa bàn xã?
Những nhân tố nào tác động ảnh hưởng tới việc thực thi chính sách tại
xã?
Cần có những giải pháp và kiến nghị gì để cải thiện khó khăn trong
việc thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nghèo tại địa
phương?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
4