Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Báo cáo Sơ kết 3 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 41 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÁO CÁO
Sơ kết 3 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Chính phủ

Hà Nội, tháng 9 năm 2014

i


Mục lục
I. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI ............................................................................................ 1

1. Ban hành các văn bản hướng dẫn .................................................................. 1
2. Thiết lập hệ thống tổ chức thực hiện ............................................................. 2
3. Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện ............................................. 3
3.1. Chỉ đạo, điều hành ............................................................................................ 3
3.2. Tổ chức triển khai thực hiện ............................................................................. 3
3.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, đào tạo nâng cao năng lực ...................... 4
3.4. Kiểm tra, giám sát ............................................................................................. 5
3.5. Hợp tác quốc tế ................................................................................................. 5
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ............................................................................................ 6

1. Kết quả thu, chi .............................................................................................. 6
1.1. Kết quả thu ........................................................................................................ 6
1.2. Kết quả chi ........................................................................................................ 6

2. Tác động của chính sách ................................................................................ 6
2.1. Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ, phát triển rừng................. 6


2.2. Tăng thu nhập cho người dân làm nghề rừng................................................... 7
2.3. Giải quyết khó khăn về kinh phí hoạt động cho các chủ rừng; tạo ra nguồn tài
chính bền vững, giảm áp lực chi ngân sách ............................................................. 7

3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 8
3.1. Tồn tại, vướng mắc............................................................................................ 8
3.2. Nguyên nhân.................................................................................................... 10
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 12

1. Kết luận ........................................................................................................ 12
2. Kiến nghị...................................................................................................... 13
2.1. Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ...................................................... 13
2.2. Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương ................................................................ 14
2.3. Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ........................... 14

ii


Các phụ biểu
Phụ biểu 1. Danh mục các văn bản đã ban hành ...................................................................... 17
Phụ biểu 2. Hệ thống tổ chức đến tháng 8 năm 2014 ............................................................... 19
Phụ biểu 3. Tình hình ký kết hợp đồng đến tháng 8/2014........................................................ 20
Phụ biểu 4. Tổng hợp hoạt động tuyên truyền của đến tháng 8/2014 ...................................... 21
Phụ biểu 5. Tổng hợp các khóa tập huấn, hội nghị, hội thảo đến 30/8/2014 ........................... 22
Phụ biểu 6. Tổng hợp thu tiền DVMTR của cả nước từ 2011 đến nay .................................... 23
Phụ biểu 7. Tổng hợp nguồn thu của các tỉnh từ 2011-2013 .................................................... 24
Phụ biểu 8. Tình hình giải ngân của các tỉnh từ 2011-2013 ..................................................... 25
Phụ biểu 9. Diễn biến rừng giai đoạn 2010-2013 ..................................................................... 26
Phụ biểu 10. Tình hình vi phạm và thiệt hại về rừng 2010-2013 ............................................. 27
Phụ biểu 11. Sự tham gia của chủ rừng và người dân vào thực hiện chính sách ..................... 28

Phụ biểu 12. Chi trả DVMTR cho Công ty Lâm nghiệp ở Tây Nguyên đến nay .................... 29
Phụ biểu 13. Đóng góp của DVMTR vào tổng đầu tư của ngành lâm nghiệp ......................... 30
Phụ biểu 14. Biểu so sánh tỷ trọng tiền DVMTR trong giá bán điện bình quân ...................... 31
Phụ biểu 15. Chênh lệch mức chi trả tiền DVMTR giữa các lưu vực tại một số tỉnh .............. 32
Phụ biểu 16. Tổng hợp kiến nghị, đề xuất sửa đổi chính sách ................................................. 33

iii


Danh mục từ viết tắt

ADB

Ngân hàng Phát triển Châu Á

BV&PTR

Bảo vệ và Phát triển rừng

CIFOR

Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam


GIZ

Cơ quan Hợp tác quốc tế Đức

IUCN

Liên minh quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên

Nghị định 99

Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của Chính phủ
về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

REDD

Giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng và suy thoái rừng

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân


UNDP

Chương trình phát triển của liên hợp quốc

iv


BỘ NÔNG NGHIỆP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2014
BÁO CÁO
Sơ kết 3 năm thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ
Thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 20062020 và chủ trương xã hội hóa nghề rừng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
(Nghị định 99), có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện, Chính sách chi trả DVMTR đã khẳng
định hướng đi đúng đắn, mang lại những hiệu quả nhất định, từng bước đi vào
cuộc sống, tạo lập nên một nguồn lực tài chính mới, ngoài ngân sách, mang tính
ổn định, bền vững, phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, góp phần cải thiện
sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng và đồng bào
các dân tộc ở các vùng miền núi, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, giảm
thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tuy vậy, quá trình thực hiện Chính sách thời gian qua đã bộc lộ những
mặt hạn chế, tồn tại trong công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện, do
Chính sách mới, lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam, hơn nữa quá trình xây
dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn thi

hành chưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu, đỏi hỏi của thực tiễn.
Thực hiện quy định tại điểm b khoản 4 mục IV Quyết định số 2284/QĐTTg ngày 13/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai Nghị
định số 99/2010/NĐ-CP, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo sơ kết
đánh giá tình hình thực hiện Chính sách chi trả DVMTR trong thời gian qua,
làm cơ sở cho việc kiến nghị, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
các Bộ, ngành sửa đổi, bổ sung nhằm từng bước hoàn thiện, nâng cao hơn nữa
hiệu quả thực thi Chính sách chi trả DVMTR trong thời gian tới.
I. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
1. Ban hành các văn bản hướng dẫn
Bộ NN&PTNT đã phối hợp với các Bộ, ngành tham mưu cho Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 2284/QĐ-TTg, ngày 13/12/2010 phê duyệt Đề
1


án “Triển khai Nghị định 99/2010/NĐ-CP” và trên 20 văn bản quy định, hướng
dẫn liên quan trực tiếp tới Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng gắn với Chính sách chi
trả DVMTR, trong đó có 05 thông tư hướng dẫn thi hành, cụ thể:
- Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR;
- Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 05 năm 2012 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thủ tục nghiệm thu thanh toán tiền chi trả DVMTR;
- Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 05 năm 2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT ngày 9 tháng 11 năm 2012 của Bộ
NN&PTNT về quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định diện tích rừng
trong lưu vực phục vụ chi trả DVMTR;
- Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16 tháng 11
năm 2012 của liên Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý,
sử dụng tiền chi trả DVMTR.
Như vậy, về cơ bản các quy định, hướng dẫn tương đối toàn diện, tạo cơ

sở, hành lang pháp lý đầy đủ để các địa phương hoàn toàn có thể chủ động tổ
chức quản lý, vận hành Quỹ BV&PTR và triển khai thực hiện chính sách chi trả
DVMTR. (Chi tiết theo phụ biểu 01)
2. Thiết lập hệ thống tổ chức thực hiện
Ngay từ khi Nghị định 99 có hiệu lực, Bộ NN&PTNT đã hướng dẫn các
tỉnh, thành phố thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ Trung ương đến địa
phương để thực hiện Chính sách.
Đến nay, đã có 40 tỉnh thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh; 36 tỉnh đã thành
lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, trong đó, 32 tỉnh đã ổn định tổ chức bộ máy
đi vào hoạt động. Nhiều Quỹ tỉnh đã thành lập các phòng ban chuyên trách, có
trụ sở riêng đi vào hoạt động, tham mưu triển khai Chính sách chi trả DVMTR
tại địa phương, như Lâm Đồng, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Quảng Nam, Gia
Lai. (Chi tiết theo phụ biểu 02)
Một số địa phương có số lượng chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân rất lớn,
tỉnh đã chủ động thiết lập hệ thống chi trả đến cấp huyện, như: Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh Sơn La đã tổ chức thành lập 11 Chi nhánh Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng cấp huyện, thị.

2


Như vậy, cùng với hệ thống văn bản pháp lý, thì việc thiết lập hệ thống tổ
chức, bố trí các nguồn lực là những yếu tố quan trọng, là điều kiện tiên quyết để
có thể triển khai thực hiện chính sách.
3. Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện
3.1. Chỉ đạo, điều hành
Bộ NN&PTNT đã ban hành Quyết định số 135/QĐ-BNN-TCLN ngày
25/01/2011 về việc phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án “Triển khai Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả
DVMTR”; trong đó, phân giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị.

Bộ NN&PTNT có nhiều văn bản đôn đốc, chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ giải
quyết vướng mắc của các địa phương. Bộ trưởng Bộ NN&PTNT đã ban hành
Chỉ thị số 2362/CT-BNN-TCLN ngày 16/7/2013 về tăng cường thực thi chính
sách chi trả DVMTR để chỉ đạo các địa phương thực hiện.
Hàng năm, Bộ NN&PTNT phối hợp với các địa phương tổ chức các hội
nghị triển khai kế hoạch tại các vùng. Qua các hội nghị, phát hiện những hạn
chế, vướng mắc, kịp thời thống nhất biện pháp giải quyết và chia sẻ những cách
làm hay trong triển khai thực hiện Chính sách. Bộ NN&PTT cũng đã tổ chức các
đoàn công tác, làm việc trực tiếp với lãnh đạo UBND tỉnh, thúc đẩy quá trình tổ
chức thành lập và vận hành Quỹ tỉnh.
3.2. Tổ chức triển khai thực hiện
- Tổ chức rà soát, xác định ranh giới, diện tích rừng trong các lưu vực: Bộ
NN&PTNT đã chỉ đạo Tổng cục Lâm nghiệp, Quỹ Trung ương lập các dự án
xác định diện tích rừng các lưu vực liên tỉnh; ban hành 4 quyết định công bố
diện tích rừng của 58 lưu vực có các đơn vị cung ứng DVMTR liên tỉnh, làm cơ
sở điều phối tiền DVMTR cho 25 tỉnh, đảm bảo khoa học, công khai, công bằng
và kịp thời, nhận được sự đồng thuận cao của các địa phương.
Nhiều địa phương đã hoàn thành công tác rà soát, xác định ranh giới, diện
tích rừng đến từng chủ rừng, làm cơ sở thực hiện giải ngân chi trả đến các chủ
rừng như: Lai Châu, Lâm Đồng, Yên Bái, Sơn La…
- Ký kết hợp đồng với các cơ sở sử dụng DVMTR: Bộ NN&PTNT đã
phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
các cấp huy động các nguồn thu thông qua việc ký kết các hợp đồng ủy thác
DVMTR với các đơn vị sử dụng DVMTR (Thủy điện, nước sạch và du lịch).
Đến hết tháng 8/2014, đã ký được 351 hợp đồng ủy thác với các cơ sở sử
dụng DVMTR, thu tiền chi trả cho các chủ rừng, trong đó: Quỹ Trung ương ký
3


41 hợp đồng (thủy điện: 36 hợp đồng và nước sạch: 5 hợp đồng); Quỹ địa

phương ký 310 hợp đồng (Thủy điện 199 hợp đồng, nước sạch 67 hợp đồng và
du lịch 44 hợp đồng). Các Quỹ tỉnh ký nhiều hợp đồng gồm: Lâm Đồng: 37 hợp
đồng, Lào Cai: 56 hợp đồng, Đắk Lắk: 8 hợp đồng, Quảng Nam: 21 hợp đồng,
Gia Lai: 36 hợp đồng, Đắk Nông: 11 hợp đồng, Kon Tum: 11 hợp đồng.
(Chi tiết theo phụ biểu 03)
- Hướng dẫn lập và trình phê duyệt kế hoạch thu chi: Hàng năm, Quỹ
Trung ương và Quỹ tỉnh đã xây dựng, trình duyệt kế hoạch thu chi để chi trả cho
chủ rừng. Triển khai tích cực việc xác định ranh giới, diện tích rừng đến từng
chủ rừng có cung ứng DVMTR là điều kiện, căn cứ quan trọng để các địa
phương thực hiện chi trả tiền DVMTR. Trong thời gian tới, sau khi hoàn thành
Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng, các địa phương sẽ có cơ sở dữ liệu về rừng
đến các chủ rừng, phục vụ cho việc chi trả DVMTR chính xác hơn.
Được sự nhất trí của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 1221/VPCPKTN ngày 01/03/2012, Bộ NN&PTNT đã chỉ đạo Quỹ Trung ương tạm ứng
12,4 tỷ đồng để tạo điều kiện cho một số tỉnh triển khai rà soát ranh giới, diện
tích rừng đến từng chủ rừng, cụ thể: Tỉnh Đắk Nông 3,9 tỷ đồng, tỉnh Sơn La 4,9
tỷ đồng và tỉnh Lâm Đồng 2,6 tỷ đồng, Lào Cai 1 tỷ đồng.
3.3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, đào tạo nâng cao năng lực
Quỹ Trung ương phối hợp với các đối tác có liên quan (Tổ chức Hợp tác
kỹ thuật Đức, Winrock, CIFOR, ADB và một số tổ chức phi chính phủ) tổ chức
các hội thảo, hội nghị, mở các khóa đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực, nâng
cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ; phổ biến Chính sách thông qua các phóng
sự truyền hình, đối thoại, điểm tin, viết bài... nhằm nhằm tạo ra sự đồng thuận,
thống nhất nhận thức về Chính sách của các cấp, các ngành, bên cung ứng, bên
sử dụng DVMTR và của mọi tầng lớp nhân dân.
Một số địa phương đã đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông;
phối kết hợp rất chặt chẽ với các cơ quan phát thanh và truyền hình của tỉnh làm
phim phóng sự tài liệu, đưa tin, ảnh và bài viết nhằm, thúc đẩy triển khai Chính
sách, nâng cao nhận thức cho mọi cấp, mọi ngành và mọi tầng lớp dân cư, như:
Lâm Đồng, Lào Cai, Quảng Nam, Đắk Nông, Yên Bái và Sơn La…
Sau hơn 3 năm, công tác truyền thông đã được các cơ quan Trung ương

và địa phương chú trọng, với số lượng các tờ rơi, tờ gấp, pano, biển hiệu, các
cuộc tuyên truyền lưu động, phát thanh truyền hình với 351 bài trên các báo;
4.177 lượt phát thanh; 129 tin phóng sự truyền hình; 287.876 tờ rơi, tờ gấp từ
4


Trung ương đến địa phương. Tất cả các kênh thông tin này đã truyển tải, góp
phần nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực cho các cơ quan, đơn vị và của
người dân. (Chi tiết theo phụ biểu 04, 05)
3.4. Kiểm tra, giám sát
Định kỳ, hàng tháng, quý và cuối năm, Bộ NN&PTNT thành lập các đoàn
công tác đôn đốc, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về quản
lý vận hành Quỹ; tham dự, chỉ đạo, hướng dẫn tại các hội nghị triển khai Chính
sách chi trả DVMTR của các tỉnh, như: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La,
Lâm Đồng, Đắk Nông, Đắk Lắk, Gia Lai và Kon Tum.
Từ đầu năm 2014 đến nay, Bộ NN&PTNT đã chỉ đạo Tổng cục Lâm
nghiệp tổ chức 7 Đoàn kiểm tra đến các địa phương, để kịp thời chỉ đạo, hướng
dẫn, phát hiện những bất cập của chính sách, kiến nghị, đề xuất với các cấp có
thẩm quyền giải quyết.
3.5. Hợp tác quốc tế
Bộ NN&PTNT đã chỉ đạo Tổng cục Lâm nghiệp, Quỹ Trung ương và các
địa phương tăng cường hợp tác với các đối tác có liên quan (Tổ chức Hợp tác
quốc tế Đức, VFD/Winrock International, CIFOR, ADB, UNDP và một số tổ
chức phi chính phủ) để triển khai thực thi các sáng kiến, cơ chế tài chính mới.
- Hợp tác với GIZ trong việc phát hành Poster, Sổ tay hỏi đáp về chi trả
DVMTR (3000 cuốn); mở 2 lớp đào tạo, tập huấn hướng dẫn thực hiện chính
sách chi trả DVMTR và nghiệp vụ quản lý tài chính Quỹ BV&PTR (mỗi lớp
khoảng 60-70 người); xây dựng Sổ tay hướng dẫn thực hiện rà soát xác định chủ
rừng phục vụ chi trả DVMTR; nghiên cứu đề xuất chính sách thí điểm DVMTR
trong nuôi trồng thủy sản (đang thực hiện).

- Hợp tác với CIFOR trong nghiên cứu Chi trả DVMTR ở Việt Nam từ
chính sách tới thực tiễn và tổ chức hội thảo chia sẻ kết quả nghiên cứu;
- Hợp tác với ADB xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện Dự án tăng
cường năng lực thực thi chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam.
- Hợp tác với UNDP và Dự án LEAF xây dựng Đề án thành lập Quỹ
REDD+ Việt Nam thuộc Quỹ BV&PTR Việt Nam.
- Hợp tác với VFD/Winrock International nghiên cứu xây dựng chế tài xử
lý vi phạm trong thực thi chính sách chi trả DVMTR; tổ chức 2 Hội thảo cộng
đồng thực hiện chính sách chi trả DVMTR (Nghệ An, Lào Cai); đánh giá tác
động sau hơn 3 năm thực hiện chính sách.
5


Thông qua các hoạt động hợp tác, góp phần xúc tiến, quảng bá, chia sẻ
học tập kinh nghiệm trong thiết kế, thực hiện Chính sách chi trả DVMTR và các
sáng kiến huy động nguồn tài chính cho bảo vệ và phát triển rừng.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kết quả thu, chi
1.1. Kết quả thu
Từ năm 2011 đến 2013, toàn quốc đã thu được 2.563 tỷ đồng; lũy kế đến
tháng 8/2014, tổng thu 3.329 tỷ đồng, cụ thể: Năm 2011: thu xấp xỉ 282,9 tỷ
đồng , năm 2012: thu trên 1.183 tỷ đồng; năm 2013: thu trên 1.096 tỷ đồng; 8
tháng đầu năm 2014 thu 765,78 tỷ đồng. Trong đó, Quỹ Trung ương thu
80,73%, các Quỹ tỉnh thu 19,27%. (Chi tiết theo phụ biểu 06, 07)
Nguồn thu theo quy định tại Nghị định 99 mới chỉ đến từ 3 nhóm đối
tượng sử dụng dịch vụ đó là: Thủy điện (97,71%), nước sạch (2,19%) và du lịch
(0,10%). Riêng nguồn thu từ du lịch mới chỉ thực hiện tại được ở 3 tỉnh như:
Lâm Đồng, Lào Cai và Hà Tĩnh.
1.2. Kết quả chi
Trong 3 năm (2011-2013),tổng số tiền Quỹ trung ương đã điều phối, giải

ngân cho các tỉnh là 1.601,8 tỷ đồng. Trong tổng số tiền các tỉnh được sử dụng
(2.080,6 tỷ đồng bao gồm cả thu nội tỉnh), sau khi trừ chi phí quản lý, dự phòng,
hỗ trợ trồng cây phân tán, số tiền phải thanh toán cho người cung ứng dịch vụ là
1.781,6 tỷ đồng. Tỉnh đã giải ngân đến chủ rừng là 1.393,2 tỷ đồng đạt 78,2 %.
(Chi tiết theo phụ biểu 08)
2. Tác động của chính sách
2.1. Góp phần nâng cao hiệu quả của công tác bảo vệ, phát triển rừng
Thực tế cho thấy, cùng với các giải pháp chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ của
Chính phủ, Chính sách chi trả DVMTR đã phát huy tác dụng, có tác động tới
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Rừng được bảo vệ tốt hơn, tình trạng
vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng giảm dần qua các năm. Chính sách đã từng bước góp phần ổn định,
đảm bảo diện tích, duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lượng rừng và góp
phần cải thiện chất lượng môi trường sinh thái.
Tổng diện tích rừng trong các lưu vực có cung ứng DVMTR toàn quốc
khoảng 4,1 triệu ha, hàng năm nguồn tiền DVMTR đã giải ngân, chi trả cho cho
các chủ rừng nhận giao, khoán bảo vệ rừng từ 2,8 đến 3,37 triệu ha rừng/13,8
6


triệu ha rừng của cả nước (chiếm tỷ lệ 20-27%), góp phần nâng cao trách nhiệm
bảo vệ rừng, tổng số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2013 so với
năm 2010 của toàn quốc giảm 19,42%; tổng diện tích bị phá năm 2013 so với
năm 2010 của toàn quốc giảm 59,55%; tổng diện tích bị cháy năm 2013 so với
năm 2010 của toàn quốc giảm 82,89.
Do có thu nhập từ Chính sách chi trả DVMTR, nên đã khuyến khích chủ
rừng, người dân tham gia công tác phát triển rừng.
(Chi tiết theo phụ biểu 09 và phụ biểu 10).
2.2. Tăng thu nhập cho người dân làm nghề rừng
Tổng số tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng DVMTR năm 2011 là

177.858 đối tượng, tăng lên 355.047 đối tượng vào năm 2013. Riêng số hộ nhận
khoán bảo vệ rừng năm 2011 là 113.525 hộ, năm 2013 đã tăng lên 236.425 hộ,
trong đó trên 90% hộ gia đình, cá nhân là người đồng bào, dân tộc. Mức độ tham
gia của các chủ rừng, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng có xu hướng tăng nhanh,
năm 2013 so với 2011 tăng gấp đôi (200%) khẳng định sự kỳ vọng, tin tưởng
vào lợi ích mà chính sách mang lại.(Chi tiết theo phụ biểu 11)
Mức thu nhập bình quân hàng năm trong cả nước của các hộ gia đình
nhận khoán bảo vệ rừng từ chi trả DVMTR khoảng 1,8 triệu đồng/hộ/năm. Tại
một số nơi, đơn giá chi trả bình quân cao hơn mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
cho bảo vệ rừng (200.000 đ/ha/năm); có nơi đạt từ 300.000 – 450.000 đ/ha/năm.
Các tỉnh có mức thu nhập bình quân của hộ gia đình cao như: Lâm Đồng (trên 8
triệu đồng/hộ/năm), Bình Phước (7,2 triệu đồng/hộ/năm), Kon Tum (trên 5,7
triệu đồng/hộ/năm), Đắk Lắk (trên 3,4 triệu đồng/hộ/năm), Hòa Bình (3,8 triệu
đồng/hộ/năm), Lai Châu (2,4 triệu đồng/hộ/năm... Nhờ chính sách chi trả
DVMTR mà thu nhập thực tế bình quân của các hộ gia đình, cá nhân nhận giao
khoán bảo vệ rừng đã có những bước cải thiện rõ rệt.
Như vậy, Chính sách chi trả DVMTR góp phần tạo việc làm, nâng cao thu
nhập, cải thiện sinh kế của người dân, làm chuyển biến về nhận thức và trách
nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng, các đối tượng
hưởng lợi trực tiếp từ rừng.
2.3. Giải quyết khó khăn về kinh phí hoạt động cho các chủ rừng; tạo
ra nguồn tài chính bền vững, giảm áp lực chi ngân sách
Từ năm 2013, Chính phủ có chủ trương tạm dừng khai thác chính gỗ từ
rừng tự nhiên, một số chủ rừng, công ty lâm nghiệp không còn nguồn thu từ khai

7


thác rừng tự nhiên, thì nguồn tiền DVMTR giúp cho các công ty này đứng vững,
khôi phục sản xuất, có kinh phí hoạt động và hỗ trợ cho công tác bảo vệ rừng.

Riêng khu vực Tây Nguyên có 55 công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp, đã
có 43 công ty nhận được tiền DVMTR. Từ năm 2011 đến hết tháng 8/2014, tiền
DVMTR đã chi trả cho 43 công ty với tổng số tiền là 195,5 tỷ đồng. Trong đó,
Lâm Đồng giải ngân 96,1 tỷ đồng cho 8 công ty; Gia Lai giải ngân 13,2 tỷ đồng
cho 11 công ty; Kon Tum giải ngân tiền DVMTR 11,074 tỷ đồng cho 5 công ty;
Đắk Nông giải ngân 46,9 tỷ đồng cho 11 công ty; Đắk Lắk giải ngân 9,67 tỷ
đồng cho 8 công ty. (Chi tiết theo phụ biểu 12)
Chính sách chi trả DVMTR đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, ổn định,
bền vững, đóng góp nâng cao giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp, thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong bối
cảnh kinh tế khó khăn. Nếu như nguồn ngân sách nhà nước đáp ứng khoảng
29% tổng mức đầu tư cho ngành Lâm nghiệp, thì trong 2 năm gần đây nguồn
tiền DVMTR đạt bình quân khoảng 1.100 tỷ đồng/năm, chiếm tỷ trọng 22,3%
nguồn kinh phí đầu tư cho toàn ngành lâm nghiệp.
(Chi tiết theo phụ biểu 06 và 13)
3. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Mặc dù, Chính sách chi trả DVMTR đã đạt được một số kết quả quan
trọng, nhưng trong quá trình thực hiện chính sách mới cũng phát sinh một số tồn
tại, hạn chế cần tiếp tục quan tâm giải quyết.
3.1. Tồn tại, vướng mắc
a) Một số tỉnh chậm thiết lập bộ máy để tổ chức triển khai chính sách
- Hầu hết các Quỹ tỉnh mới đi vào hoạt động vào cuối năm 2012.
Trong giai đoạn thí điểm chi trả DVMTR từ 2008 đến 2010, có 3 Quỹ tỉnh
(Sơn La, Lâm Đồng, Đăk Nông). Nghị định 99 có hiệu lực từ ngày 01/01/2011
nhưng đến hết năm 2011 mới có 9 Quỹ tỉnh, hết năm 2012 có 27 Quỹ tỉnh, hết
năm 2013 có 34 Quỹ tỉnh, đến nay đã có 36 Quỹ tỉnh được thành lập.
Một số tỉnh có tiềm năng, đã thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị định
99, nhưng chưa triển khai thành lập Quỹ BV&PTR cấp tỉnh và cũng không giao
nhiệm vụ cho bất cứ cơ quan, tổ chức nào thực hiện nhiệm vụ thay Quỹ, cụ thể
như các tỉnh: Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hậu Giang, Kiên Giang.

- Một số Quỹ BV&PTR tỉnh được thành lập nhưng chưa chủ động triển
khai ký kết hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc
8


Giang, Thái Nguyên), một số tỉnh hoàn toàn chỉ nhận tiền điều phối qua Quỹ
Trung ương chưa hoặc không tổ chức thực hiện giải ngân chi trả tiền DVMTR
kịp thời đến các chủ rừng, cụ thể: Cao Bằng, Bắc Kạn, Phú Thọ.
b) Nhiều tỉnh chưa huy động hết các nguồn thu
- Trong 36 tỉnh thành lập Quỹ để thực hiện chi trả DVMTR, trong đó chỉ
có 28 tỉnh đã thu được tiền DVMTR đối với 3 đối tượng sử dụng DVMTR thủy
điện, nước sạch và du lịch, các đối tượng khác chưa thu được. Quỹ tỉnh chủ yếu
tập trung vào các khu vực như Tây Bắc, Tây Nguyên và Duyên Hải, Miền Trung
do những khu vực này tập trung các nhà máy thủy điện ở các lưu vực sông lớn.
- Một số cơ sở sử dụng DVMTR nhận thức chưa đầy đủ, chưa làm tròn
trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ chi trả tiền DVMTR như: Thuỷ điện
như Vĩnh Sơn – Sông Hinh, Thác Mơ… và các nhà máy thuỷ điện có quy mô
vừa và nhỏ, công suất dưới 30 MW thuộc lưu vực nội tỉnh (Hà Giang, Lào Cai,
Yên Bái, Đắk Nông, Gia Lai…) tìm nhiều lý do để thoái thác việc ký kết hợp
đồng, trì hoãn chi trả tiền DVMTR như: Giá bán điện cho EVN chưa có tiền
DVMTR, EVN chưa thanh toán đủ tiền DVMTR cho doanh nghiệp, các Quỹ
tỉnh chưa có báo cáo tình hình thực hiện uỷ thác chi trả DVMTR.
c) Một số địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp
Trong khi một số tỉnh giải ngân rất tốt, như: Lâm Đồng (87,12%), Sơn La
(92,17%), Hòa Bình (83,41%), Yên Bái (87,34%), Hà Giang (89,83%),... thì một
số tỉnh, mặc dù đã có nguồn thu tiền DVMTR, nhưng tiến độ giải ngân rất chậm,
tỷ lệ giải ngân bình quân chung 3 năm so với tỷ lệ giải ngân bình quân chung
của cả nước đạt thấp, cụ thể: Phú Thọ (0%); Bắc Kạn (0%), Nghệ An (25,4%),
Tuyên Quang (32,48%), Quảng Trị (12,12%), Quảng Ngãi (0%), Bình Định
(0%), Phú Yên (0%), Bình Thuận (14,89%), Thừa Thiên Huế (4,8%).

d) Mức chi trả DVMTR có sự chênh lệch giữa các địa phương và ngay
trong một lưu vực cần được xem xét điều chỉnh
Thực tế hiện nay, tại một số địa phương (Thanh Hóa, Nghệ An, Đắk
Nông...) mức chi trả bình quân còn đạt thấp và có sự chênh lệch lớn giữa các lưu
vực của từng nhà máy thuỷ điện; hơn nữa, không có cơ chế phân bổ tiền cho
cộng đồng, do vậy người dân và cộng đồng chưa nhận thức được lợi ích rõ ràng
của chính sách, do vậy việc hưởng ứng, tham gia bảo vệ rừng còn hạn chế. Đây
cũng là lý do mà nhiều nơi triển khai chính sách, nhưng vẫn còn hiện tượng phá
rừng, xâm hại rừng và vi phạm luật BV&PTR.

9


3.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chậm thiết lập bộ máy, tổ chức thực hiện chính sách
- Công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chính sách ở một số địa
phương còn chưa quyết liệt, kịp thời. Một số địa phương đã thành lập Quỹ,
nhưng chưa bố trí đủ nhân sự và các điều kiện cần thiết để cho Quỹ đi vào vận
hành (Hà Tĩnh, Bắk Cạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh); Bộ máy Ban điều hành
một số Quỹ tỉnh kiêm nhiệm, nên chất lượng và tiến độ thực hiện công việc chưa
đảm bảo như Bình Thuận, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Bắc Kạn.
- Mô hình tổ chức hoạt động, tiêu chí thành lập và phân cấp quản lý Quỹ
chưa rõ ràng, không thống nhất; đồng thời chưa có hướng dẫn cụ thể về chế độ
tiền lương, phụ cấp ngạch bậc để đảm bảo quyền lợi của cán bộ làm việc tại
Quỹ. Phần lớn các Quỹ tỉnh trực thuộc Sở NN&PTNT, trừ một số Quỹ tỉnh trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Quảng Nam và Lào Cai).
- Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ một số tỉnh chưa phát huy vai trò,
trách nhiệm và thẩm quyền của mình trong việc ra quyết định, định hướng chỉ
đạo hoạt động, chưa quy định cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị tham gia trong công tác điều hành, quản lý Quỹ, chưa phối hợp chặt chẽ

với Sở NN&PTNT tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Chính
sách đầy đủ, kịp thời. Đội ngũ cán bộ các Quỹ thiếu năng lực, trình độ và kinh
nghiệm để có thể đảm đương được nhiệm vụ; đặc biệt là việc ứng dụng các công
nghệ cao trong rà soát chủ rừng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách còn hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn, do vậy: Nhận thức một bộ phận người dân về công tác
chi trả DVMTR chưa cao, đặc biệt là đối với đồng bào thiểu số ở vùng sâu, vùng
miền núi; công tác tuyên truyền, phổ biến Chính sách chi trả DVMTR thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng chưa đồng bộ, còn mang tính tự phát và
manh mún; công tác đào tạo, tập huấn, nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ
cán bộ thực thi Chính sách còn chưa thực sự được quan tâm.
b) Nguyên nhân dẫn đến việc chưa thể huy động hết các nguồn thu
- Chưa cụ thể hóa một số loại dịch vụ để triển khai huy động các nguồn
thu khác: Ngoài các nguồn thu từ các đối tượng sử dụng dịch vụ như các cơ sở
sản xuất thủy điện, nước sạch và du lịch, đến nay vẫn chưa tạo lập được các cơ
sở pháp lý để huy động và sử dụng các nguồn thu khác theo quy định tại Nghị
định 99 như: Dịch vụ hấp thụ các bon, dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn,
con giống trong nuôi trồng thủy sản...
10


- Chưa huy động các nguồn thu theo Nghị định số 05/2008/NĐ-CP về
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng như: Tài trợ đóng góp tự nguyện của các tổ chức
quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; vốn nhận ủy thác từ các tổ
chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Đơn giá chi trả DVMTR được quy định theo đơn giá cố định (thủy điện:
20 đ/kwh, nước sạch: 40 đ/m3) đến nay đã không còn phù hợp do biến động giá
cả, giá bán lẻ điện sinh hoạt bình quân từ năm 2008 đến nay tăng gần gấp đôi,
nhưng mức chi trả DVMTR vẫn giữ nguyên (Chi tiết theo phụ biểu 14).
- Thiếu cơ chế giám sát, đánh giá và chế tài xử phạt vi phạm đối với các

đơn vị sử dụng DVMTR không ký kết hợp đồng, không kê khai, chậm nộp tiền
DVMTR gây ảnh hưởng đến kế hoạch bảo vệ rừng của các tỉnh.
c) Nguyên nhân dẫn đến giải ngân thấp và chênh lệch về mức chi trả
- Một số địa phương chưa thực sự quan tâm, cân đối các nguồn lực, thiếu
kinh phí để thực hiện công tác rà soát, xác định diện tích rừng đến từng chủ rừng
phục vụ chi trả tiền DVMTR; nhiều địa phương, nhiều khu vực chưa xác định
được chủ rừng hoặc không có đối tượng để chi.
- Một số Quỹ địa phương chi phí quản lý được trích theo tỷ lệ quy định
lớn (Điện Biên, Kon Tum…), nhưng chưa chủ động tham mưu cho các cấp
chính quyền để khẩn trương bố trí thực hiện nhiệm vụ rà soát chủ rừng; một số
địa phương phó thác hoàn toàn cho tư vấn triển khai nhiệm vụ thực hiện rà soát
chủ rừng, nên thời hạn kéo dài và chất lượng xác định diện tích rừng đến chủ
rừng chưa cao, như: Bình Thuận, Bắc Kạn, Nghệ An, Tuyên Quang, Kon Tum.
- Một số tỉnh không xác định được đối tượng chi, cụ thể: Tiền ngân sách
trong những năm trước đã cấp cho việc quản lý bảo vệ rừng và rừng trước thời
điểm Nghị định 99 có hiệu lực chưa có chủ, hoặc chưa giao, khoán quản lý bảo
vệ rừng, cho nên có một lượng tiền DVMTR thu được trong các năm đó chưa có
đối tượng chi, cụ thể như: Quảng Nam, Nghệ An, Quảng Trị, Kon Tum, Bình
Phước, Đắk Nông. Một số địa phương lúng túng trong việc xác định đối tượng
chi, tổ chức hệ thống chi trả và lựa chọn phương thức chi trả (trả trực tiếp đến
từng chủ rừng, trả thông qua nhóm hộ, hoặc trả cho cộng đồng...).
- Ngoài ra, một số quy định về quản lý sử dụng tiền DVMTR chưa phù
hợp, cụ thể: Đối với các chủ rừng là tổ chức trong Thông tư liên tịch số
62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC còn chưa cụ thể; quy định về trích lập quản lý
và sử dụng kinh phí dự phòng trong Thông tư số 85/2012/TT-BTC chưa hoàn
toàn phù hợp với quy mô, đặc điểm của từng địa phương, chưa thống nhất với
11


các văn bản khác, dẫn tới cách hiểu khác nhau, gây khó khăn và làm chậm quá

trình tổ chức thực hiện.
- Mức chi trả theo từng lưu vực có sự khác nhau là do phụ thuộc vào số
lượng cơ sở sử dụng DVMTR, quy mô, công suất, sản lượng của các cơ sở sử
dụng DVMTR trong từng lưu vực. Việc chi trả DVMTR theo lưu vực đã tạo ra
sự bất hợp lý, chênh lệch rất lớn đơn giá giữa các lưu vực trong 1 tỉnh, giữa các
tỉnh cùng trên một hệ thống sông và ngoài lưu vực, gây thắc mắc giữa các đối
tượng cung ứng dịch vụ như: Điện Biên, đơn giá chi trả cao nhất là 260.000
đ/ha, thấp nhất là 826 đồng/ha; Lào Cai, đơn giá chi trả cao nhất là 307.000 đ/ha,
thấp nhất là 38.000 đồng/ha; Bình Định, đơn giá chi trả cao nhất là 604.690
đ/ha, thấp nhất là 1.828 đồng/ha... (Chi tiết theo phụ biểu 15)
Ngoài ra, cũng tại một số địa phương, số lượng chủ rừng, diện tích rừng
trong lưu vực lớn (Sơn La), đơn giá chi trả thấp (Thanh Hóa) không bằng mức
nhà nước đang hỗ trợ bảo vệ rừng trong khu vực, do đó chưa tạo ra động lực, thu
hút người dân vào việc bảo vệ, phát triển rừng.
- Cơ chế chia sẻ lợi ích trong thực hiện chính sách chi trả DVMTR hiện
tại cũng thể hiện sự chưa hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích của cộng đồng. Sau khi
trừ chi phí quản lý, dự phòng (trung ương, tỉnh, chủ rừng là tổ chức), phần tiền
còn lại được chi trả trực tiếp đến chủ rừng và các hộ gia đình, cá nhân nhận giao
khoán bảo vệ rừng. Chưa có quy định về tỷ lệ, cơ chế trích lập sử dụng tiền
DVMTR vào các hoạt động chung của cộng đồng. Cách làm này có thể làm nẩy
sinh xung đột lợi ích,vì không phải cộng đồng nào gắn bó với rừng cũng được
giao rừng và hưởng lợi trực tiếp từ rừng và tiền chi trả DVMTR.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua hơn 3 năm thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010
của Chính phủ về Chính sách chi trả DVMTR, trên phạm vi cả nước đã đạt nhiều
kết quả khả quan, những bài học kinh nghiệm quý báu trong quá trình tổ chức
thực hiện, khẳng định rõ hơn, đây là là một chủ trương, chính sách mới đúng đắn,
có tính khả thi cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong công tác bảo vệ, phát
triển rừng, phù hợp với nhu cầu, được người dân hết sức đồng tình và ủng hộ.

Chính sách đã từng bước đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng, hiệu quả,
gắn kết và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sử dụng và người cung ứng dịch
vụ. Nhận thức của các cấp, ngành và nhân dân vùng được chi trả DVMTR đã

12


được nâng cao, họ hiểu rõ về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng, thấy được trách
nhiệm và quyền lợi của mình, tích cực tham gia thực hiện Chính sách.
Tuy nhiên, do đây là một Chính sách mới, lần đầu tiên được thực hiện ở
Việt Nam, trong thời gian ngắn, có nhiều vấn đề chưa thể lường hết trước được,
một số vấn đề từ thực tiễn nẩy sinh cần phải tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
và hoàn thiện để Chính sách tiếp tục phát huy hiệu quả.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
a) Giao cho Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tham mưu
điều chỉnh, bổ sung Nghị định 05/2008/NĐ-CP, ngày 14/01/2008 của Chính phủ
về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng theo hướng:
- Bổ sung tiêu chí thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh, đối
với những tỉnh có diện tích rừng từ 300.000 ha và có nguồn thu DVMTR từ 30
tỷ đồng/năm trở lên thì Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh độc lập. Những
tỉnh có diện tích rừng dưới 300.000 ha và có nguồn thu DVMTR dưới 30 tỷ
đồng/năm thì Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh trực thuộc Sở NN&PTNT.
- Quy định cụ thể vể mô hình tổ chức và phân cấp quản lý các Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng, như: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng được vận hành theo cơ
chế đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định của pháp luật.
b) Giao cho Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tham mưu
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Nghị định 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của
Chính phủ về Chính sách chi trả DVMTR theo hướng:
- Điều chỉnh mức chi trả theo số tuyệt đối (thủy điện: 20 đ/kwh, nước

sạch: 40 đ/m3) thành mức chi trả theo số tương đối (tỷ lệ %).
- Điều chỉnh quy định về thực hiện chi trả DVMTR theo các lưu vực sông
chính, thay vì chi trả DVMTR theo từng lưu vực của mỗi nhà máy thủy điện.
- Bổ sung quy định về xử phạt vi phạm và giám sát, đánh giá trong thực
hiện Chính sách chi trả DVMTR.
- Sửa đổi quy định về trích lập và quản lý kinh phí dự phòng.
c) Cho phép một số địa phương sử dụng nguồn tiền DVMTR năm 2011,
2012 (chưa có đối tượng chi hoặc các chủ rừng các năm đó đã được chi trả từ
nguồn NSNN hoặc nguồn khác) để thực hiện các đề án, dự án xác định ranh
giới, diện tích rừng, chủ rừng để đẩy nhanh tiến độ chi trả tiền DVMTR.

13


2.2. Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương
a) Bộ NN&PTNT chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm
trong Thông tư liên tịch số 62/TTLT-BNNPTNT-BTC theo hướng:
- Đối với nguồn chi phí quản lý (10%) và nguồn thu tương ứng với diện
tích rừng tự quản lý bảo vệ của chủ rừng là tổ chức, cho phép chủ rừng tự phê
duyệt kế hoạch thu chi theo quy chế quản lý tài chính của mình. Vì đây là nguồn
thu của các đơn vị chủ rừng tham gia cung ứng DVMTR.
- Sửa đổi Điều 5, khoản 3, mục d (quy định áp dụng đối với các tổ chức
không phải chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng mức kinh phí
hỗ trợ bình quân cho 01 ha rừng không cao hơn số tiền chi trả bình quân đối với
diện tích rừng cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh) cho phù hợp với quy định
tại Thông tư số 80/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2011 của Bộ NN&PTNT.
b) Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành thông tư liên
tịch quy định, hướng dẫn về tiêu chí, thành lập, mô hình tổ chức và phân cấp
quản lý các Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp.
c) Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, sửa đổi đảm

bảo sự thống nhất giữa quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT, ngày
06/05/2013 quy định trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác và Thông tư 85/2012/TT-BTC, ngày 25/05/2012 về hướng
dẫn chế độ tài chính cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
b) Bộ Công Thương chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các công ty
thủy điện thực hiện một số việc sau: Rà soát, ký kết lại hợp đồng mua bán điện,
trong đó có tính toán đầy đủ tiền DVMTR trong cơ cấu giá điện; hướng dẫn các
thủy điện thực hiện nghiêm túc việc nộp tiền DVMTR đầy đủ, kịp thời cho các
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng các cấp để chi trả cho các chủ rừng, hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng nhận giao, khoán bảo vệ rừng.
(Chi tiết theo phụ biểu 16)
2.3. Đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến Chính sách, đôn đốc các đơn vị sử dụng DVMTR thực hiện nghiêm túc
việc thu nộp tiền DVMTR theo quy định. Kiện toàn tổ chức bộ máy Quỹ tỉnh;
quan tâm, tạo điều kiện về cơ chế, Chính sách, chế độ và nguồn lực (kinh phí,
trang thiết bị, phương tiện) để Quỹ tỉnh yên tâm tổ chức thực hiện Chính sách.
- Lồng ghép thực hiện Chính sách chi trả DVMTR gắn với thực hiện Kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng và các chính sách khuyến khích phát triển lâm
14


nghiệp khác. Bổ sung nguồn ngân sách thông qua các chương trình, dự án, kế
hoạch bảo và phát triển rừng để hỗ trợ, đảm bảo đơn giá tối thiểu đến chủ rừng
là 200.000 đồng/ha rừng/năm.
- Trước Quý II năm 2015, bố trí nguồn lực và hoàn thành dứt điểm việc rà
soát ranh giới diện tích rừng đến các chủ rừng trong các lưu vực có cung ứng
DVMTR; phối hợp chặt chẽ với Bộ NN&PTNT sớm hoàn thành dự án tổng điều
tra, kiểm kê rừng, làm cơ sở thực hiện Chính sách chi trả DVMTR.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện Chính sách chi trả DVMTR;

chỉ đạo giải ngân tiền DVMTR kịp thời, đầy đủ đến các chủ rừng.
Bộ NN&PTNT kính báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ./.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

15


DANH MỤC CÁC PHỤ BIỂU

16


Phụ biểu 1. Danh mục các văn bản đã ban hành

STT

Loại văn bản

Số hiệu

Ngày tháng

Cấp ban hành

Trích yếu

I. Văn bản hướng dẫn Nghị định 05
1.


Nghị định

05/2008/NĐ-CP

14/01/2008

Chính phủ

Về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng

2.

Quyết định

111/2008/QĐ-BNN

18/11/2008

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT

Về việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng cấp tỉnh

3.

Quyết định

114/2008/QĐ-BNN

28/11/2008


Bộ trưởng Bộ NN&PTNT

Thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam

4.

Quyết định

128/2008/QĐ-BNN

31/12/2008

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT

Về việc ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam

5.

Thông tư

85/2012/TT-BTC

25/5/2012

Bộ Tài chính

Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng.


II. Văn bản hướng dẫn Nghị định 99
6.

Nghị định

99/2010/NĐ-CP

24/09/2010

Chính phủ

Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

7.

Quyết định

380/QĐ-TTg

10/04/2008

Thủ tướng Chính phủ

Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng

8.

Quyết định


378/QĐ-BNN-PC

17/02/2009

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT

Về việc ban hành một số biểu mẫu thực hiện thí điểm chi trả DVMTR

9.

Quyết định

2284/QĐ-TTg

13/12/2010

Thủ tướng Chính phủ

Phê duyệt đề án “Triên khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng”

10.

Quyết định

135/QĐ-BNN-TCLN

25/01/2011

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT


Phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án “Triển khai Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả
DVMTR” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

11.

Thông tư

80/2011/TTBNNPTNT

23/11/2011

Bộ NN&PTNT

Hướng dẫn phương pháp xác định tiền chi trả DVMTR

12.

Thông tư

20/2012/TTBNNPTNT

07/05/2012

Bộ NN&PTNT

Hướng dẫn trình tự, thủ tục nghiệm thu, thanh toán tiền chi trả DVMTR

13.


Quyết định

119/QĐ-TCLN-KHTC

21/3/2012

Tổng cục Lâm nghiệp

Quy định tạm thời hướng dẫn về trình tự thủ tục ký kết hợp đồng chi trả
DVMTR

17


STT

Loại văn bản

Số hiệu

Ngày tháng

Cấp ban hành

14.

Thông tư liên
tịch


62/2012/TTLTBNNPTNT-BTC

16/11/2012

Bộ NN&PTNT-Bộ Tài Hướng dẫn về quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR
chính

15.

Thông tư

60/2012/TTBNNPTNT

09/11/2012

Bộ NN&PTNT

Quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định diện tích rừng trong lưu
vực làm căn cứ chi trả dịch vụ môi trường rừng.

16.

Chỉ thị

2362/CT-BNN-TCLN

16/7/2013

Bộ NN&PTNT


Tăng cường thực thi chính sách chi trả DVMTR

17.

Quyết định

749/QĐ-BNN-TCLN

15/4/2014

Bộ NN&PTNT

ban hành Quy chế quản lý, sử dụng vốn vay từ nguồn ngân sách hỗ trợ
ban đầu cho VNFF

18.

Quyết định

3003/QĐ-BNN-TCLN

29/11/2012

Bộ NN&PTNT

19.

Quyết định

1379/QĐ-BNN-TCLN


18/6/2013

Bộ NN&PTNT

công bố số liệu diện tích rừng của lưu vực liên tỉnh làm cơ sở cho việc
triển khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng

20.

Quyết định

2487/QĐ-BNN-TCLN

24/10/2013

Bộ NN&PTNT

21.

Quyết định

13/QĐ-BNN-TCLN

03/01/2014

Bộ NN&PTNT

22.


Công văn

652/TCLN-KHTC

09/5/2013

Tổng cục Lâm nghiệp

Làm rõ một số nội dung liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng

23.

Công văn

5854/BTC-TCT

07/5/2014

Bộ Tài chính

Hướng dẫn chế độ thuế liên quan đến tiền chi trả DVMTR

18

Trích yếu


Phụ biểu 2. Hệ thống tổ chức đến tháng 8 năm 2014
Tình trạng thành lập

STT
I
1
2
3
4
II
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
III
16
17
IV
18
19
20
21
22
V
23
24

25
26
27
28
29
VI
30
31
32
33
34
VII
35
36
37
38
VIII
39
40

Tên tỉnh
Tây Bắc
Sơn La
Lai Châu
Điện Biên
Hòa Bình
Đông Bắc
Yên Bái
Lào Cai
Tuyên Quang

Hà Giang
Cao Bằng
Bắc Kạn
Phú Thọ
Thái Nguyên
Lạng Sơn
Bắc Giang
Quảng Ninh
Đồng Bằng Sông
Hồng
Vĩnh Phúc
Hải Phòng
Bắc Trung Bộ
Thanh Hóa
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Trị
Thừa Thiên Huế
Nam Trung Bộ
Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hòa
Bình Thuận
Ninh Thuận
Tây Nguyên
Đắk Lắk
Đắk Nông
Kon Tum

Gia Lai
Lâm Đồng
Đông Nam Bộ
Bình Phước
Đồng Nai
Tây Ninh
Hồ Chí Minh
Tây Nam Bộ
Hậu Giang
Kiên Giang
Tổng cộng

Ban Chỉ đạo
NĐ99
4
1
1
1
1
11
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

1
2
1
1
5
1
1
1
1
1
7
1
1
1
1
1
1
1
5
1
1
1
1
1
4
1
1
1
1
2

1
1
40

Cơ quan chủ quản

Thành lập Quỹ

Ban Điều hành

4
1
1
1
1
11
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

4
1

1
1
1
9
1
1
1
1
1
1
1
1

0

0

0

0

5
1
1
1
1
1
7
1
1

1
1
1
1
1
5
1
1
1
1
1
4
1
1
1
1
0

5
1
1
1
1
1
7
1
1
1
1
1

1
1
5
1
1
1
1
1
2
1
1

2

3
1
1

36

32

19

UBND tỉnh Sở NN&PTNT
1

1
1


3
1
1
1
8
1

1
1
1
1
1
1
1

1

1

1
1
1
1
1

2

6
1
1

1
1
1
1
3
1
1

1
1
0

1
2
1
1

0

7

25


Phụ biểu 3. Tình hình ký kết hợp đồng đến tháng 8/2014

Số HĐ phải ký
Tỉnh

STT


Số HĐ đã ký

Số HĐ còn phải ký

CSSX
Thủy
điện

CSSX
Nước
sạch

CSKD
Du lịch

Tổng

CSSX
Thủy
điện

CSSX
Nước
sạch

CSKD
Du lịch

Tổng


CSSX
Thủy
điện

CSSX
Nước
sạch

CSKD
Du lịch

Tổng

I

Tây Bắc

35

7

9

51

25

7


0

32

10

0

9

19

1

Sơn La

20

1

0

21

10

1

0


11

10

0

0

10

2

Lai Châu

5

0

0

5

5

0

0

5


0

0

0

0

3

Điện Biên

5

3

0

8

5

3

0

8

0


0

0

0

4

Hòa Bình

5

3

9

17

5

3

0

8

0

0


9

9

II

Đông Bắc

59

15

48

122

59

12

26

97

0

3

22


25

5

Yên Bái

9

2

0

11

9

2

0

11

0

0

0

0


6

Lào Cai

29

1

48

78

29

1

26

56

0

0

22

22

7


Tuyên Quang

0

1

0

1

0

0

0

0

0

1

0

1

8

Hà Giang


21

11

0

32

21

9

0

30

0

2

0

2

9

Cao Bằng

0


0

0

0

0

0

10 Bắk Kạn

0

0

0

0

0

0

11 Phú Thọ

0

0


0

0

0

0

III Bắc Trung Bộ

20

19

6

45

14

15

2

31

6

4


4

14

12 Thanh Hóa

1

8

4

13

1

4

1

6

0

4

3

7


13 Nghệ An

8

3

0

11

7

3

0

10

1

0

0

1

14 Hà Tĩnh

3


6

2

11

2

6

1

9

1

0

1

2

15 Quảng trị

5

1

6


1

1

0

2

4

0

0

4

16 Thừa Thiên Huế

3

1

0

4

3

1


0

4

0

0

0

0

IV Nam Trung Bộ

26

16

4

46

23

11

1

35


3

5

3

11

17 Quảng Nam

18

4

1

23

17

4

0

21

1

0


1

2

18 Quảng Ngãi

5

3

0

8

4

1

0

5

1

2

0

3


19 Bình Định

0

2

3

5

0

1

1

2

0

1

2

3

20 Phú Yên

0


3

0

3

0

1

0

1

0

2

0

2

21 Bình Thuận

1

1

0


2

1

1

0

2

0

0

0

0

22 Ninh Thuận

2

3

0

5

1


3

0

4

1

0

0

1

Tây Nguyên

79

16

11

106

76

16

11


103

3

0

0

3

23 KonTum

11

0

0

11

11

0

0

11

0


0

0

0

24 Đắk Lắk

9

0

0

9

8

0

0

8

1

0

0


1

25 Đắk Nông

9

2

0

11

9

2

0

11

0

0

0

0

26 Gia Lai


34

2

0

36

34

2

0

36

0

0

0

0

V

27 Lâm Đồng

16


12

11

39

14

12

11

37

2

0

0

2

VI Đông Nam Bộ

9

19

5


33

2

6

4

12

7

13

1

21

28 Bình Phước

2

4

2

8

2


3

1

6

0

1

1

2

29 Đồng Nai

7

15

3

25

0

3

3


6

7

12

0

19

VII Quỹ Trung ương

40

6

0

46

36

5

0

41

4


1

0

5

Tổng cộng

268

98

83

449

235

72

44

351

33

26

39


98

20


Phụ biểu 4. Tổng hợp hoạt động tuyên truyền của đến tháng 8/2014
Tổng cộng
Tỉnh

STT

A
I

Tây Bắc

1

Sơn La

2

Lai Châu

3

Điện Biên

4
II


Hòa Bình
Đông Bắc

5

Yên Bái

6

Lào Cai

7

Tuyên Quang

8

Hà Giang

Tờ rơi, tờ
gấp (tờ)

Poster (tờ) Bản tin (lần)

Sổ tay
tuyên
truyền

Hình thức

tuyên
truyền khác

500
500
4.000
4.000
5.740
5.740
3
10.243

1.171
308
640
177
46
235
2
41
80
12
100
10
10
1.000
1.000
21.012
25
306

20.524
157
544
7
537
1.075
25.047

B

9

Cao Bằng

10

Bắk Kạn

11

Phú Thọ

12

Bắc Giang

13
III

Thái Nguyên

Bắc Trung Bộ

14

Thanh Hóa

15

Nghệ An

16

Hà Tĩnh

17

Quảng trị

18
IV

Thừa Thiên Huế
Nam Trung Bộ

19

Quảng Nam

20


Quảng Ngãi

21

Bình Định

22

Phú Yên

23

Bình Thuận

24

Ninh Thuận

25
V

Khánh Hòa
Tây Nguyên

26

KonTum

27


Đắk Lắk

28

Đắk Nông

29

Gia Lai

30 Lâm Đồng
VI Đông Nam Bộ
31

Qua báo
(lần)

Qua đài
Qua ápphich,
Qua truyền
truyền
biển báo
hình (lần)
thanh (lần)
(chiếc)

Bình Phước

32 Đồng Nai
VII Quỹ Trung ương

Tổng cộng

101
9
28
62
2
67
41
16
2
6
1
1
18
3
3
11
1
19
11
2
4
2
61
6
18
12
21
4

18
5
13
67
351

19
1
18
26
3
23
10
5
5
17
4
1
12
4.105
1
4.104
4.177

38
6
12
20
30
6

11
13
9
3
1
5
3
2
1
16
4
2
2
8
26
2
24
7
129

1.232
65
11
1.156
522
10
12
500
2.165
2.165

391
40
25
316
10
69
9
60
950
5.329

21

17.966
12.250
5.716
85.030
30.000
30
55.000
26.050
24.000
2.000
50
58.400
58.400
50.230
41.200
1.030
8.000

1.000
500
500
49.200
287.876

500
500
400
400
500
500
1.400

2
2
19
10
2
7
1
1
15
3
12
10
10
2
49



×