Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm dân số tăng huyết áp thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.5 KB, 6 trang )

Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

KHẢO SÁT TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ TĂNG HUYẾT ÁP THAI KỲ
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH
Huỳnh Minh Hồng*, Châu Ngọc Hoa**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Tăng huyết áp thai kỳ (THATK) là một trong biến chứng trầm trọng trong thai kỳ. Tại Mỹ, hằng
năm có khoảng 50.000 – 60.000 trường hợp tử vong liên quan đến tiền sản giật (TSG). Tỷ lệ THATK trên toàn
thế giới là 10%, nhưng ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê cụ thể, vì thế chúng tôi thực hiện đề tài này với mục
tiêu là khảo sát tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ở thai phụ đến khám thai tai Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định, khảo sát
đặc điểm dân số thai phụ có THA, khảo sát mối liên quan một số yếu tố với THATK.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên thai phụ đến khám thai tại phòng khám sản,
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 01/2015 - 06/2015.
Kết quả: Có 149 thai phụ tham gia nghiên cứu trong thời gian 6 tháng tiến hành đề tài. Tỷ lệ THATK là
8,72% (13 trường hợp); trong đó THA mạn 2,01% (3 trường hợp), THA do thai 6,71% (10 tường hợp). Đặc
điểm dân số THATK: Tuổi thai phụ trung bình 31,53 ± 5,5 tuổi, tuổi thấp nhất 22 tuổi, cao nhất 42 tuổi; Nghề
nghiệp: Đa số thai phụ là công nhân 41,22%, kế đến nội trợ và tự do 22,97%, kinh doanh 22%, nhân viên văn
phòng 17,57%; Trình độ học vấn: cấp 2 là 46,1%, cấp 1 là 38,5%, cấp 3 là 15,4%, cao đẳng, đại học 0%; Chỉ số
khối cơ thể trước mang thai: Thừa cân, béo phì 61,55%, bình thường 30,76%, thiếu cân 7,69%; Số lần mang thai:
lần đầu 30,77%, lần thứ 2 38,46%, lần thứ 3 23,08% lần thứ tư 7,69%; Tiền căn gia đình tăng huyết áp: có tiền
căn gia đình THA 23,08%, không có tiền căn gia đình THA 76,92%; Thiếu máu mức độ trung bình 15,36%,
thiếu máu nhẹ 7,69%, không thiếu máu 76,95%. Tiền sử đái tháo đường: 100% không có tiền căn đái tháo đường
type 2; Uống rượu: 100% thai phụ có tăng huyết áp không có uống rượu. Mối liên quan một số yếu tố với
THATK: Không có mối liên quan giữa tuổi, nghề nghiệp, nhóm máu, số lần mang thai, số lần sanh của thai phụ
với THATK. Chỉ số khối cơ thể trước mang thai, tiền căn gia đình THA, trình độ học vấn thấp thể hiện ý thức, lối
sống, hành vi, hiểu biết về bệnh tật thấp có mối liên quan với THATK.
Kết luận: Tỷ lệ THATK tại bênh viện Nhân Dân Gia Định là 8,72%.
Từ khóa: tăng huyết áp thai kỳ (THATK), tiền sản giật (TSG), tăng huyết áp (THA)



ABSTRACT
RATE AND CHARACTERISTICS OF HYPERTENSIVE DISODER IN PREGNANCY AMONG
PREGNANT WOMEN AT GIA ĐỊNH PEOPLE’S HOSPITAL
Huynh Minh Hong, Chau Ngoc Hoa
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 152 - 157
Objective: Hypertensive Disorder in Pregnancy (HDP) is among the serious complications of pregnancy. In
the USA, about 50000-60000 deaths were related to preeclampsia annually. Rate of HDP worldwide is 10%, but
there is no data available in Vietnam. Therefore, we conducted this survey aiming to examine the rate of
hypertension in pregnant women presenting to antenatal outpatient’s department at Gia Dinh people's Hospital,
as well as demographic characteristics of hypertensive pregnant women, and the association of some factors with
HDP.



Bệnh viện Nhân dân Gia Định
Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TpHCM
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Minh Hồng
ĐT: 0982351653
Email:

152

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Nghiên cứu Y học


Method: Cross-sectional descriptive study on pregnant women attending antenatal clinics in Gia Dinh
People’s Hospital from January to June, 2015.
Results: 149 pregnant women participated in the study during a 6 month period. The rate of HDP was
8.72% (13 cases); including 2.01% chronic hypertension (3 cases), and 6.71% gestational hypertension (10 cases).
The mean maternal age was 31.53 ± 5.5, with the lowest being 22, and the highest being 42. The majority of
women were manual workers (41.22%), 29.97% were housewives and freelancers, 22% were businesswomen,
17.57% were sedentary workers. 46.1% went to secondary high school, 38.5% finished primary school, 15.4%
attended high school, none had college or university degree. Before pregnancy, the rate of overweight, obesity,
normal and underweight was 61.55%, 30.76%, and 7.69% respectively. 30.77% were primigravida, 38.46% were
secundigravida, 23.08% were trigravida, 7.69% were quadrigravida. 23.08% had family history of hypertension,
while 76.92% did not. Moderate anemia was found in 15.36% patients, mild anemia in 7.69%, and the remaining
76.95% were not anemic. None had history of type 2 diabetes or alcohol consumption. There is no association
between age, occupation, blood type, number of pregnancies, maternal parity with HDP. However, body mass
index before pregnancy, family history of hypertension, low education status, which accounted for consciousness,
lifestyle, behavior, and disease awareness were linked with HDP.
Conclusion: The rate of HDP at Gia Dinh People's Hospital was 8.72%, lower than that worldwide (10%).
Key word: hypertensive disease in pregnancy (HDP), Preeclampsia, Hypertension

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp thai kỳ (THATK) là một trong
nhóm biến chứng chung của thai kỳ, và là
nguyên nhân quan trọng gây tăng tỷ lệ bệnh tật
và tử vong cho mẹ và trẻ mới sinh. Tỷ lệ tăng
huyết áp thai kỳ khoảng 10% của tất cả dân số
phụ nữ mang thai trên toàn thế giới(1,8,21). Tăng
huyết thai kỳ được miêu tả bởi biến chứng trên
mẹ qua nhiều thập niên, nhưng nguyên nhân và
bệnh học vẫn chưa được rõ; biến chứng THATK
đe dọa sự sống và sức khỏe của mẹ và con, ước
đoán mỗi năm trên toàn thế giới có khoảng

50.000 - 60.000 trường hợp tử vong liên quan đến
tiền sản giật(8).
THATK gây ra những biến chứng quan
trọng cho mẹ và cho con; Ảnh hưởng lên Mẹ:
bệnh tim mạch (phù phổi cấp) và mạch máu não
(xuất huyết não), suy gan và suy thận, nhau
bong non, đông máu nội mạch lan tỏa, hội chứng
HELLP(21). Rối loạn chức năng nhau có thể làm
ảnh hưởng đến thai: thai chậm tăng trưởng, suy
thai, sanh non, thai lưu, chết ngay khi sinh, chết
ngạt khi mới sinh(21). Sự hiện diện của tăng huyết
áp làm thai kỳ trở nên phức tạp, thai phụ cần
được theo dõi sát, chẩn đoán sớm điều trị thích
hợp, để tránh những bất lợi cho mẹ và con(1).

Tim Mạch

Ở Việt Nam, tăng huyết áp thai kỳ chưa có
thống kê về tỷ lệ và đặc điểm dân số, Nhận thấy
sự phức tạp của tăng huyết áp thai kỳ về biến
chứng của bệnh trên mẹ và thai nhi. Chúng tôi
thực hiện nghiên cứu về khảo sát tỷ lệ và đặc
điểm dân số tăng huyết thai kỳ của thai phụ ở
Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.

ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.

Đối tượng nghiên cứu

Thai phụ đến khám thai tại phòng khám sản
khoa, khoa sản Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định
từ 01/2015 06/2015.

Tiêu chuẩn chọn vào
Thai phụ ≥ 18 tuổi đến khám tại phòng khám
sản, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Thai

phụ

không

đồng

ý

tham

gia

nghiên cứu.
Thai phụ dưới 18 tuổi

153



Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thai phụ đến khám khoa sản,
Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định trong thời gian
tiến hành nghiên cứu, theo đúng tiêu chí chọn
mẫu cho đến khi đủ cỡ mẫu.

Phương pháp thu thập số liệu
Công cụ thu thập dữ liệu là bộ câu hỏi phỏng
vấn có cấu trúc được soạn sẵn.
Đo chiều cao:

viện Nhân Dân Gia Định ghi nhận được kết
quả như sau:
Tỷ lệ tăng huyết áp thai kỳ:
- Tỷ lệ tăng huyết thai ở thai phụ đến khám
thai tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định là 8,72%
(13/149).
Đặc điểm thai phụ THATK:
- Tuổi thai phụ trung bình 31.53 ± 5,5 tuổi,
tuổi thấp nhất 22 tuổi, cao nhất 42 tuổi.

Người được cân đi chân không (bỏ giầy
dép), đứng thẳng, quay lưng vào thước đo sao
cho đầu, vai, mông, bắp chân, gót chân áp sát
thước. Mắt nhìn thẳng về phía trước, hai tay xuôi
theo thân mình.


- Nghề nghiệp: Đa số thai phụ là công nhân
41,22%, kế đến nội trợ và tự do 22,97%, kinh
doanh 22%, nhân viên văn phòng 17,57%.

Dùng thước đo áp sát đỉnh đầu, vuông góc
với thước đo.

- Chỉ số khối cơ thể trước mang thai: Thừa
cân, béo phì 61,55%, bình thường 30,76%, thiếu
cân 7,69%.

Đọc chiều cao theo cm và lấy sau dấu phẩy 1
đơn vị.
Đo huyết áp:
Đo huyết áp bằng máy đo hiệu Yamasu, thai
phụ được nghỉ ngơi ít nhất 15 phút trước khi đo,
đo huyết áp lần hai cách lần 1 4 giờ trong trường
hợp đo huyết áp lần đầu cao.
Huyết áp được đo ở tư thế ngồi cánh tay để
ngang với tim(57).
Băng quấn được đặt cách khuỷu tay 2-3 cm.

- Trình độ học vấn: cấp 2 là 46,1%, cấp 1 là
38,5%, cấp 3 là 15,4%, cao đẳng, đại học 0%.

- Số lần mang thai: lần đầu 30,77%, lần thứ 2
38,46%, lần thứ 3 23,08% lần thứ tư 7,69%.
- Tiền căn gia đình tăng huyết áp: có tiền căn
gia đình THA 23,08%, không có tiền căn gia đình

THA 76,92%.
Thiếu máu mức độ trung bình 15,36%, thiếu
máu nhẹ 7,69%, không thiếu máu 76,95%.
Tiền sử đái tháo đường: 100% không có tiền
căn đái tháo đường type 2.

Tiếng Korotkoff đầu tiên ghi nhận huyết áp
tâm thu.

Uống rượu: 100% thai phụ có tăng huyết áp
không có uống rượu.

Tiếng Korotkoff pha V ghi nhận là huyết áp
tâm trương.

Mối liên quan một số yếu tố liên quan với
tăng huyết áp thai kỳ:

Nếu huyết áp ở một tay cao hơn tay kia, lấy
giá trị bên cao và sử dụng tay cao đo huyết áp
cho những lần sau.

- Không có mối liên quan giữa tuổi, nghề
nghiệp, nhóm máu, số lần mang thai, số lần sanh
của thai phụ với THATK.

Phân tích số liệu

- Chỉ số khối cơ thể trước mang thai, tiền căn
gia đình THA, trình độ học vấn thấp thể hiện ý

thức, lối sống, hành vi, hiểu biết về bệnh tật thấp
có mối liên quan với tăng huyết áp thai kỳ.

Số liệu được phân tích bằng Phần mềm
stata 13.

KẾT QUẢ
Nghiên cứu thực hiện trên 149 sản phụ,
trong khoảng thời gian 06 tháng (01/2015 –
06/2015) tại phòng khám sản, khoa sản Bệnh

154

BÀN LUẬN
Tỷ lệ tăng huyết áp thai kỳ
Tỷ lệ tăng huyết áp thai kỳ trong dân số
nghiên cứu chúng tôi là 8,72%.

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Tỷ lệ này tương đồng với tỷ lệ THATK
theo y văn (William Obstetric) khoảng 5 đến
10% các trường hợp sinh(2), thấp hơn so với tỷ
lệ của trường môn thai phụ khoa Hoa Kỳ tỷ lệ
này là 10%(8), cao hơn so với nghiên cứu của
tác giả trung quốc năm 2011 tỷ lệ này là
5,22%(21), cao hơn tỷ lệ người Mỹ gốc phi 6,4%,
người Brasil 7,5%(5,7).

Sự khác biệt giữa các dân số có thể qui cho
sự khác nhau căn bản về chủng tộc, phân bố
tuổi, tình trạng kinh tế xã hội, số lần sinh và số
lần mang thai.
Một nghiên cứu ở Trung Quốc 1998 tỷ lệ này
là 9,4%(13), đều này cho thấy sự khác nhau về
phân bố tuổi, tình trạng kinh tế xã hội làm thay
đổi tỷ lệ THA thai kỳ.
Tỷ lệ tăng huyết áp thai kỳ tại bệnh viện
nhân dân gia định là 8,72% (13 trường hợp), tăng
huyết áp mạn 2,01% (3 trường hợp), tăng huyết
áp do thai 6,71% (10 trường hợp).
Tỷ lệ TSG ở phụ nữ mang thai trong
nghiên cứu chúng tôi là 2,68% (4 trường hợp)
thấp hơn so với nghiên cứu Trung Quốc tỷ lệ
này là 2,87%, và thấp hơn so với y văn
(William Obstetric) là 3,90%.
Bảng 1: So sánh tỷ lệ tăng huyết áp thai kỳ với các
nghiên cứu khác
Nghiên cứu
Chúng tôi
China

Tỷ lệ THATK
8,72%
5,22%

Tỷ lệ TSG
2,68%
2,87%


Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi
dân số có biến cố tăng huyết áp thai kỳ nhỏ (13
trường hợp), nên tỷ lệ TSG, tăng huyết áp do
thai, tăng huyết áp mạn ở thai phụ chỉ mang tính
tham khảo.
Vì vậy cần thiết một nghiên cứu với cỡ mẫu
lớn hơn, thực hiện tại nhiếu trung tâm sẽ phản
ảnh thực chất dân số mẫu thì tỷ lệ bệnh trong
dân số có giá trị thực tiển cao.

Nghiên cứu Y học

Tuổi trung bình của thai phụ THA thai kỳ
trong nghiên cứu của chúng tôi là 31,53 ± 5,5
tuổi, tuổi thấp nhất 22 tuổi, cao nhất là 42 tuổi.
Trong nghiên cứu của chúng tôi không tìm
thấy được mối liên quan giữa nhóm tuổi và
THA thai kỳ.
Theo tác giả Sibai và Walker thì tuổi thai phụ
trên 35 là một yếu tố nguy cơ(16).
Nghiên cứu Bianco tiến hành vào 1995 cũng
cho thấy thai phụ có tuổi từ 40 trở lên có nguy cơ
TSG tăng gấp đôi.
Tần suất THATK tăng theo tuổi của thai
phụ(6,11,19), nguy cơ TSG tăng 30% sau mỗi năm
sau 34 tuổi(5,15).
Phụ nữ mang thai độ tuổi 20-24 tuổi có nguy
cơ THATK gấp 1,8 lần so với nhóm 35-39 tuổi; và
gấp 2,4 lần trong nhóm có tuổi từ 40 tuổi.

Theo dữ liệu quốc gia Hoa Kỳ cũng ghi nhận
nguy cơ TSG tăng 30% mỗi năm từ sau năm 34
tuổi, tuổi trẻ không phải là yếu tố nguy cơ.
Kết quả nghiên cứu chúng tôi không có mối
liên quan giữa TSG và độ tuổi có thể do cơ mẫu
nhỏ, thực hiện tại một trung tâm.

Trình độ học vấn
Trong nghiên cứu của chúng tôi có liên quan
giữa trình độ học vấn và tăng huyết áp thai kỳ có
ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Phụ nữ mang thai có trình độ học vấn cấp 2
có nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ thấp hơn 0,8
lần so với phụ nữ mang thai có học vấn cấp 1,
với p=0,001 và khoảng tin cậy 95% từ
0,074 – 0,524.
Phụ nữ mang thai có trình độ học vấn 3 có
nguy cơ tăng huyết áp do thai thấp hơn 0,92 lần
so với phụ nữ mang thai có học vấn cấp 1, với
p=0,001 và khoảng tin cậy 95% từ 0,17 – 0,343.

Về tuổi của thai phụ

Phụ nữ mang thai có trình độ học vấn thấp
có nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ cao hơn so phụ
nữ mang thai có học vấn cao.

Tuổi trung bình của thai phụ trong nghiên
cứu của chúng tôi là 29,68 ± 5,0, thấp nhất là 20
tuổi, cao nhất là 42 tuổi.


Nghiên cứu cùa Mittendolt tiến hành ở
Boston trên 386 trường hợp TSG cho thấy nhóm
thai phụ có học vấn dưới trung học nguy cơ mắc

Tim Mạch

155


Nghiên cứu Y học

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017

bệnh TSG gấp hai lần so với nhóm thai phụ có
học vấn cao hơn(12).
Theo ý kiến chuyên gia trình độ học vấn
không là yếu tố nguy cơ trực tiếp, mà là phụ
nữ có trình độ học vấn thấp: có ý thức, hành
vi, chế độ sinh hoạt, hiểu biết bệnh tật thấp
làm tăng nguy cơ tăng huyết áp, vì vậy cần có
một nghiên cứu mối liên quan giữa ý thức,
hành vi, chế độ sinh hoạt và tăng huyết áp thai
kỳ, từ đó cho ra khuyến cáo cụ thể và nâng cao
nhận thức của thai phụ.

Nghề nghiệp
Trong nghiên cứu chúng tôi không có mối
liên quan giữa nghề nghiệp và tăng huyết áp
thai kỳ.


chỉ số khối cơ thể trước mang thai cũng có sự
tương quan chặt THA thai kỳ, phụ nữ trước
mang thai thừa cân, hay béo phì có nguy cơ
tăng huyết áp thai kỳ gấp 9,7 lần so với nhóm
thiếu cân và nguy cơ cao hơn nhóm chỉ số
khối bình thường.

Số lần có thai
Theo tác giả Conde-Adudelo A, nghiên cứu
“Yếu tố nguy cơ TSG ở phụ nữ Châu Mỹ Latin
và Caribbean” được tiến hành ở Uruguay trong
12 năm (1985-1997) với dân số 878.680 thai phụ
tại 700 bệnh viện đã cho thấy, thai phụ có thai
lần đầu nguy cơ mắc TSG gấp 2 lần con lần 2(3).
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi tuy có

Theo y văn nghề nghiệp không là yếu tố
nguy cơ THATK, nhưng tình trạng kinh tế xã hội
thấp là yếu tố nguy cơ TSG.

sự khác biệt nhưng không ý nghĩa thống kê.

Theo Vũ Duy Minh (2005)(18), đối tượng có
thu nhập thấp, làm việc căng thẳng làm tăng khả
năng mắc TSG từ 2,97 lên 3,31 lần so với đối
tượng làm việc có thu nhập cao ít căng thẳng.

THA và THA thai kỳ cụ thể là: phụ nữ có thai


Kết quả cũng tương tự của nghiên cứu
Haelterman tiến hành tại Brussel năm 1996(9).

Chỉ số khối cơ thể trước mang thai
Theo kết quả của tác giả Ye C và cộng sự,
thực hiên nghiên cứu ở Trung Quốc, có mối
tương quan chặt giữa tăng huyết áp và chỉ số
khối cơ thể trước mang thai. Phụ nữ béo phì
trước mang thai khi mang thai có nguy cơ TSG
tăng gấp đôi so với phụ nữ có cân nặng bình
thường trước khi mang thai(21).
Có mối tương quan chặt giữa BMI trước
sanh và THATK, phụ nữ béo phì tăng nguy cơ
THATK khi có thai(2,8).
Một vài nghiên cứu cho rằng cứ mỗi 5-7kg
tăng lên trong BMI nguy cơ TSG tăng lên
gấp đôi(14,20).
Theo Vũ Duy Minh (2005), thai phụ trước
sanh có chỉ số khối trên 27 nguy cơ mắc tiền
sản giật cao gấp 2,06 lần so với thai phụ có
BMI dưới 27(18).

Tiền căn gia đình THA
Có mối tương quan giữa tiền căn gia đình
có tiền căn gia đình THA thai kỳ có tỷ lệ mắc
bệnh THA thai kỳ cao hơn gấp 14,6 lần so với
phụ nữ có thai không có tiền sử gia đình
không bị THA thai kỳ với p=0,001 và khoảng
tin cậy 95% 8,02-26,55(21).


Uống rượu
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có bốn
thai phụ có uống rượu, số lượng rất ít nên không
đủ để khảo sát mối tương quan này.

KẾT LUẬN
Tỷ lệ THATK
Tỷ lệ THATK tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia
Định là 8,72% (13/149).

Đặc điểm thai phụ THATK
Tuổi thai phụ trung bình 31,53 ± 5,5 tuổi, tuổi
thấp nhất 22 tuổi, cao nhất 42 tuổi.

Nghề nghiệp
Đa số thai phụ là công nhân 41,22%, kế đến
nội trợ và tự do 22,97%, kinh doanh 22%, nhân
viên văn phòng 17,57%.

Trong nghiên cứu của chúng tôi phụ nữ có

156

Nội Khoa


Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017
Trình độ học vấn
Cấp 2 là 46,1%, cấp 1 là 38,5%, cấp 3 15,4%,
cao đẳng, đại học 0%.

Chỉ số khối cơ thể trước mang thai
Thừa cân, béo phì 61,55%, bình thường
30,76%, thiếu cân 7,69%.
Số lần mang thai
Lần đầu là 30,77%, lần thứ 2 là 38,46%, lần
thứ 3 là 23,08% lần thứ tư là 7,69%.

7.

8.
9.

10.

11.

Tiền căn gia đình tăng huyết áp: có tiền căn
gia đình THA 23,08%, không có tiền căn gia đình
THA 76,92%.

12.

Thiếu máu mức độ trung bình 15,36%, thiếu
máu nhẹ 7,69%, không thiếu máu 76,95%.

13.

Tiền sử đái tháo đường: 100% không có tiền
căn đái tháo đường type 2.
Uống rượu: 100% thai phụ có tăng huyết áp

không có uống rượu.

14.

Mối liên quan một số yếu tố liên quan với
tăng huyết áp thai kỳ

15.

Không có mối liên quan giữa tuổi, nghề
nghiệp, nhóm máu, số lần mang thai, số lần sanh
của thai phụ với THATK.

16.

Chỉ số khối cơ thể trước mang thai, tiền căn
gia đình THA, trình độ học vấn thấp thể hiện ý
thức, lối sống, hành vi, hiểu biết về bệnh tật thấp
có mối liên quan với tăng huyết áp thai kỳ.

17.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

19.

1.
2.

3.


4.
5.
6.

Châu Ngọc Hoa (2012). Chuyên đề Tăng Huyết Áp và Thai.
Tập Chí Y Học TP.HCM, Tập 16 (Số 1), Tr. 1-7.
Cnattingius S, Mills JL, Yuen J, Eriksson O, Salonen H (1997),
The paradoxical effect of smoking in preeclamptic
pregnancies: smoking reduces the incidence but increases the
rates of erinatal mortality, abruptio placentae, and
intrauterine growth restriction. Am J Obstet Gynecol 177, Pages
156–161.
Conde-Agudelo A, Belizan JM . (1985-1997), Risk factor for
pre-eclampsia in a lagre cohort of Latin American and
Caribbean women, Pages 1-10.
Dinatale A, Ermito S, Fonti I, Giordano R, Cacciatore A (2010),
Obesity and fetal-maternal outcomes.J Prenat Med 4, pp 5–8.
Douglas KA, Redman CW (1994), Eclampsia in the United
Kingdom.BMJ 309, Pages 1395–1400.
Duckitt K, Harrington D (2005), Risk factors for pre-eclampsia
at antenatal booking: systematic review of controlled studies.
BMJ 330, Pages 565–567.

Tim Mạch

18.

20.


21.

Nghiên cứu Y học

Gaio DS, Schmidt MI, Duncan BB, Nucci LB, Matos MC
(2001), Hypertensive disorders in pregnancy: frequency and
associate factors in a cohort of Brazilian women. Hypertens
Pregnancy, 20: 269, Page 281.
Gynecologists American College of Obstetricians and (2013),
Hypertension in Pregnancy. ACOG, Page 18.
Haelterman E, Qvist R, BBarlow P, Alexander S (2003), Social
deprivation and poor access to care as risk factors for severe
preeclampsia. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 111 (1), Pages
25-32.
Hoffman BG, Horsager R, Roberts S, Rogers V, Kevin W
(2010), "William obstetrics 24th", McGraw-Hill Education,
Pages 1025-1030.
Lamminpa¨AR, Vehvila¨ inen-Julkunen K, Gissler M,
Heinonen S (2012), Preeclampsia complicated by advanced
maternal age: a registry-based study on primiparous women
in Finland 1997–2008. BMC Pregnancy and Childbirth 12, P. 47.
Mittendorf R, Lain KY, Williams MA, Walker CK (1996),
Preeclampsia: A nested, cased control study of risk factors and
their interactions. J Reprod Med, 41 (7), Pages 491-496.
National Group for Epidemiology Research PregnancyInduced Hypertension, Shanghai First Maternity and Infant
Health
Institute
(1991),
National
epidemiological

investigation of pregnancy-induced hypertension. Chinese
Journal of Obstetrics and Gynecology, ( 6: 67), Page 70.
O’Brien TE, Ray JG, Chan WS (2003), Maternal body mass
index and the risk of preeclampsia: a systematic overview.
Epidemiology 14, Pges 368–374.
Saftlas AF, Olson DR, Franks Al, Atrash HK, Pokras R (1990),
Epidemiology of preeclampsia and eclampsia in the United
states, 1979–1986. Am J Obstet Gynecol 163, Pages 460–465.
Samadi AR, Mayberry RM, Zaidi AA, Plasant JC, McGhee N
Jr (1996), Maternal hypertension and associated pregnancy:
complications among African–American and other women in
the United States. Obstet Gynecol, 87:557, Page 563.
Sibai BM, Walker RL ( 2009), Incidence of gestational
hypertension in the Calgary Health Region from 1995 to 2004.
Can J Cardiol 25, Pages 284–287.
Vũ Duy Minh (2005), "Khảo sát các yếu tố nguy cơ tiền sản
giật tại bệnh viện từ dũ", Luận án chuyên khoa 2, Đại học Y
Dược TP.HCM, Tr 1-10.
Walker RL, Hemmelgarn B, Qua It ( 2009), Incidence of
gestational hypertension in the Calgary Health Region from
1995 to 2004. Can J Cardiol 25, Pages 284–287.
Weiss JL, Malone FD, Emig D, Ball RH, Nyberg DA (2004),
FASTER
Research
Consortium.
Obesity,
obstetric
complications and cesarean delivery rate–a population-based
screening study. Am J Obstet Gynecol 190, Pages 1091– 1097.
Ye C, Ruan Y, Zou L, Li G, Li C, Chen Y, Jia C, Megson IL,

Wei J, Zhang W (2011), The 2011 Survey on Hypertensive
Disorders of Pregnancy (HDP) in China: Prevalence, Risk
Factors, Complications, Pregnancy and Perinatal Outcomes. (19326203 (Electronic)), Pages 1-10.

Ngày nhận bài báo:

01/12/2016

Ngày phản biện nhận xét bài báo:

22/12/2016

Ngày bài báo được đăng:

01/03/2017

157



×