LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này
là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã
được cảm ơn đầy đủ và các thông tin trích dẫn trong báo cáo này đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Lê Thanh Tâm
i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn toàn
thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Học
Viện Nông nghiệp Việt Nam đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản
về nghề nghiệp, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Phượng Lê,
cán bộ giảng dạy của Bộ môn Kinh Tế Nông Nghiệp và Chính Sách Khoa
Kinh tế & Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cán bộ Ủy Ban nhân dân xã
Mường Thải và Phòng Giáo dục Đào tạo huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Vì thời gian thực tập có hạn nên Khóa luận tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy
cô giáo để Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
ii
Lê Thanh Tâm
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho hộ nghèo là một hình thức hỗ trợ giảm
nghèo cơ bản đang được áp dụng ở nước ta, đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện mục tiêu xóa mù chữ,nâng cao học vấn và nhận thức cho của người
dân.
Mường Thải là một xã vùng núi còn nghèo, kém phát triển. Việc thực
hiện chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo thông qua cán bộ cơ sở là vô
cùng quan trọng, nếu cán bộ thực hiện chính sách đúng với quy định, linh
hoạt, đầy đủ trách nhiệm thì sẽ mang lại hiệu quả tốt và ngược lại. Xuất
phát từ những lý do trên tối quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tình hình thực
thi chính sách
giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn
La” làm khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận nêu lên những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách giáo
dục và thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo. Trước hết chính sách
giáo dục là những biện pháp can thiệp của Chính phủ nhằm bồi dưỡng, phát
triển các phẩm chất và năng lực cho mỗi người dân cả về tư tưởng, đạo đức,
iii
khoa học, sức khỏe và nghề nghiệp. Ở Việt Nam giáo dục đào tạo được coi
là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển xã hội.
Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể
hóa một chính sách hay chương trình kế hoạch và các hành động cụ thể theo
từng cấp và từng ngành trong phát triển kinh tế (Nguyễn Hải Hoàng, 2011).
Nói cách khác, thực thi chính sách chính là toàn bộ quá trình chuyển hóa mục
tiêu của chính sách thành hiện thực. Theo Vũ Cao Đàm (2011), nội dung thực
thi chính sách bao gồm 7 bước cơ bản:
+ Chuẩn bị triển khai
+ Phổ biến, tuyên truyền chính sách
+ Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
+ Duy trì chính sách
+ Điều chỉnh chính sách
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
+ Đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện chính sách
Công tác thực thi giáo dục cho người nghèo phải thông qua cán bộ cơ sở ở
cấp xã, thôn mới tới được trực tiếp tay đối tượng thụ hưởng. Các yếu tố ảnh hưởng
đến thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo chủ yếu gồm có:
+ Nguồn kinh phí: Chinh sách chỉ có thể thực hiện được khi kinh phí được huy
động đầy đủ từ những nguồn vững chắc.
+ Năng lực của cán bộ địa phương: Các cán bộ địa phương là những
người trực tiếp thực hiện, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Nhà
nước. Chính vì vậy, năng lực của cán bộ địa phương là yếu tố ảnh hưởng
không nhỏ tới hiệu quả của các chương trình
iv
+ Đặc điểm của hộ nghèo: Hộ nghèo là những đối tượng dễ bị tổn
thương trong xã hội. Họ thiếu thốn nhiều về điều kiện vật chất Vì vậy đánh
giá tình hình thực hiện các chính sách giáo dục cho người nghèo của cán bộ cơ sở là
quan trọng và cần thiết..
+ Sự ủng hộ của cộng đồng là động lực to lớn giúp cho bất cứ một
chủ trương, chính sách nào cũng có thể được thực hiện dễ dàng và đạt được
kết quả tốt đẹp. Sự đoàn kết, đồng tâm của người dân là chìa khoá đảm bảo
cho sự thành công của mọi chính sách, chương trình.
Qua quá trình nghiên cứu tình hình thực thi chính sách tại xã Mường
Thải phần nào cũng cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của nhiệm vụ
phát triển giáo dục nâng cao dân trí cho người nghèo và thấy được những
thành công đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại trong việc thực thi
các chính sách. Những năm qua xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La đã
cố gắng thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo theo đúng chủ
trương của Đảng và nhà nước và đã đạt được những kết quả nhất định . Bên
cạnh những thành tích đã đạt được, xã Mường Thải cũng gặp phải nhiều khó
khăn trong quá trình thực thi chính sách hỗ trợ về giáo dục cho con em các hộ
nghèo. Trong quá trình thực hiện chế độ chính sách của các cơ quan chức
năng chưa kịp thời nên khi hướng dẫn các trường thực hiện còn lúng túng.
Đối với các trường, về cơ bản các trường đã thực hiện tốt song bên cạnh đó
còn có một số trường thực hiện còn chậm so với tiến độ tổng hợp chung dẫn
đến chậm của cả ngành.Việc rà soát, bình xét đối tượng thụ hưởng còn gặp
nhiều vướng mắc, tốn nhiều thời gian. Định mức hỗ trợ của chương trình
thấp. Công tác tuyên truyền chưa được tổ chức tích cực, triệt để nên vẫn còn
trường hợp người dân nhận thức sai lệch về chính sách hỗ trợ.
v
Về kết quả thực hiện các chính sách giáo dục cho người ngheo đã và đang
thực hiện tại xã Mường Thải trong giai đoạn 2012 2014:
+ Thực hiện hỗ trợ học phí và chi phí học tập năm 2102 hỗ trợ 1304 lượt
học sinh, năm 2013 có 1112 lượt học sinh , năm 2014 có 1311 lượt học sinh, bình
quân qua 3 năm tăng 100,27%.
+ Hỗ trợ học sinh bán trú năm 2012 hỗ trợ được 268 em, năm 2013 là 316
em, đến năm 2014 số em được nhận hỗ trợ là 328 em , tăng bình quân qua 3 năm
là 110,63% trong đó số học sinh Tiểu học tăng 113,19%; số học sinh THCS tăng
107,14%.
+ Chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em học Mẫu giáo, năm 2012 có
240 trẻ được nhận hỗ trợ, năm 2013 hỗ trợ 231 trẻ, năm 2014 hỗ trợ cho 264
trẻ, bình quân qua 3 năm tăng 103.8%
+ Chính sách tín dụng cho HSSV, năm 2012 có 51 hộ được vay vốn cho
con đi học, năm 2013 số hộ được vay vốn tăng lên 60, đến năm 2014 cả xã có 81
hộ được xét vay vốn, bình quân qua 3 năm số hộ được vay vốn tăng 126,03%
Mặc dù vậy qua đánh giá của các hộ gia đình về các chính sách mà con
cái họ nhận được đa phần còn thấp và chưa kịp thời. Ngoài ra, vẫn còn t ồn
tại bất bình đẳng trong giáo dục và công tác bình xét đối tượng hộ nghèo còn
xảy ra nhiều tranh cãi.
Từ những kết quả phân tích đánh giá trên khóa luận đưa ra một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giáo dục cho người
nghèo ở xã Mường Thải:
Giải pháp về tổ chức thực hiện: Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn
của các chương trình dự án về hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo để đảm
bảo tốt nguồn vốn có mục đích và hiệu quả. Có hình thức đãi ngộ thích đáng
cho các tập thể và các nhân hoạt động tích cực và đạt được thành tích xuất
vi
sắc. Đồng thời kỷ luật nghiêm minh đối với sự bê trễ, thiếu trách nhiệm
trong công tác thực thi chính sách cũng như trong lĩnh vực tín dụng, ngân hàng.
Giải pháp đối với hộ nghèo: Thay đổi nhận thức của hộ về vai trò của
giáo dục trong việc giảm đói nghèo
Tuyên truyền, vận động trẻ đến trường, hộ nào có con thôi học xã nên
cử cán bộ cùng thầy cô giáo tới tận nhà nói chuyện với gia đình động viên họ
cho con tới trường.
Lồng ghép tuyên truyền vào các cuộc họp bản, ưu tiên đào tạo bồi
dưỡng cán bộ là con em đồng bào dân tộc thiểu số ngay tại địa phương. Chú
trọng vai trò của các già làng, trưởng bản để thực hiện tốt chính sách đại
đoàn kết các dân tộc. Từ đó phát huy tốt sức mạnh của cộng đồng trong việc
thực thi chính sách hỗ trợ cho người nghèo.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, sự ủng hộ của cộng đồng: Phổ
biến và cập nhật thông tin về chính sách theo nhiều kênh khác nhau phù hợp với
điều kiện địa phương, đảm bảo đưa thông tin đến tận xã, thôn, bản để mọi
người dân đều được biết. Tăng cường hoạt động tuyên truyền: Với nội dung và
hình thức tuyên truyền phong phú, đa dạng phù hợp với tâm lý, tập quán nhân
dân đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động nhân dân cùng góp sức hỗ trợ con em
các hỗ nghèo tiếp tục đi học và cố gắng nỗ lực trong học tập như tặng sách, vở,
đồ dung học tập cho các em.
Vận động các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà hảo tâm tham gia
huy động đóng góp nguồn lực hỗ trợ cho các em học sinh nghèo. Khuyến
khích người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hỗ trợ giáo dục cho con
em các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: gắn với sơ kết, tổng kết, rút
ra bài học kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai chương trình. Đặc
vii
biệt coi trọng vai trò của cấp thôn bản, vai trò của trưởng thôn bản để bảo
đảm sự tham gia của dân trong giám sát và đánh giá. Xây dựng cơ chế và chỉ
tiêu giám sát ở cấp xã, thôn bản cho phù hợp với trình độ dân trí và đặc điểm
của địa phương.
Việc lưu trữ thông tin trong suốt quá trình triển khai chính sách là việc
làm quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả của chính sách. Vì vậy, đội ngũ
cán bộ của các cấp cần được nâng cao năng lực nghiệp vụ, các loại hồ sơ,
giấy tờ, báo cáo cần được làm và lưu trữ cẩn thận, hợp lý. Thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách tại cơ sở, làm tốt công tác quản lý
dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo và rà soát hộ nghèo hằng năm. Kịp thời chỉ đạo,
khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong việc chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện.
Giải pháp về kinh tế xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm
bảo cho 100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo
vượt khó, trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới
trường học, phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy
cho các em học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng
cao nâng lực giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người
dân.
viii
MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
....................................................................................
iii
Giải pháp về kinh tế xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho
100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học,
phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em
học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực
giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
..............
viii
MỤC LỤC
............................................................................................................
ix
DANH MỤC BẢNG
.............................................................................................
x
DANH MỤC HÌNH, HỘP
...................................................................................
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................
xiii
Quyết định
...........................................................................................................
66
sô 239/2009/QĐTTg quy định
...........................................................................
66
Quyết định số 60/2011/QĐTTg Về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 3,4
tuổi
......................................................................................................................
66
Quyết định số 157/2007/QĐTTG Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
66
..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................................
117
ix
DANH MỤC BẢNG
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
....................................................................................
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
....................................................................................
iii
Giải pháp về kinh tế xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho
100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học,
phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em
học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực
giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
..............
viii
Giải pháp về kinh tế xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho
100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học,
phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em
học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực
giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
..............
viii
MỤC LỤC
............................................................................................................
ix
MỤC LỤC
............................................................................................................
ix
DANH MỤC BẢNG
.............................................................................................
x
DANH MỤC BẢNG
.............................................................................................
x
DANH MỤC HÌNH, HỘP
...................................................................................
xi
DANH MỤC HÌNH, HỘP
...................................................................................
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................
xiii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................
xiii
Quyết định
...........................................................................................................
66
sô 239/2009/QĐTTg quy định
...........................................................................
66
Quyết định số 60/2011/QĐTTg Về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 3,4
tuổi
......................................................................................................................
66
Quyết định số 157/2007/QĐTTG Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
66
..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................................
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................................
117
x
DANH MỤC HÌNH, HỘP
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
....................................................................................
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
....................................................................................
iii
Giải pháp về kinh tế xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho
100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học,
phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em
học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực
giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
..............
viii
Giải pháp về kinh tế xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho
100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học,
phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em
học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực
giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
..............
viii
MỤC LỤC
............................................................................................................
ix
MỤC LỤC
............................................................................................................
ix
DANH MỤC BẢNG
.............................................................................................
x
DANH MỤC BẢNG
.............................................................................................
x
DANH MỤC HÌNH, HỘP
...................................................................................
xi
DANH MỤC HÌNH, HỘP
...................................................................................
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................
xiii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................
xiii
Quyết định
...........................................................................................................
66
sô 239/2009/QĐTTg quy định
...........................................................................
66
Quyết định số 60/2011/QĐTTg Về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 3,4
tuổi
......................................................................................................................
66
Quyết định số 157/2007/QĐTTG Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
66
..
Hình 4.2 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách
.................
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................................
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................................
117
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
....................................................................................
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
....................................................................................
iii
Giải pháp về kinh tế xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho
100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học,
xi
phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em
học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực
giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
..............
viii
Giải pháp về kinh tế xã hội: Thực hiện xã hội hóa giáo dục, đảm bảo cho
100% trẻ em được đến trường, khuyến khích những trẻ em nghèo vượt khó,
trợ cấp cho những học sinh nghèo, để khuyến khích các em tới trường học,
phân công giáo viên thay nhau đến trường vùng sâu để giảng dạy cho các em
học sinh ở vùng sâu, đồng thời cũng cần quan tâm tới việc nâng cao nâng lực
giáo viên giảng dạy. Phổ cập giáo dục xóa mù chữ cho người dân.
..............
viii
MỤC LỤC
............................................................................................................
ix
MỤC LỤC
............................................................................................................
ix
DANH MỤC BẢNG
.............................................................................................
x
DANH MỤC BẢNG
.............................................................................................
x
DANH MỤC HÌNH, HỘP
...................................................................................
xi
DANH MỤC HÌNH, HỘP
...................................................................................
xi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................
xiii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................
xiii
Cơ cấu diện tích đất sử dụng cho nhóm ngành nông nghiệp tăng qua
mỗi năm. Sự gia tăng này do nguyên nhân các ngành trồng trọt, chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản đều có sự mở rộng về diện tích. Tuy
nhiên, diện tích đất lâm nghiệp lại có xu hướng giảm nhẹ, do tình
trạng chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rẫy tại xã vẫn còn diễn ra,
cho thấy công tác bảo tồn và duy trì rừng của xã chưa được thực hiện
tốt.
..........................................................................................................
39
Do dân số của xã có xu hướng gia tăng nên nhu cầu sử dụng đất
chuyên dùng tăng. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng diện
tích đất phi nông nghiệp. Có thể thấy, nguồn lực đất đai đã được tận
dụng, diện tích đất chưa sử dụng đang giảm tuy nhiên vẫn chiếm tỷ
trọng cao 18,22% tổng diện tích đất tự nhiên.
.....................................
39
Quyết định
...........................................................................................................
66
sô 239/2009/QĐTTg quy định
...........................................................................
66
Quyết định số 60/2011/QĐTTg Về hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo 3,4
tuổi
......................................................................................................................
66
Quyết định số 157/2007/QĐTTG Về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
66
..
Hình 4.2 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách
.................
78
Hình 4.2 Tình hình phân công, phối hợp thực hiện chính sách
.................
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................................
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.................................................................................
117
xii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CĐ
Cao đẳng
CTTL
Công trình thủy lợi
DTTS
Dân tộc thiểu số
ĐH
Đại học
ĐVT
Đơn vị tính
GTSX
Giá trị sản xuất
HĐND
Hội đồng nhân dân
HS
Học sinh
KTXH
Kinh tế xã hội
LN
Lâm nghiệp
NĐ
Nghị định
NHCS
Ngân hàng chính sách
NN
Nông nghiệp
PTDT
Phổ thông dân tộc
PTDTNT
Phổ thông dân tộc nội trú
QĐ TTg
Quyết định Thủ tướng chính phủ
SV
Sinh viên
TC
Trung cấp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TS
Thủy sản
UBND
Ủy ban nhân dân
xiii
xiv
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghèo đói là một trong những vấn đề nan giải mà mọi quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam đều
phải quan tâm và tìm cách giải quyết. Xóa đói giảm nghèo đã được Đảng và
Nhà nước ta xác định là một trong những chương trình kinh tế xã hội vừa cấp
bách trước mắt vừa cơ bản lâu dài. Cùng với việc ban hành các chương trình,
chính sách, mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, với những nỗ lực liên
tục của cả hệ thống chính trị, mục tiêu giảm nghèo của Việt Nam đã thu
được những kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 58%
(năm 1993) xuống còn dưới 10%. Đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo cả
nước ước còn 7,8%, giảm 1,8% so với năm 2012; riêng các huyện nghèo theo
Nghị quyết 30a giảm bình quân 5%, từ 48,39% năm 2012 xuống còn
38,89%.Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về giáo
dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo là trên 90% và ở
bậc trung học cơ sở là 70%. Trình độ học vấn tăng và sự đa dạng hóa các
hoạt động phi nông nghiệp, cơ hội làm việc ở công trường, nhà máy... cũng
đóng góp tích cực cho công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (World Bank,
2013).
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát
nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo
hàng năm còn cao; chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn
còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất
là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1
Thực tiễn cho thấy, những cơ hội học tập cho trẻ em là không đồng
đều ở các vùng, miền và thậm chí ở từng cộng đồng dân cư bởi khoảng cách
giàu, nghèo là khá lớn. Nhóm gia đình có mức sống khá giả nhất chi cho giáo
dục nhiều gấp gần 11 lần so với nhóm nghèo nhất (Phạm Tất Thắng, 2012).
Đối với những hộ càng nghèo, thì việc chi cho giáo dục của con em họ càng là
gánh nặng đối với ngân sách gia đình. Theo số liệu của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, ở Việt Nam, hằng năm có khoảng 3,6% học sinh trong độ tuổi không
được đến trường. Tỷ lệ học sinh ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, nạn bỏ học cao hơn so với các vùng kinh tế trọng điểm và các
khu đô thị (ở đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ học sinh bỏ học là 2,96%; khu vực
Tây Bắc 6,91%; Tây Nguyên l7,16% và đồng bằng sông Cửu Long 12,64%).
Ở các vùng núi cao, số trẻ em gái không biết chữ ở nhóm 10 tuổi là 13,69%,
11 14 tuổi là 7,98%, 15 17 tuổi là 9,08%. Nếu tính theo nhóm dân tộc thì số
trẻ em gái mù chữ người H’Mông là 90%, Hà Nhì 89%, Gia Rai 83% (Phạm
Tất Thắng, 2012)
Hậu quả của sự chênh lệch giàu nghèo càng làm cho người nghèo khó
tiếp cận được với các dịch vụ giáo dục, người dân còn vất vả lo kiếm sống
nên vấn đề giáo dục chưa được quan tâm đúng mức. Còn rất nhiều gia đình
có hoàn cảnh kinh tế khó khăn chưa đủ khả năng trang trải những phí tổn khi
con đi học, ngay cả khi con em họ được miễn học phí. Vì vây, viêc tăng kha
̣
̣
̉
năng tiêp cân giao duc(cu thê la hoc sinh ngheo, hoc sinh dân tôc thiêu sô) cho
́ ̣
́ ̣
̣
̉ ̀ ̣
̀
̣
̣
̉
́
ngươi ngheo
̀
̀ ở cac tinh miên nui phia Băc la vân đê câp bach trong bôi canh
́ ̉
̀
́
́
́ ̀ ́ ̀ ́ ́
́ ̉
kinh tê – xa hôi hiên nay.
́
̃ ̣
̣
Để góp phần hỗ trợ các hộ nghèo và hướng tới mục tiêu xoá đói giảm
nghèo, chính phủ đã đưa ra nhiều chương trình, chính sách cho người nghèo
về giáo dục như chính sách miễn giảm học phí, cấp học phí cho học sinh
2
thuộc hộ nghèo, học sinh miền núi, vùng dân tộc ít người. Đầu tư xây dựng
trường, lớp, chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên ở miền núi, vùng sâu,
vùng xa. Những chương trình và chính sách này đã làm gia tăng các cơ hội cho
các người nghèo nâng cao trình độ dân trí, tạo ra sự công bằng xã hội trong
việc hưởng lợi từ thành tựu phát triển kinh tế và giúp họ cải thiện điều kiện
sống cũng như tăng cơ hội để thoát nghèo.
Xã Mường Thải là xã nằm trong chương trình 135 về xóa đói giảm
nghèo của huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Nơi đây là nơi cư trú của đa số là
người dân tộc, đời sống khó khăn, cơ sở hạ tầng vô cùng thiếu thốn. Ngoài
các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế, chính sách giáo dục cho người nghèo
cũng hết sức được quan tâm tại đây. Việc tạo điều kiện cho các học sinh đặc
biệt là học sinh ở các bản vùng sâu, vùng xa, con em người dân tộc thiểu số
có cơ hội và yên tâm đến trường đã giúp duy trì vững chắc kết quả phổ cập
GD, giảm thiểu tình trạng bỏ học của học sinh, chất lượng học tập được
nâng cao. Tuy nhiên, do trình độ của người dân còn thấp, điều kiện đi lại khó
khăn đã làm hạn chế tới việc tiếp cận của họ đối với các chính sách.
Điều đó đòi hỏi tỉnh phải tập trung mọi nguồn lực thực hiện tốt các
chương trình, chính sách về xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách hỗ
trợ về giáo dục cho người nghèo nhằm giúp họ có thể tiếp cận với các dịch
vụ giáo dục hiệu quả hơn, đồng thời thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh nói chung và của cả nước nói riêng.
Từ những phân tích trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường
Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
3
Đánh giá của hộ về tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người
nghèo ở xã Mường Thải, huyện Phù Yên tỉnh Sơn La, từ đó góp phần đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách giáo
dục cho người nghèo.
Phân tích tình hình thực thi các chính sách về giáo dục cho người
nghèo tại xã Mường Thải huyện Phù Yên.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực thi các chính sách
giáo dục cho người nghèo tại xã Mường Thải.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách giáo dục cho người
nghèo tại xã Mường Thải.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Vấn đề nghiên cứu dẫn tới một số câu hỏi nghiên cứu sau:
Giáo dục là gì?
Thế nào là người nghèo?
Vai trò của chính sách giáo dục đối với người nghèo?
Các mặt được, và chưa được cần khắc phục trong quá trình thực thi
chính sách?
Tình hình thực hiện chính sách diễn ra như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng tới khả năng người nghèo được tiếp
cận với các chính sách giáo dục?
Ý kiến đánh giá của hộ trong quá trình thực thi chính sách?
Những giải pháp và kiến nghị để giúp cho chính sách giáo dục cho
người nghèo tại xã Mường Thải được thực hiện tốt hơn?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực thi chính sách về giáo dục cho người nghèo.
Chủ thể nghiên cứu: Các hộ dân tại xã Mường Thải
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
Tình hình thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo tại xã Mường
Thải
Quan điểm và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách
giáo dục cho người nghèo trong thời kỳ 20152020.
Phạm vi thời gian
Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu: số liệu bao gồm những thông tin cập
nhật ở các tài liệu đã công bố qua các năm, tập trung chủ yếu từ năm 2012
đến năm 2014 và số liệu điều tra trực tiếp từ các cán bộ xã, các ban ngành
đoàn thể địa phương và các hộ dân (thông qua phiếu điều tra, bảng câu hỏi,
phỏng vấn....)
Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh
Sơn La.
5
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÌNH HÌNH THỰC THI
CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC CHO NGƯỜI NGHÈO
2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
2.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm về chính sách
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách và các ý kiến này vẫn
chưa đi đến thống nhất.
Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng
dẫn dắt hành động trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của chính phủ được thể hiện ở hệ
thống quy định trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những
khó khăn trong thực tiễn, điều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu
nhất định, bảo đảm sự phát triển ổn định của nền kinh tế
Theo Nguyễn Đức Quyền (2006), chính sách như là sự kết hợp của
đường lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ lựa chọn đối với lĩnh vực
kinh tế, kể cả các mục tiêu mà Chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn các
phương pháp để theo đuổi mục tiêu đó.
Theo Hoàng Phê (2010), chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt được một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra.
Theo Phạm Xuân Nam (2003), chính sách là những quyết định, qui định
của Nhà nước (tức là các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương)
được cụ thể hoá thành các chương trình, dự án cùng các nguồn nhân lực, vật
lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào đối
6
tượng có liên quan, thay đổi trạng thái của đối tượng theo hướng mà Nhà
nước mong muốn.
Khái niệm về giáo dục
Trong tiếng Anh, từ “giáo dục” được biết đến với từ “education”, đây là một
từ gốc Latin được ghép bởi hai từ là “Ex” và “Ducere” – “ExDucere”. Có
nghĩa là dẫn (“Ducere”) con người vượt ra khỏi (“Ex”) hiện tại của họ để
vươn tới những gì hoàn thiện, tốt lành hơn và hạnh phúc hơn.
Theo Từ điển Bách khoa:
Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích,
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản
xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người. Đây là một hiện tượng xã hội
đặc trưng của xã hội loài người. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài
người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao
giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Giáo dục là một bộ phận
của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, một trong những nhân
tố quan trọng nhất thúc đẩy xã hội phát triển về mọi mặt. Giáo dục mang tính
lịch sử cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ
chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo các chế
độ chính trịkinh tế của xã hội.
Khái niệm về chính sách giáo dục
Theo Nguyễn Phượng Lê (2014) Chính sách giáo dục là những biện pháp can
thiệp của Chính phủ nhằm bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực
cho mỗi người dân cả về tư tưởng, đạo đức, khoa học, sức khỏe và nghề
nghiệp
7
Ở Việt Nam giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển xã
hội.
Chính sách giáo dục cho người nghèo
Chính sách giáo dục cho người nghèo là một trong những chính sách xoá đói
giảm nghèo chủ yếu của nước ta hiện nay. Nó là một hình thức của hỗ trợ
giảm nghèo cơ bản đang được áp dụng cho người nghèo trên khắp cả nước.
Theo Nguyễn Thị Hoa (2010), chính sách xoá đói giảm nghèo có thể
được hiểu đó là những quyết định, qui định của Nhà nước được cụ thể hoá
trong các chương trình, dự án cùng với nguồn lực, các thể thức, qui trình hay
cơ chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo,
hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là xoá đói giảm nghèo.
Theo Đỗ Kim Chung (2010), hỗ trợ giảm nghèo là quá trình sử dụng cơ
chế chính sách, nguồn lực của Chính phủ, của các tổ chức kinh tế xã hội
trong và ngoài nước để hỗ trợ cho quá trình xoá đói giảm nghèo thông qua
thực hiện các cơ chế chính sách, các giải pháp đầu tư công để tăng cường
năng lực vật chất và nhân lực tạo điều kiện cho người nghèo và vùng nghèo
có cơ hội phát triển nhanh và bền vững, giải quyết các vấn đề nghèo đói có
tính vùng, từng nhóm mục tiêu và xây dựng tính bền vững và tự lập cho cộng
đồng. Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là một trong những cách thức để hỗ trợ
giảm nghèo.
Bảng 2.1 Sự khác nhau về bản chất của hỗ trợ giảm nghèo và bao cấp
Bao cấp
Là làm thay một công việc nào
Hỗ trợ
Là những hành động, chủ trương
đó, sự can thiệp trực tiếp vào
thực hiện sự giúp đỡ một nhóm
hoạt động kinh tế xã hội nào
mục tiêu nhất định, thông qua hỗ
đó thông qua trợ giá hay cho
trợ vật chất, phát triển nhân lực,
8
không.
thể chế và tổ chức.
Được thực hiện chủ yếu
Được thực hiện chủ yếu không
thông qua hệ thống giá cả.
thông qua hệ thống giá cả.
Thường làm nhiễu loạn hệ
Ít làm nhiễu loạn hệ thống giá
thống giá cả.
cả.
Ít tính đến nhóm mục tiêu.
Giảm an sinh xã hội, giảm
Tính đến nhóm mục tiêu của hỗ
dịch chuyển tài nguyên, tạo
trợ.
nhiễu loạn giá cả, tạo cầu
Phát huy những tác động ngoại
thừa, lạm dụng nguồn lực,
ứng tích cực, khắc phục tác
không tiết kiệm, kém hiệu
động của ngoại ứng tiêu cực
quả, tăng gánh nặng tài chính
như các hoạt động đầu tư kinh
quốc gia.
doanh làm suy thoái môi trường.
Nguồn: Đỗ Kim Chung (2010). Phân tích chính sách, Nhà xuất bản Nông Nghiệp,
Hà Nội
Mục tiêu của chính sách giáo dục cho người nghèo
Tạo điều kiện phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng giáo dục
cho trẻ em, học sinh, sinh viên nghèo, dân tộc rất ít người, góp phần bảo tồn
và phát triển bền vững các dân tộc rất ít người.
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm tăng tiềm
năng trí tuệ, cung cấp cho đất nước nguồn lao động có chất lượng cao, những
nhà quản lý có đức, có tài để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước.
Cải thiện cuộc sống, giúp người nghèo thoát nghèo, xây dựng một đất
nước dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
2.1.2 Vai trò của thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
Theo Đỗ Kim Chung (2010), chính sách giáo dục cho người nghèo là
một hình thức của hỗ trợ giảm nghèo. Hỗ trợ giảm nghèo là chủ trương phổ
9
biến của các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển và chậm phát
triển vì những lý do cơ bản sau: Thứ nhất, nghèo đói và suy dinh dưỡng vẫn
tồn tại ở hầu hết các nước. Thứ hai, người nghèo không thể tự vươn lên nếu
thiếu sự hỗ trợ từ chính phủ, xã hội và cộng đồng. Người nghèo thường khó
tự thoát nghèo nếu không có sự hỗ trợ. Họ thường rơi vào vòng luẩn quẩn:
thiếu kiến thức, thiếu vốn, năng suất thấp, đói ăn, tàn phá tài nguyên thiên
nhiên, suy thoái môi trường, sản xuất khó khăn dẫn đến làm tăng nghèo đói.
Thứ ba, thực hiện hỗ trợ giảm nghèo là phát huy các tác động của ngoại ứng
tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu cực, khắc phục tính không hoàn hảo của thị
trường. Thứ tư, hỗ trợ giảm nghèo sẽ đảm bảo thực hiện các mục tiêu an
sinh xã hội, ổn định chính trị.
Chính sách góp phần thực hiện các quan điểm và nguyên tắc cơ bản về
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước: đảm bảo công bằng xã hội, đoàn
kết các dân tộc, tương trợ giúp nhau cùng phát triển.
Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giúp
người nghèo có cơ hội tìm kiếm việc làm từng bước nâng cao mức sống, góp
phần xóa đói giảm nghèo bền vững. Chính sách không chỉ góp phần cải thiện
đời sống cho người nghèo mà còn đóng góp tích cực cho mục tiêu xoá đói
giảm nghèo của đất nước, từng bước nâng cao đời sống của người dân,
hướng tới mục đích đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, giảm
khoảng cách giàu nghèo, phát triển kinh tế xã hội.
2.1.3 Đặc điểm của thực thi chính sách giáo dục cho người nghèo
Tổ chức tham gia hỗ trợ
Hỗ trợ cho hộ nghèo, đời sống khó khăn là các hoạt động tổng hợp
lồng ghép của Chính phủ và các tổ chức khác:
10
Chính phủ nước ta đã xây dựng nhiều chương trình để hỗ trợ cho các
hộ nghèo.
Các tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Hội Chữ thập đỏ cũng tích
cực thực hiện giúp đỡ hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức phi chính phủ trên thế giới và trong nước cũng tham gia vào
các chương trình dự án hỗ trợ cho người nghèo.
Các tổ chức kinh tế xã hội như các doanh nghiệp, các đoàn thể xã hội,
các hội nghề nghiệp đều có hoạt động nhằm hỗ trợ cho người nghèo.
Cộng đồng dân cư cùng nơi sinh sống với người nghèo. Cộng đồng này
gồm có dòng họ, hàng xóm cùng nhau tích cực phát huy tinh thần tự quản, tự
lập, giúp đỡ các hộ nghèo.
Các đối tượng hỗ trợ giảm nghèo khá rộng nên cần có tổ chức hoạt
động lồng ghép hiệu quả ở địa phương, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
lực và hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Đối tượng được hỗ trợ
Để hướng tới mục tiêu xoá đói giảm nghèo bền vững và nhanh chóng,
việc hỗ trợ giảm nghèo nhằm vào các đối tượng chủ yếu như sau:
Người nghèo: là nhóm mục tiêu cuối cùng mà việc hộ trợ giảm nghèo
hướng tới. Do đó, các biện pháp hỗ trợ cần phải hướng tới tạo điều kiện cho
người nghèo được đáp ứng các nhu cầu cơ bản.
Hộ nghèo: là các hộ có mức thu nhập bình quân dưới ngưỡng nghèo đói
theo quy định của Chính phủ hay của địa phương. Đây là đơn vị cơ bản để
tính mức độ đói nghèo trong cộng đồng dân cư. Việc hỗ trợ thông qua hộ có
nhiều ưu điểm: một là, hộ là đơn vị cơ bản cuối cùng của cộng đồng; hai là,
hộ là tế bào kinh tế gắn kết thành viên trong gia đình để thực hiện các hoạt
11