Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty TNHH thắng lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.05 KB, 40 trang )

TÓM LƯỢC
Bài nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu các giải pháp, định hướng để đẩy
mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH Thắng Lợi.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các yếu tố liên quan tới xuất
khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty, bài khóa luận đã đưa ra những đóng góp khoa
học cho đề tài về đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty TNHH Thắng
Lợi như sau:
Thứ nhất, khóa luận đã hệ thống hóa và phát triển lý luận về xuất khẩu và đẩy
mạnh xuất khẩu, đồng thời đưa ra những chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất
khẩu của doanh nghiệp.
Thứ hai, khóa luận đã đi sâu phân tích thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
thịt lợn sữa của công ty TNHH Thắng Lợi giai đoạn 2011 - 2015. Khóa luận đã làm rõ
những hoạt động nhằm đẩy mạnh xuất khẩu của công ty, các nhân tố ảnh hưởng tới
hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty. Từ đó đưa ra những
đánh giá và định hướng xuất khẩu cho việc đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa
của công ty.
Cuối cùng, từ việc tìm hiểu các hạn chế và nguyên nhân, khóa luận đã đưa ra
những giải pháp để công ty TNHH Thắng Lợi có thể đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
thịt lợn sữa trong thời gian tới. Đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan nhà
nước nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giáo dục đào tạo của nhà trường cũng như sự giảng
dạy tận tình của các thầy cô đã dành cho chúng em trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại Trường Đại học Thương mại.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Đặng Hoàng Anh cùng các
thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế thương mại, Khoa Kinh tế - Trường Đại học
Thương mại đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các cô chú, anh chị trong Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Thắng Lợi đã giúp em hoàn thành luận văn này.
Vì thời gian thực tập không nhiều và điều kiện chưa cho phép, bài khóa luận của


em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong được nhận những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, các anh chị, các bạn để đề tài của em thêm hoàn thiện và
thiết thực hơn.
1


Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Quỳnh Hoa

2


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.............................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...................................................2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu..................................................................3
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU........5
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm...........................................................................6
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu.........................................................................................6
1.1.2. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu........................................................................6

1.2. Một số lý thuyết về đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm..........................................7
1.2.1. Vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa...................................7
1.2.2. Phân loại các hình thức đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa.............9
1.3. Nội dung và nguyên lý đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa................10
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của doanh
nghiệp......................................................................................................................... 10
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp......12
1.3.3. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa...
.......................................................................................................................... 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỊT
LỢN SỮA CỦA CÔNG TY TNHH THẮNG LỢI........................................................16
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty trong thời gian vừa qua..........................17
2.1.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty trong thời
gian vừa qua...............................................................................................................17


2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn
sữa của Công ty trong thời gian vừa qua...................................................................20
2.2. Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty.............23
2.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất khẩu của Công ty TNHH Thắng Lợi.. .24
2.2.2. Xây dựng kế hoạch xuất khẩu của Công ty TNHH Thắng Lợi......................24
2.2.3. Giao dịch ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty TNHH Thắng
Lợi

.......................................................................................................................... 25

2.2.4. Tiêu chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng sản phẩm..........................................26
2.3. Đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty27
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................................27

2.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân.........................................................................28
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỊT LỢN
SỮA CỦA CÔNG TY TNHH THẮNG LỢI..................................................................29
3.1. Định hướng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH
Thắng Lợi................................................................................................................... 29
3.2. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH
Thắng Lợi................................................................................................................... 30
3.3. Một số kiến nghị nhằm thúc đấy xuất khẩu lợn sữa của công ty TNHH Thắng
Lợi

.......................................................................................................................... 33

3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Sản lượng xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH Thắng
Lợi giai đoạn 2011 - 2015..........................................................................................17
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu thịt lợn sữa của công ty TNHH Thắng lợi giai
đoạn 2011 - 2016.........................................................................................................18
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH
Thắng Lợi giai đoạn 2011 - 2015..............................................................................20
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động Công ty TNHH Thắng Lợi (2011 - 2015).....................21
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của
Công ty TNHH Thắng Lợi giai đoạn 2013-2015......................................................25

Biểu đồ 2.1: Sản lượng xuất khẩu thịt lợn sữa của công ty TNHH Thắng Lợi ở các
thị trường giai đoạn 2013 - 2015...............................................................................19
Biểu đồ 2.2: Thị phần xuât khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH.......23

Thắng Lợi năm 2015.................................................................................................23


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2.

EU

European Union - Liên minh châu Âu

3.

LN

Lợi nhuận

4.


DT

Doanh thu

5.

CP

Chi phí

6.

GMP

Good Manufacturing Practices - Thực hành tốt sản xuất

7.

SSOP

Sanitation Standard Operating Procedures - Quy trình làm
vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh

8.

HACCP

Hazard Analysis and Critical Control Point System - Hệ
thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu có vai trò vô cùng quan trọng với mỗi quốc
gia và với mỗi nền kinh tế trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, các
quốc gia có thể khai thác được những lợi thế của mình trong việc nâng cao năng suất
và hiệu quả lao động, tạo ra nguồn thu ngoại tệ quan trọng, góp phần quan trọng vào
sự phát triển kinh tế đất nước.
Đối với Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển thì hoạt động
xuất nhập khẩu lại càng có ý nghĩa quan trọng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng
của hoạt động xuất nhập khẩu và coi xuất nhập khẩu là một trong những yếu tố quan
trọng để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân. Thực tế đã chứng minh hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần to lớn vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời làm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam. Chỉ riêng trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu chùng ta đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
Việt Nam là một nước có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp trong
đó có ngành chăn nuôi cũng chính là điều kiện thuận lợi trong cung cấp nguyên liệu
phục vụ chế biến các sản phẩm nông sản xuất khẩu. Các mặt hàng như gạo, cà phê,
thủy sản...là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng góp lớn vào nền
kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nước ta nói riêng. Tuy nhiên, trong nền kinh
tế thị trường, trong điều kiện tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhiều biến đổi, cuộc
chạy đua và cạnh tranh kinh tế toàn cầu diễn ra hết sức gay gắt, sự tăng cường yêu cầu
về công nghệ kĩ thuật, yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng vừa là cơ hội vừa là
thách thức đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nói chung và các doanh nghiệp tham gia vào xuất khẩu các sản phẩm từ nông nghiệp
nói riêng, trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn Thắng Lợi.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thắng Lợi là doanh nghiệp tư nhân có nhiều năm

hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa. Công ty đã và
đang ngày càng phát triển và tạo được chỗ đứng trên thị trường với 23 doanh nghiệp
nhập khẩu trên thế giới. Sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty được người tiêu dùng tin
tưởng và rất được ưa chuộng ở các thị trường như Hồng Kông, Malaysia…Tuy nhiên
trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hóa gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Công ty phải đối mặt với nhiều
khó khăn như làm thế nào giữ vững thị trường truyền thống, tăng sản lượng xuất khẩu
và mở rộng thị trường của mình.
1


Nhận thức được sự cần thiết đó qua thời gian thực tập tại công ty và sự phù hợp
với chuyên ngành được đào tạo nên em quyết định lựa chọn đề tài: “Đẩy mạnh xuất
khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH Thắng Lợi” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Trong những năm qua đã có rất nhiều các công trình liên quan đến xuất khẩu và
hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu, mỗi công trình nghiên cứu đều đề cập đến những khía
cạnh khác nhau của hoạt động xuất khẩu và đi sâu nghiên cứu về các sản phẩm khác
nhau. Tại trường Đại học Thương mại cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan như:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da
giầy của Việt Nam sang thị trường EU” của tác giả Bùi Việt Hưng (2007), Trường Đại
học Thương mại. Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hóa nói chung
và xuất khẩu mặt hàng da giày nói riêng của Việt Nam sang thị trường EU, phân tích
thực trạng xuất khẩu mặt hàng da giày, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân, hạn chế cần
khắc phục để đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng da giầy của
Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
sang EU của công ty cổ phần Trường An" của tác giả Lê Thị Mai Anh (2007). Đề tài

làm rõ căn cứ luận, phương pháp luận và thực tiễn của nội dung hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may, từ đó áp dụng lý thuyết ứng dụng đó với thực tế tại công ty cổ phần
Tràng An. Trên cơ sở phân tích thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân tồn tại của hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may sang EU của công ty cổ phần Tràng An kết hợp với
chiến lược phát triển hàng dệt may nước ta để đưa ra những kiến nghị và giải pháp
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần Tràng An sang EU.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang
thị trường Mỹ trong giai đoạn hiện nay" (2008), tác giả Vũ Ngọc Giáng Hương,
Trường Đại học Thương mại. Đề tài nghiên cứu lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu, thực
trạng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ giai đoạn hiện nay. Từ việc nghiên cứu,
phân tích thực trạng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy
sản sang thị trường Mỹ.
- Khóa luận tốt nghiệp "Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ sang thị
trường Trung Quốc của công ty cổ phần Hoàng Gia Việt Nam" (2012) của tác giả Vũ
Thị Thanh Hà. Đề tài hệ thống hóa các lý thuyết về xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu,
nghiên cứu thực trạng xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc. Đồng
thời phát hiện các vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân tồn tại để đưa ra các giải pháp thị
trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng đồ gỗ sang thị trường Trung Quốc.
2


Các công trình nghiên cứu trên đã đi sát vào mục tiêu nghiên cứu, giải quyết các
vấn đề lý luận liên quan tới đẩy mạnh xuất khẩu như bản chất của đẩy mạnh xuất khẩu,
các nhân tố ảnh hưởng tới thúc đẩy xuất khẩu gắn với đặc điểm riêng của từng sản
phẩm nghiên cứu. Đồng thời các công trình nghiên cứu cũng đã phân tích thực trạng
hoạt động xuất khẩu các sản phẩm và đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhằm thúc đẩy
xuất khẩu.
Trên cơ sở kế thừa những vấn đề lý luận liên quan, đề tài "Đẩy mạnh xuất khẩu
sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH Thắng Lợi" cũng nghiên cứu về xuất khẩu
song đề tài có đối tượng nghiên cứu là hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt

lợn sữa của công ty TNHH Thắng Lợi, như vậy đây là một đề tài mới không trùng lắp
với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Qua thời gian thực tập tập tại công ty TNHH Thắng Lợi, em thấy công ty có một
số khó khăn đặt ra cần giải quyết như làm thế nào để tăng trưởng được kim ngạch xuất
khẩu, làm thế nào để mở rộng thị trường. Trong quá trình nghiên cứu có rất nhiều câu
hỏi được đặt ra như:
- Xuất khẩu là gì? Đẩy mạnh xuất khẩu là gì? Tại sao phải đẩy mạnh xuất khẩu?
Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu? Các chỉ tiêu đánh giá
hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu là gì?
- Công ty TNHH Thắng Lợi đã có những hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nào?
Thành công đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động đẩy
mạnh xuất khẩu của công ty TNHH Thắng Lợi?
- Những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH
Thắng Lợi trong thời gian tới là gì?
Tất cả những câu hỏi đặt ra cần được giải quyết ở trên đều tập trung nhằm giải
quyết vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm sản phẩm thịt lợn sữa của công ty TNHH
Thắng Lợi. Đây là vấn đề cấp thiết và có ý nghĩa đối với doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm này và phù hợp với chuyên ngành kinh tế thương mại.
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa
của Công ty TNHH Thắng Lợi.
b. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Hệ thống hóa lý thuyết về đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp như khái niệm
xuất khẩu, khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đẩy
mạnh xuất khẩu…Vận dụng lý luận nhằm đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm lợn sữa của Công ty TNHH Thắng Lợi.
3



 Mục tiêu cụ thể
Phân tích đánh giá về hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm lợn sữa của Công
ty TNHH Thắng Lợi từ đó tìm ra nguyên nhân của những khó khăn tồn tại và đề xuất
một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa
của Công ty TNHH Thắng Lợi.
c. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu liên quan tới mặt hàng là thịt lợn sữa của Công ty
TNHH Thắng Lợi.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH Thắng Lợi và
một số thị trường nhập khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty.
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, lấy số liệu thống kê về tình hình xuất
khẩu mặt hàng thịt lợn sữa trong giai đoạn 2011 - 2015, tìm hiểu phương hướng xuất
khẩu sản phẩm thịt lợn sữa trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu
Sau khi xây dựng lý thuyết về đẩy mạnh xuất khẩu, đề tài đi sâu khảo sát thực tế
vấn đề nghiên cứu bằng cách sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu tài liệu. Bài
nghiên cứu sử dụng thứ cấp, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn bao gồm các
bài báo cáo, nguồn internet, các bài báo, dữ liệu thống kê của công ty như các báo cáo
tài chính, dữ liệu của các phòng như phòng nghiệp vụ kinh doanh, phòng tổng hợp liên
quan tới hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu... Mục tiêu của việc thu thập dữ liệu này để
phân tích, đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty.
b. Phương pháp xử lý số liệu
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được các số
liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu đã thu
thập được từ dữ liệu thứ cấp. Các phương pháp sử dụng bao gồm các phương pháp
phân tích, so sánh, thống kê, biểu đồ, đồ thị, bảng biểu.

 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu được sử dụng thường xuyên trong phân tích, so
sánh là phương pháp sử dụng các số liệu thu thập được đem đối chiếu so sánh để đánh
giá sự khác biệt giữa các đối tượng nghiên cứu trong một thời kỳ, hay một đối tượng
trong các thời kỳ khác nhau. Mục đích là thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự
vật, hiện tượng, thấy được chiều hướng biến động chung của các chỉ tiêu từ đó đánh
giá mặt phát triển, mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả.
4


Trong bài phương pháp so sánh được sử dụng như sau: so sánh kết quả hoạt động
xuất khẩu của công ty qua các năm. Từ đó có thể đưa ra các đánh giá và kết luận liên
quan phục vụ cho bài nghiên cứu.
 Phương pháp thống kê
Là phương pháp sử dụng các công cụ như ghi chép, nghiên cứu các tài liệu sẵn
có đã thu thập được trong thời gian nghiên cứu để mô tả đặc tính cơ bản của dữ liệu
thu thập được, biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu, đồ thị giúp mô tả hoặc so sánh
dữ liệu.
Cách thức tiến hành: Ghi chép, in ấn, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn
đề đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty, sau đó tổng hợp thành báo
cáo, bảng số liệu, sau đó phân tích số liệu đã thu thập được. Việc sử dụng các phương
pháp thống kê giúp có được những thông tin chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
 Phương pháp khác
Ngoài các phương pháp trên, tác giả đã sử dụng các phương pháp như phương
pháp tổng hợp số liệu, bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…để phân tích hoạt động đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty TNHH Thắng Lợi trong giai đoạn hiện
nay. Phương pháp biểu đồ, đồ thị sử dụng trong phân tích để phản ánh trực quan các số
liệu phân tích, phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với
nhau.

6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài các phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình
vẽ, tài liệu tham khảo, lời mờ đầu, khóa luận tốt nghiệp có kết cấu 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về đẩy mạnh xuất khẩu
Chương II: Thực trạng đấy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty
TNHH Thắng Lợi
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty
TNHH Thắng Lợi.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động ngoại thương đầu tiên giữa các quốc gia trên thế giới
nhằm khai thác lợi thế của mình với các quốc gia khác. Trải qua nhiều năm đến nay,
xuất khẩu vẫn chiếm vai trò quan trọng trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc
gia và cũng có nhiều quan điểm khác nhau về xuất khẩu, mỗi cách tiếp cận đều dựa

5


trên cơ sở nhận thức và sự phù hợp với trình độ phát triển của từng lĩnh vực trong
những giai đoạn khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, xuất khẩu đơn giản chỉ là việc hàng hóa
hay dịch vụ được sản xuất ở một quốc gia rồi bán sang quốc gia khác. Như vậy, đối
tượng của xuất khẩu chính là hàng hóa, dịch vụ.
Xuất khẩu hàng hóa là việc những sản phẩm hàng hóa hữu hình được sản xuất
hoặc gia công tại các cơ sở sản xuất, gia công và các khu chế xuất với mục đích để tiêu
thụ tại các thị trường ngoài nước đi qua hải quan. (Giáo trình "Thương mại quốc tế và
phát triển thị trường xuất khẩu" - Trường đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê,
2003)
Theo Luật thương mại 2005, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa như sau: "Xuất

khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật".
Như vậy, xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa hàng hóa, dịch vụ từ quốc gia
này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Xuất khẩu là hình thức xâm nhập thị
trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp nhất.Với các nước có trình độ kinh tế thấp
như các nước đang phát triển thì xuất khẩu đóng vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và
đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
1.1.2. Khái niệm đẩy mạnh xuất khẩu
Đẩy mạnh xuất khẩu là những hoạt động mang tính chất định hướng cho tương
lai cho các doanh nghiệp nhằm mục đích tăng số lượng hàng xuất khẩu vào một thị
trường nào đó, đồng thời nâng cao mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp. (Trần Chí Thành - Giáo trình Quản trị kinh doanh xuất
nhập khẩu, Nhà xuất bản thống kê, 2000).
Đẩy mạnh xuất khẩu là tổng hợp của quá trình nghiên cứu, vận dụng các quy
luật, các biện pháp trong sản xuất kinh doanh kết hợp với quy định và chính sách của
nhà nước nhằm tác động tới cung và cầu xuất khẩu nhằm gia tăng khả năng xuất khẩu
của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
1.2. Một số lý thuyết về đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
1.2.1. Vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa
Tự do hóa thương mại diễn ra ngày càng mạnh mẽ, trong đó hoạt động xuất khẩu
đã và đang khẳng định vai trò rất lớn của nó đối với tất cả quốc gia trên thế giới. Xem
xét với các chủ thể tham gia, vai trò của xuất khẩu được thể hiện như sau:
 Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
6


Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng là một trong những hoạt động thương mại góp
phần thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia có
một lợi thế nhất định, để phát triển kinh tế ngoài việc tăng cường thu hút đầu tư từ bên

ngoài, các quốc gia còn cần đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò rất lớn, cụ thể:
Thứ nhất, họạt động xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ quan trọng để đảm bảo nhu
cầu nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo những bước đi thích hợp chính là con đường
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn, tránh được nguy cơ tụt hậu với thế giới của
nước ta. Trong đó nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại là một điều kiện
tiên quyết. Muốn nhập khẩu, chúng ta cần có ngoại tệ và xuất khẩu hàng hóa dịch vụ
chính là nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất, là nguồn vốn cho nhập khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế như hiện nay mối liên kết tương tác giữa các
quốc gia các khu vực trên toàn thế giới ngày càng gia tăng. Vì sự gia tăng đó sự phát
triển của lĩnh vực này có tác động tương hỗ tới lĩnh vực khác trong nền kinh tế quốc
dân.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất, tiêu dùng thế giới đang đã và đang
có xu hướng thay đổi mạnh mẽ, xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia từ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ cho phù hợp với xu hướng phát triển
của kinh tế thế giới.
Có hai cách nhìn nhận tác động của xuất khẩu với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
phát triển sản xuất, đó là:
Một là: Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa
Hai là: Coi thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất
Quan điểm này tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển được thể hiện chủ yếu ở các mặt:
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần ổn định sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển như phát triển
ngành chăn nuôi thì ngành chế biến thức ăn chăn nuôi và ngành chế biến thực phẩm có
cơ hội phát triển theo.

- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Vì ngoại thương

7


cho phép một quốc gia tiêu dùng tất cả mặt hàng với số lượng nhiều hơn khả năng sản
xuất của quốc gia đó.
- Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hóa, giúp các quốc gia khai thác
triệt để lợi thế so sánh của mình tạo điều kiện cho các quốc gia chuyên môn hóa, nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động, tạo thu nhập và tăng mức sống.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau đã thu hút số
lượng lớn lao động vào làm việc và có thu nhập tương đối cao, tăng giá trị ngày công
lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu tạo nguồn vốn nhập khẩu hàng hóa tiêu
dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đấy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nước ta.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng
cao địa vị và vai trò của nước ta trên thị trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản
xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế...Mặt khác
các quan hệ kinh tế đối ngoại cũng là tiền đề để mở rộng xuất khẩu.
Như vậy, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò hỗ trợ phát triển kinh tế, mà nó còn
cùng với hoạt động nhập khẩu trực tiếp tham gia vào giải quyết vấn đề thuộc nội bộ
nền kinh tế như vốn, lao động, kỹ thuật, thị trường...Đối với nước ta, hướng mạnh về
xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại,
được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp
hóa đất nước, qua đó có thể tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ

hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so với thế giới.
 Vai trò đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu đem lại nhiều lợi ích và có vai trò to lớn đối với bản thân
doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế.
Thứ nhất, xuất khẩu tạo ra nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để mở rộng và
nâng cao trình độ sản xuất đồng thời tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động trong doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất khẩu tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào cuộc cạnh tranh
về giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hóa trên thị trường thế giới. Từ đó buộc doanh
nghiệp phải năng động, sáng tạo hơn, phải không ngừng nâng cao trình độ quản trị
kinh doanh, tăng cường đầu tư đổi mới trang thiết bị.

8


Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, tăng doanh số và
lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh,
tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động
sản xuất, marketing…từ đó tạo được sự đa dạng trong thị trường và tiếp cận tốt hơn
với người tiêu dùng.
1.2.2. Phân loại các hình thức đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa
 Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức kinh doanh, trong đó một đơn vị đóng vai trò làm trung gian
cho đơn vị sản xuất tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hóa cho nhà sản
xuất và qua đó thu được số tiền nhất định. Thông qua hình thức xuất khẩu ủy thác các
doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu do kinh nghiệm
còn hạn chế để tránh rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng thì họ ủy thác cho

doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu có kinh nghiệm thực hiện.
 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các
khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài. Xuất khẩu trực tiếp giúp giảm chi phí
trung gian, có thể biết được yêu cầu khách hàng để thay đổi sản phẩm và điều kiện cần
thiết thông qua việc liên hệ trực tiếp với khách hàng. Để thâm nhập thị trường quốc tế
qua hình thức xuất khẩu trực tiếp, các công ty thường sử dụng hai hình thức chủ yếu là
đại diện bán hàng và đại lý phân phối. Trong đó, đại diện bán hàng là hình thức bán
hàng không trên danh nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của người ủy thác. Đại lý
phân phối là người mua hàng hóa của công ty để bán kênh tiêu thụ ở khu vực mà công
ty phân định, công ty khống chế phạm vi phân phối ở thị trường nước ngoài.
 Xuất khẩu gia công ủy thác
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó một đơn vị đứng ra nhập nguyên vật
liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi sản phẩm để xuất
khẩu ra nước ngoài. Đơn vị này được hưởng phí ủy thác theo thỏa thuận với các xí
nghiệp sản xuất.

 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng hóa mang trao đổi có
9


giá trị tương đương. Mục đích ở đây không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là
nhằm mục đích có được một lô hàng có giá trị tương đương với lô hàng xuất khẩu.
Buôn bán đối lưu tránh được những rủi ro về sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị
trường ngoại hối.
 Xuất khẩu theo Nghị định thư (xuất khẩu trả nợ)
Đây là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu theo chỉ tiêu của Nhà nước giao cho
để tiến hành xuất khẩu một hoặc một số mặt hàng nhất định cho Chính phủ nước ngoài

trên cơ sở Nghị định thư đã ký giữa hai Chính phủ.
 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh xuất khẩu mới đang có xu hướng phát triển và phổ
biến rộng rãi do ưu điểm của nó đem lại. Đặc điểm của loại hàng hóa xuất khẩu này là
hàng hóa không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua được.
Do vậy nhà xuất khẩu không phải thâm nhập thị trường nước ngoài mà khách hàng tự
tìm đến nhà xuất khẩu. Mặt khác, doanh nghiệp cũng không cần tiến hành các thủ tục
như thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hóa...do đó giảm được chi phí.
 Gia công quốc tế
Đây là phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia công
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để
chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công).
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu đang có bước phát triển mạnh mẽ và
được nhiều quốc gia chú trọng bởi những lợi ích của nó.
 Tạm nhâp tái xuất
Đây là một hua hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất qua hợp đồng tái xuất bao gồm nhập
khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra ban
đầu. Với hình thức xuất khẩu này doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà
không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng máy móc, thiết bị, khả năng thu
hồi vốn nhanh.
1.3. Nội dung và nguyên lý đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của doanh
nghiệp
a. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp là tất cả nguồn lực hiện có của doanh
nghiệp, nó phản ánh năng lực doanh nghiệp cũng như tiềm năng tận dụng được các
nguồn lực đó.
 Nguồn lực tài chính
10



Nguồn lực tài chính thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh nghiệp, lượng tiền mặt,
cơ cấu vốn…Khi doanh nghiệp có nguồn lực tài chính thì doanh nghiệp có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động đẩy
mạnh xuất khẩu.
 Trình độ nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói
chung và công tác đẩy mạnh xuất khẩu nói riêng. Nguồn nhân lực thể hiện ở cả chất
lượng và số lượng. Chất lượng nguồn nhận lực thể hiện ở trình độ và kĩ năng của con
người. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp, trình độ lao động, ý thức chấp hành kỷ luật là yếu tố cơ bản quyết định chất
lượng, giá thành sản phẩm.
 Trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật công nghệ tác động trực tiếp tới năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm cung ứng trên thị trường. Trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp được thể hiện ở mức độ hiện đại của công nghệ đang sử dụng, mức độ trang bị
máy móc thiết bị. Áp dụng kỹ thuật công nghệ cao trong sản xuất giúp sản phẩm được
tiêu thụ nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và thay đổi thường xuyên của
khách hàng nước ngoài.
 Danh tiếng và thương hiệu của sản phẩm
Thương hiệu của sản phẩm gắn liền với thương hiệu của doanh nghiệp sản xuất
ra sản phẩm đó.Một doanh nghiệp có thương hiệu mạnh có nhiều ưu thế trong hoạt
động đẩy mạnh xuất khẩu.
b. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp là nhóm nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
và môi trường ngành bao quanh doanh nghiệp.
 Chính sách kinh tế của Nhà nước
Các nhân tố này sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu khó khăn hay thuận lợi tùy
thuộc vào các chính sách phát triển kinh tế, thương mại, ngoại thương của nhà nước,

các hiệp định thương mại giữa các quốc gia với nhau, chính sách đầu tư nước ngoài,
các quy định về hải quan, hạn ngạch xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, hàng rào kỹ thuật, các
chính sách hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu ở mỗi Nhà nước…Nhà nước dùng tỷ giá hối đoái
để khống chế xuất khẩu và nhập khẩu. Để khuyến khích xuất khẩu, nhà nước sẽ giảm
giá đồng tiền nội tệ xuống để giá thành một số sản phẩm hạ và như vậy mặt hàng xuất
khẩu tăng khả năng cạnh tranh với thị trường nước ngoài. Một chính sách tỷ giá hối
đoái thích hợp, thuận lợi cho xuất khẩu chính là chính sách tỷ giá tương đối ổn định và
ở mức thấp. Kinh nghiệm của các nước đang thực hiện chính sách hướng về xuất khẩu
11


là điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ để đạt mức tỷ giá cân bằng trên thị trường và
duy trì mức giá tương quan với chi phí và giá trong nước.
 Các nhân tố về pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh trong một môi trường nhất định đều bị chi phối bởi hệ
thống luật pháp quốc tế và luật quốc gia. Các quốc gia đều có hệ thống pháp luật riêng
để điều chỉnh hoạt động kinh doanh quốc tế như luật xuất nhập khẩu…Bên cạnh đó sự
xuất hiện ngày càng nhiều các liên minh kinh tế, liên minh thuế quan..đã xuất hiện
những thỏa thuận mới tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh xuất khẩu phát triển.
 Các nhân tố khác
Ngoài ra các nhân tố như quan hệ kinh tế quốc tế, các yếu tố chính trị pháp
luật…cũng có tác động nhất định tới hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Khi xuất khẩu hàng hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác, người xuất khẩu phải đối
mặt với hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các hàng rào chặt chẽ hay lỏng lẻo phụ
thuộc chủ yếu vào các quan hệ kinh tế song phương giữa nước nhập khẩu và nước xuất
khẩu. Một quốc gia có các mối quan hệ quốc tế mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ là tiền
đề thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu của một quốc gia. Bên cạnh đó các yếu tố
chính trị, luật pháp có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, ảnh hưởng tới đầu vào vầ đầu ra của doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp

a. Chỉ tiêu định lượng
 Lợi nhuận hoạt động xuất khẩu
Đối với bất kỳ doanh nghiệp hoạt động thuộc lĩnh vực kinh doanh nào thì mục
tiêu lợi nhuận luôn là mục tiêu quan trọng nhất. Do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh xuất khẩu cũng chính là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động đẩy
mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu là
khoản chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu và toàn bộ chi phí. Lợi nhuận được tính
như sau:
LN = DT – CP
Trong đó:
LN: Tổng lợi nhuận xuất khẩu.
DT: Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thu được quy đổi ra đồng nội tệ.
CP: Tổng chi phí xuất khẩu bao gồm chi phí sản xuất hàng hóa, chi phí lưu thông
hàng hóa.
Doanh nghiệp thực hiện kinh doanh xuất khẩu thực hiện quá trình mua bán hàng hóa
với nước ngoài. Quá trình này nằm trong phần lưu thông phân phối và chịu sự chi phối
của các quy luật thị trường. Lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu là phần dôi
12


ra trong hoạt động kinh doanh sau khi trừ đi toàn bộ chi phí, hay lợi nhuận trong kinh
doanh xuất khẩu là phần dôi ra của bộ phận giá trị thặng dư do sản xuất nhường lại cho
lưu thông và toàn bộ giá trị thặng dư do lao động có tính chất sản xuất trong lưu thông tạo
ra.
 Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu
xuất khẩu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi
phí tối thiểu, hay hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là kết quả tối đa trên chi phí đầu vào
tối thiểu.

Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu=
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị sản xuất công nghiệp,
doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu…
Chi phí đầu vào có thể bao gồm: tiền lương lao động, chi phí kinh doanh, chi phí
nguyên vật liệu, vốn kinh doanh…phục vụ cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là có hiệu quả khi lợi
nhuận thu được không ảnh hưởng tới lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị và toàn xã
hội.
 Chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu
Sản lượng xuất khẩu và tỷ lệ gia tăng sản lượng : Sản lượng xuất khẩu là tổng
khối lượng hàng hóa mà doanh nghiệp đã xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định. Chỉ
tiêu này phản ánh mặt định lượng của phát triển thương mại xuất khẩu. Để đánh giá
quy mô xuất khẩu tăng hay giảm theo chỉ tiêu sản lượng được dựa vào tỷ lệ gia tăng
sản lượng:
Tỷ lệ gia tăng sản lượng = (
Trong đó:
: Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm t
: Khối lượng hàng hóa xuất khẩu năm (t-1)
Kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp giá trị tiền tệ khối lượng hàng
hóa của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là tiêu chuẩn phản ánh giá trị
về xuất khẩu của doanh nghiệp.
Công thức tính:
=
Trong đó:
: Kim ngạch xuất khẩu năm t
13


: Giá của sản phẩm xuất khẩu năm t

: Sản lượng xuất khẩu năm t
 Tốc độ tăng trưởng thị phần trên thị trường xuất khẩu
Để phán ánh được chiến lược thâm nhập thị trường qua hoạt động xuất khẩu cần
căn cứ vào thị phần của doanh nghiệp đó trên thị trường. Tốc độ tăng trưởng thị phần
càng cao thì hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu càng hiệu quả. Vì tốc độ tăng trưởng thị
phần trên thị trường mục tiêu của doanh nghiệp thể hiện sự hiệu quả hoặc không hiệu
quả của hoạt động thâm nhập, đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp, giúp doanh
nghiêp xác định rõ ràng, nhận định được tình hình thực tiễn và đề ra các giải pháp thiết
thực để đạt được mục tiêu kinh doanh của mình.
b. Chỉ tiêu định tính
 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của doanh nghiệp thể hiện sự tăng giảm của các
mặt hàng ở thị trường mục tiêu, nó phản ánh một cách thiết thực hiệu quả chính sách
đẩy mạnh xuất khẩu đối với từng mặt hàng. Qua đó, doanh nghiệp có những điều
chỉnh hợp lý về số lượng, khối lượng của mặt hàng đó sao cho phù hợp với điều kiện
thị trường, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định mở rộng quy mô sản xuất hay không.
Muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phải xác định cơ cấu sản phẩm cho phù hợp với
nhu cầu khách hàng, phục vụ khách hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
 Uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp và sản phẩm
Đối với một doanh nghiệp xuất khẩu, việc hàng hóa thâm nhập sang thị trường
nước ngoài có sự gia tăng về số lượng không phản ánh được sự bền vững và lâu dài
nếu không xây dựng được chỗ đứng vững chắc của sản phẩm đó trong lòng người tiêu
dung.Bởi vậy, uy tín doanh nghiệp là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên lợi thế và
nâng cao hiệu quả hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trên cơ sở uy tín và chất lương của sản phẩm, doanh nghiệp sẽ tạo cho mình một
thương hiệu vững chắc.Thương hiệu được gây dựng và duy trì trên cơ sở của lòng tin
là một thương hiệu mạnh cũng chính là chỉ tiêu đánh giá một cách chính xác về chất
lượng hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp đó. Các chỉ tiêu như chi phí
cho hoạt động phát triển thương hiệu, số lương thương hiệu hiện có, mức độ nổi tiếng
và ưa chuộng của thương hiệu…so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh

tranh có thể sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

14


1.3.3. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn
sữa
Hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu luôn xảy ra những mâu thuẫn về lợi ích giữa các
doanh nghiệp, giữa các quốc gia với nhau. Để hạn chế các mâu thuẫn này, khi tiến
hành đẩy mạnh xuất khẩu, các doanh nghiệp cần tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp phải phù hợp với đường lối
phát triển ngoại thương, chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước trong từng thời kỳ
nhất định.
Trong mỗi thời kỳ các chính sách ngoại thương của đất nước có những thay đổi
nhất định đối với mỗi loại sản phẩm. Các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước như
các chính sách hỗ trợ xuất khẩu, chính sách thuế, chính sách tỷ giá có những tác động
nhất định đối với hoạt động xuất khẩu của quốc gia nói chung và của mỗi doanh
nghiệp nói riêng. Do đó để thực hiện hoạt động đấy mạnh xuất khẩu của mình, doanh
nghiệp cần xây dựng được chính sách đẩy mạnh xuất khẩu phù hợp với chiến lược
phát triển ngoại thương của nhà nước.
- Khi thực hiện hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu, doanh nghiệp vẫn phải giữ vững
thị trường hiện có.
Thực hiện hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu doanh nghiệp không chỉ cần hướng đến
tăng cường số lượng thị trường nhập khẩu sản phẩm của mình, bên cạnh đó doanh
nghiệp cần chú trọng giữ vững thị trường hiện có. Doanh nghiệp giữ vững thị trường
hiện có bằng cách duy trì và tìm cách tăng sản lượng xuất khẩu vào các thị trường
truyền thống này.
- Việc đẩy mạnh xuất khẩu phải dựa trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực sẵn
có của doanh nghiệp và phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đẩy mạnh xuất khẩu trước hết các doanh nghiệp cần phải xác định được chiến

lược mặt hàng xuất khẩu và chiến lược thị trường đúng đắn phù hợp với nguồn lực sẵn
có cua mình. Để đạt được hiệu quả đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa cần huy
động tối đa các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để giảm chi phí sản xuất, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nước ta nói chung và với mỗi công ty nói riêng
đều có những lợi thế nhất định như lợi thế lao động dồi dào, giá rẻ, cần cù, để đẩy
mạnh xuất khẩu công ty cần tận dụng được nguồn lực này để có được chi phí sản xuất
thấp,
- Khi tiến hành công tác đẩy mạnh xuất khẩu phải phân tích đầy đủ các nhu cầu
của người tiêu dùng, về sản phẩm và xu thế biến đổi cơ cấu sản phẩm.
Nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao và không ngừng thay đổi. Để thực
hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động nghiên
15


cứu nhu cầu của người tiêu dùng, sản phẩm và có những thay đổi phù hợp với nhu cầu
ngày càng cao và không ngừng biến đổi của người tiêu dùng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỊT
LỢN SỮA CỦA CÔNG TY TNHH THẮNG LỢI
2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đẩy mạnh
xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty trong thời gian vừa qua
2.1.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của công ty trong
thời gian vừa qua
Thông qua sự nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân viên toàn công ty, hoạt động
xuất khẩu của Công ty TNHH Thắng Lợi trong những năm gần đây đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ.
Về tình hình công tác tiêu chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng của Công ty TNHH
Thắng Lợi. Với các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản nói chung và công ty TNHH
Thắng Lợi nói riêng, muốn xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới thì công tác tiêu
chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng sản phẩm phải được chú trọng và phải được xem là
nội dung thiết yếu trong chiến lược sản phẩm của mình.

Có thể nói rằng thời gian qua công ty TNHH Thắng Lợi đã chú trọng và thực
hiện khá tốt. Công tác kiểm tra chất lượng của doanh nghiệp được tiến hành khá nề
nếp, hạn chế hiện tượng sản phẩm bị trả lại hoặc khiếu nại bồi thường do không đảm
bảo chất lượng của khách hàng.
Hiện nay, công ty đang áp dụng quy định về vệ sinh thực phẩm GMP, SSOP, áp
dụng công nghệ quản lý tiên tiến HACCP nâng cấp áp dụng ISO 22000:2007, áp dụng
hệ thống giám sát môi trường theo tiêu chuẩn Iso 14000.
Về sản lượng xuất khẩu, sản lượng xuất khẩu của công ty không ngừng gia tăng
qua các năm trong giai đoạn 2011 - 2015.
Bảng 2.1: Sản lượng xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH Thắng
Lợi giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị: Tấn

Năm

Sản
lượng

2011

2284

2012

2658

2013

3125


2014

2015/2014

2014/2013

+/-

%

+/-

637

117.63
488
%

2015

3613

4250

16

%
115.62
%



(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thắng Lợi)
Ta nhận thấy rằng sản lượng xuất khẩu thịt lợn sữa của công ty TNHH Thắng Lợi
trong giai đoạn 2011 - 2015 có sự gia tăng mạnh. Sản lượng xuất khẩu năm 2015 đạt
4250 tấn tăng 637 tấn tức 17.63% so với năm 2014 và gấp 1.86 lần sản lượng xuất
khẩu năm 2011. Nguyên nhân là do giai đoạn này công ty có nguồn nguyên liệu ổn
định, số lượng hợp đồng xuất khẩu, số lượng đối tác tăng qua các năm. Với bề dày
kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu lợn sữa, công ty đã phát huy thé mạnh truyền
thống, định hình rõ chiến lược, có kế hoạch cụ thể cho hoạt động kinh doanh của mình
và vươn lên đứng trong tốp những doanh nghiệp xuất khẩu lợn sữa hàng đầu cả nước.
Hiện nay ở nước ta có khoảng hơn 50 cơ sở chế biến xuất khẩu sản phẩm thịt lợn
sữa. Trong năm 2015 cả nước ta xuất khẩu được 39000 tấn thịt lợn sữa đông lạnh,
trong đó Công ty TNHH Thắng Lợi xuất khẩu được 4250 tấn, chiếm 10.90%.
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu thịt lợn sữa của công ty TNHH Thắng lợi giai
đoạn 2011 - 2016
Đơn vị: USD
Năm

2011

2012

2013

2014

2015

2015/2014
(%)


Kim ngạch
xuất khẩu

8,367,900

11,214,358

14,207,702

16,000,000

19,850,000

124.06%

2014/2013
(%)

112.61%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thắng Lợi)
Từ bảng số liệu cho thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng nhanh qua các
năm. Do công ty đã thực hiện chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng quy
trình kỹ thuật chế biến tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng nước ngoài.
Về thị trường xuất khẩu, Công ty TNHH Thắng Lợi hiện đang là bạn hàng tin cậy
với khoảng 23 doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm lợn sữa ở ba thị trường là Malaysia,
Hồng Kông, Singapore.
Biểu đồ 2.1: Sản lượng xuất khẩu thịt lợn sữa của công ty TNHH Thắng Lợi ở các

thị trường giai đoạn 2013 - 2015
Đơn vị: Tấn

17


2500
2138
2000

1825
1630

1457

1500

1254

1140
1000
500
0

655

534
355

2013


2014
Hồng Kông

Malaysia

2015
Singapore

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thắng Lợi)
Công ty TNHH Thắng Lợi hiện có 23 doanh nghiệp là đối tác nhập khẩu tại ba
thị trường Hồng Kông, Malaysia, Singapore, chỉ trong vòng 3 năm từ 2012 đến năm
2015 doanh nghiệp đã phát triển thêm 10 bạn hàng là các doanh nghiệp thuộc hai thị
trường Hồng Kông và Malaysia. Trong đó sản lượng xuất khẩu tại các thị trường đều
tăng qua các năm. Thị trường Malaysia là thị trường tiêu thụ lớn nhất của công ty, với
sản lượng xuất khẩu vào thị trường này là 2138 tấn vào năm 2015. Bên cạnh đó, công
ty tiếp tục tăng sản lượng xuất khẩu vào thị trường Hồng Kông và ngày càng chú trọng
thị trường Singapore với sản lượng xuất khẩu vào thị trường Singapore năm 2015 đạt
655 tấn gấp 1.85 lần sản lượng xuất khẩu vào thị trường này năm 2013. Tuy nhiên
công ty cần có những chiến lược tốt để mở rông thị trường vì còn rất nhiều thị trường
Công ty có thể khai thác được như thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Macau, Liên
Bang Nga, Nhật Bản. Hiện nay công ty vẫn chưa xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa sang
các thị trường này do gặp khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường nhưng đây là những
thị trường tiềm năng có thể đem lại nhiều lợi nhuận. Do vậy, trong thời gian tới công
ty cần có biện pháp tiếp cận và thâm nhập những thị trường này.
Công ty TNHH Thắng Lợi xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa bằng hình thức xuất
khẩu trực tiếp. Đây là hình thức kinh doanh trong đó công ty tự khai thác nguồn hàng,
tìm thị trường xuất khẩu và chịu mọi chi phí, rủi ro về kết quả hoạt động của mình.
Theo hình thức này công ty trực tiếp tìm kiếm các bạn hàng , trực tiếp đàm phán,
thương lượng và kí kết hợp đồng xuất khẩu với các doanh nghiệp đó. Khi hợp đồng

được thực hiện tiền hàng được thanh toán bằng L/C. Phương thức kinh doanh này giúp
công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh, tự mình xâm nhập thị trường, gợi mở và
kích thích nhu cầu. Đây là phương thức có hiệu quả kinh tế cao song có rủi ro lớn, tuy
18


nhiên bằng phương thức này công ty đã tự khẳng định nhãn hiệu sản phẩm, dần đưa uy
tín sản phẩm vào thị trường.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa của Công ty TNHH
Thắng Lợi giai đoạn 2011 - 2015
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

2011

2012

2013

2014

2015/2014

2014/2013

+/-

%

+/-


%

2015

Doanh
thu

171300

217965

324357

367464 450783

83319

122.67%

43107

113.29%

Chi
phí

168465

215057


321165

363368 444150

80782

122.23%

42203

113.14%

2835

2899

3192

4096

6633

2537

161.94%

904

128.32%


2268

2319

2553

3277

5307

2030

161.95%

724

128.36%

Lợi
nhuận
trước
thuế
Lợi
nhuận
sau
thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thắng Lợi)
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu của công ty không ngừng

tăng qua các năm. Điều đó chứng tỏ công ty vẫn đang và sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu sản phẩm thịt lợn sữa. Và hoạt động xuất khẩu đã đem lại cho công ty
một khoản lợi nhuận đáng kể.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm
thịt lợn sữa của Công ty trong thời gian vừa qua
a. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Cùng với quá trình phấn đấu tăng trưởng về sản lượng, kim ngạch, doanh số và
hiệu quả với phương châm chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng là chìa
khóa thành công, tinh thần và trí tuệ của người lao động là tiền đề của sự phát triển
Công ty đã dành phần lợi nhuận đáng kể qua các năm cho việc kiên trì đầu tư cơ sở vật
chất. Công ty có văn phòng làm việc khang trang sạch đẹp đảm bảo sức khỏe cán bộ
công nhân làm việc. Khu nhà xưởng chính được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn của
lò mổ hiện đại nhất hiện nay. Công ty áp dụng triệt để và thường xuyên những quy
19


×